You are on page 1of 43

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

I – Khái niệm khoa học xã hội và nhân văn


KHXH&NV: KHXH&NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong những mối
quan hệ nhân tạo – con người với xã hội, con người với tự nhiên, con người với chính mình.
* Khoa học là gì?
- Khoa học: scienta (tri thức)
- Khoa học (Science) được hiểu là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013): Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tri thức khoa học: Là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm giải thích một hiện
tượng hoặc hành vi nào đó có được thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học bằng cách sử
dụng phương pháp khoa học.
(Trong đó quy luật được hiểu là mô hình quan sát được từ các hiện tượng hoặc hành vi còn lí
thuyết là những kiến giải có tính hệ thống về hiện tượng hoặc hành vi đó)
Ví dụ: Thuyết tiến hóa của Darwin, Định luật Newton...
- Tri thức kinh nghiệm: Là những tri thức được tích lũy ngẫu nhiên qua trải nghiệm cuộc sống
hàng ngày và là tiền đề của tri thức khoa học.
Ví dụ: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa…, Trông mặt mà bắt hình dong,...
* Nghiên cứu khoa học là gì?
- Một số thuật ngữ:
+ Nghiên cứu khoa học: Là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện
bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới
và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con
người. (Vũ Cao Đàm (1999). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ
thuật).
+ Đề tài nghiên cứu: Là một công trình khoa học do một người hoặc một nhóm người thực
hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài
nghiên cứu có tên đề tài, là phát biểu ngắn gọn và khái quát về mục tiêu nghiên cứu.
+ Mục đích nghiên cứu: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, trả lời cho câu hỏi "Nghiên cứu
nhằm vào việc gì?", "Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”.
+ Khách thể nghiên cứu: Là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu, có thể là một không gian
vật lí, một hoạt động hoặc một cộng đồng.
+ Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất cốt lõi của sự vật hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong
khách thể nghiên cứu.
+ Đối tượng khảo sát: Là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu.
+ Phạm vi nghiên cứu: Sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng
khảo sát và thời gian nghiên cứu.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Là những nhiệm vụ được đặt ra nhằm đạt được các mục tiêu nghiên
cứu đã xác định.
+ Quần thể nghiên cứu: Là quần thể bao gồm tất cả các đối tượng nghiên cứu mang đặc tính
nghiên cứu, mà từ quần thể này mẫu được rút ra.
+ Mẫu nghiên cứu: Là một phần của quần thể nghiên cứu, bao gồm một số đối tượng nghiên
cứu, được chọn theo một quy luật nhất định và thường là đại diện cho đặc tính nghiên cứu
của quần thể nghiên cứu.
+ Dữ liệu sơ cấp (Primary data): Là loại dữ liệu được thu thập bởi một nhà nghiên cứu từ các
nguồn đầu tiên, sử dụng các phương pháp như khảo sát, phỏng vấn hoặc thí nghiệm.
Xét về bản chất, có thể chia dữ liệu sơ cấp thành hai loại: Dữ liệu định tính và dữ liệu định
lượng.
+ Dữ liệu thứ cấp (Secondary data): Là dữ liệu được thu thập cho mục đích khác, nhà nghiên
cứu sử dụng lại cho nghiên cứu của mình.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với
mục đích nghiên cứu của chúng ta.
- Các bước thực hiện một nghiên cứu khoa học:
+ Mô hình 3 giai đoạn, 7 bước: Mô hình W.L.Neuman (1991)
‘Giai đoạn 1: (1) Xác định vấn đề; (2) Xây dựng mô hình phân tích; (3) Thiết kế cuộc nghiên
cứu.
‘Giai đoạn 2: (4) Thu thập dữ liệu.
‘Giai đoạn 3: (5) Phân tích dữ liệu; (6) Giải thích các dữ liệu và đưa ra các kết luận; (7) Công bố
kết quả.
+ Cụ thể các bước thực hiện một nghiên cứu khoa học
(1) Lựa chọn vấn đề nghiên cứu (Selecting a problem)
Xác định đề tài, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và mục đích nghiên cứu các câu
hỏi nghiên cứu cần được trả lời và các giả thuyết ban đầu tương ứng, đối tượng khảo sát và
phạm vi nghiên cứu.
(2) Tổng quan tài liệu nghiên cứu (Reviewing the literature on the problem)
Tổng quan các công trình nghiên cứu đã có, các nguồn thông tin, tư liệu có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Căn cứ trên kết quả tổng quan này để tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu,
các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết ban đầu.
(3) Thiết kế nghiên cứu (Designing the research)
Bao gồm các nội dung lựa chọn phương pháp nghiên cứu, phương pháp và công cụ thu thập
dữ liệu, mẫu khảo sát, dự kiến tiến độ.
(4) Thu thập dữ liệu (Collecting the data)
Tổ chức thu thập các thông tin định tính hoặc định lượng theo các phương pháp và công cụ đã
chọn ở bước (3).
(5) Phân tích dữ liệu (Analyzing the data)
Từ các thông tin thu thập được sử dụng các công cụ thống kê hoặc các phương pháp đặc thù
để xử lý và phân tích dữ liệu.
(6) Tổng hợp kết quả và kết luận (Interpreting the findings and stating conclusions)
Khái quát hóa các kết quả xử lý và phân tích dữ liệu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu, cung
cấp các kết luận và các đề xuất, kiến nghị. (Đánh giá chủ quan – dựa trên cả chủ quan và khách
quan)
(7) Báo cáo kết quả (Reporting results)
Người nghiên cứu lập báo cáo kết quả nghiên cứu để gửi đến cá nhân, tổ chức quan tâm hoặc
chịu trách nhiệm quản lý.
* Khoa học gồm những ngành nào?
- Theo CV số 12/2008/QĐ-BKHCN, lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ gồm:
+ Khoa học Tự nhiên + Khoa học Nông nghiệp
+ Khoa học Kĩ thuật và công nghệ + Khoa học Xã hội
+ Khoa học Y, dược + Khoa học Nhân văn
- Theo UNESCO, khoa học gồm:
+ Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác
+ Khoa học kĩ thuật và công nghệ, ví dụ: kĩ thuật điện tử, kĩ thuật di truyền
+ Khoa học nông nghiệp: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
+ Khoa học sức khỏe, ví dụ: dịch tễ học, bệnh học
+ Khoa học xã hội và nhân văn, ví dụ: sử học, ngôn ngữ học, triết học, bao gồm cả các khoa học
về tư duy như logic học.
1. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn
a) Mục đích nghiên cứu
* Mục đích nhận thức
- Nhận thức về con người - nhân cách và văn hóa tinh thần.
- Nhận thức về các hiện tượng, quy luật xã hội.
* Mục đích dự báo
- Dự báo những nguy cơ phát triển nhân cách văn hóa lệch chuẩn của con người.
- Dự báo những rủi ro, nguy cơ về phát triển xã hội thiếu cân bằng, hài hòa.
* Mục đích xây dựng
- Xây dựng con người có nhân cách, có văn hóa tốt đẹp, có khả năng tự hoàn thiện nhân cách
văn hóa của bản thân.
- Xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững.
=> Sự khác biệt:
Khoa học xã hội và nhân văn Khoa học tự nhiên
Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng, Nhận thức, mô tả, giải thích
quy luật xã hội. và tiên đoán về các hiện
- Giúp con người nhận thức được thế giới xung quanh và tượng, quy luật tự nhiên,
chính bản thân mình một cách khách quan hơn. dựa trên những dấu hiệu
- Định hướng hành động cho con người. được kiểm chứng chắc chắn;
- Trau dồi cho con người những kiến thức về lịch sử, văn bảo vệ con người, nâng cao
hóa,... để từ đó áp dụng hiệu quả trong việc xây dựng nền chất lượng cuộc sống.
kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.

b) Đối tượng nghiên cứu


+ G.Hegel (1770-1831): Đối tượng của KHXH&NV là “những hoạt động có chủ đích của con
người”.
+ M.Bakhtin (1985-1975): Đối tượng của KHXH&NV là xã hội, lịch sử, văn hóa, nhân cách.
+ G. Rickert: Đối tượng của KHXH&NV là “các hành trình văn hóa”, “nhân loại văn hóa”.
=> Đối tượng của KHXH&NV là con người – con người trong hệ thống quan hệ “con người và
thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và chính mình”.
- KHTN (con người tự nhiên) + KHXH&NV (con người xã hội) = CON NGƯỜI

Tự
nhiên

Văn Con Bản


hóa người thân

- Bakhtin:
Quan niệm nhưng thực chất VH Xã
nằm trong bản chất con người, hội
trong xã hội.

- Quan niệm của Khổng Tử (551-479 TCN) về chữ Nhân:


Trước Khổng Tử người ta quan tâm nhiều đến quan hệ giữa con người với tự nhiên.
Nhưng Khổng Tử nhấn mạnh đến quan hệ giữa người với người. Vào Việt Nam, người Việt còn
chú ý tới quan hệ giữa dân tộc với dân tộc (có quan niệm cho rằng: Dân tộc VN 1/3 lịch sử
dựng trên đầu mũi mác). Vì vậy, VN nhân nghĩa gắn với yêu nước và chống xâm lược (dân tộc
VN quan hệ với dân tộc khác theo đạo người).
- Quan niệm của C.Mác: ...Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
=> Sự khác biệt:
Khoa học xã hội và nhân văn Khoa học tự nhiên
Con người trong hệ thống quan hệ “con người và Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy
thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và chính ra trên trái đất cũng như ngoài vũ trụ.
mình”.

c) Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi về không gian: + Nhỏ/hẹp + Rộng
- Phạm vi về thời gian: + Quá khứ + Hiện tại
- Phạm vi về đối tượng:
+ Xã hội: Nhấn mạnh tính khách thể + Con người: Thiên về yếu tố chủ thể
- Phạm vi về phương pháp:
+ Xã hội: Thiên về phương pháp thực chứng / thực nghiệm
+ Nhân văn: Thiên về phương pháp thông diễn học (thông hiểu + diễn giải)
=> Sự khác biệt:
Khoa học xã hội và nhân văn Khoa học tự nhiên
- Khoa học xã hội: kinh tế học, xã hội học, chính trị học, - Vật chất: Toán - Tin, Hóa – Lí,
văn hóa học, nhà nước và pháp luật,… Thiên văn học, Khoa học trái đất.
- Khoa học nhân văn: KH nghiên cứu văn học, ngôn ngữ - Sự sống: Sinh học (sinh thái học,
học, KH nghiên cứu lịch sử, nhân loại học,… Khoa học môi trường).

2. Cơ cấu các ngành khoa học xã hội và nhân văn


a) Hệ thống các ngành khoa học và vị trí của KHXH&NV
- KHXH&NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con người; về những
điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người; nghiên cứu những quy luật phản ánh
lịch sử hình thành và phát triển của xã hội, văn hóa, nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó,
nhằm thúc đẩy xã hội vận động, phát triển.
- KHXH&NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong những mối quan hệ nhân
tạo - con người với xã hội, con người với tự nhiên, con người với chính mình, nhằm thúc đẩy
xã hội và con người vận động, phát triển.
* Vui từ định nghĩa: Những hiện tượng dưới đây, đâu là (-) và đâu không phải là KHXH&NV?
(Đâu là do con người tác động, đâu là hiện tượng tự nhiên?)
1, Sức hút mặt trăng tạo nên hiện tượng thủy triều của biển.
2, “Người đẹp vì lụa/ Lúa tốt vì phân” (Tục ngữ).
3, “Hỏi đâu thác nhảy cho điện xoay chiều” (Thơ Tố Hữu).
4, Gió được tạo ra bởi sự khác biệt trong áp suất khí quyển.
5, Hà Nội có chong chóng/ Cứ tự quay trong nhà/ Không cần trời nổi gió/ Không cần bạn chạy
xa (Thơ Trần Đăng Khoa).
6, “Nước mưa là cưa trời” (Tục ngữ).
7, “Cây đến ngày xuân lá tươi” (Thơ Nguyễn Trãi).
8, Như kim địa bàn kiên trinh quay về hướng Bắc/ Mà ba tiếng Hồ Chí Minh là khối lớn nam
châm cho cả cuộc đời này.
b) Các ngành KHXH&NV (KHXH&NV gồm những ngành nào?)
Aristotle là người đầu tiên xác định cơ cấu các ngành khoa học xã hội và nhân văn gồm:

Khoa
Chính Kinh Ngữ Nghệ Tâm Đạo
Triết học Logic
trị tế văn thuật lý đức
học lịch học
học học học học học học
sử

c) Vấn đề phân biệt KHXH & KHNV


- Khoa học xã hội và nhân văn hiểu theo nghĩa rộng đồng nghĩa với khoa học xã hội (là khoa
học về con người cá nhân hoặc tập thể người như nhóm, cơ quan, xã hội hoặc các tổ chức kinh
tế,... và những hành vi cá nhân, tập thể của các cơ cấu tổ chức này) (khái niệm khoa học xã hội
này đặt trong tương quan với khoa học tự nhiên là khoa học về sự vật, hiện tượng xảy ra trong
tự nhiên).
- Song nhiều nhà nghiên cứu có xu hướng phân biệt khoa học nhân văn với khoa học xã hội
(theo nghĩa hẹp). Do ranh giới xác định khó rạch ròi và mối quan hệ qua lại hết sức gần gũi
giữa các ngành khoa học này nên việc phân biệt không tuyệt đối và phổ quát.
- Tuy nhiên, phân biệt khoa học xã hội và nhân văn vẫn đặc biệt có ý nghĩa đối với việc xác định
đối tượng, phạm vi và phương pháp của từng chương trình nghiên cứu cụ thể.
- Với quan niệm phân biệt này, Khoa học xã hội và nhân văn hiểu theo nghĩa hẹp là các hợp
phần của khoa học xã hội và khoa học nhân văn.
* Khoa học xã hội và khoa học nhân văn theo nhiều quan điểm
(1) Khoa học xã hội bao hàm khoa học nhân văn.
(2) Khoa học nhân văn bao hàm khoa học xã hội.
(3) Khoa học xã hội và khoa học nhân văn vừa có điểm chung giao nhau vừa có sự khác nhau.
(4) Khoa học xã hội và khoa học nhân văn hoàn toàn biệt lập tách rời nhau.

* Bảng phân loại các ngành khoa học xã hội và nhân văn
- Ở nước ta hiện nay, việc phân loại các ngành khoa học trong đó có khoa học xã hội và nhân
văn cũng trong xu thế hội nhập với thế giới, nên có sự tương đồng với UNESCO và OECD
(Organisation for Economic Co-operation and Development).
- Tất nhiên, số lượng và nội dung của các ngành khoa học xã hội và nhân văn của mỗi nước phụ
thuộc vào mức độ phát triển của xã hội, nhu cầu của nó, trình độ văn hóa và mức độ phát triển
của toàn bộ hệ thống khoa học và giáo dục của một xã hội cụ thể.
- Khoa học xã hội và nhân văn gồm các ngành khoa học xã hội và các ngành khoa học nhân văn
(xem BẢNG PHÂN LOẠI LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ) (Ban hành kèm
theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 4/9/2008 của Bộ KH&CN và Quyết định số
37/QĐ-BKHCN ngày 14/01/2009 của Bộ KH&CN đính chính Quyết định 12/2008/QĐ-BKHCN).
* Khoa học xã hội (Theo nghĩa hẹp)
- “Khoa học xã hội (Social sciences) là khoa học nghiên cứu về những quy luật vận động và
phát triển của xã hội – đó cũng là những quy luật phản ánh mối quan hệ giữa người và người,
quan hệ giữa con người và xã hội, mà đối tượng của nó là các hiện tượng xã hội nảy sinh từ
mối quan hệ giữa người và người” (Ngô Thị Phượng (2005), Về khái niệm và đặc điểm của
khoa học xã hội và nhân văn// Kỷ yếu “Hội nghị khoa học nữ" lần thứ 10, Hà Nội, 2005,
tr.663).
- “Tri thức khoa học xã hội là loại hình trí thức khách quan về xã hội, nghiên cứu các quy luật
vận hành, phát triển của các lĩnh vực xã hội riêng biệt và của toàn thể xã hội, các quy luật
khách quan của vận động xã hội... Khoa học xã hội áp dụng chương trình nghiên cứu duy tự
nhiên, chủ yếu tiếp cận giải thích, tách biệt chủ thể - khách thể” (A.A. Mavlyudov (2019), Cơ sở
triết học khoa học xã hội và nhân văn).
- Theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH&CN, khoa học xã hội gồm các ngành:

Thông
Khoa Địa lí tin đại Khoa
Kinh tế Khoa
Tâm lí học Xã hội Pháp kinh tế chúng học xã
và kinh học
học giáo học luật và xã và hội
doanh chính trị
dục hội truyền khác
thông

* Khoa học nhân văn


- “Khoa học nhân văn (Humanities) là khoa học nghiên cứu về con người, tuy nhiên, chỉ nghiên
cứu đời sống tinh thần của con người, những cách xử sự, hoạt động của cá nhân và tập thể,
bao gồm các bộ môn: Triết học, Văn học, Tâm lý học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,... Khoa học
nhân văn chính là khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ,
tư tưởng, tình cảm... của con người (...) Khoa học nhân văn góp phần hình thành và phán ánh
thế giới quan, nhân sinh quan, năng lực tư duy của con người, của một cộng đồng, giai cấp...”
(Ngô Thị Phượng (2005), Về khả niệm và đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn// Kỷ yếu
“Hội nghị khoa học nữ” lần thứ 10, Hà Nội, 2005, 11665-664).
- Khoa học nhân văn là khoa học về con người, lịch sử và văn hóa... Khoa học nhân văn áp dụng
chương trình nghiên cứu mang tính văn hóa trung tâm luận, chủ yếu tiếp cận thông hiểu, loại
bỏ sự đối lập chủ thể - khách thể (A.A. Mavlyudov (2019), Cơ sở triết học khoa học xã hội và
nhân văn).
- Theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH&CN, khoa học nhân văn gồm các ngành:
Triết học,
Lịch sử và Ngôn ngữ Khoa học
Đạo đức Nghệ
khảo cổ học và Văn nhân văn
học và Tôn thuật học
học học khác
giáo học

* Mối quan hệ giữa khoa học xã hội và khoa học nhân văn
- Giữa khoa học xã hội và khoa học nhân văn tuy có sự phân biệt nhưng vẫn có sự quan hệ mật
thiết, gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau.
- Khoa học xã hội luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích nhân văn.
- Còn khoa học nhân văn luôn mang bản chất xã hội.
- Do đó, các khoa học này ở nước ta được xếp chung thành nhóm ngành khoa học xã hội và
nhân văn (KHXH&NV).
II – Đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn
1. Đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn từ góc nhìn của một số nhà nghiên cứu
- Quan điểm của GS Hoàng Chí Bảo (2004):
+ Tôn trọng cái khách quan, tất yếu chế ước đời sống xã hội và hoạt động của con người, đồng
thời làm sáng tỏ vai trò của những nỗ lực chủ quan để làm chủ quy luật và hành động sáng tạo
theo quy luật - đó là tính chính xác trong những kiến giải của khoa học xã hội - nhân văn.
+ Khoa học xã hội - nhân văn và lý luận có quan hệ trực tiếp với chính trị, mang tính giai cấp
sâu sắc, có vai trò và chức năng phục vụ chính trị một cách trực tiếp; các kết quả nghiên cứu có
thể và cần phải trở thành tiếng nói tư vấn và phản biện về mặt xã hội.
+ Với khoa học xã hội - nhân văn và lý luận, nghiên cứu cơ bản triệt để đồng thời là nghiên cứu
ứng dụng.
- Quan điểm của PGS.TS Ngô Thị Phượng (2005):
+ KHXH&NV là khoa học mang tính chính trị, tính giai cấp rõ nét.
+ KHXH&NV là khoa học mang tính trừu tượng, khái quát cao hơn… Những kết luận của
KHXH&NV chỉ sau một thời gian áp dụng vào cuộc sống mới được thực tế kiểm nghiệm, chứng
minh.
+ Đối tượng nghiên cứu của KHXH&NV biến đổi nhiều hơn trong không gian và thời gian khác
nhau… Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic là yêu cầu không thể thiếu trong nghiên cứu
của KHXH&NV.
+ KHXH&NV có tác dụng trực tiếp, to lớn và lâu dài đến hoạt động của toàn xã hội. Tri thức
KHXH&NV phản ánh quy luật vận động và phát triển của xã hội nên nó có khả năng dự báo
tương lai, hướng dẫn hành động cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. KHXH&NV cần định
hướng cho khoa học công nghệ phát triển vì mục đích tiến bộ. Nó tác động đến hệ tư tưởng,
thế giới quan, nhân sinh quan của toàn xã hội, định hướng cho tư duy, lối sống, hành vi của các
thành viên trong cộng đồng.
- Quan điểm của PGS.TS Trần Thanh Ái (2013):
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của KHXH&NV thay đổi rất nhanh chóng và rất
đa dạng trong không gian và thời gian. Chẳng những thế, loài người là chủ thể có ý thức, luôn
tác động vào xã hội theo trình độ nhận thức của mình, khiến đối tượng nghiên cứu càng phức
tạp hơn.
+ Phương pháp nghiên cứu: KHXH&NV áp dụng các phương pháp thiên về định tính và tổng
hợp để mô tả hiện tượng trong tổng thể.
+ Đặc điểm của kiến thức: Tính tương đối trong khoa học xã hội và nhân văn rất lớn, nên kiến
thức thường mang tính tạm bợ vì nhanh chóng bị các kiến thức khác thay thế hoặc điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế hơn… Những kiến thức mô tả thường là chưa đủ, mà phải hướng đến
việc giải thích hiện tượng, tìm hiểu hiện tượng, tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của hiện
tượng thì mới có ích lợi thiết thực cho xã hội.
+ Cách tiếp cận của nhà nghiên cứu: Nhiều vấn đề nghiên cứu luôn luôn tác động đến người
nghiên cứu, khiến họ không thể che giấu quan điểm, thái độ của cá nhân họ trong nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu không thể trung lập và khách quan như trong khoa học tự nhiên.
- Quan điểm của GS Trần Ngọc Thêm (2011):
TIÊU CHÍ KHTN&CN KHXH&NV
Khả năng tiếp cận đối tượng Tính toàn vẹn Tính chi tiết
Khả năng xác định đối tượng Tính xác định Tính phiếm định
Quan hệ ngoài của đối tượng và Tính độc lập và phân Tính lệ thuộc và liên
khoa học ngành ngành
Nội dung nghiên cứu Tính phổ quát (chung) Tính đặc thù (riêng)
Phạm vi sử dụng nghiên cứu Tính chuyên sâu Tính phổ biến

- Quan điểm của A.MAVLIUDOV:


+ KHXH&NV hướng tới đối tượng là các hoạt động tinh thần của con người và các hiện tượng,
quy luật của văn hóa, xã hội, khác với hiện tượng và quy luật tự nhiên, chúng được tạo ra bởi
con người trong quá trình sống của họ.
+ Trong nhận thức KHXH&NV, nổi bật lên là dấu ấn thái độ, hệ giá trị của nhà khoa học, địa vị
xã hội, sở thích cá nhân hay quan niệm đạo đức, dạng thức cảm xúc của nhân cách, hay ảnh
hưởng của chính sách nhà nước, lợi ích của các thành phần xã hội.
+ KHXH&NV áp dụng lối giải thích theo tinh thần mục đích luận (teleology), cũng như áp dụng
quy trình thông diễn học hướng tới sự thông hiểu và diễn giải.
+ Tri thức KHXH&NV luôn được định giá từ những hệ giá trị tinh thần: Khách thể không chỉ
được nhận thức, mà còn được đánh giá bởi chủ thể.
+ Đối với KHXH&NV, phương pháp cá nhân hóa, gắn liền với việc xem xét những sự vật (hiện
tượng) cá biệt đơn lẻ, rất có ý nghĩa, phương pháp khái quát hóa theo lối loại trừ những biểu
hiện cá biệt, vốn quan trọng trong khoa học tự nhiên, ở đây trở nên thứ yếu.
+ KHXH&NV nhất thiết phải giải thích những hành động của con người không thể lý giải được
từ lý tính khoa học. Khoa học về tinh thần phải là sự thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập
bằng trực giác vào mạng lưới những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy
những yếu tố phi lý tính đóng vai trò quan trọng trong khoa học xã hội và nhân văn.
=> Từ những quan điểm trên đưa đến 4 đặc điểm chung của KHXH&NV.
2. Tính chủ thể: Khoa học xã hội và nhân văn bảo đảm khách quan khoa học đồng thời chú
trọng trực giác và ý thức chủ thể nghiên cứu.
“Tương quan khách quan - chủ quan” + “Tương quan khách thể - chủ thể” => “Tiếp cận của
chủ thể nghiên cứu”
* Thế nào là khách quan khoa học?
- Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại phụ thuộc vào một chủ thể xác
định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
- Tiền đề, Sự thật, Chân lý: Một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc nhiên coi là đúng,
tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể.
- Thực tại khách quan: Tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc lập, không lệ
thuộc vào ý thức chủ thể.
* Khách quan khoa học trong nghiên cứu KHXH&NV (giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
- Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách quan là yêu
cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa
học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự thật, chân
lý đúng đắn.
- Nghiên cứu đổi tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện lịch sử - cụ thể,
chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm chứng kết quả bằng thực
tiễn; chú trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất
thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
* Chủ thể nghiên cứu khoa học là ai?
- Chủ thể cá nhân: Là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng bảo đảm sự gia tăng
tri thức xã hội và nhân văn.
- Chủ thể tập thể = Cộng đồng khoa học: Một tập hợp hệ thống tất cả các nhà khoa học (nhà
nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định.
+ Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới;
+ Cộng đồng khoa học quốc gia;
+ Cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực kiến thức cụ thể;
+ Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
* Chủ thể nghiên cứu trong KHXH&NV
- Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV không thể hoàn toàn khách quan với các khách thể nghiên cứu
của mình là con người - xã hội - văn hóa - tư duy, vốn bao chứa cả chính mình vào đó.
- Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn cần phải thâm nhập sâu vào đối
tượng tới mức loại trừ quan hệ chủ thể - khách thể, để thông hiểu đối tượng “từ bên trong”.
- Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ, đánh giá đối tượng,
các biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu.
* Trực giác và ý thức chủ thể trong nghiên cứu KHXH&NV
- Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta hiểu, biết sự
việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần
tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí. Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm,
nhận thấy những sự việc không hợp lý và dự cảm mà lý không cần lý do...
- Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ óc con người một cách có chọn
lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm
trong nó một thái độ đánh giá và có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
=> KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu ở mức độ cao
hơn so với khoa học tự nhiên. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở
thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới những mối quan hệ mang tính người trong thế giới.
Do vậy những yếu tố phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
3. Tính cá biệt, đặc thù: Khoa học xã hội và nhân văn luôn chú trọng tính đặc thù của đối tượng
và nhân cách
- “Đặc thù hiện tượng xã hội và văn hóa” + “Đặc thù nhân cách” => “Đặc thù nội dung nghiên
cứu” => “Tiếp cận đặc thù đối tượng và đặc thù nội dung nghiên cứu”.
* Đặc thù hiện tượng xã hội, văn hóa
- Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi vì:
+ Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối cảnh không gian –
thời gian văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước hết là cho trường hợp cụ thể
đó, sau đó mới là áp dụng sang các trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những
đặc thù của đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật, việc chú trọng đặc
thù vẫn rất cần thiết, hướng tới mục đích cuối cùng là xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài
hòa, bền vững không thể bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển.
* Đặc thù nhân cách
- Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân cách, những chủ thể
kiến thiết văn hóa – xã hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được
đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn hóa, tinh thần của con
người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho
kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu.
* Đặc thù nội dung nghiên cứu
- Những sự vật, hiện tượng của đời sống xã hội mà KHXH&NV nghiên cứu, không bộc lộ một
cách đầy đủ, rõ ràng trong một không gian, thời gian nhất định, mà thường chỉ bộc lộ một khía
cạnh nào đó của nó. Nghiên cứu KHXH&NV đòi hỏi phải có sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
cao mới có thể đi đến bản chất của sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Sản phẩm khoa học của KHXH&NV không mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp và nhanh chóng
như khoa học tự nhiên hay khoa học công nghệ. Hiệu quả của nó là hiệu quả kinh tế - xã hội có
ý nghĩa rộng lớn, được thế hiện thông qua nhiều dạng hoạt động thực tiễn khác nhau và nhiều
khi, phải sau một thời gian nhất định, thậm chí là lâu dài mới cho thấy đầy đủ.
* Tiếp cận đặc thù đối tượng và đặc thù nội dung nghiên cứu
- Cũng do tính trừu tượng, khái quát cao nên hoạt động nghiên cứu KHXH&NV dễ rơi vào tình
trạng cảm tính, chủ quan, duy ý chí, sai lầm khi người nghiên cứu chưa đủ một “tầm khái
quát”, chưa có “vốn sống” và sự trải nghiệm thực tiễn nhất định.
- Những kết luận của KHXH&NV chỉ sau một thời gian áp dụng vào cuộc sống, mới được thực
tiễn kiểm nghiệm, chứng minh. Do vậy, những sai lầm trong nghiên cứu của KHXH&NV thường
gây nên hậu quả nặng nề hơn, bằng chính cuộc sống của con người, đôi khi bằng sự sụp đổ của
một chế độ xã hội. Vì vậy, đòi hỏi người nghiên cứu phải hết sức cẩn trọng.
* Đối tượng nghiên cứu của KHXH&NV biến đổi nhiều hơn trong không gian và thời gian khác
nhau (Tính lịch sử)
- Xã hội, con người luôn gắn với hoàn cảnh lịch sử.
- Sự vận động của các hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
- Đối tượng nghiên cứu của KHXH&NV là những hiện tượng xã hội. Các hiện tượng này bao giờ
cũng tồn tại gắn liền với hoạt động của con người. Các quy luật xã hội diễn ra thông qua hoạt
động có ý thức của con người. Hoạt động của con người lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý như
nhận thức, tình cảm, ý chí, nguyện vọng,... Các yếu tố đó có thể đúng đắn hay sai lầm, có ý
thức hoặc không, hay lẫn lộn cả hai. Tâm lý của người này và người kia lại rất khác nhau và
cũng rất hay thay đổi ngay trong bản thân mỗi con người. Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu
của KHXH&NV biến đổi trong những điều kiện lịch sử.
4. Tính giá trị: Khoa học xã hội và nhân văn luôn chịu sự đánh giá từ các lập trường hệ giá trị
- Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn tại như một giá trị, tức
là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng,...
- Giá trị không thể tách rời đánh giá – phương tiện để ý thức giá trị.
- Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân trong điều kiện tồn
tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý nghĩa giá trị đối với xã hội,
con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong một bối cảnh không
gian, thời gian, văn hóa xác định.
* Khái niệm giá trị
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so sánh với các
khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
- “Giá trị = tính chất của khách thể” + “Giá trị = định giá của chủ thể” => “Giá trị = tính chất của
khách thể được chủ thể định giá”.
* Các thành tố của giá trị văn hóa (Trần Ngọc Thêm)
Loại Tiểu loại Ví dụ
1. Giá trị thể chất Thể lực, sức khỏe, vẻ đẹp, v.v.
Giá trị
Giá trị con 2. Giá trị tinh thần Tính cách, thái độ, nhu cầu, v.v.
cá nhân
người 3. Giá trị hoạt động Lao động, vận động, giải trí, v.v.
(trực tiếp 4. Giá trị nhận thức Thế giới quan, nhân sinh quan, v.v.
thuộc về Quốc gia (thể chế, luật lệ), nông thôn, đô thị;
5. Giá trị tổ chức
nhân con nghệ thuật, tôn giáo, v.v.
người) Với đồng loại, với môi trường tự nhiên, môi
Giá trị 6. Giá trị ứng xử
trường xã hội, v.v.
xã hội
Giá trị gián 7. Giá trị vật chất Kiến trúc, đồ vật, tiện nghi, v.v.
tiếp có liên
8. Giá trị tinh thần Tính sông nước, tính núi đá, tính sa mạc, tính
quan đến
có gốc tự nhiên đại dương v.v.
con người

* Tiêu chí xác định giá trị


- Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ, những
biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận cá nhân của mình, mà còn phải đặt sự vật hiện
tượng đó trong tương quan với các hệ giá trị của nhân loại, xã hội trong bối cảnh không gian –
thời gian văn hóa xác định.
- Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá trong một bối cảnh không
gian – thời gian văn hóa xác định cùng mạng lưới các mối quan hệ của chúng.
- Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho một số hiện tượng nhất định trong
thực tại.
* Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu KHXH&NV

Hệ giá trị Hệ giá trị Các quan


Hệ giá Hệ giá trị nghề Nghiên
Hệ giá Hệ giá Hệ giá trị giai cấp, hệ ngoài
trị khu vực, nghiệp, tổ cứu
trị thời trị toàn dân tộc, giai tầng, chức cơ của đối
chính quốc gia
vùng
nhóm xã quan, tượng và KHXH&
đại cầu miền doanh
thể hội nghiệp,... khoa học NV

- Hệ giá trị thời đại:


+ Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XIII vừa qua (2021), ta đọc thấy: "Tập trung nghiên cứu,
xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người
gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới”.
+ Đọc bài viết về hệ giá trị của Trần Ngọc Thêm: “Xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực
con người gắn với phát huy ý chí, khát vọng phát triển và sức mạnh con người Việt Nam”.
- Hệ giá trị quốc gia:
+ Hệ giá trị quốc gia là hệ giá trị tổng quát, bao trùm, chi phối mọi lĩnh vực, mọi hoạt động
khác nhau của đời sống xã hội, của quốc gia. Giá trị văn hóa bao quát các giá trị liên quan đến
khát vọng chấn hưng văn hóa dân tộc vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Đọc kỹ bài: “Xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế" của PGS, TS. Phạm Duy Đức.
- Hệ giá trị khu vực, vùng miền: Do ảnh hưởng môi trường tự nhiên, xã hội, những hiện tượng
KHTN mang những đặc điểm riêng của dân tộc, vùng miền, khu vực.
+ VD: Vấn đề văn hóa khẩu trang giữa phương Đông và phương Tây trong thời đại dịch Covid-
19
+ VD: Mỗi dân tộc, gắn với từng thời kỳ lịch sử thì vai trò cá nhân được đặc biệt nhấn mạnh. Ở
Việt Nam, lãnh tụ Hồ Chí Minh là cá nhân gắn với tư tưởng cách mạng cứu nước, giải phóng
dân tộc đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Ở nước khác?.
Theo quan điểm Triết học duy vật biện chứng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên tri
thức của khoa học xã hội là hệ thống mở, cần được bổ sung và hoàn thiện cùng với sự biến đổi
của thực tiễn.
5. Tính phức hợp - liên ngành: Khoa học xã hội và nhân văn mang tính phức hợp liên ngành từ
trong bản chất.
- Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy hệ thống ở
tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên
cứu về con người và đời sống xã hội với tính phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ
trong logic và lịch sử của nó.
- Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ thuộc chặt chẽ vào các
đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn
phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các khía cạnh, quan hệ hoạt động, ứng xử khác của
con người. Nghiên cứu KHXHNV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Nghiên cứu phức hợp KHXH&NV không thể tách rời KHXH & KHNV; trong KHXH không thể
tách rời hai lĩnh vực then chốt của đời sống xã hội là kinh tế và chính trị; sử dụng có hiệu quả
các phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học, xã hội học, đạo đức học, tâm
lý học,...) và đa ngành (nhân học, văn hóa học); các phương pháp nghiên cứu khoa học tự
nhiên, từ thống kê toán học, sinh lý học, y học, sinh học,... cũng hữu ích và cần thiết cho
nghiên cứu phức hợp con người.
* Yêu cầu phức hợp – liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV
- Phức hợp tri thức các ngành KHXH với KHNV.
- Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường.
- Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học, xã hội học, đạo đức
học, tâm lý học...), đa ngành (nhân học, văn hóa học...).
- Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên (thống kê toán học,
sinh lý học, y học, sinh học...).
+ Nghiên cứu liên ngành là nhu cầu, là thuộc tính khách quan của KHXH&NV... do xuất phát từ
bản chất của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng quy định.
Nói đến xã hội là nói đến các mối quan hệ. Con người trong mối quan hệ với thế giới (tự
nhiên), với xã hội (con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội), với chính mình.
Liên ngành giữa KHXH&NV với KHTN, giữa các ngành trong KHXH&NV với nhau (văn hóa – lịch
sử - triết học – văn học nghệ thuật – tâm lí...).
III – Các giai đoạn hình thành và phát triển của khoa học xã hội và nhân văn
1. Giai đoạn cổ điển (XVI - giữa XIX)
2. Giai đoạn hiện đại hóa (nửa sau XIX - nứa đầu XX)
3. Giai đoạn hậu hiện đại (tử khoảng 1950 đến nay)

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
I – Phương pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
1. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
* Khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đường, bí quyết, quy trình công
nghệ để thực hiện có hiệu quả công việc nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm của đối
tượng gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên cứu, là hình thức vận động của nội
dung.
- Phương pháp có tính mục đích.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là một hệ thống các thao tác được sắp xếp theo một
chương trình tối ưu.
- Phương pháp gắn bó chặt chẽ với phương tiện nghiên cứu, theo yêu cầu của phương pháp
nghiên cứu mà chọn các phương tiện phù hợp, nhiều khi còn cần phải tạo ra các công cụ đặc
biệt để nghiên cứu.
* Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
- Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là những nguyên lý, quan
điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp,
xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm
tòi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới
quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết các
vấn đề đã đặt ra.
- Phương pháp luận được chia thành phương pháp luận ngành (lý luận về phương pháp được
sử dụng trong một ngành khoa học), phương pháp luận chung (cho một nhóm ngành khoa
học) và phương pháp luận chung nhất (phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung
và triết học).
* Hệ thống quan điểm phương pháp luận chung nhất đối với KHXH&NV
- Hệ thống quan điểm phương pháp luận chung nhất (quan điểm duy vật biện chứng, quan
điểm thực tiễn, quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể) xuất phát từ nền tảng triết
học, hình thành nên thế giới quan khoa học, trở thành quan điểm chỉ đạo hoạt động nghiên
cứu của tất cả các ngành khoa học.
- Nghiên cứu KHXH&NV cũng đáp ứng yêu cầu của tất cả hệ quan điểm đó.
- Do đặc thù đối tượng, trong 4 quan điểm chỉ đạo, nghiên cứu KHXH&NV đặc biệt chú trọng
quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm duy vật biện chứng
2 nguyên lý:
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
 Nguyên lý về sự phát triển

3 quy luật:
 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
 Quy luật phủ định của phủ định
 Quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại

6 cặp phạm trù


 Bản chất – Hiện tượng  Nội dung – Hình thức
 Cái chung – Cái riêng  Khả năng – Hiện thực
 Tất nhiên – Ngẫu nhiên  Nguyên nhân – Kết quả

=> Nghiên cứu KHXH&NV sẽ luôn có được phương pháp luận khoa học nhất, đó là phương
pháp luận duy vật biện chứng.
Quan điểm thực tiễn
 Đề cao tính ứng dụng của vấn đề nghiên cứu.
 Thực tiễn có vai trò to lớn đối với quá trình nhận thức.
 Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động mang tính vật chất, có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
 Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn để kiểm
tra tri thức.

Tuân thủ quan điểm phương pháp luận này, khi nghiên cứu KHXH&NV cần những chú ý sau:
 Con người đã học được những phương pháp từ thế giới thông qua hoạt động thực tiễn,
và càng hoạt động thực tiễn nhiều, con người càng có nhiều cơ hội đi đến thành công
 Quy mô và mức độ cũng như trình độ của thực tiễn xã hội sẽ quyết định trình độ phát
triển phương pháp tư duy của con người.

Quan điểm toàn diện


 Xem xét sự vật trong một chỉnh thể toàn vẹn.
 Cơ sở triết luận của quan điểm này chính là mỗi liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện
tượng.
 Mối liên hệ này tồn tại khách quan và vô cùng phong phú.
 Nguyên nhân có những mối liên hệ này là do tính thống nhất vật chất của thế giới, thế
giới có chung một bản chất, đó là tỉnh thống nhất vật chất.

Quan điểm toàn diện này làm cơ sở cho lý thuyết hệ thống ngày nay trong nghiên cứu
KHXH&NV:
 Lý thuyết hệ thống luôn đề cao tính toàn diện, tính chỉnh thể.
 Lý thuyết hệ thống cũng đề cao tính trật tự của kết cấu.
 Lý thuyết hệ thống cũng chỉ ra xu hướng của chỉnh thể.
 Lý thuyết hệ thống cũng quy định phương pháp tư duy.

= Không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại biệt lập với các sự vật, hiện tượng khác.
Nguyên lý phổ biến của triết học khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới làm cơ sở
cho quan điểm toàn diện trong nghiên cứu khoa học.
= Quan điểm toàn diện yêu cầu phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong chỉnh thể toàn vẹn
các mối quan hệ (trên nhiều mặt và trong tất cả các mối quan hệ bên trong, bên ngoài, trung
gian của nó).
= Quan điểm toàn diện yêu cầu phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng một cách hệ thống: Xem
xét nó được cấu thành nên từ những yếu tố, những bộ phận nào, với những mối quan hệ ràng
buộc, tương tác nào, từ đó có thể phát hiện ra thuộc tính chung của hệ thống vốn không có ở
mỗi yếu tố.
= Quan điểm toàn diện yêu cầu phải xem xét sự vật, hiện tượng trong tính mở của nó, tức là
xem xét nó trong mối quan hệ với các hệ thống khác, với các yếu tố tạo thành môi trường vận
động, phát triển của nó.
= Quan điểm toàn diện là cơ sở hình thành lý thuyết và phương pháp tư duy hệ thống trong
nghiên cứu khoa học đặc biệt cần thiết cho nghiên cứu KHXH&NV.
Quan điểm lịch sử - cụ thể
 Lênin viết: “Không có chân lý trừu tượng. Chân lý luôn luôn là cụ thể” (Lênin, Toàn tập,
2006, t.42, tr.364).
 Những phương pháp nghiên cứu khoa học đều là kết quả của quá trình lịch sử nhận
thức, lịch sử tư duy, là sản phẩm của thời đại lịch sử.
 Quan điểm lịch sử - cụ thể cho phép người nghiên cứu đặt vấn đề trong những hoàn
cảnh, điều kiện hình thành, phát triển của riêng nó, với những tiền đề nhất định, mang
tính đặc thù cao.

= Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại, vận động, phát triển trong những điều kiện
không gian, thời gian nhất định, có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của chúng.
Nguyên lý triết học về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành
quan điểm lịch sử - cụ thể.
= Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh không
gian, thời gian lịch sử - cụ thể với tất cả các mối quan hệ của nó phân tích xem những điều kiện
không gian, thời gian, quan hệ ấy tác động ảnh hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm
của sự vật, hiện tượng trong từng giai đoạn vận động, phát triển của nó.
= Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu mô tả được trình tự nghiêm ngặt của vận động hình
thành, biến đổi, phong phú, đa dạng của sự vật, hiện tượng trong tiến trình lịch sử - cụ thể,
qua đó nhận thức được bản chất, quy luật, xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng trong
tiến trình ấy.
2. Tương quan hướng tiếp cận khảo cứu đặc thù và khảo cứu phổ quát, tiếp cận thông hiểu và
giải thích trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
a) Tương quan hướng tiếp cận khảo cứu đặc thù và tiếp cận khảo cứu phổ quát
- Wilhelm Windelband (1848-1915) và Heinrich Rickert (1863-1936), theo tinh thần của triết
học I.Kant, nêu ra hai thuật ngữ để mô tả hai phương hướng tiếp cận tri thức khác nhau,
tương ứng với hai xu hướng trí tuệ và hai lĩnh vực học thuật khác nhau trong nghiên cứu khoa
học: Khảo cứu đặc thù (idiographic) và khảo cứu phổ quát (nomothetic).
+ Khảo cứu đặc thù (idiographic): là xu hướng khảo cứu cá biệt hóa, mô tả các hiện tượng các
trường hợp cá nhân hoặc các sự kiện cụ thể với nỗ lực của chủ thể nghiên cứu hiểu, xác định ý
nghĩa, giá trị đặc thù của đối tượng, không khái quát hóa, không nhất thiết ngoại suy, thường
áp dụng cho lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
+ Khảo cứu phổ quát (nomothetic): là xu hướng tiến hành quan sát, thực nghiệm hệ thống, loại
bỏ các đặc điểm cá biệt, để khái quát hóa đặc điểm chung, lặp lại qua các cá thể, rút ra các quy
luật giải thích các hiện tượng chung cho các mô hình khái quát lớn, có thể được áp dụng rộng
rãi ngoài phạm vi nghiên cứu, thường áp dụng cho lĩnh vực khoa học tự nhiên.
- Đặc trưng của KHXH&NV là phải chú ý đến đặc thù ý thức con người, bởi vậy tiếp cận khảo
cứu đặc thù nổi trội hơn so với tiếp cận khảo cứu phổ quát.
- Windelband và Rickert có khuynh hướng tuyệt đối hóa sự đối lập giữa tiếp cận khảo cứu đặc
thù và khảo cứu phổ quát, cũng như đối lập phương pháp nghiên cứu của KHXH&NV với KHTN.
- Song trong thực tế cho đến ngày nay, KHXH&NV chỉ thiên về áp dụng phương pháp tiếp cận
khảo cứu đặc thù, chứ không loại trừ phương pháp tiếp cận khảo cứu phổ quát.
- Tiếp cận khảo cứu đặc thù được KHXH&NV áp dụng trong những trường hợp nghiên cứu tập
trung vào vi mô (con người trong tương tác hàng ngày, kinh nghiệm của họ và các văn bản, sản
phẩm tinh thần của tập thể, cá nhân con người, đặc biệt là văn bản nghệ thuật), trong khi cách
tiếp cận khảo cứu phổ quát được sử dụng để nghiên cứu những trường hợp vĩ mô (các mô
hình, xu hướng và cấu trúc xã hội lớn).
b) Tương quan hướng tiếp cận thông hiểu và giải thích
* Phương pháp giải thích khoa học
- Giải thích (làm cho hiểu rõ hơn) là quy trình nhận thức – phân tích khởi thủy của nhân loại.
Có 2 truyền thống giải thích: Giải thích truy tìm nguyên nhân (Tại sao? Vì sao?) và giải thích
hướng tới mục đích (Để làm gì? Mục đích ra sao?).
- Mô hình giải thích diễn dịch – định luật (deductive–nomological model of explanation, còn
gọi là mô hình luật bao trùm - covering law model): Hiện tượng được giải thích như hệ quả của
một nguyên lý, định luật chung nào đó đã biết, áp dụng vào điều kiện thực tế cụ thể để loại
suy những gì tình cờ, ngẫu nhiên, cá biệt.
- Yêu cầu tiên quyết của giải thích diễn dịch – định luật là:
+ Giải thích nguyên nhân không chỉ căn cứ trên quan hệ nhân – quả, mà còn phải căn cứ trên
quan hệ di truyền, cấu trúc, chức năng.
+ Luận cứ và nội dung suy đoán phải có mối quan hệ trực tiếp với hiện tượng được giải thích.
+ Toàn bộ kết quả thu được từ quá trình giải thích cần phải được kiểm chứng thực tế.
* Một số mô hình giải thích áp dụng trong KHXH&NV
- Nhiều nhà nghiên cứu phủ nhận khả năng áp dụng mô hình giải thích diễn dịch – định luật
vào nghiên cứu KHXH&NV, một số nhà nghiên cứu cho rằng có thể áp dụng nó trong một số
nghiên cứu KHXH vĩ mô. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn đề ra một số mô hình giải thích đặc
trưng cho KHXH&NV:
+ Giải thích mục đích (teleological explanation – từ tiếng Hy Lạp telos – mục đích): Giải thích
tập trung hướng tới lý giải các mục tiêu, ý định và ý nghĩa các hoạt động của con người, suy
đoán theo hướng lý giải hiện tượng này diễn ra là để hiện tượng nào đó khác sẽ xuất hiện.
+ Giải thích chủ ý (intentional explanation - từ tiếng La tinh intentio - ý định): Giải thích sự việc,
hiện tượng từ góc nhìn chủ đạo chú trọng khát vọng, ý định hay động lực của các chủ thể hoạt
động.
+ Giải thích chức năng xã hội được áp dụng để tìm ra vai trò và chức năng của bất kỳ yếu tố
hay tiểu hệ thống nào đó trong chỉnh thể hệ thống xã hội.
+ Giải thích chuẩn mực hành vi hướng tới làm rõ ý nghĩa và vai trò của các chuẩn mực để giải
thích hành vi của mọi người trong xã hội.
* Tiếp cận thông hiểu – đặc thù phương pháp KHXH&NV
- Thực tại xã hội, thực tại tinh thần con người đòi hỏi phải thông hiểu (hiểu và thấy được ý
nghĩa, giá trị). “Khoa học xã hội có sứ mệnh thông hiểu các hiện tượng xã hội, còn khoa học tự
nhiên giải thích nguyên nhân - chức năng của các quy luật tự nhiên” (M. Weber).
- Thông hiểu như hướng tiếp cận đối tượng nghiên cứu đặc thù cho KHXH&NV được các nhà
thông diễn học (hermeneutics) xác định gồm 3 công đoạn:
+ Hiểu (có ý hướng và tiềm năng để hiểu)
+ Diễn giải (tri nhận, thẩm thấu vào đối tượng cụ thể, thấy được ý nghĩa từng biểu hiện của nó,
diễn giải được bằng ý thức của mình)
+ Áp dụng (thống nhất ý nghĩa kết quả diễn giải từ chỉnh thể đối tượng và thấy được ý nghĩa
của nó đối với xã hội, với cuộc sống của chính mình).
- G.I. Ruzavin xác định ba loại hình thông hiểu cơ bản:
+ Thông hiểu trong giao tiếp nội ngữ
+ Thông hiểu trong giao tiếp liên ngữ
+ Thông hiểu trong diễn giải các văn bản, di sản văn hóa tinh thần.
3. Tương quan các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn
- Đặc trưng của nhận thức khoa học xã hội và nhân văn là định hướng chủ yếu vào khía cạnh
định tính của các hiện tượng được nghiên cứu, song nghiên cứu định lượng vẫn được dùng
trong một số ngành khoa học xã hội.
Những ngành không thường xuyên Những ngành thường sử dụng
dùng phương pháp định lượng phương pháp định lượng
NC Nhân chủng học Tâm lí học Chính trị học
NC Lịch sử Kinh tế học NC Tếp thị
NC Văn học,… Xã hội học NC Y tế cộng đồng,…
- Khái niệm:
Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính
- Là phương pháp sử dụng những kĩ thuật nghiên - Là phương pháp sử dụng các câu hỏi,
cứu để thu thập dữ liệu định lượng – thông tin có hướng mục đích vào tập hợp sự hiểu
thể biểu hiện bằng các con số và bất cứ thứ gì có biết sâu về hành vi con người và lí do
thể đo lường được. Thống kê, bảng biểu và sơ đồ, chi phối hành vi đó.
thường được sử dụng để trình bày kết quả của - Nghiên cứu định tính mang lại thông
phương pháp này. tin tập trung vào những trường hợp
- Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể, và bất kì kết luận
thống kê bắt đầu với việc thu thập dữ liệu, dựa vào nào thì cũng là thành phần chứ không
giả thuyết hoặc lí thuyết. phải toàn thể.

- So sánh:
Định lượng Định tính
Đặc điểm
- Nhấn mạnh vào kiểm tra bằng chứng - Nhấn mạnh vào sự hiểu biết
- Tập trung vào cơ sở lập luận hoặc các - Tập trung vào sự hiểu biết từ quan điểm
nguyên nhân của các sự kiện người cung cấp thông tin
- Cách tiếp cận logic và phê phán - Cách tiếp cận qua lí lẽ và diễn giải
- Tập trung kiểm tra giả thuyết - Cách nhìn chủ quan của người trong cuộc và
- Kết quả được định hướng gẫn gũi với số liệu
- Định hướng thăm dò, diễn giải
- Quá trình được định hướng
Khó khăn
- Tiềm ẩn sai biệt thống kê, tốn thời gian - Khó tiếp cận chuyên gia để phỏng vấn
nếu gặp vấn đề dữ liệu - Khó viết phần phân tích và báo cáo
- Khó kiểm soát chất lượng dữ liệu điều tra
Nên lựa chọn sử dụng
- Người nghiên cứu phải thật sự am hiểu - Người nghiên cứu chưa thật sự am hiểu vấn
và có khả năng xử lí và phân tích dữ liệu đề và chưa có dữ liệu thống kê kĩ càng.
thống kê. - Vấn đề nghiên cứu không nhằm mô tả và dự
- Vấn đề nghiên cứu có tính chất mô tả và báo mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và
dự báo mối quan hệ giữa các biến phụ biến tác động.
thuộc và biến tác động, quan hệ giữa các - Các vấn đề nghiên cứu tập trung vào sự khám
biến phụ thuộc và biến tác động (biến độc phá một kinh nghiệm hoặc hành vi, về một hiện
lập). tượng còn ít biết tới.
- Nếu chọn nghiên cứu định lượng, cần - Nếu chọn nghiên cứu định tính, nên chú ý khả
phải chú ý khả năng thu thập dữ liệu và năng tiếp cận và phỏng vấn chuyên gia hoặc thu
khả năng thiết kế nghiên cứu hoàn chỉnh. thập dữ liệu thứ cấp.
- Ưu điểm và hạn chế của phương pháp định tính:
Ưu điểm Hạn chế
- Tập trung vào số mẫu nhỏ nhưng đa dạng. - Nhiều khi mang tính chủ quan.
- Nghiên cứu linh hoạt, đào sâu dữ liệu ngay - Khả năng khái quát bị hạn chế, nói lên được
trong phỏng vấn. tính chất của đối tượng nghiên cứu nhưng
- Chi phí và thời gian thực hiện: Thấp và không nói lên được tính chất đó có quan
nhanh hơn so với nghiên cứu định lượng. trọng, có phổ biến hay không.

- Ưu điểm và hạn chế của phương pháp định lượng:


Ưu điểm Hạn chế
- Kết quả nghiên cứu dễ đo lường. - Chi phí và thời gian thực hiện: Cao và chậm
- Mang tính đại diện cao. hơn so với phương pháp định tính.
- Mang tính khách quan, không thiên vị. - Các dữ liệu cho biết cái gì đang diễn ra
- Dựa trên dữ liệu dạng số nên có khả năng nhưng không giải thích được vì sao có hiện
mở rộng dữ liệu thành dự đoán. tượng đó.

- Nghiên cứu định tính và định lượng trong KHXH&NV:


Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính chủ yếu sử dụng trong Nghiên cứu định lượng chủ yếu sử dụng
KHXH&NV với những nghiên cứu trường hợp trong KHXH nhằm tìm ra quy luật xã hội qua
cụ thể, nhằm tìm hiểu ý nghĩa kinh nghiệm và tương quan giữa các hiện tượng xã hội (với
hoạt động tinh thần của một cá nhân hay một biến số nhất định, hạn chế) hay thống
nhóm người trong bối cảnh môi trường xã hội kê xác xuất, điều chỉnh và phát triển lý
lịch sử - cụ thể. thuyết xã hội.
Nghiên cứu định tính trong KHXH&NV là khảo Nghiên cứu định lượng trong KHXH là khảo
cứu trực tiếp hiện tượng xã hội, văn hóa, tinh cứu hiện tượng xã hội độc lập với hoạt động
thần của con người từ bên trong hoạt động của nó trong thực tế: Thu thập thông tin - số
của nó, là tương tác hai chiều giữa người liệu, dữ liệu khách quan (dữ liệu trong thư
nghiên cứu và đối tượng khảo sát được lựa tịch, ngân hàng dữ liệu, bảng biểu, sơ đồ,
chọn (có thẩm quyền), sử dụng các câu hỏi, kết quả điều tra, trắc nghiệm khách quan,
chất vấn, thảo luận về những chủ đề tập …), phân tích các thông tin - dữ liệu định
trung, hướng tới sự thông hiểu về bối cảnh, lượng được (biểu thị được bằng các đơn vị
động cơ, mục đích của hành vi, hoạt động văn đo lường), đủ lớn để thống kê và khái quát
hóa, tinh thần của cá nhân hay của nhóm quy luật.
người với những cá nhân đại diện.

- So sánh nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính trong KHXH&NV:
ST Lĩnh vực khác biệt Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính
T
Không nặng về số lượng, tùy
Đủ lớn và đáp ứng yêu cầu
1 Kích thước mẫu theo chất lượng thu thập và
thống kê
cung cấp thông tin
2 Chọn mẫu Chọn ngẫu nhiên Chọn có mục đích
Sự liên hệ, tương quan giữa
3 Đối tượng nghiên cứu Tính đa dạng của cá thể
các biến số
4 Loại thông tin công bố Dưới dạng số liệu Dưới dạng ngôn từ
Các hiện tượng, sự kiện xã
Các hiện tượng xã hội, văn
hội không phụ thuộc vào các
5 Giả định nghiên cứu hóa, tinh thần bắt nguồn từ cá
đặc trưng về cảm xúc và
nhân và các quan niệm chung
niềm tin cá nhân
Thiết lập các mối quan hệ và Tìm hiểu hiện tượng thông qua
6 Mục đích nghiên cứu giải thích nguyên nhân các ý thức đặc thù của người trong
biến đổi của số liệu cuộc
Phương pháp nghiên Tiếp tục phát triển trong quá
7 Xác định rõ ngay từ đầu
cứu trình nghiên cứu
Vai trò của người Độc lập và không được tác Thừa nhận và quan tâm đến sự
8
nghiên cứu động đến kết quả nghiên cứu tác động
Vai trò của bối cảnh Thừa nhận và quan tâm đến sự
9 Hạn chế tối đa sự tác động
nghiên cứu tác động

- Mối quan hệ giữa phương pháp định lượng và phương pháp định tính:
+ Phương pháp định lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có thể kiểm chứng những ý
tưởng đạt được thông qua phương pháp định tính.
+ Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết luận được đưa
ra thông qua phương pháp định lượng.
+ Một ý tưởng mới cần nghiên cứu định tính trước nghiên cứu định lượng. Sau đó xác định
tiềm năng của ý tưởng bằng nghiên cứu định lượng. Ý tưởng đã được nghiên cứu, có lượng
thông tin nhất định thì nghiên cứu định lượng trước nghiên cứu định tính.
+ Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và định tính thường được gọi là phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp.
=> Phương pháp định tính là một phương pháp tiếp cận tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm
văn hóa, hành vi của con người, nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu .
=> Phương pháp định tính không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào mà còn điều tra lý
do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định.
=> Vị trí của phương pháp định tính trong KHXH&NV:
+ Vị trí quan trọng.
+ Các ngành khoa học xã hội và nhân văn đều thường xuyên sử dụng.
- Khác biệt phương pháp luận KHXH&NV với KHTN:
KHXH&NV KHTN:
Phương pháp luận chung nhất
Chú trọng đặc biệt quan điểm toàn diện và quan Chú trọng đặc biệt quan điểm duy vật
điểm lịch sử - cụ thể. – biện chứng và quan điểm thực tiễn.
Phương pháp luận chung nhóm ngành
- KHXH&NV thiên về khảo cứu đặc thù, hướng tới
xác định giá trị, ý nghĩa của hiện tượng. Khảo cứu - KHTN thiên về khảo cứu phổ quát,
phổ quát sử dụng hạn chế để nghiên cứu những khái quát đặc điểm, quy luật chung.
trường hợp vĩ mô (các mô hình, xu hướng và cấu
trúc xã hội lớn).
- KHXH&NV thiên về tiếp cận thông hiểu. Tiếp cận
- KHTN tiếp cận chủ yếu theo mô hình
giải thích định hướng không phải vào phương diện
giải thích diễn dịch – định luật: Giải
lý tính của hành động, mà vào động cơ và mục tiêu
thích nguyên nhân từ một định luật
của hành vi: Mô hình giải thích mục đích, giải thích
chung, loại bỏ biểu hiện cá biệt, khái
chÚ ý, giải thích chức năng xã hội, giải thích chuẩn
quát đặc điểm, quy luật chung.
mực hành vi,…
- KHXH&NV thiên về sử dụng các phương pháp định
- KHTN thiên về sử dụng các phương
tính; phương pháp định lượng có thể được sử dụng
pháp định lượng để kiểm chứng lý
để tìm ra quy luật xã hội qua tương quan giữa các
thuyết trên diện rộng, xác định tính
hiện tượng xã hội (với một biến số nhất định, hạn
tiêu biểu của đối tượng, khái quát quy
chế) hay thống kê xác xuất, điều chỉnh và phát triển
luật chung.
lý thuyết xã hội.

- Một bảng so sánh tham khảo thêm 2 phương pháp nghiên cứu phổ biến trên:
Định lượng (How much?, How
Tiêu chí Định tính (What?, Why?, How?)
many?, %?)
- Tìm hiểu một cách sâu sắc cái gì, tại sao. - Trả lời được câu hỏi “bao nhiêu” và
- Giúp hình thành nên các giả thuyết sẽ tầm quan trọng của các tính chất.
Tác dụng được định lượng kiểm chứng sau này. - Đáng tin cậy để đưa ra quyết định
- Giúp giải thích thêm những thông tin có kinh doanh (VD: product text,
được từ nghiên cứu định lượng. concept text)
Phương - Số mẫu nhỏ, thường được thiết kế đa - Số mẫu lớn, thiết kế cần phải đại
pháp dạng, rải đều để lấy được các ý kiến đa diện
dạng nhất. - Lấy thống tin bằng cách phỏng vấn
- Lấy thông tin qua thảo luận, trao đổi qua bảng câu hỏi.
hoặc quan sát.
- Thường nhanh hơn và chi phí thấp hơn - Chi phí cao hơn và tốn nhiều thời
Ưu điểm
- Đôi khi chỉ nói lên tính chất, ko biết được gian hơn.
& Hạn
tính chất đó có phổ biến ko, quan trọng - Mang tính đại diện cao, khẳng định
chế
như thế nào. 1 sự thật (dù có sai số chọn mẫu)

II – Hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách
báo, tài liệu, nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận
của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên
cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
- Có 4 nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết, trong đó 2 nhóm phương pháp đầu quan
trọng nhất, cần chú trọng.
a) Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
* Phân tích và tổng hợp lý thuyết
Trước và trong khi phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, bao giờ người nghiên cứu cũng phải
phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phân tích lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một
chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng nội dung nhỏ, từng mặt theo lịch sử thời gian,
để hiểu vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
- Tổng hợp lý thuyết là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết
đã thu thập được, để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên
cứu.
+ Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có cách thức thực hiện có vẻ đối lập nhau, song
thực chất chúng lại thống nhất biện chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị những tài liệu cho tổng
hợp, còn tổng hợp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn.
+ Phân tích và tổng hợp lý thuyết thường được sử dụng khi việc nghiên cứu ở giai đoạn bắt
đầu, từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc các lý thuyết, các trường phái, các xu hướng
phát triển của lý thuyết. Từ phân tích người ta lại tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một
hệ thống khái niệm, chuẩn hóa các khái niệm, phạm trù, tiến tới tạo thành các giả thuyết và lý
thuyết khoa học mới, bắt đầu một nội dung, nảy sinh một vấn đề cần sáng tỏ.
* Phương pháp phân loại
- Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ khoa học theo từng
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát
triển, cùng một mục đích nghiên cứu.
- Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận
thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
- Phân loại còn giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát triển
của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng phát triển mới của khoa học
và thực tiễn, đón đầu các xu hướng nghiên cứu, định hướng sự lựa chọn, tìm tòi.
* Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa học đã
phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ thống với một kết
cấu chặt chẽ để trên cơ sở đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng
được đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
* Mối quan hệ giữa phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố
hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ thống hóa làm cho phân loại
được đầy đủ và chính xác hơn.
* Phạm vi ứng dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Trong các công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, trước khi đi vào nghiên cứu
chính thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy được một
cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm hiểu như thế
nào, mức độ tới đâu, những thành tựu đã đạt được, những nội dung nào còn chưa khám phá.
Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại và hệ thống hóa.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống hóa dữ liệu theo một mô
hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của
mình.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong KHXH&NV thường được sử dụng
trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
b) Phương pháp lịch sử
Quan điểm lịch sử - cụ thể là một trong những yêu cầu cơ bản của phương pháp luận nghiên
cứu khoa học. Quan điểm này yêu cầu nghiên cứu khoa học phải tuân thủ hướng tiếp cận lịch
sử - cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử, đặc biệt là đối với khoa học xã hội và nhân văn –
ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu gắn bó mật thiết với đời sống con người và xã hội
diễn ra trong những điều kiện lịch sử - cụ thể.
- Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng;
là phương pháp tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình lịch sử; nghiên cứu sự
vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tượng, nắm được vận
động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong phú của nó, luôn bám sát đối tượng, theo
dõi những bước quanh co, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử của toàn bộ
sự phát triển ấy.
- Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các tài liệu lý
thuyết đã có, nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phái nghiên cứu trong tiến trình lịch
sử khoa học.
* Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp lịch sử
- Tính biên niên: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng theo đúng
trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
- Tính toàn diện: Khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển của sự vật,
hiện tượng.
- Tính minh xác: Các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải được nghiên cứu,
trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
+ Tính liên kết: Làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu
với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
* Một số phương pháp cụ thể của phương pháp lịch sử
- Phương pháp lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia của sự vật,
hiện tượng. Phương pháp lịch đại bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng xảy ra gần và có ưu
thế khi nghiên cứu các hiện tượng xa về mặt thời gian.
- Phương pháp đồng đại: Xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng một thời
điểm, có liên quan đến nhau. Phương pháp đồng đại giúp bao quát được toàn vẹn và đầy đủ
quá trình lịch sử; so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong cùng một thời gian.
+ Phương pháp phân kì: Nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và đặc điểm
các giai đoạn phát triển, các thời kỳ biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
=> Những ngành KHXH&NV thường sử dụng phương pháp lịch sử: Lịch sử, nghiên cứu văn học,
ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học,...
* Phương pháp logic lịch sử
- Phương pháp lịch sử có mối quan hệ mật thiết với phương pháp logic lịch sử.
+ Phương pháp logic lịch sử “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện
tượng”; “nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển, tức là nắm lấy quy luật của nó”; “nắm
lấy những nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm trù, quy luật nhất
định”, từ đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng (Theo Văn Tạo, Phương pháp lịch sử và Phương pháp logic, Viện Sử học xuất bản,
Hà Nội, 1995).
+ Phương pháp lôgic lịch sử đi từ tiến trình lịch sử để phát hiện ra các quy luật phát triển của
đối tượng, tức là tìm ra quy luật chi phối xuyên suốt lịch sử, có thể đi ngược lại truy xét những
sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, cũng có thể dự báo được các sự kiện sẽ diễn ra trong tương
lai.
+ Phương pháp lịch sử khôi phục bức tranh quá khứ của hiện thực.
+ Phương pháp logic lịch sử đi tìm cái logic, cái tất yếu bên trong “bức tranh quá khứ” để chỉ ra
bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.
c) Phương pháp giả thuyết
d) Phương pháp mô hình hóa (cách thức hóa)
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng có trong
thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng đó, giúp người nghiên
cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
a) Phương pháp quan sát khoa học
* Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp tri giác có
mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người)
trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc
trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp (primary data)
về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy thu hình, ghi âm, máy quét, dụng
cụ đo đếm,…) các yếu tố liên quan đến đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH&NV, phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc nghiệm, thực
nghiệm.
=> Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về sự kiện, hiện tượng và
quá trình xã hội thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện trong thực tiễn để kết luận bản
chất sự kiện, hiện tượng xã hội đó.
* Chức năng, đặc điểm của quan sát khoa học
- Chức năng:
+ Chức năng thu thập thông tin thực tiễn.
+ Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có.
+ Chức năng so sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có những đặc
điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
+ Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm, thế giới quan,
cảm xúc tâm lí khác nhau. Quan sát bao giờ cũng thông qua lăng kính chủ quan của "cái tôi"
ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát. Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật
ảo giác của cảm giác, tri giác trong hoạt động nhận thức.
+ Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý các thông tin của
người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định.
* Phân loại các hình thức quan sát khoa học
+ Quan sát tự nhiên – Quan sát có kiểm soát
+ Quan sát công khai - Quan sát không công khai (bí mật)
+ Quan sát trực tiếp - Quan sát gián tiếp
+ Quan sát tham dự - Quan sát không tham dự
+ Quan sát một người – Quan sát một nhóm người
+ Quan sát một lần – Quan sát nhiều lần (quan sát liên tục, định kỳ, chu kỳ)
+ Quan sát do con người - Quan sát bằng thiết bị
* Một số phương pháp quan sát đặc thù cho KHXH&NV
- Quan sát tham dự là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp tham gia vào các hoạt
động của những người được quan sát. (khác biệt với Quan sát không tham dự - người nghiên
cứu không tham gia vào nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài quan sát).
- Quan sát không cấu trúc là quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề mục dần dần hình
thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với Quan sát có cấu trúc - quan sát hành
vi, đề mục được xác định trước – định lượng).
- Tự quan sát (introspection - tự cảm, tự ý thức) - Quan sát người khác (empathy - thấu cảm).
* Các bước cơ bản của quan sát khoa học
- Bước 1. Xác định đối tượng quan sát, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát
để làm gì?
- Bước 2. Xác định nội dung quan sát và phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như
thế nào và bằng cách nào? Nội dung quan sát thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát, số
lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát. Căn cứ vào qui mô của đề tài
và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương pháp, phương tiện quan sát.
- Bước 3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: Thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể
khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, người quan sát; yêu
cầu ghi chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm, ghi được bằng số,
bằng chữ “có” hoặc “không”; câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ hơn một số thông tin có thể
chưa được rõ khi quan sát).
- Bước 4. Tiến hành quan sát: Quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với hoàn
cảnh đang có thường ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống khác thường trong
các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn.
Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian, không gian, điều
kiện, diễn biến; ghi âm, chụp ảnh, quay phim các sự việc); kiểm tra lại kết quả quan sát (trò
chuyện thêm với những người tham gia tình huống; sử dụng các tài liệu khác liên quan để đối
chiếu; quan sát lặp lại; sử dụng người có trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm nghiệm).
- Bước 5. Xử lí kết quả quan sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích
để đi đến một nhận định khoa học.
* Các bước thực hiện quan sát tham dự
- Bước 1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
- Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
- Bước 3: Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
- Bước 4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
- Bước 5: Tiến hành nghiên cứu và quan sát bằng ghi nhận trên thực địa
- Bước 6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với đối tượng
quan sát
- Bước 7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
- Bước 8: Phân tích các dữ liệu
- Bước 9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu được
=> Quan sát tham dự là phương pháp nghiên cứu đặc thù cho KHXH&NV, được các nhà dân
tộc học, xã hội học sử dụng rộng rãi và phổ biến; điền dã văn hóa thuộc về loại hình phương
pháp này.
* Ưu điểm của phương pháp quan sát khoa học
- Quan sát có ưu điểm trong việc thu thập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép ghi nhận
những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên, cho phép nghiên cứu
đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây phản ứng từ phía đối tượng.
- Quan sát có lợi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên cứu những
ý tưởng thích hợp; đối với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo quan hệ thân mật,
gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng.
- Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ tạo điều kiện cho người
nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như trẻ em, chẳng
hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơn là phỏng vấn thái độ, hành vi của các em.
* Hạn chế của phương pháp quan sát khoa học
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của hiện tượng, đối tượng.
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát một
không gian giới hạn.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát.
- Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ.
- Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra.
b) Phương pháp thực nghiệm xã hội
c) Phương pháp phỏng vấn
* Khái niệm phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp hỏi – đáp, trao đổi
thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin, được tiến
hành với mục đích, kế hoạch nhất định.
- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn thể hiện
quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ thân thể của
họ. Khi có mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải thêm câu hỏi phụ để xác minh độ
chính xác của thông tin. Phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải
tiến hành một cách linh hoạt.
* Cơ chế hoạt động, đặc điểm của phương pháp phỏng vấn
- Người phỏng vấn đưa ra loạt câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng, với mục đích thu thập thông
tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình, để người cung cấp thông tin (đối tượng phỏng
vấn) trả lời, mở rộng, trao đổi thêm về quan điểm của mình.
- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn thể hiện
quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ thân thể của
họ. Khi có mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải có thêm câu hỏi phụ để xác minh
độ chính xác của thông tin.
- Phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành một cách linh
hoạt.
* Mục đích của phương pháp phỏng vấn
- Mục đích chính của việc phỏng vấn là tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám phá các
yếu tố mới thông qua đối tượng phỏng vấn (Kvale,1996).
- Những người phỏng vấn chuyên nghiệp có thể tận dụng buổi trò chuyện với những đối tượng
phỏng vấn để đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn. Khi thực hiện
phỏng vấn, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng phỏng vấn để ghi
nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ ((McNamara, 1999).
* Chức năng của phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu khẳng định, xác
định vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu xây dựng cơ sở lý
thuyết, lý luận và mở rộng đề tài nghiên cứu.
* Phạm vi áp dụng của phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, có thể áp dụng tốt trong những
trường hợp:
- Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa
hoặc xem xét lại trong quá trình nghiên cứu.
- Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình
bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới.
- Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên
thông tin từ người trả lời.
- Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm
hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
- Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá
trị, niềm tin, suy nghĩ,…).
* Phân loại phỏng vấn theo cấu trúc
- Phỏng vấn có cấu trúc: Thực hiện nghiêm ngặt theo công cụ hướng dẫn – bảng hỏi đã được
xây dựng từ trước, người phỏng vấn giải thích sáng tỏ cho người được phỏng vấn về chủ đề
nghiên cứu/phỏng vấn đang tiến hành và đặt câu hỏi dưới dạng đúng như đã chuẩn bị.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Thực hiện dựa trên công cụ hướng dẫn, có một số câu hỏi có tính
chất quyết định được chuẩn hóa, còn các câu hỏi khác có thể phát biểu tùy tình hình cụ thể;
người thực hiện có thể linh hoạt/tùy biến việc khai thác thông tin ở cấp độ sâu/rộng đối với
một số nội dung/chủ đề mà người được phỏng vấn cung cấp thông tin.
- Phỏng vấn không có cấu trúc: Phỏng vấn tự do, trong công cụ hướng dẫn chỉ các câu hỏi
khung là cố định, còn các câu hỏi thăm dò có thể thay đổi cho phù hợp với người được hỏi và
ngữ cảnh thực hiện.
* Một số loại hình phỏng vấn khác
- Phỏng vấn thường (thực hiện trên quy mô rộng với nhiều loại đối tượng trả lời) – Phỏng vấn
sâu (Lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề đặc thù con người, xã hội, văn
hóa, tinh thần phức tạp nào đó, lặp lại phỏng vấn nhiều lần).
- Phỏng vấn cá nhân (đối thoại với 1 cá nhân đối tượng phỏng vấn) - Phỏng vấn nhóm xã hội
(thảo luận trong 1 nhóm xã hội).
- Phỏng vấn trực diện (trực tiếp) - Phỏng vấn qua phương tiện truyền thông (điện thoại, truyền
hình, internet,…)
* Phương pháp phỏng vấn sâu
- Khái niệm: Phỏng vấn sâu (depth interview) là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa
nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận
thức của người cung cấp thông tin thông qua ngôn ngữ và biểu hiện của người ấy.
- Mục đích: Phỏng vấn sâu thích hợp và hiệu quả nhất trong những nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
nhiều khía cạnh bản chất, nguyên nhân của vấn đề, động cơ của hành động hay một loạt hành
động nào đó gắn với những trường hợp cụ thể. Mục tiêu của phỏng vấn sâu không phải để
hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể, mà giúp hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề nhất
định.
- Phạm vi áp dụng: Phỏng vấn sâu thường được áp dụng khi:
+ Chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ
+ Nghiên cứu thăm dò, khi chưa biết những khái niệm và biến số
+ Cần tìm hiểu sâu
+ Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn là tần suất
- Đặc điểm:
+ Cấu trúc linh hoạt
+ Tương tác
+ Chuyên sâu
- Yêu cầu về đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn sâu phải là kết quả lựa chọn có chủ ý,
theo những tiêu chí đáp ứng tối đa mục tiêu nghiên cứu.
- Yêu cầu về người thực hiện phỏng vấn:
+ Nắm rõ và hiểu biết chi tiết về vấn đề nghiên cứu
+ Có kỹ năng chuyên môn
+ Có kinh nghiệm tiếp xúc và giao tiếp
+ Biết lắng nghe thông tin và có tính kiên nhẫn
- Lưu ý trong phỏng vấn sâu:
+ Có thông tin cần thiết về người trả lời và bối cảnh mà họ hoạt động.
+ Lập kịch bản hoặc danh sách các chủ đề muốn đề cập sao cho dễ dàng thêm các câu hỏi phụ
khi cần.
+ Lên lịch phỏng vấn dựa theo lịch trình, lựa chọn của người được hỏi.
+ Đặt câu hỏi một cách tự tin và để người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái, để họ cũng tự
tin và có thể trả lời cả câu hỏi khó một cách dễ dàng.
+ Đặt thời lượng hợp lý để người được hỏi không bị quá tải.
+ Quan sát và ghi chú lại các biểu hiện, cử chỉ của người được phỏng vấn.
+ Khách quan, trung thực, tôn trọng người được hỏi trong suốt quá trình.
+ Diễn giải các đoạn ghi âm phỏng vấn và xác minh với người được phỏng vấn.
* Các bước xây dựng bảng câu hỏi cho phỏng vấn định tính
- Bước 1: Xác định mục tiêu và vấn đề nghiên cứu
- Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
- Bước 3: Xác định cách thức thu thập dữ liệu
- Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi
- Bước 5: Sắp xếp các thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi
- Bước 6: Phỏng vấn thử và điều chỉnh nếu cần
* Ưu điểm của phương pháp phỏng vấn
- Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp
phỏng vấn cho phép thu thập được những thông tin về bối cảnh thực tại cũng như các thông
tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng.
- Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được từ người trong cuộc thường có chất
lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình
phỏng vấn.
* Các bước thực hiện phỏng vấn
- 1: Xác định vấn đề cần phỏng vấn
- 2: Lên kế hoạch, thiết kế bài phỏng vấn, hướng dẫn phỏng vấn
- 3: Thực hiện phỏng vấn dựa trên kế hoạch, hướng dẫn phỏng vấn
- 4: Ghi chép (chuẩn bị tài liệu phỏng vấn để phân tích)
- 5: Phân tích tài liệu phỏng vấn (theo mục đích, chủ đề, tính chất và phương pháp phù hợp)
- 6: Xác minh (xác định tính hợp lệ của các kết quả phỏng vấn)
- 7: Viết báo cáo (truyền đạt các kết quả nghiên cứu dựa trên các tiêu chí được thiết lập)
* Hạn chế của phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng, thường tốn thời gian, công
sức để chuẩn bị và thu xếp thời gian, địa điểm thực hiện phỏng vấn.
- Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc không dễ dàng.
- Phỏng vấn là giao tiếp trực tiếp, tùy theo bối cảnh và đối tượng, rất dễ bị lôi cuốn sang những
hướng không mong muốn, dễ lạc đề, lan man, không đạt được mục đích.
- Phương pháp phỏng vấn đòi hỏi quá nhiều năng lực ở người phỏng vấn: Phải có khả năng
giao tiếp tốt, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn, ứng đối linh hoạt, có kỹ năng xử lý
các tình huống, có trình độ hiểu biết nhất định về chủ đề phỏng vấn.
d) Phương pháp điều tra viết (anket)
e) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case Study)
f) Phương pháp đo lường xã hội học
g) Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
h) Phương pháp chuyên gia

Chương 3: KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, TRONG
NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
I – Khoa học xã hội và nhân văn trong đời sống xã hội
1. Cuộc sống như phạm trù khoa học xã hội và nhân văn
a) Thế giới, không gian, thời gian trong khoa học xã hội và nhân văn
b) Vấn đề niềm tin, sự hoài nghi, chân lý và trí thức trong khoa học xã hội và nhân văn
2. Vai trò của khoa học xã hội và nhân văn
a) Khoa học xã hội và nhân văn đối với xây dựng nhân cách con người
* KHXH&NV với các phương diện nhân cách con người
- Nhân cách từ phương diện văn hóa: nhận thức và hành vi văn hóa (Vai trò của các ngành /
môn Văn hóa học).
- Nhân cách từ phương diện Chân, Thiện, Mĩ hướng con người tới các giá trị (Vai trò của của
các ngành/môn Triết học, Văn học, Nghệ thuật học).
+ Chân: thẳng thắn, trung thực
+ Thiện: lòng tốt, tình yêu thương
+ Mĩ: cái đẹp
=> VD mối quan hệ giữa thiện – mĩ: 1 vườn hoa đẹp, ta đến ngắm, chụp ảnh, dẫm đạp, làm
nhàu nát,…; 1 vườn hoa đẹp, ta đến ngắm, chụp ảnh, nâng niu, không làm ảnh hưởng.
- Nhân cách từ phương diện lịch sử: Nhân cách là một phạm trù lịch sử, ý thức về lịch sử, niềm
tự hào về lịch sử dân tộc (Vai trò của các ngành / môn Sử học, Khảo cổ học).
- Nhân cách từ phương diện dân tộc: Yếu tố dân tộc, truyền thống là yếu tố chung cho con
người thuộc một cộng đồng dân tộc; ý thức dân tộc và niềm tự hào trước truyền thống dân
tộc (Vai trò, vị trí của các ngành / môn Dân tộc học).
- Nhân cách và sự tự hoàn thiện nhân cách: Trong tiến trình sống, con người cải tạo xã hội
đồng thời cải tạo chính mình (Vai trò của giáo dục và tự giáo dục – hoạt động tự giác của con
người).
=> Khoa học xã hội và nhân văn với sự góp mặt của nhiều phương diện khác nhau đã trở thành
yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nhân cách con người. Hướng con người tới lối sống văn
hóa, vẻ đẹp đạo đức, phẩm chất tốt đẹp trên phương diện chân – thiện – mỹ và tình yêu nước,
niềm tự hào dân tộc của mỗi cá nhân.
=> Các phương diện trên không tách rời mà tác động qua lại lẫn nhau.
* Khái niệm nhân cách
- Nhân cách là sự tổng hòa những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã
hội, nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
- Nhân cách chính là con người xét về mặt bản chất xã hội, hoạt động xã hội và giá trị xã hội
của người đó.
- Cấu trúc của nhân cách: Đức và Tài (hay đó chính là phẩm chất và năng lực).
- Những thuộc tính tâm lý tạo thành nhân cách thường biểu hiện trên ba cấp độ:
+ Cấp độ bên trong cá nhân
+ Cấp độ liên cá nhân
+ Cấp độ biểu hiện ra hoạt động và các sản phẩm của nó
* Xây dựng nhân cách con người vừa thể hiện đặc điểm, vừa là thế mạnh của KHXH&NV
- Con người tồn tại với tư cách là sự thống nhất giữa con người tự nhiên và con người xã hội,
nhân cách thuộc phạm trù con người xã hội.
- Nhân cách không tự nhiên sinh ra, nhân cách là cả một quá trình được hình thành, phát triển
theo tiến trình sống của con người. Nhân cách được hình thành dần dần trong quá trình con
người tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
- Nhân cách là một phần kết quả của quá trình học vấn. Kiến thức, kinh nghiệm là phương tiện
để con người đạt đến nhân cách cao. Tuy nhiên vai trò quan trọng vẫn là vai trò của đời sống
ảnh hưởng tới nhận thức, hành vi của con người (có trường hợp con người có học thức uyên
thâm, hiểu biết sâu rộng nhưng nhân cách không cao, ngược lại có người kiến thức không cao
những nhân cách đẹp).
- Nhân cách là kết quả của tác động xã hội (khách thể) và tính tích cực của mõi cá nhân (chủ
thể) <= KHXH&NV.
b) Khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển xã hội hài hòa, bền vững
* Khái niệm “hài hòa”
- Thông thường: Hài hòa là sự kết hợp cân đối, đồng bộ giữa các yếu tố, các bộ phận; tạo ấn
tượng về cái đẹp, cái hoàn hảo.
- Trong triết học:
+ “Hòa nhi bất đồng” (hòa mà không giống nhau, mỗi yếu tố là một cái riêng, nhưng kết hợp
với nhau nó thống nhất – Khổng Tử); “Hài hòa là sự đồng nhất bao hàm sự khác biệt, là sự
thống nhất về bản chất của những khác biệt” (Hegel). VD: Lớp chúng ta nhiều khác biệt, nhưng
thống nhất ở đâu?
+ Hài hòa là sự thống nhất của những cái khác biệt, là sự đồng nhất của các mặt đối lập. Những
mặt đối lập ấy, những khác biệt hài hòa trong tương quan với nhau trong cùng bản thân sự
vật.
* Phát triển bền vững?
- Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt
trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm
này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc
thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa,... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với
quốc gia đó.
- Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đã nhấn mạnh: Phát triển bền vững là
“phát triển để đáp ứng nhu cầu của đời này mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của đời sau”.
c) Khoa học xã hội và nhân văn trong bối cảnh hội nhập, trong thời đại công nghệ thông tin và
kĩ thuật số
II – Khoa học xã hội và nhân văn trong nghiên cứu, giảng dạy
1. Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
a)
b)
c) Tăng cường những nghiên cứu mang tính lí luận trong khoa học xã hội và nhân văn
- Phát huy thế mạnh của những nghiên cứu liên ngành
- Gắn nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn với nhu cầu của đời sống
2. Giảng dạy khoa học xã hội và nhân văn
a) Dạy học khoa học xã hội và nhân văn ở trường đại học, viện nghiên cứu
- Về tổ chức quản lí
- Về nội dung dạy học
b) Dạy học khoa học xã hội và nhân văn ở trường phổ thông
- Phân tích nội dung, chương trình nhóm khoa học xã hội và nhân văn trong Chương trình giáo
dục phổ thông 2018
c) Đề xuất những giải pháp cho việc giảng dạy khoa học xã hội và nhân văn trong bối cảnh hiện
nay.

You might also like