You are on page 1of 29

Phong tục tập quán

Câu 1: Trình bày rõ các cách phân loại chính về phong tục tập quán của người Việt
 Phong tục theo vòng đời
+ Phong tục sinh con và nuôi dạy con từ lúc sơ sinh, thời thơ ấu, đến trưởng thành
+ Phong tục kết hôn
+ Phong tục người già
+ Phong tục tang ma
 Phong tục theo vòng thời gian một năm
+ Một số lễ tết mùa xuân: tết Nguyên Đán, tết Rằm tháng Giêng, tết Thanh Minh
+ Một số lễ tết Hè Thu: Tết Đoan Ngọ, Rằm tháng bảy, tết trung thu
+ Một số tết mùa đông: Lễ mừng cơm mói, tết ông Công ông Táo
 Phong tục gia tộc
+Bàn đến các mối quan hệ cơ bản trong gia đình và họ tộc. Đó là các nhóm quan
hệ giữa vợ- chồng, quan hệ bố mẹ - con cái, quan hệ anh chị em, quan hệ chi
trưởng- chi thứ, quan hệ họ nội- họ ngoại
+ Phong tục thờ cúng tổ tiên và phong tục thờ cúng các vị thần
 Phong tục truyền thống trong xã hội của người Việt
+ Tồn tại các mối quan hệ cơ bản hệ vua- tôi, quan hệ quan- dân, quan hệ thầy –
trò, quan hệ chủ - khách, chủ -tớ, bạn bè
+ Phong tục thờ thành hoàng làng và một số phong tục tập quán khác
 Phong tục về sinh hoạt vật chất của người Việt
+ Phong tục ăn uống
+ Phong tục trang phục
+ Phong tục làm nhà cửa
+ Phong tục về chữa bệnh và rèn luyện sức khỏe
Câu 2 : Trình bày một số đặc điểm cơ bản trong phong tục tập quán của người Việt
( người Kinh). Lấy ví dụ chứng minh rõ các đặc điểm đó.
 Đề cao giá trị nhân văn và đạo đức
+Tính nhân văn thể hiện sâu sẵn trong các phong tục tập quán. Ví dụ trong phong
tục tập quán theo vòng đời, phong tục cho người già là một trong những phong tục thể
hiện nét đẹp trong đạo đức truyền thống của người Việt đạo lý “ uống nước nhớ nguồn”,
“ kính trọng người già”, đền đáp công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của ông bà, bố mẹ
+ Phong tục tang ma cũng là một trong những phong tục thể hiện giá trị nhân văn
và đạo đức tốt đẹp của người Việt vì ngoài coi trọng văn hóa ứng xử giữa những người
còn sống mà còn thể hiện văn hóa ứng xử giữa người sống và người đã khuất. Ví dụ, vì
nghĩ người đã khuất cũng sẽ sống một thế giới khác, y hệt thế giới người sống. Vì vậy khi
chôn người mất thì sẽ chôn theo một số đồ dùng hàng ngày như bát cơm, chăn, mền, quần
áo,..
 Đặc điểm văn hóa của cư dân nông nghiệp
+ Biểu hiện dấu ấn nông nghiệp thể hiện rõ nhất trong vòng tục theo vòng quay
thời gian một năm của người Việt. Việt nam có mùa xuân, hạ, thu, đông với mỗi mùa
trồng mỗi loại cây trồng khác nhau. Ví dụ mùa xuân trồng cải bó xôi, cà tím, mồng tơi,
mùa hè trồng rau muống, mùa đông trồng su hào, bắp cải,..
+ Đặc điểm văn hóa nông thôn bao trùm văn hóa thành thị. Những phong tục của
người Việt chủ yếu thể hiện trong xã hội nông thôn truyền thống
Câu 3: Trình bày tập quán sinh đẻ của người Việt. Nhận xét một số thay đổi trong
quan điểm và tục lệ liên quan đến sinh đẻ của người Việt hiện nay so với trước đây
 Quan niệm sinh đẻ của người Việt: sinh đẻ là việc hệ trọng của đời người
Ý nghĩa của việc sinh đẻ:
- coi trọng di truyền nòi giống
-> coi trọng con trai (tư tưởng Nho giáo chi phối)
- phản ánh kinh tế nông nghiệp: quan niệm phồn thực
- phản ánh quan hệ xã hội: sự gắn kết các thành viên
- phản ánh quan niệm tín ngưỡng: tin vào mối quan hệ của trời đất, thần linh và
con người.
 Một số phong tục:
- Phong tục cầu tự:
+ mục đích: cầu con (con trai) để thừa tự
+ hình thức: lễ cầu trời/ Phật ban con (chùa Hương, Yên Tử...)
=> tâm lí ổn định gia đình, duy trì nòi giống
-> ảnh hưởng của tín ngưỡng
- Phong tục bán khoán:
+ mục đích: giải trừ giờ sinh xấu, khó nuôi trẻ
+ hình thức: lễ gửi con vào chùa/ đền làm con của Phật/ Thánh
=> tâm lí cầu bình an
-> ảnh hưởng của tín ngưỡng
- Phong tục bỏ trẻ ở đường ở chợ
+ mục đích: tránh bị ma quỷ quấy nhiễu, khó nuôi
+ hình thức: giả vứt bỏ trẻ để che mắt ma quỷ
=> tâm lí cầu bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
- Phong tục cúng bà mụ:
+ mục đích: cầu xin các bà mụ đỡ đầu phù hộ
+ hình thức: làm lễ cúng bà mụ
=> cầu mong bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
Tất cả các nghi thức trên thể hiện tính nhân văn, muốn tốt cho đứa trẻ
- Phong tục chôn nhau thai:
+ quan niệm: nên sinh trẻ tại nơi có thai
+ cách thức: nhau thai được cắt đem chôn sâu
=> cầu bình an; ý nghĩa văn hóa: nơi sinh thành, cội nguồn cần nhớ
- Phong tục đốt vía/ hớt vía:
+ mục đích: xua đuổi vía dữ khiến trẻ quấy khóc/ tìm lại vía trẻ
+ hình thức: làm phép đuổi vía/ hớt vía
=> cầu mong bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
 Kiêng kị trong sinh đẻ
- Kiêng kị khi mang thai:
+ kiêng 1 số đồ ăn uống => bổ khí, tránh xui
+ đi lại cẩn thận, hành động chuẩn mực
+ tâm lí, thái độ vui vẻ => dưỡng khí
- Kiêng kị sau sinh:
+ đồ ăn ngon, bổ, kiêng đồ k tốt cho thai phụ
+ nơi ở: kín gió
+ hạn chế tắm rửa vệ sinh
=> hồi phục sức khỏe cho sản phụ
- Kiêng kị cho trẻ:
+ đặt tên: tên đẹp/ trùng
+ khen trẻ
+ tránh người cao vía
=> cầu bình an cho trẻ
 1 số nghi lễ cho trẻ sau sinh: lễ đầy tháng -> đầy năm -> đặt tên -> ghi tên vào tộc
bạ -> nhập tràng ( xin đi học)
Đánh giá:
- Tập tục sinh đẻ của người Việt phản ánh những đặc điểm trong quan niệm, văn hóa
truyền thống của người Việt, đồng thời cũng thể hiện niềm tin vào các thế lực siêu
hình thông qua các phong tục cầu tự, bán khoán...
- Các tập tục trước sinh và sau sinh được lưu truyền qua các thế hệ, là bài học quý
báu, tốt cho sản phụ và đứa trẻ
- nhiều phong tục ngày nay đã bị biến đổi
Câu 4: Trình bày tập quán sinh đẻ của một dân tộc thiểu số mà anh(chị) biết. Qua
đó anh (chị) hãy nhận xét và so sánh với quan niệm và tục lệ trong sinh đẻ hiện nay
của người Việt
- Trong thời gian mang thai , người Tày bồi dưỡng cho người mẹ bằng những món
ăn như thịt gà rim với gừng , chân giò hầm với đu đủ , rượu nếp .
- Người ta mong con đầu lòng là con trai , và quan niệm rằng : khi người mẹ nằm
mơ thấy rừng cây bạt ngàn , chặt được nhiều gỗ , thì đó là con trai . Nếu mơ thấy đi hái
rau , đang đứng bên cánh đồng xanh rì thì đó là con gái .
- Nơi đẻ của sản phụ thường là căn buồng của họ . Người chôn rau đứa trẻ phải là
chồng sản phụ , nếu người chồng vắng thì bà ngoại đứa trẻ sẽ làm thay . Trước khi đem
chôn , người ta gói rau vào mo tre . Rốn được chôn ở chuồng trâu bò dưới gầm sàn nhà .
Người ta cho rằng nếu chốn xa nhà , đứa trẻ hay bị ốm đau , hoặc những người không có
con có thể làm mất hồn đứa bé . Một số nơi , người ta bỏ cuống rốn vào ống nứa đem
giấu vào rừng sâu , tránh để người lạ nhìn thấy .
- Trong suốt thời gian ở cữ , sản phụ chỉ ở trong buồng , kiêng tắm gội , không đến
gần bếp lửa hay những nơi thờ cúng linh thiêng .
- Đứa bé ra đời thì gia đình treo trước của một cành lá xanh để báo cho người lạ
biết , không vào nhà trong 3 ngày ở một vài nơi , người ta còn treo thêm một cái túi đan
bằng sợi gai trong đó đựng ít than và đồ kim loại để khử các loại tà ma , vía dữ định làm
hại đứa trẻ .
- Trong 3 ngày đầu , mọi người trong nhà phải kiêng không đến chơi nhà người
khác , không mang gỗ mới , đồ vật lạ vào buồng sản phụ . Trong 9 ngày , người bố không
được sử dụng súng , dao , không được đóng cọc , đóng đinh . Sau 3 ngày , gia đình mời
thầy cúng tới làm lễ “ ba sáng ” và “ uống nước gừng ” nhằm xua đuổi tà ma , rửa sạch
nhà cửa , cầu mong sức khỏe cho cháu nhỏ , sau đó người ta làm lễ dựng bàn thờ mẹ cho
đứa trẻ .
- Sau lễ đầy tháng , người mẹ có thể bế con đi lại trong nhà , trừ những chỗ tôn
nghiêm , chỗ nghỉ của bố và anh chồng . Người mẹ được nghỉ đẻ 40 ngày sau đó thì hết
thời gian kiêng khem và cũng bắt đầu đi làm bình thường .
- Người Tày ở miền Bắc do có nguồn gốc từ Trung Hoa di cư sang nên phong tục
chịu ảnh hưởng của đạo giáo là chủ yếu . Có tập tục cúng mụ cho trẻ sơ sinh . , trong
ngày lễ quan trọng này , đứa trẻ sẽ được ông bà cụt ( tức thầy cúng ) hoặc một người nào
có uy tín trong gia đình đặt cho một cái tên . Thông thường , người ta chọn những cái tên
xấu xí để đặt cho đứa bé , với quan niệm rằng , tên xấu xí thì sẽ dễ nuôi , không bị các
thần ghen tị , quở trách . Bên cạnh đó lễ Ma nhét của người Tày nhằm tạ ơn các bà mẹ ,
ông bà tổ tiên đã che chở , giúp cho mẹ tròn con vuông .
- Cùng với đó người ta còn thực hiện v nhiều hình thức mang tính ma thuật cho đứa
trẻ kể cả những đứa bình thường và khó nuôi . Người Việt chú ý đến những đứa khó
nuôi , giờ xấu , khắc bố mę
- Trong các hình thức chăm sóc thai nhi cũng như đứa trẻ sau khi sinh , người Tày
Thái rất coi trọng cái vía của người mẹ cho nên họ kiêng kị không được xoa tay lên trán
đứa trẻ
 So sánh với sinh đẻ của người Việt
- Giống : cả người Việt và người tày đều có những kiêng cữ để mong em bé sinh ra
được khỏe mạnh, mẹ trò con vuông.
- Khác nhau
+ Khi đứa trẻ sinh vào giờ xấu trong khi người Việt sẽ mang đứa trẻ ra ngã ba đường
cho người hiếm muộn nhặt về nuôi và làm lễ đến xin con về hoặc làm lễ bán khóa cho
đức chúa ông thì người tày lại gửi cho nàng Hai hay nàng trăng
+Khi chôn dây rốn: Người việt thì mang dây rốn đứa bé bỏ vào mo cau, chôn dưới
giọt ranh mái nhà, nam ở phía trước, nữ ở phía sau
Người tày thì chôn ở chuồng trâu bì dưới gầm sàn nhà

Câu 5: Trình bày quan niệm về vai trò của người già, một số lễ trọng dành cho
người già của người Việt ( người kinh)
Quan niệm về kính trọng người già:
- Cơ sở dẫn đến quan niệm:
+ hoàn cảnh kinh tế - xã hội VN khó khăn khiến tuổi thọ trung bình ở nước ta còn thấp
+ điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
=> ước vọng của người Việt về tuổi thọ cao, mong muốn kéo dài sự sống
+ nếp sống đạo đức nghĩa tình
 người già là những người tích lũy được kinh nghiệm, tri thức, đạo đức nhiều hơn
so với người trẻ tuổi
+ quan niệm về gia đình chuẩn mực với nhiều thế hệ:
 đối với người Việt, quan niệm cổ là “ tứ đại, ngũ đại đồng đường”, mỗi gia đình
phải đông đúc, các thế hệ sống cùng chung sống bên nhau. Ông bà được coi là trụ
cột cho ca gia tộc. Con cháu phải luôn kính trọng, yêu mến
Biểu hiện của sự kính trọng người già : lệ làng, hương ước quy định cách ứng xử với
người già
“ Triều đình trọng tước/ hương ước trọng xỉ” -> triều thì trọng những người có chức
tước cao, còn ở làng thì trọng những người có tuổi cao nhất
+ Trong lệ làng xưa ở nông thôn nước ta, có qui định mọi người phải ứng xử như
thế nào đối với người lên lão. Ngoài những người có chức sắc thì trong làng “ bàn lão”
luôn được kính trọng
 Một số lễ trọng dành cho người già
+ lễ lên lão : tuổi lễ lên lão trung bình khoảng 50 tuổi, thường tiến hành vào dịp
đầu năm, hoặc dịp nào đó của làng-> đánh dấu việc con người bước hẳn sang một giai
đoạn mới ( giai đoạn cuối của cuộc đời -> thể hiện thái độ kính trọng, yêu quý mà cha
mẹ cũng có thể nhờ cậy vào lòng quý trọng ấy của con cháu trong tương lai
+ lễ mừng thọ : gồm lễ hạ thọ ( từ 60 tuổi trở lên ), lễ trung thọ ( từ 70 tuổi trở
lên ), lễ thượng thọ ( từ 80 tuổi trở lên ) => nét truyền thống của người Việt nam. Lễ
thượng thọ được tổ chức vào dụp đầu năm, đón xuân mới, tổ chức trong gia đình.. các cụ
thường mặc y phục trang trọng ( y phục khăn đóng, hài và thường là đỏ hoặc vàng )
+ lễ yến thọ: cứ hàng năm hay hai ba năm một lần, nhiều làng của người Việt tổ
chức yến lão thiết tiệc mừng thọ các quan lão
=> Thể hiện sự kính trọng, quý mến của con cháu đối với ông bà, cha mẹ, lưu
truyền truyền thống tốt đẹp “ uống nước nhớ nguồn”, công ơn nuôi dưỡng, giáo dục của
ông bà, cha mẹ.
Câu 6: Trình bày về phong tục kết hôn của người việt. Từ đó so sánh và nhạn xét sự
thay đổi trong phong tục kết hôn hiện nay so với trước đây.
 Đặc điểm phong tục hôn nhân của người Việt:
a) Đặc trưng văn hoá làng xã -> đề cao tính cộng đồng.
+ Đặc điểm: thể hiện quan niệm đạo đức của người Việt.
+ Văn hoá làng xã chi phối, ảnh hưởng đến văn hoá đô thị.
+ Hôn nhân: đảm bảo quyền lợi gia đình và gia tộc.
 Quan niệm: cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy; môn đăng hộ đối; quan niệm duy trì nòi
giống, phát triển nhân lực.
 Biểu hiện: tục kén chọn vợ để đảm bảo khả năng sinh sản tục trải chiếu trong lễ
hợp cẩn; tục “ giã cối đón dâu” tính phồn thực.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi làng xã.
 Quan niệm: duy trì tính ổn định cộng đồng
 Biểu hiện: tục kết hôn cùng làng, tục nộp cheo.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi quốc gia.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi cá nhân.
b) Ảnh hưởng văn hoá Trung Hoa.
- Ảnh hưởng quan niệm âm dương – ngũ hành .
+ Tục xem tuổi tương sinh phù hợp theo ngũ hành.
+ Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lí âm dương.
- Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục người Hán.
c) Các tập tục mang tính chất VHDG.
- Tục mẹ chồng ôm bình vôi tránh mặt con dâu -> mqh mẹ chồn nàng dâu tốt.
- Kiêng kị khác trong hôn lễ: tục xé cau,...
* Các nghi thức trong hôn nhân: mô phỏng TQ.
1. Nạp thái: lễ trao đổi đính ước của nhà trai cho nhà gái.
2. Vấn danh: lễ hỏi tên tuổi, ngày sinh của cô gái.
3. Nạp cát: chấp nhận đính ước, sau khi xem tuổi hợp
4. Nạp tệ: lễ ăn hỏi.
5. Thỉnh kì: xin lễ cưới.
6. Thân nghênh: lễ cưới và đón dâu.
Ngày nay đã được giản lược các nghi lễ:
1. Chạm ngõ ( xem mặt)
2. Nạp lệ( ăn hỏi)
3. Thân nghênh ( lễ cưới).
4. Lễ lại mặt.
-> Lưu giữ nhiều quy định bắt buộc theo truyền thống.
Ý nghĩa: đạo đức, văn hoá, kinh tế -> nét đẹp văn hoá truyền
thống.
* Những quy định trong phong tục cưới hỏi:
- Lễ ăn hỏi ở VN tương đương vs lễ cưới ở Châu Âu.
- Lễ đính hôn qtrong hơn lễ cưới.
- Tổ chức đám cưới vào mùa lúa, mùa thu, mùa cuối năm.
- Màu đỏ truyền thống..
- Sự qtrong của lễ vật: trầu và cau là không thể thiếu, trà, rượu,
trái cây
- Nhà gái tặng lại, lại quả, chia ra từng phần nhỏ.
- Có đội bưng tráp và đỡ tráp
- Quà hồi môn: vàng, trang sức( vòng tai, khuyên tai, dây chuyền, nhẫn)
- Đại diện gd 2 bên.
- Trang phục truyền thống: áo dài, khăn xếp màu xanh- hồng, đỏ.
- Xem tuổi cô dâu, tránh năm kim lâu.
- Tiệc cưới : phần “ ăn” qtrong nhất
- Khách mời: 400-500 người.
* Sự biến đổi phong tục hôn nhân.
- Quan niệm :
+ Xưa:
 Sự hệ trọng, có sự chứng kiến của gia tiên, người thân.
 Áp đặt, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, nhờ bà mai.
+ Nay: tự do tìm hiểu trên cơ sở tự do, tự nguyện
- Quy trình:
+ Xưa: lục lễ.
+ Nay: 4 lễ -> phù hợp vs xu hướng xã hội hiện đại. Trong 4 lễ, qtrong nhất là lễ gia tiên,
hợp cẩn, lại mặt.
- Vật phẩm:
+ Xưa : trầu cau( thuốc, rượu, chè)
+ Nay: đa dạng hơn, găn với đặc trưng từng vùng.
- Số lượng đồ lễ:
+ Xưa: số chẵn.
+ Nay: tráp lẻ 5,7 ( lộc tài, may mắn) .
- Trang phục:
+ Xưa: áo dài truyền thống.
+ Nay: xuất hiện váy cưới trắng -> thể hiện sự đặc trưng văn hoá hiện đại,hội nhập và
hỗn dung văn hoá phương tây.
- Đại diện gd 2 bên gd : cả xưa và nay đều thể hiện quan niệm đạo đức của người Việt
( uống nước nhớ nguồn).
+ Nay: Tính văn hoá cộng đồng ( quan khách bạn bè) đăng kí kết hôn nhưng không tổ
chức đám cưới.
Câu 7: Trình bày phong tục tang ma trước đây của người Việt. Nhận xét một số
biến đổi trong phong tục tang ma hiện nay so với trước đây.
 Đặc điểm phong tục tang ma của người Việt:
-Phản ánh sự thương xót đối với người đã chết -> đề cao chữ Hiếu.
+ Quan niệm triết lý: cái chết là sự ra đi mãi không gặp lại.
+ Biểu hiện các tập tục:
 Tục khóc than => khóc mướn.
 Các nghi thức để tang: mức độ thân, sơ.
 Đồ tang phục: đồ trắng, vải xô gai.
 Tục làn đường.
- Phản ánh tính cộng đồng làng xã:
+ Quan niêm tương thân tương ái, gắn kết cộng đồng.
+ Biểu hiện: cộng đồng hỗ trợ tổ chức tang lễ.
-Ảnh hưởng văn hoá Trung Hoa:
+ Ảnh hưởng triết lý âm dương- ngũ hành.
 Tục xem ngày giờ
 Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lí âm dương.
 Màu trắng( hướng Tây)
 Nghĩa địa: đặt ở hướng Tây vào làng.
 Tục chống gậy: gậy tre ( hình ống tròn- dương) -> tang
cha; gậy vòng ( đẽo hình vuông- âm) -> tang mẹ.
+ Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục tang ma của người Hán ( trước, trong và sau lễ
tang).
 Quy trình lễ tang của người Việt.
- Trước lễ tang:
+ Đặt tên thụy:
 Mục đích: sd tên gọi khi cúng giỗ
 Hình thức: hỏi người hấp hối
 Ý nghĩa: sự quan tâm ->quan niệm tín ngưỡng.
+ Thiết hồn bạch
 Mục đích: để hồn nhập vào.
 Cách thức: thắt dải lụa hình nhân ( di ảnh).
 Ý nghĩa: quan niệm tín ngưỡng về hồn vía.-
- Nghi thức lễ tang: mô phỏng TQ
+ Xem ngày giờ -> phục hồn ( hú vía : gọi hồn vía mong sống lại) -> phạn hàm ( tránh
các kiêng kị, nhét tiền gạo và lộ phí đi đường) -> khâm liệm ( lễ bó người chếtbằng vải) -
> nhập quan ( khiêng tử thi vào quan tài).
+ Bao gồm các quy trình:
1. Thiết linh sàng: kê giường nằm cho linh hồn.
2. Thiết linh toạ: lập bàn thờ cho người mới chết.
3. Phát tang : Phát tang phục và thông báo tang sự.
4. Phúng viếng: cộng đồng chia buồn.
5. Lễ an táng: đưa người chết đi táng.
- Hình thức táng:
1. Địa táng
- Quan niệm: trở về với đất mẹ.
- Hình thức: cải táng/ đào sâu chôn chặt.
- Tục xem đất mộ.
- Tục xây lăng mộ.

2. Hoả táng.
- Quan niệm tôn giáo.
- Hình thức: phù hợp hiện nay
- Cầu siêu
- Giải vong lên chùa.
- Nghi thức sau lễ tang: mô phỏng TQ
1) Lễ an vị: rước bài vị ( di ảnh) về đặt lên bàn thờ.
2) Cúng 3 ngày: lễ mở cửa mã.
3) Cúng 7 ngày: lễ cúng cơm 7 ngày.
4) Cúng 49 ngày: lễ cúng tuần tứ cửu.
5) Cúng 100 ngày: lễ dừng cúng cơm hàng ngày ( tốt khốc)
6) Tiểu tường ( giỗ đầu) : bỏ bớt tang phục.
7) Đại tường : lễ trừ phục ( hết tang).
 Những thay đổi trong phong tục tang ma người Việt hiện nay:
+ Địa táng -> hoả táng ->văn bản pháp luật về dịch vụ hoả táng,
nghĩa trang( nghị định 23).
+ Nghĩa trang truyền thống ->công viên nghĩa trang (nxet về cv
nghĩa trang).
+ Cúng giỗ truyền thống -> cúng giỗ online.
Câu 8: Trình bày quan niệm về cái chết và phong tục thờ cúng tổ tiên trong gia đình
người Việt
 Quan niệm về cái chết:
- Cách hiểu chung: ngưng mọi hoạt động của thân xác, chấm dứt sự tồn tại ( sự sống).
-Từ “ chết” trong cách hiểu của người Việt:
+ Thác ( théc- ngủ): chỉ một giấc ngủ dài.
+Qua đời (đi qua một khoảng thời gian từ lúc sinh đến lúc chết).
+ Băng hà( băng qua và ra đi).
+ Khuất núi (giấu mặt không nhìn thấy)
+ Ra đi (vắng mặt).
+ Quy tiên (trở về với tổ tiên).
-> Ý niệm về sự tiếp tục tồn tại sau khi con người chết.

 Phong tục thờ cúng tổ tiên trong gia đình:


- Mỗi gd đều có một bàn thờ tổ tiên
+ Có một số đồ thờ cúng chủ yếu sau: bát vị, bát hương, đĩa đèn, bình hoa, chén
rượu,mâm đựng hoa quả,...
+ Gd bình dân: đồ thờ được làm bằng gỗ hay bằng sành sứ, các gd giàu cũng có đồ thờ tự
bằng đồng.
- Bàn thờ gia tiên mỗi ngành, mỗi chi đều khác nhau.
- Thờ cúng tổ tiên tiến hành quanh năm, do người Việt có quan niệm dù đã khuất nhưng
linh hồn họ vẫn bên cạnh con cháu.
- Không chỉ cúng trong các dịp lễ quan trọng như tang ma, cưới xin,... Mà còn trong
những ngày lễ tiết.
-Trên mâm cúng cũng có những đồ cúng đặc trưng như gà, bánh chưng,....
 Bản chất: từ niềm tin của người sống cũng như người chết đều có sự liên hệ mật
thiết và hỗ trợ nhau. Con cháu thăm hỏi, khấn cáo tổ tiên. Tổ tiên thì che chở, dẫn
dắt hậu thế nên việc cúng giỗ là thực hiện mối giao lưu giữa cõi âm và cõi dương.
Câu 9 Trình bày khái niệm, nguồn gốc và đặc điểm các lễ tiết. Nêu một số lễ tiết tiêu
biểu của người Việt
- Khái niệm:
+ Lễ: lễ nghi, nghi lễ( sự kiện quan trọng của cộng đồng)
+ Tiết: Tiết khí/ Tết.
+ Lễ tiết- lễ tết: lễ hội gắn với chu kì vòng quay thời gian theo tiết khí 4 mùa trong
năm.
- Nguồn gốc:
+ Ảnh hưởng từ Trung Hoa.
+ Hỗn dung lễ hội cổ truyền VN và lễ tiết truyền thống Trung Hoa.
- Đặc điểm:
+ Phân bố theo thời gian và hướng về Tổ tiên, gia tộc.
+ Cấu trúc: 2 phần
o Phần lễ: cúng tổ tiên và người có công lao với cộng đồng.
o Phần tết: thưởng thức sản vật gắn với tiết khí các mùa và các hoạt động vui
chơi.
+ Đặc điểm:
o phân bố theo thời gian và hướng về tổ tiên, gia tộc
-> cấu trúc:
 phần lễ: cúng tổ tiên và những người có công lao với cộng đồng
 phần tết: thưởng thức sản vật, gắn với tiết khi 4 mùa + vui chơi
o đặc điểm sinh hoạt của cư dân nông nghiệp : đánh dấu khoảng thời gian gắn
với chu kì sản xuất mùa vụ.
=> Dịp đoàn viên, gắn kết gia đình, gắn kết cộng đồng
- Một số lễ tiết tiêu biểu của người Kinh:
+ Tết Táo Quân
+ Tết Nguyên Đán.
+ Tết Khai Hạ
+ Tết Nguyên Tiêu
+ Tết Đoan Ngọ
+ Tết Hàn Thực
+ Tết Trung Thu.
Câu 10: Trình bày về các phong tục chính trong ngày tết cổ truyền của người Việt.
Nhận xét một số khác biệt trong tết cổ truyền của người Việt ở thành thị so với vùng
nông thôn
 Tết Nguyên Đán là dịp lễ quan trọng nhất của người VN, cùng với văn hoá tết âm
lịch của các nước Đông Á. Trước ngày tết sẽ có những ngày khác để sửa soạn như
Tết táo quân và “ Tất Niên”.
 Các tục chính trong ngày tết cổ truyền của người Việt.
- Công việc sửa soạn cho ngày Tết của người Việt thường bắt đầu từ 23 tháng Chạp ,
là ngày mà người Việt cúng ông Táo. Với quan niệm là tống cũ nghênh tân, ngày này là
ngày người dân chuẩn bị lễ vật để ông công ông táo về trời báo cáo 1 năm của gia chủ ở
trần thế cho ngọc hoàng . Cũng từ đây chuẩn bị tất cả để đón một năm mới.
- Người Việt có tục dựng cây nêu vào ngày 30 tết và hạ nêu vào ngày 7 tháng Giêng.
Ở ngọn thường treo nhiều thứ như vàng mã, bầu rượu bện bằng rơm, hình cá chép bằng
giấy, đôi khi người ta còn treo lủng lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất nung, mỗi khi
gió thổi, những khánh đất va chạm vào nhau tạo thành những tiếng kêu leng keng nghe
rất vui tai. Người xưa tin rằng những vật treo trên cây nêu , cộng thêm những tiếng động
của những khánh đất, là báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được
tới quấy nhiễu.
- Những ngày cuối năm là dịp để mọi người quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ
những thứ rác rưởi , cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, đình chùa, đường xá phong quang ,
tắm giặt, cắt tóc, mua sắm quần áo mới , trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế, ấm chén và
mọi thứ thức ăn vật dụng.
- Người dân rục rịch gói bánh chưng từ trước tết vài ngày. Vừa là truyền thống từ xa
xưa, vừa tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. Cúng thể hiện lòng thành
kính đối với ông bà tổ tiên.
- Trên bàn thờ không thể thiếu được mâm ngũ quả: chọn 5 thứ quả theo quan niệm
của người xưa là ngũ hành ứng với vận mệnh của con người. Chọn số lẻ tượng trưng cho
sự phát triển, sinh sôi.
- Vào ngày 30 tết, con cái sẽ ra mộ để dọn dẹp, lau chùi, thắp hương và mời ông bà tổ
tiên về cùng ăn tết. Sau khi về mộ phải ngay tức khắc thắp hương lên bàn thờ. Nhát quốc
đó là để đánh thức người âm, cũng như là để người âm giao hoà. Quét vôi lên ngôi mộ là
để quan niệm để nhà mới được đẹp.
- Chuẩn bị bữa cơm tất niên sum họp gia đình tạ ơn và báo cáo cho tổ tiên được biết
trong lòng họ đã làm được gì và chưa làm được gì.
- Để trang hoàng nhà cửa và để thưởng Xuân , trước đây các nho học cho tới những
bình dân “ tồn cỏ” vẫn còn trọng tục treo “ câu đối đỏ” nhân ngày Tết. Những câu đối này
được viết bằng chữ Nho trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho nên được gọi chung là
câu đối đỏ.
- Miền Bắc thường chọn cánh đào đỏ để cắm trên bàn thờ hoặc cây đào trang trí trong
nhà , bởi theo quan niệm người TQ, đào có quyền lực trừ ma và mọi xấu xa, màu đỏ chứa
đựng sinh khí mạnh , màu đào đỏ thắm là màu may mắn, như lời cầu nguyện và chúc
phúc đầu xuân. Ngoài ra thì còn có cây quất. Miền Trung và miền Nam lại hay chọn cánh
mai vàng hoặc cây mai vàng hơn, màu vàng tượng trưng cho sự cao thượng vinh hiển cao
sang, màu vàng còn tượng trưng cho vua chúa. Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ
Hành, theo quan điểm người Việt, Thổ nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng được tượng
trưng cho sự phát triển nòi giống.
- Vẽ các hình cày bừa, mũi tên ở trước cửa nhà để xua đuổi ma quỷ. Cho dù cuộc sống
đầy đủ tiện nghi nhưng cái dấu ấn nông nghiệp không thể quên đi nguồn gốc.
- Tục xông đất: ngta nhờ người hợp tuổi, hợp mệnh để xông nhà, cầu mong sang năm
lấy được vía tốt cho người xông nhà.
- chọn hướng xuất hành: Sau giao thừa, có người xuất hành đi du xuân luôn. Họ chọn
một hướng tương hợp tương sinh với mình với con giáp của năm để xuất hành cầu tài đón
lộc.
- Mừng tuổi: Chúc mừng tuổi người lớn và lì xì cho trẻ nhỏ
- Lễ chùa: Có người cả năm không đi lễ, nhưng đến têtd nhất thiết phải đi qua chùa
thắp nén nhang, dâng tiền giọt dầu hoặc tiền công đức cho chùa. Vào ngày đầu năm, tại
chốn linh thiêng, ngươig ta tin rằng điều cầu khấn của mình có nhiều khả năng thành hiện
thực.
- Mua muối: Đầu năm mọi nhà đều mua muối để cầu may mắn.” Đầu năm mua muối,
cuối năm mua vôi”
- Khai ấn và khai bút: Đầu xuân, nhằm vào ngày tốt, giờ tốt, người có tước khai ấn
viết 1 bài hoặc 1 đoạn thơ, câu thơ,... đầu tiên trong năm. Nhà rông khai canh, người
buôn bán thì khai thương.
- Mừng tuổi, đi thăm, chúc tết mọi người.
- phong tục thất truyền:
 Sêu Tết: Ngày xưa cặp trai gái đag trong thời kì hứa hôn, trước Tết người con rể
tương lai phải mang lễ đến biếu bố mẹ vợ.
 Trồng và hạ nêu: Trên cây treo 1 số vật tượng trưng gọi là bùa nêu để trừ tà quỷ.
 Hát sắc bùa: Sau giao thừa, trẻ em nhà nghèo tụ thành từng nhóm, đến cửa các nhà
vừa hát vừa gõ trống. Chủ nhà bao giờ cũng mở cửa phát tiền mừng tuổi cho các
em để hai bên cùng gặp hên.
 Gánh nước: Ngay sau giao thừa hoăc sáng m1, người nhà mang thùng ra sông
hoặc giếng làng gánh nước về đổ đầy chum vại, với hi vọng sang năm mới “ của
cải như nước non”.
 Chúc tết theo thứ tự: Chúc theo thứ tự m1 nhà trai, m2 nhà vợ, m3 nhà thầy. Ngày
nay tùy theo thời tiết, đường sá, tiện bên nào thì chúc bên đó trước.
 Lạy sống ông bà: con cháu đến chúc tết việc đầu tiên là phải quỳ lạy sống các cố
và ông bà.
Câu 11: Nhận xét một số biến đổi trong tết cổ truyền của người Việt( người Kinh)
hiện nay so với tết xổ truyền theo phong tục trước đây
 Giống nhau:
- Vị trí và ý nghĩa
+ Tết giữ vị trí quan trọng trong đời sống của người Việt.
+ Người Việt xưa và nay đều coi trọng.
+ Có dịp đoàn viên.
+ Mong có 1 năm mới bình an và hạnh phúc.
- Các phong tục truyền thống đều lưu giữ.
+ Xin lộc đầu năm.
+ Lì xì
+ Du xuân
 Xin chữ
 Khác nhau:
1. Chuẩn bị đón tết
+ Chợ tết xưa- chợ hoa truyền thống -> siêu thị hiện nay.
+ Thay đổi không gian và địa điểm sắm tết -> không khí đón
tết.
2. Đồ dâng cúng và dùng trong tết.
+ Mứt tết: loại mứt truyền thống đơn giản -> hiện nay đa dạng về mẫu mã.
+ Bánh chưng: các gia đình tự chuẩn bị ->đồ bán sẵn.
3. Trang trí và dọn dẹp nhà cửa
+ Cây chưng nhà đón Tết.
+ Dọn nhà.
4. Đêm giao thừa
+ Đốt pháo: pháo giấy truyền thống ->pháo hoa.
5. Hoạt động trong Tết
- Chúc tết
- Quà biếu tết:
+Xưa: bánh quà truyền thống.
+ Nay: rượu vang, quà theo kiểu phương tây.
- Đi du xuân:
+ Xưa: cùng gd đi du xuân.
+ Nay: đi du lịch, mua sắm.
- Giải trí ngày Tết:
+ Xưa: cùng nhau xem TV
+ Nay: đi du lịch, ngủ.
 Nhận xét:
+ Trước đây cứ đến Tết là mua sắm đồ mới cho gia đình, nhưng bây giờ, khi đời sống
ổn định hơn, kinh tế đầy đủ thì không nhất thiết đến Tết mới sắm sửa
+ Không còn dựg cây nêu hay vẽ hình cây bừa ở sân.
+ Mâm cỗ ngày Tết bây giờ cũng phong phú hơn và đa dạng hơn, được du nhập từ
phương Tây. Bánh chưng cũng được thuê gói hoặc mua sẵn.
+ Tết không còn sum họp mà lên kế hoạch đi du lịch với bạn bè, đồng nghiệp.
+ Thú chơi cây cảnh xuất hiện hình ảnh khóm lúa, đưa yếu tố của cây trồng vào
phong thủy gắn với đời sống tâm linh thể hiện ước mong mùa màng tươi tốt , hạnh phúc
ấm no.
+ Phong tục đi lễ chùa đầu năm là một nét đẹp văn hoá thể hiện đức tin nhưng hiện
nay bị lệch chuẩn.
+ Từ 1995 không được đốt pháo.
Câu 12: Trình bày về các phong tục chính trong tết Trung thu của người Việt. Nhận
xét một số biến đổi trong tết Trung thu của người Việt hiện nay so với tước đây
 Phong tục chính
-Tết trung thu là ngày 15/08 âm lịch, tết mùa thu cổ truyền của người Việt. Thời điểm
khi kết thúc mùa vụ, làm lễ với ước vọng bạn đầu cầu mong mùa màng bội thu, muôn
loài sinh sôi, nảy nở và sau đó trở thành têtd trẻ em.
- Cúng trăng và thưởng nguyệt:Ngày này trăng tròn nhất.Phong tục xưa,người dân
thường làm một mâm lễ vật có bánh trái,hoa quả màu sắc sặc sỡ để cúng trăng.Đây cũng
là bước bày trăng đã k còn.Thay vào đó,bố mẹ cùng các con phá cỗ và chơi trò chơi hoặc
đưa các con đến các khu vui chơi.Ở nông thôn thì là các đình làng và nhà văn hoá
- Hát trống quân: Tết trung thu ở miền Bắc còn có tục hát trống quân. Đôi bên nam nữ
vừa hát đối đáp với nhau,vừa đánh nhịp vào một sợi dây gai hoặc dây thép căng trên một
thùng rỗng,bật ra những tiếng” thình thùng thình”làm nhịp cho câu hát.Những câu hát
vận( hát theo vần theo ý)hoặc hát đố có sẵn,có khi lúc hát mới ứng khẩu đặt ra. Cuộc đối
đáp trong những bài hát trống quân rất vui và nhiều khi hay ho vì những câu đố hiểm hóc.
Trái gái dùng điệu trống quân để hát trong những đêm trăng rằm, nhất vào rằm tháng tám.
Trai gái hát đối đáp với nhau vừa để vui chơi vừa để kén chọn bạn trăm năm. Người ta
dùng những bài thơ làm theo thể lục bát hay lục bát biến thể để hát. Tục hát trống
quân,theo truyền thuyết, có từ thời Lạc Long Quân đời Hồng Bàng. Tết Trung Thu của
người Hoa không có phong tục này.
- Múa Lân: Vào dịp Tết Trung Thu có tục múa Sư tử còn như múa lân. Người Hoa
hay tổ chức múa lân trong dịp tết nguyên đán. Người Việt lại đặc biệt tổ chức múa sư tử
hay múa lân trong dịp tết trung thu. Con Lân tượng trưng cho điềm lành. Người ta thường
múa lân vào 2 đêm là 14 và 15. Đấm múa lân thường gồm có một người đội đầu lân bằng
giấy và múa những điệu bộ của con vật này theo nhịp trống. Đầu lân có một đuôi dài
bằng vải màu do một người cầm phất theo nhịp múa lân. Đám múa lân đi trước, người
lớn trẻ con đi theo sau. Trong ngày này, tại các tư gia thường có treo giải thưởng bằng
tiền ở trên cao cho con lăn leo lên lấy.
- Làm đồ chơi Trung thu vác rước đèn kéo quân: tái hiện lại toàn bộ hoạt cảnh liên
quan đến vấn đề sản xuất nông nghiệp hoặc trận chiến, mục đích là giáo dục những em
thiếu nhi về văn hoá dân tộc.
- Phá cỗ: cùng nhau đi ăn, chia sẻ những miếng bánh, hoa quả.
-> Từ nguồn gốc lav một lễ cúng trăng, cầu mùa màng bội thu thì nay chủ yếu là tết
dành cho thiếu nhi.
Câu 13: Trình bày nguồn gốc, các phong tục chính và ý nghĩa tết Đoan Ngọ của
người Việt ( người Kinh )
1 Tết Đoan Ngọ hay còn gọi là Đoan Dương, trùng dương.
- Nguồn gốc
Từ Vân Nam Trung Quốc, gắn với sự tích Khuất Nguyên. Ông là vị trung thần của
nước Sở và còn là nhà văn hóa nổi tiếng. Tương truyền ông là tác giả thơ Lý Thao (thuộc
thể loại Sở từ) nổi tiếng trong văn hóa Trung Hoa, thể hện tâm trạng buồn vì đất nước suy
vọng với họa mất nước. Do can ngăn vua Hoài Vương không được, lại bị gian thần hãm
hại,ông đã uất ức gieo mình xuống sông Mịch La tự vẫn ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch.
Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm cứ đến ngày đó, dân Trung Quốc xưa lại làm
bánh, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài(ý là cho cá sợ khỏi đớp mồi)rồi bơi ra giữa sông, nếm
bánh, lấy bỏ gạo vào ống tre rồi thả xuống sông cúng Khuất Nguyên. Còn ở Việt Nam sự
tích Tết đoan ngọ gắn với cư dân nông nghiệp vào một năm mùa màng thất bát , sâu bọ
côn trùng phá hoại . Vao một buổi trưa bỗng nhiên có một ông lão từ xa đi tới tự xưng
Đôi TRuân. Ông chỉ dân chúng mỗi nhà lập một đàn cúng đơn giản bao gồm bánh gio,
trái cây sau đó ra trước nhà mình mà vận động thể dục. Nhân dân làm theo chỉ một lúc
sau đó sâu bọ chết hết. Lão ông còn bảo thêm: Sâu bọ hang năm vào ngày này rất hung
hăng, mỗi năm vào đúng ngày này cứ làm theo những gì ta đã dặn thì sẽ trị được chúng.
Dân chúng biết ơn định cảm tạ thì ông lão đã đi đâu mất. Để tưởng nhớ việc này, dân
chúng đặt cho ngày này là ngày “ tết diệt sâu bọ”, có người còn gọi là “ tết đoan ngọ” vì
giờ cúng thường vào giữa giờ Ngọ.
- Các tục chính:
+ ăn đồ chua, chat, cay, nóng với quan niệm diệt sâu bọ trong cơ thể. Theo người
xưa, trong người, nhất là bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không trừ đi
sẽ bị sinh sản ngày càng nhiều và gây hại cho con người. Sáng sớm ngày m5 tháng 5 ,
ngay sau khi thức dậy, súc miệng xong là phải giết sâu bọ ngay. Ở miền bắc, trong dịp
này, mỗi người ăn ít nhất một bát cơm rượu nếp, sau đó ăn một bát thạch, rồi đến ăn các
trái cây như mận, muỗm, sấu,..
+ Ở miền trung, do ảnh hưởng của Chawmpa, vào ngày này người ta thường tắm
biển và ăn thịt vịt. Cũng bởi quan niệm ‘ diệt sâu bọ’ chữa bệnh thì tắm biển mặn,và ăn
thịt vịt với tính mát có tác dụng cân bằng phong huyết, âm dương trong cơ thể được lựa
chọn làm món chính trong ngày.
+ Theo lệ, đúng giờ ngọ, người dân trong làng rủ nhau đi hái lá. Đây là thời khắc
có dương khí tốt , là giờ mặt trời tỏa ánh nắng tốt nhất trong năm. Lá cây cỏ được hái vào
giờ này có tác dụng chữa bệnh rất tốt như bệnh ngứa da, các bệnh về đường ruột hay khi
cảm mạo, đem lá này đi nấu nước xông giải cảm rất tốt.
- Ý nghĩa
+ thể hiện ước vọng mùa mang bội thu, con người khỏe mạnh, không bệnh tật
+ Ở VN, tết đoan ngọ đc “ việt hóa” thành tết diệt sâu bọ và thờ cúng tổ tiên.
Người Việt còn gọi tết đoan ngọ là tết diệt sâu bọ vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển
tiết dịch bệnh dễ phát sinh. Vào ngày này, dân gian có nhiều tục trùng phòng bệnh.
 Trong sự biến đổi hiện nay, tết đoan ngọ tuy biến đổi ít nhiều nhưng ở nông thôn
vẫn giữ nguyên được phong tục này.
Câu 14: Trình bày về các phong tục chính của người Việt trong rằm tháng 7. Qua
đó nhận xét về phong tục đốt vàng mã của người Việt
 Phong tục chính của người Việt trong rằm tháng 7
 Lễ Vu Lan
+ Lễ Vu Lan xuất phát từ sự tích Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ mình ra
khỏi kiếp ngạ quỷ (quỷ đói). Vu Lan trở thành ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn
cha mẹ và tổ tiên nói chung, nhắc nhở mỗi người biết trân trọng những gì mình đang có,
nhắc nhở bổn phận làm con phải luôn nhớ đến công ơn sinh dưỡng của cha mẹ mà làm
những việc hiếu nghĩa để thể hiện tình cảm, lòng biết ơn.
+ Pháp hội Vu Lan còn có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc, hướng mỗi người trở về với cội
nguồn dân tộc, về với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” với tiên tổ. Ngày lễ Vu Lan là một
trong hai lễ lớn nhất của Phật giáo, nhằm báo hiếu công ơn sinh thành dưỡng dục của cha
mẹ, nay không chỉ là ngày lễ của các Phật tử mà đã trở thành một lễ hội văn hóa tinh thần
chung của xã hội
+ Các nghi lễ : cúng hương, kỳ nguyện, tán phật, quán tưởng phật, đảnh lễ, ….
 Cúng cô hồn
+ Người Việt tin rằng, con người ai cũng có phần xác và phần hồn. Khi chết đi,
phần xác sẽ trở về với cát bụi và coi như không còn tồn tại nhưng phần hồn thì vẫn còn
đó. Linh hồn này đi đâu, về đâu đều phụ thuộc vào nghiệp mà người đó từng tạo khi còn
sống.
Người xưa quan niệm rằng 15 tháng 7 Âm lịch là giới hạn của kỳ "mở cửa" Quỷ
Môn Quan. Tuy nhiên, tháng 7 âm lịch còn có lễ Vu Lan báo hiếu, vì vậy trước khi tiến
hành lễ cúng cô hồn thì các gia đình phải làm lễ cúng Phật, cúng thần linh, gia tiên trước
+ Chuẩn bị: 1 đĩa muối trắng,1 đĩa gạo, Nước, hương, đèn, hoa tươi
5 loại quả , Quần áo bằng giấy, vàng mã, Mía (để nguyên vỏ và chặt từng khúc nhỏ
khoảng 15 cm), Cháo trắng nấu loãng
Bỏng ngô, khoai lang luộc, ngô luộc, sắn luộc, bánh, kẹo…
+ Ý nghĩa : Cúng cô hồn là một nét văn hóa dân gian đẹp, có tính chất nhân văn.
Trước tiên, tục cúng cô hồn có ý nghĩa nhân đạo, bởi dân gian tin rằng vào dịp này,
những vong hồn bơ vơ đói rét không được ai thờ cúng sẽ được "ăn uống no nê". Thứ hai
là, vào dịp này nơi nơi đều làm lễ cầu siêu nên các cô hồn "về" dương gian sẽ có cơ hội
nghe tụng kinh niệm Phật, hiểu thêm lẽ sống ở đời để khi về âm giới thì ăn năn hối lỗi, tu
học để được chuyển kiếp, không bị bơ vơ đói khát nữa.
 Tục đố vàng mã
Bên cạnh các mâm cỗ, các gia đình còn chuẩn bị đồ mã như tiền vàng, những vật
dụng cá nhân như quần áo, phương tiện đi lại,.. với mong muốn người thân bên kia thế
giới được đầy đủ
 Tích cực
+ Phản ánh tâm thức nhân sinh đáng trân trọng trong đời sống tinh thần người Việt (
niềm tin rằng người cõi âm cũng có cuộc sống người dương )
+ thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với người đã mất
 Tiêu cực
+ ngày nay có nhiều người tin vào những “ ông thầy, bà cốt” mà đốt không biết bao
nhiêu tiền vàng, ngựa tía, thuyền rồng,.. để cúng tế với một khát vọng nhờ đó có thể cầu
xin ông bà phù hộ thay đổi cho số mạng hoặc hiện trạng cuộc sống của mình, đốt ở mọi
nơi có thể đốt từ gia đình, chùa chiền, miếu, thậm chí cả ở chỗ làm,.. dẫn đến sự lãng phí
và gây ô nhiễm môi trường
+ Với cuộc sống hiện đại với quan niệm si lệch “ trần sao âm vậy”, đồ vàng mã còn
thêm cả những vật dụng hiện đại như biệt thự, nhà cao tầng, ô tô, điện thoại,.. và nó hoàn
toàn không phù hợp với ý nghĩa ban đầu của tín ngưỡng là sự an ủi về mặt tinh thần mà
làm gia tăng quan niệm về giàu nghèo.
Câu 15: Trình bày các quy định về các quan hệ cơ bản trong gia đình và họ tộc của
người Việt
 Quan hệ gia đình
a. Quan hệ vợ- chồng
- Theo phong tục người Việt, vợ chồng cần đối xử với nhau có nghĩa có tình. Tục
ngữ có câu “ thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”. Người chồng phải giữ nghĩa
với vợ, người vợ phải giữ tiết với chồng
Nghĩa vụ của người vợ được qui định
+ Có đủ tứ đức : công, dung, ngôn, hạnh
+ Tuân theo Tam tòng: tại giá tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử
( đã lấy chồng là người nhà chồng, nương nhờ chồng con, không được nương nhờ ai
nữa)
Nghĩa vụ của người chồng:
+ Ăn ở cho đúng ăn, yêu quý trọng vợ. là người giỏi giang, tài trí khiến vợ được
nương nhờ
+ nắm tiền trong nhà
+ có quyền giao thiệp với bên ngoài
+ có quyền tự do chơi bời mà vợ không được ngăn cấm
+ Có quyền đuổi vợ ra khỏi nhà nếu vợ vi phậm thất xuât
b. Quan hệ bố mẹ- con cái
Người Việt có quan niệm: cha mẹ phải hết lòng thương yêu, chăm sóc nuôi nấng, dạy
dỗ chu đáo cẩn thận từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành.
+ sinh con: kiêng cữ, đề phòng cảm gió đến con
+ cúng mụ: để được 3 ngày thì làm vài mâm cơn cúng mụ cho con dễ nuôi
+ đặt tên: lấy tên xấu xí khi con còn bé để không bị ma quỷ để ý đến
+ cho con đi học: khi con lớn thì cố gắng dành dụm tiền cho con đi học
+ Lo dựng vợ gả chồng cho con cái
c. Quan hệ anh chị em
Anh chị em cùng cha mẹ sinh ra thì phải yêu thương lẫn nhau, lá lành đùm lá rách,
giúp đỡ lẫn nhau. Trong nhà người anh cả là có quyền hơn so với các em
+ Cha mất, anh thay cha mẹ chăm sóc, lo cho các em ( quyền huynh thế phụ )
+ Gia sản anh cả được hưởng nhiều hơn nhưng công việc ma chay giỗ chạp thì phải
có trách nhiệm chính
 Quan hệ họ tộc
a) Quan hệ chi trưởng- chi thứ
Chi trưởng có quyền thế hơn chi thứ và có trách nhiệm chính đối với vấn đề hương
hỏa, coi soc từ đường dòng họ
b) Quan hệ họ nội- họ ngoại
+ Người tỏng cùng họ nội không được phép lấy nhau
+ Họ ngoại thì con cậu và con dì không được phép lấy nhau. Từ đời cháu trở đi mới
được phép lấy
+ Một người có thể lấy hai chị em một nhà hay là hai cô cháu một nhà
+ về tình thân sơ, dưới cha là chú, dưới mẹ là dì

Câu 16: Trình bày quy định về các quan hệ cơ bản trong xã hội của người Việt
trước đây. Nhận xét ảnh hưởng của các quy định đó trong xã hội hiện nay
 Quan hệ vua- tôi : mối quan hệ cơ bản được đặt lên hàng đầu
+ tên húy của vua không được dùng. Học trò đi thi, văn bản giấy tờ phạm đến tên húy
của vua thì phải tội. Vì vậy tất cả tấu sớ, văn chương phải tránh đụng đến tên húy của vua
+ Vua băng hà thì cả nước phải để tang
+ Vua ra chiếu dụ tất cả muôn dân đồng loạt thi hành, ai dám trái lệnh hoặc bàn tán sẽ
bị trị tội
+ Họ nhà vua gọi là tôn thất, làng nhà vua gọi là làng Thanh Mộc. Người hoàng thân
quốc thích đều được hưởng lợi nhiều hơn người bình thường
 Quan hệ quan- dân: Quan như cha mẹ của dân
+ dân có việc trình quan phải bẩm báo xin phép qua lính canh
+ Đến cửa quan phải bỏ giày, dép và có đồ lễ tạ
+ Quan đi vi hành đến địa phương nào người dân nơi đó phải cắm cờ bảy đồ hương án
bái lạy, các bô lão trong làng phải xếp hàng để bái vọng
+ Quan có công đức với địa phương thì sau khi mất sẽ được dân lập bia thờ cúng
 Quan hệ thầy- trò: Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy. Người thầy cũng
như cha mẹ, dạy dỗ chúng ta về văn hóa, lễ nghĩa
+ Học trò khi mới học phải lạy yết kiến thầy hai lạy. Lúc học vào các ngày lễ tế phải
có chút quà lễ tết thầy
+ Khi nhà thầy có việc hiếu, hỷ, học trò kiếm lễ vật đến lễ và giúp đáp công việc cho
nhà thầy
+ Khi thầy hoặc vợ thầy mất học trò phải có trách nhiệm phụ giúp thế huynh ( người
kế tự của thầy) để lo lắng tang sự. Khi đưa tang thì các môn sinh phải mặc tang phục, sau
đó để tang thầy học ba năm song không phải phục tang chế, gọi là tâm tang. Sau đó còn
phải tổ chức làm giỗ thầy
 Quan hệ chủ-khách và chủ- tớ
- Quan hệ chủ - khách:
+ Khách lạ thì mời ăn trầu, hút điếu thuốc
+ Khách thân quen thì lịch sự pha ấm nước chè hạt hoặc chè mạn mời khách
+ Khách xa đến chơi, thân thiết thì phải thết đãi cơm rượu. Xa xôi lâu ngày mới đến
chơi thì mời khách lưu lại một vài hôm, hoặc dăm ba bữa cơm nửa tháng để hàn huyên
tâm sự
+ Người làm quan có khách đến chơi, bậc sang trọng thì thiết đãi rượu chè, thước
phiện, hát xướng; họ hàng hoặc bạn nghèo thì khi khách về phải tặng đãi ít tiền ăn đi
đường hoặc tiền quà
+ thầy đến thăm trò cũ giờ đã công thành danh toại thì học trò phải thờ phụng hết lòng
và phải có chút ít quà biếu thầy
- Quan hệ chủ - tớ
+ Đầy tớ ở với chủ thì phải thật thà, siêng năng trước sau một lòng mới đúng đạo
nghĩa
+ chủ nhà đối với đầy tớ phải khoan dung , nhân từ, không quá cay nghiệt, hành hạ
đầy tớ
 Bạn bè
- Bạn bè cần đối xử với nhau có nghĩa có tình; khuyên bảo nhau điều hay,khi bạn bè
có tai nạn nguy cấp thì phải giúp đỡ nhau
- Bạn tri kỷ là bạn chẳng quan tâm giàu sang nghèo hèn, lúc nào cũng yêu mến
nhau, có khi sống chết với nhau
 Nhận xét ảnh hưởng
- Hiện nay thì không còn mối quan hệ vua- tôi mà thay vào đó là nhà nước và nhân
dân, không còn hà khắc như xưa nữa, các mối quan hệ như thầy trò, bạn bè, chủ khách
vẫn được coi trọng và mang nhiều ý nghĩa,
+ Vẫn được giữ tới ngày nay như mối quan hệ thầy trò, chủ- khách, bạn bè,.. vẫn còn
một số quy định truyền lại như là tôn sư trọng đạo, yêu quý bạn bè rồi khi khách đến nhà
thì thết đãi thân tình
+ tuy nhiên có một số quy định đã được giảm đi như ngày xưa là quan hệ vua- tôi thì
nhân dân nhất mực nghe theo lệnh vua nhưng ngày nay thì vua đã được thay bằng nhà
nước, nhà nước trưng cầu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân
+ Về mối quan hệ thầy- trò thì vẫn kính trọng thầy giáo nhưng ngày nay học sinh sinh
viên học rất nhiều giáo viên, bộ môn nên là không còn cái chịu tang như ngày xưa
Câu 17: Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và ý nghĩa của phong tục thờ thành hoàng
làng của người Việt. nêu cụ thể một lễ hội thành hoàng làng ở địa phương mà anh )
chị) biết
 Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng
+ Nguồn gốc :
-Thành hoàng xuất phát từ chữ hán “ Thành” là cái thành, “hoàng” là cái hào bao
quanh tòa thành, và khi ghép chung lại thành một từ dùng để chỉ vị thần coi giữ, bảo trợ
cho tòa thành
- Có nguồn gốc Trung Quốc. Đây là vị thần thứ 7 trong 8 vị thần ghi ở sách Chu lễ
- Có thể phổ biến từ thời Đường khi nước ta còn chịu ách thống trị của phong kiến
Trung Quốc . ĐẾn thời lê Trung Hưng thì mới thực sự đầy đủ điền chế riêng và có tính
chất thuần việt rõ ràng, thoát ly khỏi nguồn gốc thờ thành hoàng làng Trung Quốc
+ Đặc điểm
- Mỗi làng người Việt đều có thành hoàng riêng. Thành hoàng có thể là thiên thần,
có thể là nhân thần.
- Thành hoàng có thể là một vị hoặc cũng có thể là nhiều vị
- Trong làng có những nhân vật có công với nước được nhà vua phong thánh cho
dân thờ thì gọi là á thánh và phối thờ ở đình cùng thành hoàng làng
- Thành hoàng thờ chính ở miếu, á thánh thờ chính ở nhà thờ dòng họ hoặc do dân
tự lập riêng
- Đình và miếu xây theo một kiểu, nhưng quy mô của miếu nhỏ hơn vì chỉ là nơi
thờ cúng còn đình là nơi hội họp chung của làng
- Thông thường vào các mùng 1 ngày rằm thì sẽ thắp hương, cỗ cúng để dâng lên
thành hoàng, cầu cho mưa thuận gió hòa, che chở cho cả làng
+ Ý nghĩa
- Thỏa mãn nhu cầu tâm linh của người dân. Là chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gắm
niềm tin
- Một hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể sản sinh và tích hợp nhiều sinh hoạt văn
hóa cộng đồng , tạo nên nét độc đáo và biểu tượng cho văn hóa làng xã
- Biểu tượng cho sự gắn bó cộng đồng trong một làng xã, gắn kết con ngươi với
nhau trong sự đồng cảm về sinh hoạt văn hóa
- Giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn
- Dù thời cuộc biến đổi thế nào, làng có chuyển nơi cư trú bao nhiêu lần, dù chính
sách tôn hiaso của nhà nước chặ chẽ hay cởi mở, dù người dân giàu sang hay nghèo túng
thì nhân vật được dân làng thờ làm Thành hoàng vẫn không thay đổi mà tồn tại mãi mãi,
từ đời này sang đời khác
 Lễ hội thành hoàng làng : Lễ hội thôn Phí Trạch, xã Phương Tú, Ứng Hòa, Hà Nội
rước Thần hoàng làng Ngô Xương Xí tổ chức mồng 10 tháng 2 âm lịch hàng năm
Đình làng Phí Trạch thờ Ngô Xương Xí - Hậu Ngô Vương, Sứ quân Bình Kiều làm
Thần Thành hoàng.Ngài là con trai của Ngô Xương Ngập và là cháu đích tôn của Ngô
Vương Quyền.Ngài kế vị ngôi vua năm 965 sau khi Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn tử
trận. Tuy nhiên, khi đó trong triều xảy ra biến loạn 12 sứ quân thì Ngài lui về chiếm giữ
Bình Kiều. Năm 967, khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan các sứ quân, mời Ngài tham gia triều
chính nhưng Ngài chối từ, về ẩn cư ở vùng thượng du Châu Ái (Thanh Hóa).
- Đọc văn cáo do trưởng thông đọc để ôn lại truyền thống lịch sử, ca tụng công đức
cao cả của các thế hệ tiền bối
- Phần hội vào buổi chiều với những trò chơi truyền thống
Câu 18: Trình bày quan niệm và đặc điểm tập quán ăn uống của người Việt. Nhận
xét về cách thức ăn uống của người Việt hiện nay so với trước đây
 Quan niệm ăn uống
-Ẩm ( uống) , thực ( ăn) -> ăn uống.
- Quan niệm: phương Tây ( không coi trọng)><phương Đông (
coi trọng).
- Người Việt: coi trọng ăn uống ->ưu tiên, đặt lên hàng đầu.
- Cơ sở quan niệm: cư dân nông nghiệp-> ăn uống là thiết thực.
- Biểu hiện:
+ Việc ăn cần giải quyết đầu tiên “ có thực ms vực đc đạo”
+ Ông trời ko dám xâm phạm “ trời đánh tránh bữa ăn”
+ Mọi hành động đều gắn với việc ăn.
+ Lấy ăn uống làm đơn vị đo lường thời gian.
 Đặc điểm ẩm thực của ng VN.
- Thể hiện đậm nét truyênd thống -> nếp ăn, lễ giáo trong ăn uống.
+ Bữa ăn là dịp gd quây quần.
+ Quy định phép tắc ăn uống
-> Mỹ tục đẹp trong ăn hoá ăn uống.
- Thể hiện đặc điểm văn hoá của cư dân nông nghiệp..
+ Đồ uống – hút : sản phẩm nghề trồng trọt.
+ Cơ cấu bữa ăn : các loại lương thực, thực phầm chính thiên về
thực vật.
 Lúa gạo ->ĐNA/ VN là quê hương của cây lúa.
 Rau quả ->trung tâm trồng trọt.
 Thủy sản / nước mắm -&gt; vùng sông nước.
 Các loại thịt đv ( lợn, gà, vịt,..)
+ Ẩm thực tuân thủ nguyên lí âm dươg kết hợp -&gt; bồi dưỡng
sức khoẻ.
 Gia vị chế biến: âm dương hài hoà.
 Tránh ăn uống cùng lúc các thức ăn kị nhau.
+ Ẩm thực thể hiện tính tổng hợp:
 Các món ăn chế biến theo nguyên lí tổng hợp nguyên liệu.
 Trung dung trong pha trộn gia vị : vừa đủ cay, ngọt,béo.
 Phổ biến tục ăn trầu: tổng hợp nhiều chất khác nhau.
+ Tính đa dạng gắn với các vùng miền.
 Phương thức chế biến.
 Nguyên liệu.
 Phương thức pha trộn gia vị
 Khẩu vị đặc trưng.
 Cách thức ăn uống xưa và nay.
- Giống:
+ Vẫn giữ tập quán ăn uống truyền thống.
+ Số lượng bữa phụ và chính
 Bữa sáng – ăn vặt.
 Bữa trưa, tối – ăn chính -> gd sum vầy.
+ Cơ cấu bữa chính -> đủ chất, cân bằng âm dương.
 Cơm
 Nước mắm
 Món mặn
 Rau
 Canh
- Khác
+ Cơ cấu bữa ăn : cải thiện hơn, gia tăng nguyên liệu
+ Số lượg món ăn ( vùng thành thị)
 Ngày thường: tinh giản chỉ nấu 1 món ăn chính kèm rau
 Ngày tết/ giỗ chạp: tinh giản thực đơn đồ cúng
+ Thời gian ăn
 Mỗi thành viên ăn vào khung giờ riêng; ít quây quần sum vầy hơn.
+ Du nhập nhiều món ăn nhanh: các loại fast food -> sự thay đổi về kte, xh, nhu
cầu cá nhân -> thay đổi tập quán ẩm thực.
Câu 19 Trình bày đặc điểm trang phục của người việt trước đây. Nhận xét trang
phục của người Việt trước đây so với hiện nay
 Đặc điểm trang phục trước đây cùa Ng Việt.
- Quan điểm khắt khe -> phân biệt địa vị XH..
+ Dân : không mặc đồ nhuộm ->đen, nâu, trắng.
+ Vua/ quan: các đồ nhuộm màu ->đỏ, vàng.
- Tính phong phú, đa dạg.
+ Chất liệu: các chất liệu có nguồn gốc từ TV : tơ tằm, tơ chuối, tơ đay, gai, vải lông.
+ Chủng loại:
 Về chức năng: đồ mặc trên/ dưới, đội đầu, đi chân.
 Về mức đích sử dụng: đồ lao động, lễ hội, trong nhà, ngoài đườg.
+ Đa dạng phong cách: theo các vùng/ miền.
+ Đa dạng y phục gắn với các đối tượng: nam, nữ, tín đồ, chức sắc.
 Đặc điểm trang phục nữ.
- Y phục:
+ Đồ thường ngày:
 Đồ mặc trên: yếm/ áo nâu/ áo bà ba.
 Đồ mặc dưới: váy/ quần đen.
+ Đồ lễ tết
 Áo tứ thân: áo dài truyền thống; áo dài cách tân
+ Đồ phục trang
 Đồ đi chân: guốc, dép, hài.
 Đồ đội đầu: khăn mỏ quạ/ khăn rằn, nón lá/ nón quai thao.
 Tóc: vấn khăn tròn / vấn cao.
 Đeo đồ trang sức: các loại vòng.
 Nhuộm răng đen.
 Đặc điểm trang phục nam
- Y phục:
+ Đồ thường ngày:
 Đồ mặc trên: áo ngắn 2 túi
 Đồ mặc dưới: khố/ quần lá toạ( ống rộng, đũng sâu, có cạp/ thắt dây đai).
+ Đồ lễ tết.
 Đồ mặc trên: áo dài đen/ vải the có lót trắng.
 Đồ mặc dưới: quần ống sớ( ống hẹp/ dụng cao).
- Phục trang.
+ Đồ đi chân: guốc mộc/ dép
+ Đồ đội đầu: khăn xếp/ khăn rằn.
+ Tóc: dài, búi tó
+ Xăm mình: thích ứng và chế ngự TN/ giả làm đồng loại.
 Sự thay đổi
- Y phục: cách tân so với thiết kế truyền thống -> năng động, gọn gàng.
- Phục trang: bỏ tục nhuộm răng, thay đổi hoạ tiết xăm mình cổ truyền.
- Du nhập trang phục phương Tây ->hội nhập văn hoá trang phục học đường <->trang
phục dạ hội; trang phục đường phố <->trang phục thường ngày.
Câu 20: Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với trang phục truyền thống của các dân
tộc ở Vn
 Những vấn đề đặt ra : do quá trình toàn cầu hóa, hội nhập diễn ra một cách nhanh
chóng, sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ cùng sự tác động của nền kinh tế thị trường,
bộ trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số đang dần bị mai một
1. Nguyên nhân
+ tính tiện dụng của trang phục dân tộc và thị hiếu của giới trẻ : do sự cầu kì, rườm
rà trong trang phục gây khó khăn , vướng víu trong công việc, sinh hoạt hằng ngày, chi
phí tốn kém và tốn thời gian để làm ra một bột trang phục truyền thống
+ Thị hiếu của giới trẻ các dân tộc thiểu số cũng như có nhiều thay đổi: thanh niên
dân tộc thiểu số đã có quan điểm sống cởi mở và hướng ngoại nhiều hơn, cuộc sống hiện
đại nhường chỗ cho những bộ trang phục phương Tây tiện dụng, các bạn gái cũng không
quan tâm mấy tới thêu thùa váy áo truyền thống
+ sự thay đổi tâm lí cộng đồng : Trước đây đánh giá một cô gái thì qua trang phục
họ thêu thùa , số chăn đệm họ tự dệt để mang về nhà chồng nhưng ngày nay ít ai còn
quan tâm đến điều đó
+ Cơ hội để diện bộ trang phục truyền thống cũng là một vấn đề : chỉ xuất hiện vào
các dịp trọng đại như ngày tết, lễ hội hoặc các ngày kỉ niệm lớn của đất nước.
2. Giải pháp
+ tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng của
việc bảo tồn trang phục truyền thống của chính dân tộc mình. Nâng cao niềm tự hào của
người dân về văn hóa của dân tộc nói chung và trang phục truyền thống nói riêng
+ Đầu tư, mở rộng phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, thu hút đồng bào
tham gia thêu thùa trang phục dân tộc. Có kế hoạch tổ chức quảng bá thu hút khách tham
quan, bán hàng ngay tại làng nghề
+ Cần có các chuyên gia là người dân tộc thiểu số, hiểu sâu sắc trang phục dân tộc,
nhất là những trang phục gốc để phục chế và phổ biến
+ Các cấp lãnh đạp cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các hoạt động văn hóa của các
dân tộc
Câu 21: Trình bày những đặc điểm chính trong kiến trúc ngôi nhà truyền thống của
người Việt trước đây. Nhận xét một số biến đổi trong kiến trúc của người Việt hiện
nay
- Người Việt có nguồn gốc của cư dân nông nghiệp, cư dân thường sống quần cư
trong các ngôi làng. Vì vậy kiến trúc ngôi nhà truyền thống của người Việt thường bị chi
phối bởi tổng thể kiến trúc ngôi làng
Ngôi làng của người Việt được lập lên từ các hộ gia đình và mỗi gia đình lại sống độc
lập trong một khuôn viên riêng. Những bức tường ngăn cách giữa đường đi, giữa nhà này
với nhà kia tạo nên thế khép kín cho mỗi gia đình, nhưng lại được mở ra trong kiểu ứng
xử chung của cả cộng đồng làng
- Kết cấu của ngôi nhà người Việt truyền thống có nhiều kiểu , nhưng có hai kiểu
được thiết kế nhiều nhất là
+ kiến trúc nhà hình thước thợ ( nhà chính và nhà phụ, nhà phụ thường là bếp)
+ Kiểu thứ hai là kết cấu hình chữ Môn ( nhà chính nằm ở giữa, hai bên có hai căn
nhà phụ, một là kho lương thực, một là nhà bếp) thường là các gia đình khá giả xây
dựng
- Người Việt luôn tạo cho mình một môi trường sống cân bằng với sinh thái
+ Trong khuôn viên nhà ở truyền thống gồm : nhà chính, nhà phụ, vườn cây, ao
cá,chỗ chăn nuôi gia cầm, gia súc, sân phơi, hàng rào, cổng-> tự cung tự cấp
+ ngôi nhà chính là bộ phận cốt yếu trong khuôn viên của một gia đình, bố cục gian lẻ
1,3,5,7 với hai chái, ít nhà có số gian chẵn. Số gian nhà và nguyên vật liệu làm nhà thì tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế của gia đình
+ Gian chính giữa của ngôi nhà bao giờ cũng làm nơi thờ cúng và tiếp khách. Chỗ ngủ
của đàn ông trong gia đình là ở những gian chính, chỗ ở của phụ nữ là ở các chái bên
cạnh, hoặc ở nhà ngang, nhà phụ. Với quan niệm :” đẹp đẽ phô ra, xấu xa đậy lại”, vì
gian chính là nơi tiếp khách với thờ cúng sẽ được trang trí công phu hơn so với các gian
khác, nhiều gia đình trang trí gian chính với các mô típ hoa văn trên các cột, vì kèo bằng
gỗ hết sức khéo léo và tinh tế.
- Ngôi nhà thường được xây dựng bằng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
như gỗ, tre, nứa, đất, đá,.. phụ thuộc và điều kiện của từng gia đình.
- Hình thức bên ngoài của ngôi nhà rất mộc mạc giản dị: tường xây gạch, mái lợp
ngoái âm dương, bức tường quét vôi trắng
 Nhận xét
Ngày nay, điều kiện kinh tế của mỗi gia đình càng ngày càng phát triển nên là
những ngôi nhà truyền thống dần dần mất đi và thay thế vào đó là những ngôi nhà cao
tầng. Cấu trúc của ngôi nhà cũng bị thay đổi, không còn những hàng rào, ao thả cá, vườn
trồng cây cũng ít đi. Người nông thôn cũng không có “ tự cung tự cấp” mà ra ngoài chợ
mua.
Câu 22 : Trình bày tập quán Làm nhà cửa của một dân tộc thiểu số mà anh ( chị )
biết. Qua đó so sánh với kiến trức ngồi nhà của người Việt hiện nay
 Tập quán làm nhà của dân tộc Giáy
- Quan niệm làm nhà: đất và hướng nhà là 2 yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết
định sựu thành bại của gia chủ
+ Chọn đất làm nhà : nhờ đến sự giúp đỡ của các thầy mo. Cầu khấn thần linh, thầy
mo sẽ tìm được mảnh đất phù hợp với gia đình, dòng họ đó. Chọn nơi làm nhà, người
Giáy cũng quan tâm đến nguồn nước. Họ thường cư trú ở các thung lũng, tập trung sống
tại các khu vực ven sông suối, bên cạnh ý nghĩa tâm linh thì là nơi mát mẻ, an bình, điều
kiện canh tác, trồng lúa nước, làm nương rẫy,.
+ Chọn hướng làm nhà : Quan niệm làm nhà đúng hướng sẽ đem đến tài lộc, hạn
phúc,.. cho mọi thành viên. Hướng trước mặt không có núi cản, dựa lưng vào núi, như
vậy mới đực thần núi che chở, bảo vệ khỏi điều xui xẻo. Ngoiaf ra còn phải thoáng đãng,
không che khuất tầm nhìn , không có mồ mả chắn phía trước
- Đặc điểm ngôi nhà
+ nhà ba gian : gian giữa là nơi đặt bàn thờ tổ tiên, tiếp khách ( phụ nữ không được
nằm gian giữa, buồng của các thành viên trong gia đình), bếp thường nằm ở gian bên
+ Nguồn nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là gỗ hoặc cây vầu, cây nứa
chẻ ra rồi đan lại và lấy đất trộn rơm trát lên đó làm tường
 Vẫn giữ được đầy đủ dáng dấp của ngôi nhà truyền thống, đặc biệt là nguyên tắc
trong việc chọn đất và hướng nhà-> nét đep của một nền văn hóa đã có từ lâu đời,
minh chứng rõ nét cuộc sống thường nhật của đồng bào dân tộc giáy.
 So sánh với kiến trúc nhà người Kinh
Giống: Thường là ba gian giống nhau, gian giữa là nơi trang nghiêm, đặt bàn thờ
tổ tiên, tiếp khách

You might also like