Professional Documents
Culture Documents
1
10/19/21
2
10/19/21
• Tạo ra nhiều enzyme trong đại mạch qua đó thúc đẩy quá trình
thay đổi có định hướng các thành phần trong hạt đại mạch.
Enzyme tạo ra sẽ được sử dụng cho công đoạn đường hóa trong
quá trình sản xuất bia
à Đại mạch được nảy mầm đến một mức độ phù hợp theo yêu
cầu.
3
10/19/21
4
10/19/21
• Mục đích:
– Tiếp nhận đại mạch từ các trang trại
– Loại bỏ các hạt không thể nảy mầm và các tạp
chất khác như hạt cỏ
– Phân loại đại mạch dựa trên kích thước hạt
• Đại mạch có thể được đóng bao hoặc vận chuyển tới nhà máy
ở dạng rời
10
5
10/19/21
Làm sạch
• Đại mạch chưa nhiều tạp chất như: rơm, mảnh bao bì, mảnh gỗ, sỏi
đá, kim loại, hạt khác, hạt vỡ à cần được:
11
12
6
10/19/21
13
14
7
10/19/21
15
16
8
10/19/21
17
18
9
10/19/21
• Đại mạch đã được làm sạch sơ bộ rác kích thước lớn, nhỏ, hạt lạ,
kim loạiàđược phân loại thành các phần có kích thước đồng nhất
hơn, bằng các sàng có kích thước 2.2 và 2.5 mm.
19
• Thiết bị phân loại: dạng trống quay hoặc dạng sàng rung.
20
10
10/19/21
21
22
11
10/19/21
23
Gầu tải
• Vận chuyển hạt theo phương thẳng đứng (đi lên)
24
12
10/19/21
Gầu tải
25
Vít tải
• Các vít tải chuyển động quay đẩy hạt với tốc độ thường dưới 200
vòng/phút
• Ưu điểm: chi phí thiết bị rẻ cho vận chuyển ngang hoặc dốc 30o lên
trên với quãng đường ngắn.
• Nhược điểm: chi phí năng lượng cao, cần khoảng trống giữa cánh
vít và thành khoang chứa do vậy không thể đẩy được triệt để hạt.
Hạt dễ bị vỡ do va đập giữa vít và thành khoang chứa -> ít sử dụng
26
13
10/19/21
27
Xích tải
28
14
10/19/21
Băng tải
Năng lượng thấp, tốn diện tích, tốc độ thường 2-3 m/s
Ít sử dụng hơn.
29
• Ưu điểm: tiết kiệm diện tích, tách liệu tốt, đường vận chuyển
linh hoạt, ít nguy cơ cháy nổ
• Nhược điểm: Năng lượng sử dụng lớn, chi phí thiết bị lớn hơn
vận chuyển cơ học, sự thay đổi hướng di chuyển có thể dẫn tới
nhanh hỏng đường ống dẫn do va đập của hạt.
30
15
10/19/21
31
32
16
10/19/21
33
• Bụi bám trên bề mặt hạt và rơi ra trong quá trình vận
chuyển à nguy cơ cháy nổ, ô nhiễm môi trường làm
việc, bẩn thiết bị và nguồn lây nhiễm.
34
17
10/19/21
35
36
18
10/19/21
• Đại mạch sau phân loại thường được lưu trữ trước
khi sử dụng, tối đa 6 -8 tuần để đảm bảo khả năng
nảy mầm.
• Đại mạch sẽ hô hấp trong quá trình lưu trữ trong các
kho chứa, do vậy cần phải sấy khi đưa vào bảo quản,
được thông khí và ngăn sự xâm nhập của côn trùng
37
• Quá trình hô hấp diễn ra: đường được chuyển hóa thành CO2 và
nước với sự có mặt oxy và giải phóng năng lượng. Sự vắng mặt oxy
có thể tạo ra các độc tố làm giảm khả năng sống của hạt à cần
thông khí cho khối hạt trong quá trình bảo quản.
• Sự hô hấp phân giải tinh bột à làm tổn thất chất chiết, cần giảm
thiểu sự hô hấp của hạt thông qua kiểm soát độ ẩm của hạt và nhiệt
độ bảo quản
38
19
10/19/21
39
• àĐộ ẩm nên đảm bảo cho đại mạch dưới 15% khi đó sự tổn thất
đại mạch trong quá trình bảo quản thấp
Dạng bảo quản Thời gian bảo quản (tháng)
3 3-6 >6
Đổ đống trong kho 1 2 3
Trong silo 0.5 1 2
Lượng tổn thất (%) theo thời gian với độ ẩm hạt <15%
40
20
10/19/21
41
42
21
10/19/21
43
44
22
10/19/21
Bảo quản
• Bảo quản trong silo bằng bê tông hoặc thép, hình trụ tròn hoặc vuông, góc
nghiêng đáy 40-60o. Cần thoáng khí và đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm trong giới hạn
cho phép
• Bảo quản trong các thùng chứa nhỏ đặt ở các tầng khác nhau, đại mạch được
vận chuyển giữa các thùng để đảm bảo sự đảo trộn và thông thoáng khối hạt.
• Độ ẩm không khí luôn phải cân bằng với độ ẩm hạt (14% ứng với 65% độ ẩm
không khí). Nhiệt độ không khí sấy phải thấp hơn nhiệt độ khối hạt
• Chiều cao khối hạt nên thấp nếu đại mạch có độ ẩm cao (15 -17 %, max 3 m;
>17% max 1m).
• Chú ý tới côn trùng, gặm nhấm, nấm mốc (độc tố)
45
46
23
10/19/21
• Làm sạch hạt, loại các thành phần ức chế quá trình nảy mầm
• Tăng độ ẩm nội nhũ, kích thích sự hoạt động của enzyme, để tạo
điều kiện cho quá trình nảy mầm
47
– Bẩn bụi bám trên hạt, tanin, silic acid, protein của
vỏ trấu
– Hóa chất có thể ảnh hưởng tới quá trình nảy mầm
– Có thể sử dụng chất sát trùng để xử lý nấm mốc
(Fusarium)
48
24
10/19/21
– Nhiệt độ ngâm
49
– Đế hạt
50
25
10/19/21
Độ ẩm (%)
40%
50h
Thời gian
ngâm
52
53
26
10/19/21
54
55
27
10/19/21
56
• Độ ẩm hạt tăng à sự hô hấp của hạt tăng lên à cần sục khí oxy
để giải phóng CO2, hạn chế sự hình thành các chất gây độc cho
hạt
57
28
10/19/21
– Thời gian hút nước đến mức độ ngâm cần thiết ngắn nhất.
– Chế độ thông khí đầy đủ
– Trạng thái cơ học và trạng thái sinh lý của hạt tốt nhất, bảo
đảm hiệu suất nảy mầm của hạt là cao nhất.
58
59
29
10/19/21
• Cổ điển
60
61
30
10/19/21
• Tháo nước
• Để van mở đáy
• Phun nước ở trên áp lực lớn, kéo theo không khí đi vào
khối hạt
62
ẩm đạt 31%;
• Để ráo 12 - 20 h;
63
31
10/19/21
1. Thân thùng
2. Ống tuần hoàn trung tâm
3. Khí nén
4. Đường tháo hạt sau ngâm
5. Thu gom hạt nhẹ, nổi
6. Cấp nước sạch
7. Thu hồi nước sau ngâm
64
65
32
10/19/21
66
67
33
10/19/21
• Dạng đáy côn cho năng suất 50-60 tấn 1 mẻ, nước sử dụng 4-6m3/1
tấn
• Dạng đáy bằng sử dụng cho năng suất lớn hơn và chất lượng đồng
đều hơn, tuy vậy chi phí thiết bị đắt, lượng nước sử dụng 5-
• Dạng trống quay thích hợp cho các bước ngâm sơ bộ với lượng
nước sử dụng thấp 0.5 -0.7m2/tấn
68
69
34
10/19/21
Mục đích
• Mục đích
– Tạo điều kiện để một số enzyme hoạt động làm xốp nội nhũ,
phân giải các hợp chất cao phân tử: protein , tinh bột..=
70
71
35
10/19/21
• Rễ (1) dài ra: sau ngày thứ 2 có thể có 2 -4 rễ nhỏ: chiều dài nên 1.5 lần
(malt vàng) – 2 lần (malt sẫm màu) so với chiều dài hạt.
• Mầm non (2) phát triển dưới lớp vỏ trấu, dọc theo hạt (làm phồng hạt): chỉ
nên 2/3 – ¾ chiều dài hạt (malt vàng), ¾-1/1 chiều dài hạt (malt sẫm)
72
73
36
10/19/21
74
• Yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và tích luỹ enzyme amylase:
– Giống đại mạch
– Kích thước nội nhũ: lớn à nhiều amylase
– Hàm lượng nước: cao à nhiều amylase
– Nhiệt độ: thấp à nhiều amylase
75
37
10/19/21
Sự hình thành các nhóm enzyme khác (enzyme thuỷ phân protein...)
diễn ra đồng thời, trong đó chủ yếu được tạo ra từ ngày thứ 3 đến
ngày thứ 4 của quá trình nảy mầm.
76
77
38
10/19/21
78
79
39
10/19/21
80
81
40
10/19/21
• Chất kích thích: gibberelic acid (GA) có thể phun vào hạt nảy mầm càng
sớm càng tốt
– Hàm lượng 0.03 – 0.08 g/tấn.
– Giảm thời gian nảy mầm, tăng năng suất
– Kích thích quá trình phân giải protein nhanh hơn phân giải tinh bột.
• Chất ức chế: Giảm sự tạo thành rễ à giảm tổn thất
82
83
41
10/19/21
• Không kiểm soát được nhiệt độ tốt, khó sử dụng khi mùa nóng
• Đảo trộn thủ công, tốn nhân công
• Cần diện tích bề mặt sàn rộng (50 kg đại mạch cần 1.7 m2)
• Các hệ thống gồm : khu vực điều chỉnh độ ẩm và nhiệt độ không khí + Khu vực
ươm mầm
84
Ươm mầm
85
42
10/19/21
86
87
43
10/19/21
• Hộp chữ nhật (tới 300 tấn) hoặc trụ tròn (tới 600 tấn)
• Nguyên tắc: đại mạch được trải trên sàn, được định kỳ đảo
trộn và thông khí bằng không khí ẩm, mát đi từ phía dưới lên
88
89
44
10/19/21
90
91
45
10/19/21
92
93
46
10/19/21
94
95
47
10/19/21
96
Sấy malt
97
48
10/19/21
Mục đích
• Giảm hàm lượng nước trong malt, đảm bảo quá trình bảo
quản malt
• Dừng quá trình nảy mầm và các biến đổi khác nhưng đảm
bảo hoạt tính của enzyme
• Tạo các hợp chất hương và màu tuỳ theo loại malt được
sản xuất
98
99
49
10/19/21
100
methylmethionine)
– có ảnh hưởng xấu tới mùi vị bia thành phẩm và tiền chất của
nó là DMS-P được tạo ra nhiều trong quá trình nảy mầm
– DMS-P được chuyển hóa thành DMS trong quá trình sấy: nhiệt
độ càng cao thì sự chuyển hóa càng lớn.
– DMS là thành phần bay hơi nên được giải phóng khi đun sôi
101
50
10/19/21
– α amylase: ban đầu nhiệt độ tăng, hoạt tính tăng lên, sau đó
giảm xuống khi nhiệt độ tiếp tục tăng, cuối cùng cao hơn trước
sấy 15%.
102
Kỹ thuật sấy
• Giai đoạn đầu: tùy theo loại malt sản xuất có thể sử dụng nhiệt độ, sự
thông gió khác nhau:
– Malt vàng: nhiệt độ thấp 40-45oC, thông khí mạnh mẽ, độ ẩm giảm
nhanh xuống 10-12%, thời gian ngắn
– Malt đen: nhiệt độ cao 50oC, thông khí ít, độ ẩm giảm chậm xuống
20% sau 24h, thời gian dài
• Giai đoạn 2: nhiệt độ được nâng và giữ ở nhiệt độ sấy cao
103
51
10/19/21
Thiết bị
Cấu tạo máy sấy gồm:
• Ngăn bằng để dàn malt tươi
• Nguồn nhiệt
• Quạt gió thổi khí nóng qua lớp hạt malt tươi
• Các thiết bị tiết kiệm năng lượng
104
105
52
10/19/21
106
107
53
10/19/21
108
109
54
10/19/21
110
111
55
10/19/21
112
113
56
10/19/21
114
115
57
10/19/21
1. Quạt gió
2. Tang quay và các mái chèo
3. Vít tải
116
117
58
10/19/21
118
119
59
10/19/21
120
121
60
10/19/21
122
123
61
10/19/21
124
• Malt Munich
– Sử dụng đại mạch hàm lượng protein cao
– Nảy mầm mạnh ở nhiệt độ 18 -20oC
– Mức độ ngâm 48-50%
– Nhiệt độ sấy malt cuối 100 -105oC/4h
– Màu 15 – 25 EBC
– Khác biệt về độ hoà tan thô-tinh: 2-3%
125
62
10/19/21
• Malt Vienna
– Mức độ ngâm: 44- 46%
– Malt đạt mức độ chuyển hoá vừa phải
– Nhiệt độ sấy malt cuối: 90 -95oC
– Màu 6 -8 EBC
• Malt melanoindine
– Ngâm và nảy mầm như malt sẫm
– Từ malt tưoi độ ẩm 48%, sấy nhiệt độ thấp 40-50oC dài (kết thúc
ở h thứ 36), tạo nhiều đường khử và axit amin
– Nhiệt độ sấy cuối 90-100oC trong 3-4 h
– Độ màu 50 -80 EBC
– Sử dụng kết hợp với malt khác (5-20 % thay thế) để tăng cường
màu và mùi vị, cho sản phẩm thường có màu hơi đỏ
126
• Malt caramel: cho phép tăng màu, độ “daỳ” khi uống, tăng cường
đặc tính malt
– Sử dụng malt chuyển hoá tốt có độ ẩm 45-48%, sấy dài ở nhiệt
độ thấp (45-50oC kéo dài 30 -36h), tăng sự hoạt động phân giải
của enzyme
– Sau đó vào thùng rang: tiếp tục 60 -70oC/60-90phút; gia nhiệt ở
150oC - 180oC/1-2h, tạo malt caramen đen. Với malt caramen
thường, thời gian xử lý nhiệt ngắn hơn
– Độ màu của malt: 20 -400 EBC (tuỳ loại)
• Malt axít:
– Malt tươi được ngâm trong dung dịch chứa axit lactic, sau đó
đem sấy, pH đạt 3.4-2.5; độ màu 3.5 EBC
127
63
10/19/21
• Malt diastase: duy trì hoạt tính enzyme bằng cách sấy ở nhiệt độ
thấp đạt > 250 WK
• Malt rang:
– Có thể dùng bổ sung 0.5- 2% tạo màu cho bia
– Sử dụng malt vàng sau làm khô đem rang trong các thiết bị rang
trống quay. Bổ sung nước tới 10 -15% (phun), duy trì 70oC-
80oC/1-2h à rang ở 180-220oC/1-1,5h. Màu sắc đạt 800-1600
EBC
128
129
129
64