Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu CNCH Tren Cao
Tai Lieu CNCH Tren Cao
Trang
I Đặc điểm…. 8
I. Đặc điểm liên quan đến chiến thuật cứu nạn, cứu hộ sự cố, tai nạn
trên cao
1.1. Những công trình, cấu kiện điển hình trên cao
1. Nhà nhiều tầng.
2. Công trình đang xây dựng.
3. Cột điện cao, hạ thế.
4. Cầu (qua sông, biển, kênh, rạch...; cầu đường bộ - cầu cạn).
5. Công trình trên cao khác.
1.2. Một số trường hợp điển hình cần cứu nạn, cứu hộ trên cao
a. Người sinh sống, làm việc trên nhà, công trình bị sự cố cháy, nổ... dẫn
đến mắc kẹt ở trên cao.
c. Người sử dụng chất kích thích không làm chủ được hành vi.
3
d. Người phạm tội có hành vi chạy trốn, chống trả lực lượng vây bắt.
1.3. Những đặc điểm khi cứu nạn, cứu hộ trên cao
Cứu người trên cao là công việc nguy hiểm, đòi hỏi cán bộ chiến sĩ, người
cứu nạn, cứu hộ phải là người có tâm lý vững vàng, sức khỏe tốt và đặc biệt là
không sợ độ cao. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định chính xác những khó
khăn, nguy hiểm đối với người khi trực tiếp cứu người trên cao. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu cho thấy tồn tại một số vấn đề như sau:
a. Điều kiện thời tiết khi triển khai cứu người
Ở trên cao, do không có vật cản nên tốc độ gió thường lớn hơn ở dưới mặt
đất. Vì vậy, người khi làm việc trên cao phải bình tĩnh, chắc chắn trong từng
động tác và luôn có dây bảo hiểm đề phòng bất trắc. Điều kiện thời tiết bất lợi
còn có thể là trời mưa, nắng nóng, sấm sét...
b. Vùng hoạt động hẹp
Thông thường khi có nạn nhân ở trên cao thì vị trí của nạn nhân thường
cách xa nơi an toàn và không thể đi lại hay dễ dàng triển khai thiết bị như ở dưới
đất, ví dụ như trên ban công, trên cột điện, trên giàn giáo hay sàn công tác thi
công… do vậy, mọi động tác của người phải được tính toán kỹ. Động tác cần
đơn giản, dứt khoát và đảm bảo sự chắc chắn thành công. Phải luôn có phương
án bảo vệ phía dưới như: đệm nhảy, bạt căng, thùng xốp.. nhằm hạn chế tối đa
rủi ro người bị rơi xuống.
c. Tâm lý của người khi tiếp cận nạn nhân
Làm việc trên độ cao đòi hỏi người phải không sợ độ cao và cần nhiều kinh
nghiệm làm việc trong điều kiện này (thường xuyên được luyện tập). Do khi làm
việc, sự ước lượng về khoảng cách không được chính xác như khi làm việc dưới
đất và sự chuẩn xác của động tác giảm đi so với làm việc ở không gian kín.
Những hạn chế này do hệ thần kinh bị phân tán, luôn có sự đề phòng về sự nguy
hiểm có thể xảy ra với bản thân, nên cần chọn những người có tâm lý vững vàng
và có kinh nghiệm làm việc trên cao kết hợp với các biện pháp bảo đảm an toàn
như dây bảo hiểm, đệm hơi sẽ giúp người bình tĩnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4
- Xác định các mối nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của
người bị nạn cũng như lực lượng cứu nạn, cứu hộ để đưa ra các biện pháp bảo
đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Xác định vị trí thích hợp để bố trí các phương tiện, thiết bị phục vụ cứu
nạn, cứu hộ;
- Xác định những dấu vết, vật chứng liên quan đến sự cố, tai nạn để phục
vụ việc xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn;
- Báo cáo kịp thời kết quả trinh sát và các thông tin có liên quan trong
suốt quá trình trinh sát cho chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
b. Phương pháp tìm kiếm người bị nạn
Đối với các tình huống tai nạn sự cố trên cao, thông thường vị trí người bị
nạn được xác định thông qua quan sát khi trinh sát hiện trường (nạn nhân có thể
đang ở ban công, ngoài hành lang, rìa cửa sổ, mái nhà, trên cột điện, trên thành
cầu…).
2.2 Khoanh vùng hiện trường
Sau khi trinh sát nắm bắt và báo cáo các thông tin như: Độ cao của nạn
nhân, địa hình triển khai đệm hơi, địa thế, vị trí của đối tượng (tình trạng tâm lý,
thể chất của nạn nhân; có khả năng di chuyển hay không; sự ổn định, chắc chắn
của cấu kiện, công trình; …). Chỉ huy nhanh chóng yêu cầu khoanh vùng hiện
trường tạo không gian triển khai các trang thiết bị và lực lượng để tiến hành hoạt
động cứu người bị nạn.
2.3. Triển khai các hoạt động cứu người bị nạn
2.3.1. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện:
Căn cứ vào tình trạng đối tượng và thực tế hiện trường, chỉ huy phải xác
định lực lượng phối hợp (người nhà nạn nhân, bác sỹ, lực lượng cảnh sát
khác…); bố trí, phân công người tiếp cận; và chuẩn bị sẵn phương tiện, dụng cụ
phục vụ công tác giải cứu như: Xe thang, đệm hơi, lưới, thiết bị nâng, kích, cắt,
dây bảo hiểm, đai an toàn, đèn chiếu sáng, phương tiện thông tin liên lạc, một số
vật dụng mà nạn nhân yêu cầu… phù hợp với chiến thuật tiếp cận nạn nhân.
2.3.2. Xác định phương pháp, biện pháp tiếp cận nạn nhân:
Đối tượng có thể đang ở ban công, ngoài hành lang, rìa cửa sổ, mái nhà,
trên cột điện, trên thành cầu… kết hợp với thông tin về nhân thân để chọn
phương pháp tiếp cận phù hợp và hiệu quả. Một số biện pháp tiếp cận:
- Sử dụng phương tiện hỗ trợ đưa CBCS tiếp cận trực tiếp nơi nạn nhân
đang bị kẹt.
- Hướng dẫn, vận động nạn nhân di chuyển đến nơi có thể tiếp cận thuận
lợi.
6
- Trong trường hợp người bị kẹt không hợp tác thì có thể bất ngờ áp sát,
khống chế người bị nạn để đưa xuống. Tuy nhiên, đây là biện pháp mạo hiểm
cần phải tính toán kỹ, đề phòng hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
- Trường hợp nạn nhân muốn tự tử, có thể sử dụng lưới để trùm bên
ngoài, không cho nạn nhân nhảy xuống, sẵn sàng lực lượng, nhanh chóng áp sát,
khống chế đối tượng.