Professional Documents
Culture Documents
Mã mô đun: MĐ:
Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (LT: 18 giờ; TH: 40A giờ; KT: 2 giờ)
Đơn vị quản lý mô-đun: Khoa Công Nghệ Ô Tô
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun chuyên ngành, học kì III tính theo toàn khóa học
- Tính chất: Mô đun bắt buộc trong chương trình.
II. Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức:
- Trang bị cho học sinh kiến thức chung về khung vỏ xe.
- Trang bị cho sinh viên kiến thức về dụng cụ sữa chửa thân, vỏ xe.
- Trang bị cho học sinh kiên thức về kỹ năng sửa chữa thân vỏ.
- Trình bày được quy trình kiểm tra hư hỏng của bề mặt;
- Trình bày được quy trình thực hiện công đoạn chuẩn bị bề mặt như bả matit, mài
matit, che chắn, đánh bóng, phun sơn lót, mài sơn lót; vòng tròn màu, bảng màu cơ
bảng của hãng sơn Sikkens;
- Trình bày được các pha chỉnh màu, phun màu và sửa lỗi khi có lỗi;
- Trình bày được các yêu cầu đánh giá chất lượng của từng công đoạn chuẩn bị bề
mặt
Về kỹ năng:
- Lập được quy trình sửa chửa thân, vỏ xe.
- Xác định được phương pháp sử dụng dụng cụ sửa chữa.
- Sửa chữa hư hỏng của khung vỏ đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật: búa gò, búa đe,
hàn vòng đệm, hàn MIG, xử lý nhiệt, …
- Lựa chọn quy trình sửa chữa sơn ô tô thích hợp trong từng trường hợp cụ thể của
hư hỏng thân vỏ. - Lựa chọn dụng cụ thiết bị phù hợp với các công đoạn chuẩn bị bề mặt.
- Thực hiện được thao tác cơ bản của các công đoạn mài bóc sơn, bả ma tít, mài ma tít và
sử dụng súng sơn; - Nhận dạng các loại màu; - Phân tích thẻ màu gốc.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện khả năng tư duy trong làm việc và nâng cao lòng yêu thích nghề
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.
- Hình thành kỹ năng tự học và làm việc nhóm.
Trang 4
Bài 1: KẾT CẤU THÂN XE, SỬA CHỮA KHUNG VỎ XE
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VA CHẠM
Mục tiêu bài
+ Kiến thức: Khái niệm về kết cấu thân xe, sửa chữa khung vỏ xe và ảnh hưởng của
va chạm
+ Kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng nhận biết được các dạng kết cấu khung vỏ xe,
đánh giá được các đặc tính của vùng bị ảnh hưởng khi va chạm.
+ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:: Nhận thức được vai trò, ý nghĩa, tầm quan
trọng của khung vỏ xe,và ảnh hưởng của va chạm đến khung vỏ xe.
Nội dung:
1.1 KẾT CẤU KHUNG VỎ XE.
1.1.1 Phân loại thân xe
Phân loại theo hình dáng thân xe
Hình dáng thân xe của xe du lịch có hình dáng khác nhau tùy theo mục đích sử dụng
và có thể được chia làm các loại sau:
Sedan: là loại xe du lịch có các ghế trước và sau có thể chở được 4 đến 6 người. Nó
cũng được gọi là xe có 3 khoang: Khoang động cơ, khoang hành khách và khoang
hành lý. Các trụ gần như thẳng đứng ở phía trước và sau của thân xe tạo nên một khoảng
không gian phía trước và bên trong rộng rãi. Có hai kiểu bố trí cửa xe: kiểu có 2 cửa và
kiểu có 4 cửa.
Coupe: là loại xe du lịch có kiểu dáng thể thao và lịch lãm. Không giống như kiểu
sedan, kiểu coupe có các ghế nhỏ ở phía sau. Hầu hết kiểu coupe là loại 2 cửa.
Hardtop: là loại xe du lịch mà trụ giữa và trần xe không nối với nhau, nó cũng có
các cửa không có khung kính ở cửa. Tuy nhiên ngày nay người ta cũng đưa ra các kiểu xe
có giữa trần xe và trụ giữa. Kiểu xe này được gọi là kiểu hardtop có trụ giữa. Các kiểu
hardtop có khoang hành khách nhỏ hơn một chút so với kiểu sedan 4 cửa.
Liftback: Là một loại xe du lịch có một cửa sau nghiêng và mở lên được, khoang
hành khách và khoang hành lý được làm liền nhau. Nó cũng có thể được gọi là kiểu
hatchback hay Fastback tuỳ theo góc độ nghiêng của cửa sau. Tuỳ theo số lượng cửa của
nó kiểu liftback được chia thành liftback thể thao 3 cửa hay liftback thực dụng 5 cửa.
Trang 5
Van và Station Wagon: trong khi 4 loại xe đã nói ở trên có trần xe chỉ kéo dài đến
hàng ghế sau thì van và Station Wagon có trần xe kéo dài đến trụ phía sau của xe. Chúng
là loại đa chức năng có khu vực hành lý bên trong xe rộng và có cửa phía sau rộng để chất
hàng. Loại Station Wagon tập trung hơn vào việc chuyên chở hành khách, còn loại Van tập
trung vào việc vận chuyển hàng hóa.
Trang 6
Sedan 4 cửa
Coupe: là loại xe du lịch có kiểu dáng thể thao và lịch lãm. Không giống như kiểu
sedan, kiểu coupe có các ghế nhỏ ở phía sau. Hầu hết kiểu coupe là loại 2 cửa.
Trang 9
Coupe 2 cửa
Hardtop 4 cửa
Van và Station Wagon: trong khi 4 loại xe đã nói ở trên có trần xe chỉ kéo dài đến
hàng ghế sau thì van và Station Wagon có trần xe kéo dài đến trụ phía sau của xe.
Khung ống
“X
Các vêt lõm nhẹ dễ dàng nhận
thấy bằng cách di chuyển một
Đứng gán xe (hoặc phía trước
hoặc phía sau của vùng hư cách đều đặn tay theo phương
nằm ngang
hỏng) và sà vào bể mặt vỏ xe
Vuốt tay vào vùng hư hỏng từ tất cả các hướng, không ép tay và tập trung tất cả các
cảm giác vào tay. Để đánh giá chỗ bị lõm bé thì dịch chuyển của tay phải ở diện tích rộng
bao gồm cả vùng không bị hư hỏng.
Đánh giá bằng thước.
Đặt thước lên vùng không bị hư hỏng và kiểm tra khe hở giữa thước và vỏ xe. Sau đó
đặt thước lên vùng bị hư hỏng và đánh giá sự khác nhau về khe hở giữa vùng hư hỏng và
vùng không bị hư hỏng.
Phương pháp đánh giá này có thể nhận biết được vùng hư hỏng một cách rõ ràng hơn
so với phương pháp khác.
b. đe tay
Tạo hình vỏ xe khi dùng với búa. Đặc tính:
Có hình dáng khác nhau phù hợp với hình dạng vỏ xe.
Chúng được làm bằng thép, gỗ hay nhựa.
c. Dụng cụ nậy.
Mục đích: Tạo hình vỏ xe ở những vị trí hẹp.
Đặc tính:
Có rất nhiều hình dạng khác nhau phù hợp với hình dạng vỏ xe.
d. Dụng cụ kéo.
Mục đích: Kéo phần vỏ xe bị hư hỏng nhẹ Đặc tính:
Đây là loại búa giật có gắn các đầu kéo khác nhau.
e. Đục .
Trang 14
Mục đích: Dùng để sửa chữa các đường gờ trên vỏ xe.
Đặc tính:
Có nhiều hình dạng phù phợp với hình dạng khác nhau của vỏ xe và tình trạng hư
hỏng.
b. Đe tay
Tạo hình vỏ xe khi dùng với búa.
Đặc tính:
Có hình dáng khác nhau phù hợp với hình dạng vỏ xe.
Chúng được làm bằng thép, gỗ hay nhựa.
c. Dụng cụ nậy.
Mục đích: Tạo hình vỏ xe ở những vị trí hẹp.
Đặc tính:
Có rất nhiều hình dạng khác nhau phù hợp với hình dạng vỏ xe.
d. Dụng cụ kéo.
Mục đích: Kéo phần vỏ xe bị hư hỏng nhẹ Đặc tính:
Đây là loại búa giật có gắn các đầu kéo khác nhau.
e. Đục .
Mục đích: Dùng để sửa chữa các đường gờ trên vỏ xe.
Đặc tính:
Có nhiều hình dạng phù phợp với hình dạng khác nhau của vỏ xe và tình trạng hư
hỏng.
Trang 16
f. Máy mài tác dụng đơn:
Mục đích: Mài bóc lớp sơn.
g. Máy hàn vòng đệm:
Mục đích: hàn các vòng đệm vào bên ngoài vỏ xe.
2. Sử dụng các dụng cụ an toàn
• Nút bịt tai:
Mục đích: bảo vệ tai khỏi bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn do gõ búa.
Đặc tính:
Có hai loại chính đó là loại nút cắm vào tai và loại chụp lên vành tai.
Găng tay cô tông.
Mục đích: bảo vệ tay khỏi các mép sắc hay mạt sắt của vỏ xe trong quá trình sửa
chữa.
• Kính bảo hộ: bảo vệ mắt khỏi tia lửa khi hàn vòng đệm
• Mặt nạ
Mục đích: bảo vệ cơ quan hô hấp khỏi các hạt ma tít hay các bụi sơn mài.
Đặc tính: có hai loại chính đó là loại dùng một lần và loại có thể thay thế được lọc.
2.4 THÁO, LẮP CÁC CHI TIẾT BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI XE
2.4.1 Phương pháp tháo
- Tháo cửa trước
- Tháo cửa sau
- Tháo nắp capo xe
- Tháo ghế
2.4.2 Phương pháp lắp
Trang 17
- Lắp cửa trước
- Lắpc ửa sau
- Lắp nắp capo xe
- Lắp ghế
2.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI HÌNH DẠNG KHUNG VỎ
2.5.1 Các phương pháp phục hồi hình dạng khung vỏ
Mài: sau khi tháo vòng đệm, mài bề mặt để loại bỏ các vết hàn mà có thể làm cho vỏ
xe bị gỉ
2. Sơn chống gỉ bề mặt
- Thực hiện pha sơn và sơn chống gỉ lên bề mặt tấm vỏ.
Mài: sau khi tháo vòng đệm, mài bề mặt để loại bỏ các vết hàn mà có thể làm cho vỏ
xe bị gỉ
2. Sơn chống gỉ bề mặt
- Thực hiện pha sơn và sơn chống gỉ lên bề mặt tấm vỏ.
Làm nguội: tắt công tắc và lấy đầu điện cực ra khỏi vỏ xe.
Làm nguội nhanh bề mặt bằng súng xì hơi. Kiểm tra độ cứng: sau khi vỏ xe đã nguội
ta tiến hành kiểm tra độ cứng. Nếu thấy chưa đủ cứng thì tìm điểm cao khác để tiếp tục xử
lý nhiệt.
Mài: sau khi tháo vòng đệm, mài bề mặt để loại bỏ các vết hàn mà có thể làm cho vỏ
xe bị gỉ
2. Sơn chống gỉ bề mặt
- Thực hiện pha sơn và sơn chống gỉ lên bề mặt tấm vỏ.
- Xử lý chống gỉ bề mặt bên trong
Trang 24
Trong quá trình xử lý nhiệt mặt trong của vỏ xe bị ảnh hưởng bởi nhiệt tạo ra làm cho
vỏ xe dễ bị gỉ do đó phải bôi lớp keo chống gỉ ở mặt trong của vỏ xe.
2.5.2 Các phương pháp ghép nối , thay thế thân vỏ xe
Hàn lỗ Đây là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong
sửa chữa thân xe, đặc biệt là trong những vùng mà không thể với tới
được để hàn bấm, hay hàn bấm sẽ không đạt được độ bền cần thiết.
Một lỗ được khoan ở tấm bên trên tại phần đặt chống
Độ dày tấm thép (mm) Kích thước lỗ (mm)
1.0 tối đa 5 tối thiếu
1.0 - 1.6 6.5 tối thiểu
1.7 - 2.3 8 tối thiếu
2.4 tối thiểu 10 tối thiểu
Hàn gối đầu Hai tấm thép được đặt lên một mặt phẳng và được nối với nhau bằng
cách điền đầy khe hở giữa hai tấm. phương pháp này được áp dụng cho
những vị trí mà tấm vỏ xe không thể chồng lên nhau được
Có thể áp dụng để hàn các vỏ xe khi cắt và nối
Hàn chồng Mép của hai tấm thép đặt chồng lên nhau được hàn vào nhau
Trong sửa chữa thân xe, hàn chồng được sử dụng ở những vùng không
thể thực hiện được hàn bấm hay hàn lỗ.
Mài: sau khi tháo vòng đệm, mài bề mặt để loại bỏ các vết hàn mà có thể làm cho vỏ
xe bị gỉ
2. Sơn chống gỉ bề mặt
- Thực hiện pha sơn và sơn chống gỉ lên bề mặt tấm vỏ.
Trang 27
3.3.3 Kẹp
Kẹp là những dụng cụ có ràng dùng để kẹp các tấm thép với nhau.
Trong quá trình nắn chỉnh khung xe, để bắt chặt thân xe vào vào bộ kéo nắn thân xe.
Các “kẹp gầm” được gắn vào các đường gờ của tấm ốp bên dưới sường xe, hay “kẹp thân
xe” được gắn vào các vùng hư hỏng để kéo các tấm thép ra bằng xích.
Nếu các răng của kẹp được đạt khác hướng kéo, các kẹp dễ bị trượt và tuột ra. Hình
dạng của các kẹp: Đường kéo dài của hướng kéo phải giao nhau với tâm cố định trên kẹp
mà được gắn vào thân xe
3.3.4 KÉO
Điểm cơ bản của việc nắn chỉnh thân xe là tác dụng lực kéo vào tấm thép bị hư hỏng
theo hướng ngược lại có nghĩa là ngược lại với hướng của va đập. Tuy nhiên do tấm thép
vỏ xe của ôtô bị hỏng không chỉ ở hướng lực tác dụng mà còn ở hướng ngang và hướng
thẳng đứng. Chỉ đơn giản kéo tấm thép vỏ xe theo một hướng đối diện sẽ không truyền lực
Trang 30
kéo một cách tốt nhất đến tất cả những khu vực bị hư hỏng. Do đó kéo thân xe phải kéo
theo nhiều hướng sao cho lực kéo phải được truyền đến tất cả những vùng hư hỏng.
3.4 CÁC HƯỚNG DẪN KÉO NẮN THÂN XE
3.4.1 Hướng dẫn 1:
Hư hỏng thân xe trước của xe Tercel ( kiểu xe hai cửa)
Trong trường hợp phần tân xe trước bị hư hỏng. Lực va đập tác dụng vào dầm phía
trước bên trái, bị gãy thanh chữ L và tai xe trong phía trước bên phải bị biến dạng lớn làm
ảnh hưởng tới lò xo trụ phía trước.
❖ Công đoạn 2: kiểm tra bằng quan sát (các chi tiết nhỏ)
Chúng ta đội xe lên và kiểm tra tình trạng hư hỏng của các chi tiết nhỏ. Không tìm
thấy hư hỏng ở phía nhô lên của dầm dọc sàn xe phía sau và không nhận thấy có vết nứt
keo. Chúng ta không tìm thấy bất kỳ hư hỏng nào ở bên ngoài góc bánh xe và phần nối với
các chi tiết bên trong. Kiểm tra phần lắp bản cửa và tìm thấy vài hư hỏng nhỏ nhưng không
cần sửa chữa
Trang 33
Tháo các thiết bị động cơ và gầm, kiểm tra tình trạng hư hỏng của các chi tiết nhỏ
của xe. Đầu của dầm bên phía trước bị móp ở phần chịu va đập và gẫy xuống dưới ở phần
phía sau của giá đỡ động cơ (bên cạnh ống nghiêng) nhận thấy có nhiều keo bị vỡ ở dầm
dọc theo phần nối của các tấm thép với vách ngăn khoang động cơ
Trang 35
2. Đo kích thước
Đo các kích thước bên dưối sàn Đo các kích thước trong khoang động cơ
Điều chỉnh chiều cao của bệ bộ kéo nắn của bốn điểm của mép tấm thép sàn xe và
đặt xe song song với bệ kéo nắn, sau đó đo các kích thước bên dưới sàn xe và khoang động
cơ.
Từ sơ đồ trên có thể thấy khi xe vào hoặc khách có đặt hẹn trước thì:
Bước 1: Người nhân viên lễ tân sẽ trao đổi với khách để nắm bắt thông tin của khách
Bước 2: Người nhân viên lễ tân sẽ báo thông tin lại cho cố vấn dịch vụ để có vấn dịch
vụ trao đổi, nắm bắt thông tin với khách hàng.
Trang 36
Lưu ý: Khi khách hàng đã trao đổi và đặt lịch hẹn trước thì người lễ tân sẽ báo thông
tin này trước để người cố vấn dịch vụ và người cố vấn sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng
khi khách hàng tới.
Bước 3: Sau khi trao đổi với khách hàng, nắm bắt thông tin, cố vấn dịch vụ sẽ tiến
hành chẩn đoán, kiểm tra và đưa ra lệnh sửa chữa.
Bước 4: Sau khi hoàn thành lệnh sửa chữa, cố vấn dịch vụ sẽ chuyển lệnh sửa chữa
xuống tổ trưởng tổ sơn.
Bước 5: Từ tổ trưởng tổ sơn sẽ phân lệnh sửa chữa đến kỹ thuật viên sửa chữa sơn.
Bước 6: Sau khi nhận lệnh sửa chữa người tổ trưởng, kỹ thuật viên sửa chữa sơn sẽ
tiến hành kiểm tra lại các nội dung trong lệnh sửa chữa.
Nếu có phát sinh so với trong lệnh sửa chữa thì người kỹ thuật viên sơn sẽ báo thông
tin lại cho tổ trưởng quản lý. Sau đó thông tin sẽ được phản hồi lại cố vấn dịch vụ và khách
hàng.
Nếu không có phát sinh thì người kỹ thuật viên sẽ tiến hành công việc.
Như vậy người kỹ thuật viên sơn sẽ tiến hành công việc sau khi được người tổ trưởng
triển khai lệnh sửa chữa.
1.2. 10 Nguyên tắc kỹ thuật viên cần nhớ.
Lưu ý: Yêu cầu đối với Kỹ thuật viên Yêu cầu 1: “ Khách hàng là trên hết”
Tăng sự hài lòng ( dịch vụ nhanh chóng, tin cậy, chu đáo với khách hàng, đưa ra lời
khuyên chuyên nghiệp).
Yêu cầu 2: “ Sống tự hào và có trách nhiệm với nghề”
Bởi vì: ( hiểu vai trò của KTV, tự hào về công việc, nỗ lực trong công việc, rèn luyện
nâng cao tay nghề từ đó mới đảm bảo được sự hài lòng của khách hàng).
10 nguyên tắc đối với kỹ thuật viên
Nguyên tắc 1: “ Hình thức chuyên nghiệp”
Quần áo đồng phục sạch sẽ, luôn đi giày bảo hộ, sử dụng thiết bị an toàn.
Hình 4.3: Bố trí khu vực làm việc gọn gàng, sạch sẽ
Nguyên tắc 4: “ An toàn lao động”
Sử dụng dụng cụ, trang thiết bị đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
trong quá trình làm việc.
Hình 4.14 Nguy cơ tiềm ẩn sinh ra tai nạn lao động
Sự bất cẩn của người kỹ thuật viên trong quá trình thao tác; - Yếu tố môi trường làm
việc cũng sinh ra nguy cơ tai nạn lao động.
1.4.2 Bảo hộ lao động
BÀI 6: BẢ MA TÍT 2K
Giới thiệu: Nội dung bài 3 trang bị kiến thức cho người học về công dụng, phân loại
và phương pháp bả ma tít 2K trong quy trình sửa chữa sơn ô tô.
Mục tiêu:
+ Kiến thức: Trình bày được công dụng, yêu cầu và quy trình bả matit 2K.
+ Kỹ năng: Chọn lựa matit phù hợp cho các lỗi hư hỏng, sử dụng dao bả matit đúng
cách, vận hành thiết bị làm khô ma tít đúng kỹ thuật.
+ Năng lực tự chủ tự chịu trách nhiệm: Tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động,
hình thành kỹ năng tự học và làm việc nhóm, tích cực học tập trong lớp và tự học ở nhà.
Nội dung chính:
6.1 Mục đích, yêu cầu của bả ma tít 2K
Mục đích của bả ma tít 2K: nhằm lấp đầy chỗ lõm, khôi phục lại hình dạng bề mặt
của vùng hư hỏng.
6.2 Khái quát ma tít và ma tít 2K
Ma tít 2K: gồm thành phần ma tít và thành phần đóng rắn để làm khô ma tít.
6.3 Trộn và bả ma tít 2K.
Trang 48
Hình 6.2 Cầm dao trộn ma tít Quy trình trộn ma tít
Bả matit: Không bả nhiều matit ngay một lần. Dựa vào vị trí và hình dạng của vùng
cần bả, tốt nhất là bả matit qua một vài lần.
Bả lượt 1: Bả lớp nền, mỏng và phủ phần sơn lót chống rỉ để tạo nền tăng bám dính
Bả lượt 2: Điền đầy, khôi phục hình dạng và đảm bảo cao hơn bề mặt chuẩn sau khi
bả lượt 2.
Nhiệt độ ở vùng matit mỏng có xu hướng giữ nhiệt tương đối thấp hơn so với vùng
ma tít dày. Nhiệt độ thấp này sẽ làm kìm hãm phản ứng sấy của vùng mỏng. Vì vậy, phải
luôn luôn kiểm tra các phần matit mỏng để xác định điều kiện sấy khô của mat tít.
Máy hút chân không của máy chà nhám hoạt động tốt sẽ mang lại các ưu điểm sau:
Tăng năng suất và số lần sử dụng giấy nhám. - Thời gian hoàn thành quá trình sơn ổn
định hơn. - Tiết kiêm thời gian.
Giảm số lần làm sạch nhà xưởng - Ít bụi hơn trong xưởng đồng sơn.
7.3.2 Kỹ thuật chà khô
a. Ba yếu tố tác động đến việc chà nhám
Tốc độ: chà càng nhanh thì tác động cắt càng nhanh nhưng cũng xãy ra hiện tương
cản trở có thể làm cho vết sọc nhám càng sâu.
Lực chà: Lực chà nhám càng mạnh thì càng làm tăng độ sâu của các sọc nhám. - Độ
cứng và mức độ mềm dẻo của đệm chà nhám; b. Một số lưu ý trong kỹ thuật chà nhám khô
Trang 54
Luôn luôn sử dụng mực phủ kiểm tra để cho kết quả tốt nhất.
Không chà nhám khô bằng tay với loại nhám dùng cho máy (Sẽ thấy dấu sọc nhám
trên bề mặt sau khi sơn khô).
Giữ cho máy chuyển động càng phẳng càng tốt.
Không dùng máy mài chuyển động đơn.
Dùng máy quỹ đạo có bộ hút chân không.
Không đè quá mạnh tay, chỉ dùng lực của máy chà nhám.
Loại nhám tương ứng từng công đoạn
Sản phẩm Chà khô/Máy
Matit P80 – P240
Quay tròn mở rộng phun sơn lót P320
Mài thô
Bước mài thô hay còn gọi là mài xóa keo - tạo nhám
Hình 8.2 Tấm che đặc biệt 5.2.1.5 Băng che dính
Được dùng để dán giấy che, hoặc giấy che bóng hoặc dùng để che phần mép.
Che chắn
+ Hãy cẩn thận không để sơn dính lên các vùng ngoài khu vực cần sơn. Hãy đảm bảo
rằng khu vực được che chắn nằm trong vùng mài nhám.
Trang 60
Loại bầu dưới Cốc đựng sơn có dung tích Năng do cốc đựng sơn có
lớn dung tích lớn
Phù hợp vho việc sơn liên Chỉ phù hợp cho nhà máy
tục mảng lớn sản xuất
Phù hợp cho sơn có độ nhớt
Loại nén áp lực cao
Cấu tạo của súng sơn
Cò súng
Kéo cò súng làm cho khí và sơn phun ra. Cò súng hoạt động thành hai giai đoạn, kéo
nhẹ cò súng sẽ mở van khí, chỉ có không khí được phun ra. Kéo cò súng thên nữalàm chop
kim súng sơn mở, làm cho sơn phun ra cùng với không khí. Kiểu cấu tạo này được thiết kế
để các tia nhỏ mịn của sơn được ổn định đồng điều khi kéo cò súng.
Độ chồng đè
Khi sơn được phun ra khỏi súng phun sơn, nó phun ra như hình vẽ bên phải, tạo ra
một lớp sơn gần ở các cạnh bên ngoài mỏng hơn lớp sơn ở giữa.
Để đạt được lớp sơn đồng đều, cần phải phun sơn có chiều dày đồng đều. Vì vậy,
chiều rộng phần chồng nhau phù hợp là xấp xỉ 1/2 đến 2/3 của vệt sơn .
Hình 9.20 Độ chồng đè Đều quan trọng là cung cấp vệt sơn tiếp giáp tốt và đồng đều.
Làm sạch nắp khí bằng bàn chải, cẩn thận tránh làm hỏng nắp khi làm sạch, vì tình
trạng của các lỗ khí ảnh hưởng rất lớnđến trình trạng của vết sơn, tránh sử dụng các dụng
cụ như kim, dây hay chổi sắt. khi sơn khô, nhúng nắp khí vào chất pha sơn (lacquer) để
làm mềm sơn và lau sạch nắp khí.
9.3 Pha sơn lót bề mặt Pha trộn màu
- Hãy pha các chất gồm: sơn lót bề mặt, chất đông cứng và xăng pha Lưu ý pha đúng
theo tỉ lệ yêu cầu của nhà chế tạo.
6.4 Phun sơn lót bề mặt và làm khô sơn lót bề mặt
Phun sơn
Phun sơn lót theo nhiêu lượt. Hãy đảm bảo rằng sơn lót đã được phun trên phạm vi
bề mặt mài nhám và lớp ma tít đã được che phủ hoàn toàn.
Sấy khô
Sấy khô cưỡng bức lớp sơn lót. Hãy đảm bảo rằng lớp sơn lót đã khô hẳn và có thể
mài được.
Trang 68
9.5 Mài sơn lót bề mặt
9.5.1 Bả ma tít sửa các lỗi
Kiểm tra các vết rỗ và các vết trầy xước Kiểm tra bề mặt xem có dấu hiệu trầy xướt
không.
Lưu ý tiến hành kiểm tra ở vị trí đủ sáng.
Bả ma tít 1K
Bả ma tít 1K vào các vết rỗ và xước. Hãy đảm bảo rằng tất cả các vết rỗ xước đã được
điền đầy.
Giữ dao trét vuông gốc với bề mặt, ấn mạnh dao xuống và miết nó dọc theo bề mặt
để bả ma tít một lớp mỏng.
Hình 10.4 Sự phân bổ bước sóng của ánh sáng mặt trời
Ba màu cơ bản của ánh sáng được chia thành ba dải chính:
+ Bước sóng dài: màu đỏ
+ Bước sóng trung bình: màu xanh lá cây
+ Bước sóng ngắn: màu xanh da trời
Khi kết hợp 3 dải ánh sáng với nhau sẽ tạo thành ánh sáng trắng
Trang 73
Sự phân bổ bước song của ánh sáng đèn điện
Hình 10.5 Sự phân bổ bước sóng của ánh sáng đèn điện
Sự phân bổ bước song của ánh sáng đèn neon
Hình 10.6 Sự phân bổ bước sóng của ánh sáng đèn neon
10.2.2.3 Ba thuộc tính màu sắc
Số lượng màu trên thế giới không thể đếm được. Bao gồm đỏ, xanh nước biển, vàng,
trắng và đen. Khi chúng ta nói màu đỏ, nghĩa là màu đỏ tươi, đỏ chói hay đỏ thẫm và đỏ
ngòm. Thậm chí qua các màu không thể đếm hết, bất cứ một trong các màu đó đặt vào một
khe ở hình vẽ dưới đay được gọi là màu solid.
Hình 10.6 Sự phân bổ bước sóng của ánh sáng đèn neon
Màu solid được tạo nên từ ba đặc tính khác nhau gọi là sắc màu, giá trị và sắc độ (xe
mặc dù hình thức màu tương đồi phức tạp do sự phân cấp của sắc độ màu thay đổi theo sắc
màu) Cũng như già trị, đây là một công cụ hữa ích để hiểu biết sự thay đổi sắc màu giá trị
và sắc độ. Sắc màu
Hầu hết chúng ta đều cảm nhận màu của lá là màu xanh và màu của nước biển là màu
xanh dương. Mặc dù nhìn gần màu lá của cây hoa huệ khác với màu lá của cây hoa tulip
các lá nhìn chung là màu xanh. Chưa có ai khẳng định màu lá của các lá trên là màu đỏ hay
vàng.
Thuộc tính mà chúng ta có thể phân loại màu sắc trong chức năng này gọi là sắc màu.
Trang 74
Giá trị màu
Màu có thể lá màu đỏ chói như màu của bình cứa hoả hay đỏ thẫm như quả táo. Vì
chúng ta quan sát màu sắc của vật thể quanh chúng ta , chúng ta phát hiện rằng chúng thay
đổ theo độ sáng thậm chí sắc màu của nó có thể như nhau.
Thuộc tính mà chúng ta phân loại sắc màu theo độ sáng gọi là giá trị màu. Sắc độ
Thậm chí sắc màu và giá trị của nó là như nhau, màu của quả chanh xuất hiện chói
hơn màu của quả lê.
Thuộc tính mà chúng ta có thể phân loại màu sắc theo độ chói của nó, không phụ
thuộc vào sắc màu và giá trị màu gọi là sắc độ.
Tuy nhiên không phải tất cả các màu đều có đủ 3 thuộc tính trên. Các màu như màu
trắng, màu xám hay màu đen, không có sắc màu hay sắc độ được gọi là vô sắc. Ngược lại,
màu mà có tấ cả 3 thuộc tính được gọi là có sắc.