You are on page 1of 75

1.

CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ


2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ

1
I. CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
Thông thường, bộ chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế gồm có:
- Chứng từ tài chính (Financial Documents): là chứng từ được sử dụng
thanh toán, chi trả gồm có: hối phiếu, séc hoặc các phương tiện tương
tự.
- Chứng từ thương mại (Commercial Documents): thông thường còn
gọi là chứng từ hàng hóa, nhằm thuyết minh về tình trạng hàng hóa và
bao bì hàng hóa, gồm có:
+ Chứng từ vận tải (Transport documents)
+ Chứng từ bảo hiểm (Insurance documents)
+ Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)
+ Một số chứng từ khác:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin – C/O)
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality)
Giấy chứng nhận số lượng hàng hóa (Certificate of Quantity)
Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of Weight)
Phiếu đóng gói hàng ( Packing list)
Bảng kê chi tiết (Specification)….
2
PHÂN LOẠI CHỨNG TỪ TRONG TMQT VÀ
TTQT
1. Chứng từ vận tải (Transport documents)

Chứng từ vận tải là chứng từ do người vận tải


cung cấp cho người gửi hàng đồng thời xác định
quan hệ pháp lý giữa đôi bên trong việc tiếp nhận
hàng, chuyên chở, giao hàng trong suốt quá trình
vận chuyển hàng hoá từ nơi đi đến nơi đến.
Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải mà có
nhiều loại vận đơn như: vận đơn đường biển, vận
đơn hàng không, vận đơn đường sắt, vận đơn đường
bộ….

4
1. Chứng từ vận tải (Transport
documents)
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Khái niệm
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading
hay Marine Bill of Lading - thường viết tắt là B/L)
là chứng từ vận tải hàng hóa (Transport documents)
bằng đường biển do người có chức năng phát hành
cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc
lên tàu hoặc được nhận để chở.

5
1. Chứng từ vận tải (Transport
documents)
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Khái niệm
Theo khoản 2, điều 148, Luật Hàng hải 2015:
“Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng
về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số
lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận
đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về
sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và
là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển”.
6
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)

* Đặc điểm của vận đơn đường biển (B/L)


- Khi nói đến B/L thì việc chuyên chở hàng hoá bằng
đường biển phải xảy ra.
- Đây là loại chứng từ sở hữu hàng hoá và có tên gọi là
Bill of Lading
- Người phát B/L phải là người có chức năng chuyên
chở, tức phải có giấy phép kinh doanh theo luật định
- Thời điểm cấp B/L có thể là:
+ Sau khi hàng hoá đã bốc xong lên tàu (Shipped on
board)
+ Sau khi hàng hoá được nhận để chuyên chở (Received
for shipment). 7
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)

* Các chức năng của B/L


- Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở.
- Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở.
→ Tại sao vận đơn đường biển không phải là hợp đồng
chuyên chở mà chỉ là bằng chứng của hợp đồng?
- Là chứng từ sở hữu hàng hoá.
- Có chức năng lưu thông (chuyển nhượng, mua bán).
Lưu ý khi mua bán: Trọn bộ.
Có thể nói B/L là linh hồn của bộ chứng từ, là chứng từ
không thể thiếu được trong thương mại và thanh toán
quốc tế. 8
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Phạm vi sử dụng của B/L
- Đối với nhà xuất khẩu: vận đơn là bằng chứng đã giao hàng
cho người mua, chứng minh rằng người bán đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng. Cơ sở để lập bộ chứng từ thanh toán.
- Đối với nhà nhập khẩu: Dùng để nhận hàng, đối chiếu hàng
hoá ghi trên B/L với thực tế.
- Đối với người chuyên chở: Là căn cứ để trả hàng, sau khi giao
hàng và đã có B/L gốc trong tay, người chuyên chở được
chứng minh là đã hoàn thành trách nhiệm về chuyên chở hàng
hoá.
Tuỳ theo từng trường hợp mà vận đơn còn được sử dụng vào
các mục đích khác như: làm các thủ tục hải quan, khiếu kiện…
9
Tiêu đề B/L

Tên và địa chỉ người


gửi hàng hoặc người Số
ủy thác B/L
Tên và địa chỉ người
nhận hàng hoặc người
ủy thác
Tên và địa chỉ người
Tên và đ/c người được chuyên chở
thông báo giao hàng

Nơi nhận hàng Cảng xếp


hàng

Cảng dỡ hàng Nơi giao


hàng
Số hiệu tàu
Số bản B/L gốc
Ký mã hiệu, Số lượng và mô tả Trọng lượng Kích thước
Số hiệu hàng hoá hàng hóa tổng cộng hàng hóa
của hàng hóa

Tổng số container hoặc bao gói

Chi tiết về cước phí

Ngày PH vận đơn

Chữ ký của người


chuyên chở

Ngày xếp hàng, ký


tên
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)

* Phân loại B/L


► Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hoá:
- Vận đơn đã bốc hàng lên tàu (Shipped on Board B/L)
Cụm từ “đã bốc hàng lên tàu” thể hiện qua các chữ sau đây lên
trên mặt trước của vận đơn: “Shipped on Board; Shipped; On
Board; Laden on Board; Laden; Loaded” Đảm bảo hàng đã
được giao cho người vận tải.
- Vận đơn nhận hàng để chở (Received for Shipment B/L)
Vận đơn được cấp khi hàng chưa xếp xuống tàu (Accepted for
Cariage; Taking in Charge) Không chắc chắn đối với chủ
hàng. Thông thường, ngân hàng từ chối vận đơn này trừ khi có
quy định cụ thể trong thư tín dụng (L/C).
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)

* Phân loại B/L


► Căn cứ vào phê chú trên vận đơn:
- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): Không có ghi chú xấu về hàng
hóa, hoặc bao bì.
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): Có ghi chú xấu về
hàng hóa hoặc bao bì.
Chỉ những ghi chú thể hiện rõ ràng về tình trạng khiếm khuyết
của hàng hoá và/hoặc bao bì mới làm cho vận đơn không hoàn
hảo, ví dụ: thùng bị vỡ, hàng bị ướt, túi đã sử dụng rồi đã
hỏng…
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Phân loại B/L
► Căn cứ vào tính chất pháp lý về sở hữu hàng hoá:
- Vận đơn gốc (Original B/L)
- Bản sao vận đơn (Copy of B/L)
Việc thể hiện bản gốc và bản sao vận đơn như sau:
▪ Cách 1: Nếu là bản gốc thì in sẵn chữ “Original”, còn nếu là bản sao
thì in sẵn chữ “Copy” lên mặt trước tờ vận đơn.
▪ Cách 2: Vận đơn được in giống nhau, khi phát hành, nếu là bản gốc thì
đóng thêm dấu “Original”, nếu là bản sao thì in “Copy Non-Negotiable”
▪ Cách 3: Nếu là bản gốc thì in “Negotiable Origin”, nếu là bản sao thì in
“ Copy Non-Negotiable”
▪ Cách 4: Ghi thứ tự các bản vận đơn gốc như sau: “First Original”,
“Second Original”, “Third Original”
▪ Cách 5: thể hiện vận đơn gốc theo thông lệ vận tải quốc tế: “Original”,
“Duplicate”, “Triplicate”
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Phân loại B/L
► Căn cứ vào tính lưu thông của vận đơn:
- Vận đơn đích danh (Straight B/L): là vận đơn có ghi rõ họ tên
và địa chỉ người nhận hàng nên không ký hậu chuyển nhượng
được (Nominated B/L, B/L to a named person)
- Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn có ghi chữ “to
order ...” có nghĩa là hàng hoá được giao cho người nhận hàng
được quy định rõ trong vận đơn hoặc theo lệnh của người này.
Vận đơn này được chuyển nhượng bằng cách ký hậu
- Vận đơn vô danh (To Bearer B/L): là vận đơn không ghi tên
người nhận hàng đích danh và cũng không ghi giao hàng theo
lệnh đích danh của ai. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng
bằng cách trao tay
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Phân loại B/L
► Căn cứ vào hành trình chuyên chở:
- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L ) (transhipment not allowed): là
vận đơn được cấp trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở
thẳng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng mà không có chuyển
tải dọc đường
- Vận đơn chở suốt (Through B/L) (transhipment allowed): là
vận đơn được sử dụng trong trường hợp chuyên chở hàng hoá
từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng phải chuyển tải qua nhiều
tàu khác nhau hay nhiều phương tiện vận tải khác nhau, chủ tàu
khác nhau.
► Căn cứ vào phương thức thuê tàu:
- Vận đơn tàu chợ (Liner B/L).
- Vận đơn tàu chuyến (Voyaage Charter B/L).
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)
* Phân loại B/L
► Một số loại vận đơn khác;
- Vận đơn rút gọn (Short B/L) (theo HĐ thuê tàu).
- Vận đơn hải quan (Custom’s B/L) (dùng để làm thủ tục hải quan).
- Vận đơn của người giao nhận (Forwarder’s B/L)
- Third party B/L.
- Container B/L…
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L)

Ngoài vận đơn đường biển người ta còn sử dụng Giấy gửi hàng
đường biển (Seaway Bill):

- Không có chức năng như B/L: không chuyển nhượng được


Không được phép bán hàng khi đang vận chuyển.

- Không đảm bảo an toàn về hàng hóa, về người nhận.

- Một số quốc gia không chấp nhận.

- Chỉ sử dụng trong mối quan hệ thương mại thân thuộc.


b. Vận đơn hàng không

Tiếng Anh: Air Waybill; Air Consignment Note; House Air


Waybill; Air Transport Document,..
Tiếng Việt: Không vận đơn; Vận đơn hàng không; Chứng từ vận
tải hàng không; Biên lai gửi hàng hàng không; Giấy gửi hàng
hàng không...
Vận đơn hàng không là chứng từ vận tải xác nhận việc chuyên
chở hàng hoá bằng đường hàng không do hãng hàng không
phát hành. Vận đơn hàng không không phải là chứng từ sở
hữu hàng hoá.
c. Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt hay
đường thuỷ nội địa (Road, Rail, or Inland
waterway transport document)

Đây là các chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hoá
bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa do
người chuyên chở là các công ty vận chuyển hay đại lý
cấp. Các chứng từ vận tải này không phải là chứng từ sở
hữu hàng hoá nên không có giá trị lưu thông và không
chuyển nhượng được.
d. Chứng từ vận tải đa phương thức
Khái niệm
Vận tải đa phương thức là việc chuyên chở hàng hóa từ nơi này
đến nơi khác bằng ít nhất từ hai phương thức vận tải trở lên.
Các tên gọi:
- Vận tải đa phương thức ( Multimodal Transport)
- Vận tải liên hợp (Combined Transport)
- Vận tải hỗn hợp (Intermodal Transport)
2. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
a. Khái niệm
Hóa đơn thương mại là chứng từ do người bán lập xuất
trình cho người mua sau khi gởi hàng đi. Đó là yêu cầu
của người bán đòi người mua trả tiền, theo tổng số hàng
được ghi trên hóa đơn.
 Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn đóng vai trò
trung tâm của bộ chứng từ thanh toán
 Trong việc khai báo hải quan, hóa đơn nói lên trị giá hàng
hóa và là bằng chứng cho sự mua bán
 Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ ký chấp nhận
trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng
từ đảm bảo cho việc vay mượn
22
2. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
b. Nội dung
Một hóa đơn thương mại thường bao gồm những nội
dung chi tiết sau: ngày tháng lập hóa đơn, tên địa chỉ của
người bán, người mua, tên hàng hoặc dịch vụ được mua
bán, số lượng hàng hóa, giá đơn vị, tổng giá trị. Ngoài ra,
trên hóa đơn người ta còn có thể đề rõ thêm về số lượng
kiện hàng, loại bao bì, ký mã hiệu...
Khi lập hóa đơn cần lưu ý:
- Về tên người mua: phải ghi đúng với tên người đã ký kết
hợp đồng với mình hoặc tên người mua đã quy định trong
L/C.

23
2. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
Khi lập hóa đơn cần lưu ý (tt)
- Về mục mô tả hàng hóa: hàng hóa phải được mô tả chi
tiết và chính xác như trong hợp đồng hoặc trong L/C.
- Về số lượng (hoặc trọng lượng) hàng hóa: căn cứ vào số
lượng (hoặc trọng lượng) thực giao cho người vận tải để
ghi, do đó phải phù hợp với số lượng (hoặc trọng lượng)
ghi trong vận đơn.
- Về giá đơn vị và tổng trị giá: cần ghi rõ là giá FOB, CIF...
Tổng trị giá trên hóa đơn không vượt trị giá của L/C kể cả
phần được phép dung sai. Nếu giao hàng vượt giá trị L/C,
người bán phải thỏa thuận với người mua cách thức thanh
toán phần giao vượt ấy.
24
2. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)

c. Các loại hoá đơn


- Hóa đơn tạm tính (Provisional Invoice): dùng trong
việc thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp
như:
 Giá hàng chỉ mới là giá tạm tính

 Tạm thu tiền hàng

 Hàng hóa được giao nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh
toán một phần cho đến khi bên bán giao xong hàng
mới thanh lý

25
2. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
c. Các loại hoá đơn (tt)
- Hóa đơn chính thức (Final Invoice): là chứng từ do bên bán
lập, đây là hoá đơn quan trọng nhất trong giao dịch quốc tế.
→ Trong những trường hợp sử dụng đến hóa đơn tạm tính thì
khi thanh toán cuối cùng, người bán phải lập hóa đơn chính
thức.
- Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice): có tác dụng phân tích
chi tiết các bộ phận của giá hàng.
- Hóa đơn chiếu lệ (Profoma Invoice): có hình thức giống như
hóa đơn nhưng không dùng để thanh toán vì nó không phải
là yêu cầu đòi tiền, được dùng khi hàng hóa được gởi đi triển
lãm, gởi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào hàng, làm thủ 26

tục xuất nhập khẩu…


3. Chứng từ bảo hiểm (Insurance
documents)
 do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo
hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên chở hàng
hóa và quyền được bồi thường bảo hiểm
 là bằng chứng xác nhận hợp đồng bảo hiểm đã
được ký kết giữa người mua bảo hiểm với công ty
bảo hiểm. Người mua phải trả bảo hiểm phí và
công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường
những tổn thất, rủi ro xảy ra theo những điều
khoản đã được ký kết.
27
3. Chứng từ bảo hiểm (Insurance
documents)
Các loại chứng từ bảo hiểm:
► Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): là chứng từ do công
ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm thể hiện những
điều kiện chung và có tính chất thường xuyên về quy định
trách nhiệm ràng buộc của người bảo hiểm. Bên cạnh đó còn
quy định các điều kiện riêng biệt cụ thể như đối tượng bảo
hiểm, trị giá bảo hiểm, phí bảo hiểm...Bảo hiểm đơn thể hiện
được tất cả điều khoản cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm, đưa
ra những chi tiết đầy đủ về các rủi ro được bảo hiểm nên khi
kiện tụng, tranh chấp xảy ra có thể căn cứ và bảo hiểm đơn
mà không cần phải có hợp đồng bảo hiểm.
28
3. Chứng từ bảo hiểm (Insurance
documents)
Các loại chứng từ bảo hiểm (tt)
► Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): nội
dung của giấy chứng nhận bảo hiểm gần giống như nội dung
của bảo hiểm đơn về các điều khoản như: đối tượng bảo
hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo
hiểm được cấp dựa trên hợp đồng bảo hiểm và trong từng
mỗi chuyến hàng được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Tuy
nhiên, nó không có những điều khoản chung và có tính chất
thường xuyên về quy định trách nhiệm của người bảo hiểm
và người được bảo hiểm, chỉ đưa ra những chi tiết ngắn gọn
về các rủi ro được bảo hiểm.
29
4. Một số chứng từ khác
a. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of
origin – C/O)
- Khái niệm: Là chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hóa,
nguồn gốc hàng hóa do nhà xuất khẩu cấp hoặc do phòng
thương mại của nước xuất khẩu cấp
- Tác dụng:
+ Cơ sở xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa
+ Thực hiện chính sách miễn giảm thuế quan trong thương
mại quốc tế của các nước với nhau
+ Cơ sở kiện tụng tranh chấp về hàng hóa
30
a. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
(Certificate of origin – C/O)

- Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá:


+ Form A: dùng các mặt hàng xuất khẩu sang các nước
thuộc hệ thống GSP (Chế độ ưu đãi thuế quan độc lập).
+ Form B: dùng cho tất cả các nước.
+ Form O: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang những
nước thuộc Hiệp hội và phê thế giới (ICO).
+ Form X: dùng cho xuất khẩu cà phê đi các nước khác
ngoài Hiệp hội cà phê thế giới (ICO).
+ Form T: dùng cho các mặt hàng may mặc và dệt xuất khẩu
sang thị trường chung Châu Âu EU.
31
4. Một số chứng từ khác
b. Phiếu đóng gói hàng hóa ( Packing list)
- Phiếu đóng gói hàng hóa là một chứng từ hàng hóa liệt kê
những mặt hàng, những loại hàng được đóng gói trong một
kiện hàng nhất định.
- Do người sản xuất, người xuất khẩu lập ra khi đóng gói
hàng hóa. Phiếu đóng gói có tác dụng tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm điểm hàng hóa trong mỗi kiện hàng.
- Nội dung của phiếu đóng gói gồm: tên người bán, tên
hàng, tên người mua, số hiệu hóa đơn, số thứ tự của kiện
hàng, cách đóng gói, số lượng hàng đựng trong kiện hàng,
trọng lượng hàng hóa, thể tích của kiện hàng...
32
4. Một số chứng từ khác
c. Bảng kê chi tiết (Specification)
Là chứng từ hàng hóa, trong đó người ta thống kê cụ thể tất
cả các loại hàng và các mặt hàng của lô hàng trên hóa đơn
hoặc hợp đồng nào đó.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà một số chứng từ
khác cũng được yêu cầu bao gồm: Giấy chứng nhận phẩm
chất (Certificate of Quality), Giấy kiểm định (Certificate of
Inspection), Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of
Quantity), Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of
Weight), Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary
Certificate), Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
(Phytosanitary Certificate), … 33
II. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
QUỐC TẾ
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền
là phương thức thanh toán
PHƯƠNG trong đó một khách hàng của
THỨC ngân hàng (gọi là người chuyển
CHUYỂN tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển
TIỀN một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng ở một địa điểm nhất
định
34
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Các bên tham gia


Người
chuyển tiền
(Remitter) Ngân hàng
chuyển tiền
Người thụ (Remitting
hưởng
Phương thức bank)
(Beneficiary) chuyển tiền

Ngân hàng
trả tiền
(Beneficiary
bank)
35
* Các bên tham gia:

 Người chuyển tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân


hàng chuyển tiền, thường là người mua, người nhập khẩu
hay người mắc nợ...
 Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền
 Người thụ hưởng (Beneficiary): là người bán, người xuất
khẩu, chủ nợ... hoặc một người nào đó do người chuyển
tiền chỉ định
 Ngân hàng trả tiền (Beneficiary bank): là ngân hàng trực
tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, thông thường là ngân
hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở
nước người thụ hưởng
36
b. Hình thức chuyển tiền
 Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức
chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền
được thể hiện trong nội dung 1 bức thư mà ngân hàng này gửi
yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện
 Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình
thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển
tiền được thể hiện trong nội dung 1 bức điện mà ngân hàng này
gửi cho ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn
thông như SWIFT, TELEX
c. Trình tự tiến hành
- Chuyển tiền trả sau
Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất
khẩu sau khi nhận hàng
Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền37
trả sau có thể được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
Trình tự tiến hành

Ngân hàng Ngân hàng


chuyển tiền đại lý
3

5 4
2

1
Người Người
nhập khẩu xuất khẩu
38
Chuyển tiền trả sau:

(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho
người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu.
Toàn bộ quy trình thực hiện đều liên quan đến bốn bên. Vì lý
do gì đó khiến cho người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển
tiền gửi cho ngân hàng thì người xuất khẩu sẽ chậm nhận
được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và người
nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi 39
c. Trình tự tiến hành (tt)

Chuyển tiền trả trước


Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự
như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người nhập
khẩu lập lệnh chuyển tiền và do đó người xuất khẩu
nhận được tiền trước khi giao hàng.
Nội dung và quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước
có thể mô tả ở sơ đồ dưới đây:

40
Trình tự tiến hành

Ngân hàng Ngân hàng


chuyển tiền đại lý
2

5 3
1

4
Người Người
nhập khẩu xuất khẩu
41
Chuyển tiền trả trước:
(1) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
(3) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho
người nhập khẩu để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
(5) Ngân hàng chuyển tiền, sau khi ghi nợ, báo nợ cho người
nhập khẩu.
Chuyển tiền trả trước gây bất lợi cho người nhập khẩu ở chỗ
người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán cho người
xuất khẩu rồi nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình
trạng chờ đợi người xuất khẩu giao hàng. Nếu vì lý do gì đó
khiến người xuất khẩu chậm trễ giao hàng, người nhập khẩu
sẽ bị thiệt do nhận hàng trễ 42
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)

 Nhận xét
 Thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán
nhanh chóng
 Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh
toán
 Việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên
nhập khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và
thiện chí của mỗi bên
 Áp dụng trong trường hợp: hai bên mua bán có quan
hệ lâu đời và tín nhiệm lẫn nhau hay khi giá trị hợp
đồng không lớn lắm 43
2.Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

a. Khái niệm
Phương thức nhờ thu là
phương thức thanh toán trong
đó người xuất khẩu sau khi
PHƯƠNG hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
THỨC hoặc cung ứng dịch vụ, tiến
NHỜ THU hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ
người nhập khẩu, dựa trên cơ
sở hối phiếu và chứng từ do
người xuất khẩu lập ra 44
2. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

Các bên tham gia


Người ủy
nhiệm thu
(Principal) Ngân hàng thu
hộ (Collecting
Bank)
Người trả Phương thức
tiền
(Drawee)
nhờ thu

Ngân hàng
xuất trình
(Presenting
Bank)
45
 Các bên tham gia:
- Người ủy nhiệm thu (Principal): là bên ủy quyền xử lý
nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng. Người ủy nhiệm thu chính
là người xuất khẩu.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là ngân hàng phục vụ
người ủy nhiệm thu.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): là ngân hàng xuất
trình chứng từ cho người trả tiền, thường là ngân hàng đại lý
cho ngân hàng thu hộ.
- Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ
theo đúng chỉ thị nhờ thu. Người trả tiền chính là người nhập
khẩu.
Cơ sở pháp lý
Điều lệ thống nhất về nhờ thu (The Uniform Rules for
Collection) do Văn phòng Thương mại quốc tế (ICC) phát
hành, số xuất bản No.522 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 –
URC 522 46
c. Các loại nhờ thu

 Nhờ thu trơn (Clean collection)


 Khái niệm
Nhờ thu trơn là phương thức
nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
NHỜ người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu
THU do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa
TRƠN thì gửi thẳng cho người nhập khẩu,
không gửi cho ngân hàng.

47
Trình tự tiến hành

6 Ngân hàng
Ngân hàng
nhận ủy thác thu đại lý

2 7 5 4

1
Người Người
xuất khẩu nhập khẩu
48
Nhờ thu trơn (Clean collection):
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người
nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân
hàng để ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho
ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu
cầu chấp nhận hay thanh toán.
(5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu
chuyển sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu
trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo
cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu
từ chối trả tiền.
(7) Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc
thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối 49
trả tiền.
 Nhận xét:
 Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh
toán
 Quyền lợi bên bán không được đảm bảo
 Áp dụng trong trường hợp
 Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có
quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ -
công ty con hoặc chi nhánh của nhau
 Thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu
hàng hóa

50
 Nhờ thu kèm chứng từ (Document
collection)
 Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức nhờ
thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ, tiền hành
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở
người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gởi kèm
theo, với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán
hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ cho người nhập khẩu hàng hóa.

51
Nhờ thu kèm chứng từ (Document
collection)

 Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ
có hai loại:
 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against
payment – D/P): được sử dụng trong trường hợp
mua bán trả tiền ngay
 Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ
(Documents against acceptance – D/A): được sử
dụng trong trường hợp mua bán có kỳ hạn hay
mua bán chịu

52
Trình tự tiến hành

3
Ngân hàng Ngân hàng
nhận ủy thác thu đại lý
7

2 8 5 6 4

1
Người Người
xuất khẩu nhập khẩu
53
 Nhờ thu kèm chứng từ (Document
collection)
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao
bộ chứng từ hàng hóa.
(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng
hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập
khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác quyền chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng
từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả
tiền trong trường hợp D/A.
(6) Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng.
(7) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang
ngân hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là
thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền
cho người xuất khẩu.
54
Nhờ thu kèm chứng từ (Document
collection)
 Nhận xét
 Ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ
 An toàn đối với người xuất khẩu hơn nhờ thu trơn
 Áp dụng trong trường hợp:
 Hai bên quen biết, tin tưởng lẫn nhau, có quan hệ
thường xuyên với nhau…
 Thanh toán cước phí vận tải, bưu điện, bảo hiểm…
c. Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương thức nhờ thu

55
3. Phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary credit)

a. Khái niệm
Tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán trong
đó một ngân hàng theo yêu cầu
Phương của khách hàng cam kết sẽ trả
thức tín một số tiền nhất định cho người
dụng thụ hưởng hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát
chứng từ trong phạm vi số tiền đó nếu
người này xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng
56
3. Phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary credit)

 Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là văn bản pháp


lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một
số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ
phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng

57
Mẫu thư tín dụng phát hành qua hệ
thống SWIFT MT 700

27: Sequence of total:


40A: Form of Documentary Credit:
20: Documentary Credit Number:
31C: Date of Issue:
31D: Date and Place Expiry:
51D: Applicant Bank – Name & Address:
50: Applicant:
59: Beneficiary:
32B: Current Code, Amount: 58
Mẫu thư tín dụng phát hành qua hệ
thống SWIFT MT 700

39B: Maximum Credit Amount: not exceeding


41D: Available with….. By……
42D: Drawee – Name & Address:
43P: Partial Shipments:
43T: Transhipment: not allowed
44A: On Board/Disp/Taking Charge at:
44B: For Transportation to:
44C: Latest Date of Shipment:
45A: Description of goods &/or Services:
46A: Documents Required:
59
Mẫu thư tín dụng phát hành qua hệ
thống SWIFT MT 700

47A: Additional Conditions:


71B: Charges:
48: Period for Presentation:
78: Instruction to Pay/ Acceptg/ Negotg Bank:

60
3. Phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary credit)

Các bên tham gia Người xin


mở L/C
(applicant)
Người
hưởng lợi
(beneficiary)
Phương thức tín
dụng chứng từ
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng (The issuing
thông báo L/C bank)
(The advising
bank) 61
* Các bên tham gia:
- Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay là tổ
chức nhập khẩu.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán hay là người xuất khẩu
hàng hóa.
- Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing
bank): là ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu, ở bên nước người
nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng
thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và
được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định
trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín
dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể
là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín
dụng.
Ngoài ra còn có các ngân hàng sau tham gia:
 Ngân hàng xác nhận (The confirming bank)
 Ngân hàng thanh toán (The paying bank)
 Ngân hàng chiết khấu (The negotiating bank)
 Ngân hàng chấp nhận (The accepting bank)… 62
Cơ sở pháp lý
 Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits) - UCP
Văn bản đầu tiên được xuất bản năm 1933 sau đó được sửa
đổi bổ sung qua các năm 1951, 1962, 1974, 1983 (thường
gọi là UCP 400) và năm 1993 (thường gọi là UCP500), gần
đây nhất là ngày 25/10/2006 ICC đã công bố UCP 600 có
hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007
 Quy tắc thống nhất hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng
từ (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reibursement under
Documentary Credits) - URR
 Bản phụ trương của UCP về xuất trình chứng từ điện tử
(Supplement To The Uniform Customs And Practice For
Documentary Credit For Electronic Presentation) - eUCP
 Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân
hàng quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International
Standard Banking Practice for Examination of Documents under
63
Documentary Credits) - ISBP
Quy trình thực hiện

Ngân hàng Ngân hàng


7
mở L/C thông báo L/C
8

9 6 4
2 11 10

5
Người
Người
xuất khẩu
nhập khẩu
1
64
1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng.
3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và
chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu
biết.
4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng
L/C đã mở.
5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người
nhập khẩu.
6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi
vào ngân hàng thông báo để được thanh toán.
7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân
hàng mở L/C xem xét trả tiền.
8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì
trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ
hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C
trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
65
c. Những điều cần lưu ý khi thực hiện
phương thức tín dụng chứng từ

 Đối với đơn vị xin mở L/C - Người nhập


khẩu
1. Điều kiện để được mở L/C
2. Ký quỹ theo yêu cầu
Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến
hạn, ngân hàng thường yêu cầu đơn vị xin mở
L/C thực hiện việc ký quỹ. Số tiền ký quỹ sẽ được
lưu ý vào tài khoản riêng, không được hưởng lãi,
để dành cho việc thanh toán L/C
3. Lập giấy đề nghị mở L/C
66
 Đối với ngân hàng mở L/C – Ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu

 Cơ sở tạo lập L/C


L/C được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người
mua và người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập
 Những nội dung chủ yếu của L/C
 Kiểm tra bộ chứng từ do ngân hàng thông báo chuyển đến
 Sửa đổi, bổ sung các điều khoản của L/C
Những nội dung sữa đổi chỉ có giá trị khi thỏa mãn đòi hỏi sau:
1.Sửa đổi, bổ sung trong thời hạn hiệu lực của L/C
2. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành bằng văn bản
3. Có sự đồng ý của các bên liên quan

67
 Đối với ngân hàng thông báo – Ngân
hàng phục vụ người xuất khẩu

 Khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo chuyển


ngay và nguyên vẹn văn bản L/C đến cho người
xuất khẩu
 Khi nhận được bộ chứng hàng hóa do người xuất
khẩu nộp vào, ngân hàng phải chuyển ngay cho
ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền

68
 Đối với người xuất khẩu

 Khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra
xem những nội dung và điều khoản quy định của
L/C có phù hợp với những điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng hay không
 Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người xuất
khẩu phải ký phát hối phiếu đòi tiền cho người nhập
khẩu và lập bộ chứng từ hàng hóa gửi vào ngân
hàng để được thanh toán.

69
d. Các loại thư tín dụng thương mại

1. Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là


loại L/C có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không
cần thông báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín
dụng được hủy ngang ít được sử dụng, bởi vì L/C này chỉ
là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết.

2. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable


letter of credit): Là một loại thư tín dụng mà Ngân hàng
mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức
xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền
đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Nếu
L/C không ghi là hủy hay không được hủy bỏ, thì nó không
thể hủy bỏ (Điều 3 UCP600 – ICC2006)
70
d. Các loại thư tín dụng thương mại (tt)

3. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận


(Confirmend irrevocable letter of credit): Là loại thư
tín dụng không thể hủy bỏ được và được một Ngân hàng khác
uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó
cùng với Ngân hàng mở L/C. Thông thường Ngân hàng mở L/C
sẽ nhờ Ngân hàng thông báo đóng luôn vai trò Ngân hàng xác
nhận.

4. Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy
đòi lại tiền (Irrevocable without recourse letter of
credit): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định Ngân
hàng mở L/C sau khi đã thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì
không được quyền truy đòi lại tiền với bất cứ trường hợp nào.
Khi sử dụng loại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu
phải ghi câu “không được truy đòi lại tiền người ký phát” (Without
71
recourse to drawers).
d. Các loại thư tín dụng thương mại (tt)

5. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit):


Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi thực hiện xong
hay hết hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như
cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn cho đến khi nào
hoàn tất tổng trị giá hợp đồng
6. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of
credit): Là loại L/C không thể hủy bỏ được mở trên
cơ sở một L/C khác Thư tín dụng giáp lưng thường
được sử dụng trong những trường hợp:
 L/C gốc không cho phép chuyển nhượng.
 Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng
hợp với các chứng từ của L/C thứ hai.
 Khi người trung gian muốn bí mật một số thông tin. 72
d. Các loại thư tín dụng thương mại (tt)

7. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại


L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có
giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được
mở ra
8. Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment
L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định
Ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam
kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền
L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận
được chứng từ và không cần có hối phiếu.

73
d. Các loại thư tín dụng thương mại (tt)

9. Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là


loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được
ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này
10. Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C)
11. Thư tín dụng có điều khoản T/TR (Telegraphic
transfer Reimbursement)
12. L/C có thể chuyển nhượng được (Irrevocable
transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang,
trong đó quy định quyền được chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ trị giá L/C cho một hay nhiều người
theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên 74
e. Nhận xét:
- Ưu điểm:
Đây là phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi của nhà
xuất khẩu và nhập khẩu nên được áp dụng khá phổ biến trong
thanh toán quốc tế
- Nhược điểm:
+ Thủ tục rườm rà, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, phí cao
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi sử dụng phương thức này
cần phải am hiểu kỹ thuật ngoại thương và thanh toán quốc tế
+ Nếu như người bán muốn gian lận thì họ sẽ gửi hàng kém
chất lượng mặc dù các chứng từ hoàn toàn phù hợp. Đến khi
người mua phát hiện thì đã thanh toán vì trong các nghiệp vụ
tín dụng chứng từ tất cả các bên đều giao dịch bằng chứng
75
từ…

You might also like