Professional Documents
Culture Documents
+ Vận đơn trung lập( Neutral airway bill): Vận đơn này sẽ do đại lý của
người chuyên chở hoặc người giao nhận phát hành, trên vận đơn
không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở.
- Căn cứ vào việc gom hàng
+ Vận đơn chủ (Master Airway bill- MAWB) : là vận đơn do hãng hàng
không (người vận tải) cấp cho Forwarder (người gom hàng) khi hàng
hóa được giao ở sân bay đi. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ
giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và là chứng từ
giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng
+ Vận đơn của người gom hàng hay Vận đơn nhà (House airway bill –
HAWB) là vận đơn do Forwarder (người gom hàng) cấp cho các chủ
hàng lẻ (Shipper) khi nhận hàng từ họ ở sân bay đi. Vận đơn này dùng
để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và
là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ
hàng lẻ.
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để
trống, còn ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển
hàng hóa bằng đường hàng không.
Mặt sau của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
● Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở.
● Các điều kiện hợp đồng
Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng
được ghi ở mặt trước. Các nội dung này thường là:
● Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước
Vacsava 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thỏa thuận…
● Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không.
● Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
● Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
● Cước phí của hàng hóa chuyên chở.
● Trọng lượng tính cước của hàng hóa chuyên chở.
● Thời hạn thông báo tổn thất.
● Thời hạn khiếu nại người chuyên chở.
● Luật áp dụng.
4. Lập và phân phối vận đơn hàng không NGUYỀN
- Trách nhiệm vận đơn:
Công ước Vác-sa-va 1929, điều 5 và điều 6 quy định như sau: ở
mỗi người chuyên chở có quyền yêu cầu người gửi hàng lập và giao
cho mình một chứng từ gọi là giấy gửi hàng hàng không (đến Nghị định
thư Hague 1955 đổi tên là vận đơn hàng không), mỗi người gửi hàng có
quyền yêu cầu người chuyên chở chấp nhận chứng từ này. Người gửi
hàng phải lập giấy gửi hàng hàng không thành 3 bản gốc và trao cùng với
hàng hoá.
Người chuyên chở sẽ ký vào vận đơn vào lúc nhận hàng. Chữ ký
của người chuyên chở có thể đóng dấu, chữ ký của người gửi hàng có
thể ký hoặc đóng dấu. Theo yêu cầu của người gửi hàng, nếu người chuyên
chở lập giấy gửi hàng thì người vận chuyển được coi là làm như vậy để thay
thế cho người gửi hàng. Trừ phi có chứng cứ ngược lại.
Như vậy theo công ước Vác-sa-va 1929 thì người gửi hàng có trách nhiệm
lập vận đơn. Người gửi hàng phải có trách nhiệm về sự chính xác của các chi
tiết và những tuyên bố có liên quan tới hàng hoá mà anh ta đã ghi trên vận
đơn.
Người gửi hàng phải có trách nhiệm đối với tất cả những thiệt hại
mà người chuyên chở hay bất kỳ người nào khác phải chịu do những
tuyên bố có liên quan đến hàng hoá được ghi trên vận đơn không chính
xác, không hoàn chỉnh, không đúng quy tắc dù vận đơn được người gửi
hàng hay bất kỳ người nào thay mặt người gửi hàng, kể cả người
chuyên chở hay đại lý của người chuyên chở được người gửi hàng uỷ
quyền lập vận đơn. Mặt khác, người gửi hàng đã ký vận đơn thì người gửi
hàng đã xác nhận rằng anh ta đồng ý với những điều kiện của hợp đồng vận
chuyển được ghi ở mặt sau của vận đơn.
- Phân phối vận đơn:
Khi phát hành vận đơn cho một lô hàng, người ta phát hành vận
đơn gồm nhiều bản khác nhau. Bộ vận đơn có thể gồm từ 8 đến 14 bản,
thông thường là 9 bản, trong đó bao giờ cũng gồm ba bản gốc, hay còn
gọi là các bản chính (original), còn lại là các bản phụ (copy), được đánh
số từ 4 đến 14. Vận đơn được phân phối như sau:
● Bản gốc số 1, dành cho người chuyên chở, màu xanh lá cây, được
người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại nhằm mục đích thanh toán
và để dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển. Bản này có chữ
ký của người gửi hàng.
● Bản gốc số 2, dành cho người nhận hàng, màu hồng, được gửi cùng
lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
Bản này có chữ ký của người gửi hàng và người chuyên chở
● Bản gốc số 3 dành cho người gửi hàng, dùng để làm bằng chứng
của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng
của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của người chuyên chở.
Sau 3 bản gốc, các bản copy thường có màu trắng được đánh số
tiếp tục từ 4:
● Bản số 4, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này
có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng
giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên
chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
● Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
● Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được
chuyên chở tại sân bay thứ 3.
● Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được
chuyển tải tại sân bay thứ 2.
● Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển
hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
● Bản số 9, dành đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên
chở phát hành giữ lại.
● Bản số 10 đến 14, là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần
thiết.
● Cơ sở tính cước
- Hàng hóa chịu cước theo:
+ Trọng lượng nhỏ và nặng
+ Thể tích hay dung tích chiếm chỗ trên máy bay đối với
hàng hóa nhẹ và cồng kềnh
+ Trị giá đối với những hàng hóa có giá trị cao trên một đơn
vị thể tích hay trọng lượng.
- Cước hàng hóa không được nhỏ hơn cước tối thiểu.
- Cước phí trong vận tải hàng không được quy định theo biểu giá
thống nhất do IATA công bố về quy tắc, thể lệ tính cược và ấn
hành trong biểu cước hàng không TACT (The Air Cargo Tariff),
gồm 3 cuốn:
+ Quy tắc TACT (TACT rules), mỗi năm 2 cuốn
+ Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng ban hành một cuốn:
gồm cước toàn thế giới, trừ Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm
cước đi, đến và cước nội địa Mỹ và Canada.
Tại hội nghị Athens năm 1969, IATA cho phép các hãng hàng
không thuộc IATA được giảm cước tối đa là 30% so với cước
hàng bách hoá thông thường cho đại lý và người giao nhận hàng
không. Ðiều này cho phép các hãng hàng không được giảm cước
nhưng tránh sự cạnh tranh không lành mạnh do giảm cước quá
mức cho phép.
1. Điều kiện D cho phép chuyển giao hàng hóa tại một địa điểm cụ
thể, có thể là một sân bay hoặc bất kỳ điểm giao hàng nào khác.
Trong vận tải hàng không, việc giao nhận hàng thường diễn ra tại
sân bay, và điều kiện D cho phép linh hoạt trong việc chọn sân
bay đích.
2. Trong vận tải hàng không, việc quản lý thời gian và quá trình vận
chuyển là quan trọng. Điều kiện D cho phép người bán tự quyết
định về việc đặt lịch bay và thời gian giao hàng, giúp đảm bảo sự
linh hoạt và hiệu quả trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
3. Việc sử dụng điều kiện D trong vận tải hàng không giúp người
mua tiết kiệm thời gian và công sức trong việc xử lý hải quan và
các thủ tục liên quan đến hàng hóa tại điểm đích, vì người bán
phải đảm nhận phần lớn trách nhiệm và rủi ro đến khi hàng hóa
được giao tại đó.
4. Người mua có khả năng lựa chọn và quản lý vận chuyển đến điểm
đích theo cách mà họ cho là phù hợp nhất, giúp họ kiểm soát quy
trình và chi phí.
5. Trong vận tải hàng không, việc quản lý và kiểm soát hàng hóa tại
sân bay đích thường dễ dàng hơn so với các cảng biển, nơi thủ
tục hải quan và kiểm tra hàng hóa có thể phức tạp hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng điều kiện D trong vận tải hàng không cũng có
thể tạo ra một số thách thức và rủi ro, như làm tăng chi phí hoặc đối mặt
với khả năng thiếu rõ ràng về việc kiểm soát giao hàng. Do đó, quyết
định sử dụng điều kiện D nên được dựa trên tình hình cụ thể và sự thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán.
https://interlogistics.com.vn/vi/tin-tuc/blog/van-chuyen-hang-
hoa-bang-duong-hang-khong-n-495
Ưu điểm:
● Tốc độ và hiệu quả: Vận tải hàng không nhanh chóng, giúp rút ngắn
thời gian giao nhận hàng hóa.
● Phạm vi toàn cầu: Có khả năng kết nối các quốc gia và lục địa một cách
nhanh chóng, mở rộng phạm vi thị trường.
● An toàn và bảo mật: Quy trình kiểm tra an ninh nghiêm ngặt giúp đảm
bảo an toàn cho hành khách và hàng hóa.
● Mạng lưới sân bay rộng lớn: Có sẵn nhiều sân bay trên khắp thế giới,
giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển.
● Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm: Hàng hóa nhạy cảm với nhiệt độ và độ
ẩm có thể được kiểm soát một cách chính xác trong các khoang hàng
của máy bay.
Nhược điểm:
● Giá cước đắt đỏ: Vận tải hàng không thường đắt hơn so với các
phương tiện vận chuyển khác, đặc biệt đối với hàng hóa lớn và nặng.
Ví dụ: Vận chuyển hàng hóa theo đường biển thường rẻ hơn so với
hàng không.
● Hạn chế về trọng lượng và kích thước: Có giới hạn về trọng lượng và
kích thước của hàng hóa, làm cho không thể vận chuyển một số loại
hàng hóa lớn. Ví dụ: Các máy móc công nghiệp lớn cần được vận
chuyển bằng đường biển hoặc đường sắt.
● Thời tiết và hủy bỏ chuyến bay: Thời tiết xấu có thể gây trễ chuyến bay
hoặc hủy bỏ, gây nguy cơ cho việc vận chuyển hàng hóa. Ví dụ: Bão
hoặc tình hình thời tiết xấu có thể gây ra sự trì hoãn trong việc vận
chuyển hàng hóa tươi sống.
● Tài liệu và thủ tục phức tạp: Quy trình hải quan và tài liệu phải được xử
lý một cách cẩn thận và đúng lịch trình, có thể dẫn đến trễ. Ví dụ: Hàng
hóa nhập cảnh cần phải tuân thủ các quy định hải quan đặc biệt.
● Ảnh hưởng môi trường: Ngành hàng không tạo ra phát thải khí nhà
kính, có tác động tiêu cực đến môi trường. Ví dụ: Khí thải từ máy bay
ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.
● Sự cạnh tranh dữ dội: Ngành hàng không đang đối mặt với sự cạnh
tranh mạnh mẽ và áp lực giảm giá, có thể ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ. Ví dụ: Các hãng hàng không cạnh tranh để thu hút hành khách
với giá vé thấp