Professional Documents
Culture Documents
Chương IV - 1 - B T Cơ
Chương IV - 1 - B T Cơ
✓Mechanical Pulp
✓Chemical Pulp
• Năm 1843 Friedrich, một thợ dệt người Đức sáng chế ra cách tách
• Cho đến 1960 hầu hết tất cả bột cơ học đều được sản xuất bằng
• 1980 gần 50% bột cơ học được sản xuất bằng phương pháp máy
• Kích thước:
• Đường kính gỗ 10-20cm (phương pháp mài)
• Dăm gỗ (phương pháp nghiền)
• Loại bỏ vỏ
• Loại gỗ: Một số loại gỗ đặc biệt thích hợp cho 1 phương pháp xử lý nhất
định.
• Vd: Gỗ vân sam đặc biệt thích hợp cho phương pháp mài (Grinding process)
4.1.4 Đặc điểm của phương pháp bột cơ
4.1.4 Nguyên lý của phương pháp bột cơ
• Sử dụng lực cơ học để tách rời
các sợi trong gỗ
• Lignin phải được làm mềm để
hạn chế việc phá hủy sợi
• Sợi thu được vẫn chứa rất
nhiều lignin
→ Bột cơ thường được sử dụng
để làm các sản phẩm giấy không
đòi hỏi chất lượng cao: báo, tạp
chí, ...
• Nhược điểm:
• Năng lượng tiêu tốn cao (3.5MWh/tấn để làm giấy in có chất lượng cao)
http://slideplayer.com/slide/9416588/
4.1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng
• Các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình
nghiền bao gồm:
• Độ ẩm của gỗ
• Áp lực nghiền
• Tốc độ quay của lô mài
• Nhiệt độ
• Độ ổn định của quá trình
• Cấu tạo bề mặt của lô mài
• Năng lượng tiêu tốn cho quá trình
4.1.5.4 Các loại máy mài
❖ Pocket grinder
• Là mẫu đầu tiên được công nghiệp hóa
• Hiện nay sử dụng phổ biến loại máy mài
có 2 buồng nạp liệu (two pocket grinder):
• Đường kính lô mài khoảng 1.8 m
• Vùng mài khoảng 1-1.5 m
• Lực ép gỗ 1.2-5 MPa
• Ưu điểm (so với Chain grinders)
• Chiều cao thiết kế thấp
• Vận hành đơn giản
• Dễ dành thay thế sửa chữa (lô mài, buồng
nạp liệu)
Chain grinders
✓Đường kính lô mài 1.5-2 m
✓Chiều dài thân gỗ: 1.0–1.5 m
✓Tốc độ quay của lô 30m/s
✓ 5 MW motors for largest grinders
4.1.5.5 Cấu tạo lô mài
• Lô mài nhân tạo (làm từ cement
hoặc ceramic) được sử dụng thay
cho vật liệu đá tự nhiên
• Hiện lô mài từ vật liệu ceramic
được sử dụng rộng rãi hơn cả do
có nhiều ưu điểm:
• Lớp đá mài (60-75 mm) sử dụng cho
trục từ ceramic mỏng hơn loại bằng
bêtông rất nhiều
• Bền hơn (dùng được khoảng từ 3-5
năm)
• Lô mài phải được mài lại sau một
chu kỳ sử dụng (300-500 h đối với
trục ceramic
4.1.5.6 Pressure grinding
• Nhằm nâng nhiệt độ hoạt động
đến nhiệt độ biến mềm của
lignin
• Tránh thất thoát nước do bay
hơi
• PGW đem lại bột giấy có chất
lượng tốt hơn SGW:
• Hàm lượng sợi dài trong bột
tăng dẫn đến tính năng cơ lý
tăng. Ví dụ: 1.3-1.5 mm PGW
và 0.7-0.8 mm cho SGW (sử
dụng cùng 1 nguyên liệu là gỗ
Vân sam)
4.1.6 Phương pháp nghiền - Refining process
• Năng lượng tiêu tốn nhiều hơn phương pháp nghiền cổ điển.
4.1.6.5 Bột hóa nhiệt cơ
(Chemical Thermo-Mechanical Pulping -CTMP)
H2O2..
• Lượng hóa chất sử dụng bé: VD: gỗ mềm
Basic principle
of screening
Thiết bị sàng bột dựa vào kích thước hạt
Thiết bị sàng 1 giai đoạn
dưới áp suất
Single stage pressure screen
• Tuy vậy nếu muốn làm ra giấy có chất lượng (độ sáng, độ bền màu)
• Bột cơ thường sử dụng quá trình tẩy trắng không triệt để (dùng các
• Bột cơ sau tẩy trắng thường có độ trắng thấp hơn bột hóa và độ bền