Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Trình bày rõ các cách phân loại chính về phong tục tập quán của người Việt
Phong tục theo vòng đời
+ Phong tục sinh con và nuôi dạy con từ lúc sơ sinh, thời thơ ấu, đến trưởng thành
+ Phong tục kết hôn
+ Phong tục người già
+ Phong tục tang ma
Phong tục theo vòng thời gian một năm
+ Một số lễ tết mùa xuân: tết Nguyên Đán, tết Rằm tháng Giêng, tết Thanh Minh
+ Một số lễ tết Hè Thu: Tết Đoan Ngọ, Rằm tháng bảy, tết trung thu
+ Một số tết mùa đông: Lễ mừng cơm mói, tết ông Công ông Táo
Phong tục gia tộc
+Bàn đến các mối quan hệ cơ bản trong gia đình và họ tộc. Đó là các nhóm quan
hệ giữa vợ- chồng, quan hệ bố mẹ - con cái, quan hệ anh chị em, quan hệ chi
trưởng- chi thứ, quan hệ họ nội- họ ngoại
+ Phong tục thờ cúng tổ tiên và phong tục thờ cúng các vị thần
Phong tục truyền thống trong xã hội của người Việt
+ Tồn tại các mối quan hệ cơ bản hệ vua- tôi, quan hệ quan- dân, quan hệ thầy –
trò, quan hệ chủ - khách, chủ -tớ, bạn bè
+ Phong tục thờ thành hoàng làng và một số phong tục tập quán khác
Phong tục về sinh hoạt vật chất của người Việt
+ Phong tục ăn uống
+ Phong tục trang phục
+ Phong tục làm nhà cửa
+ Phong tục về chữa bệnh và rèn luyện sức khỏe
Câu 2 : Trình bày một số đặc điểm cơ bản trong phong tục tập quán của người Việt
( người Kinh). Lấy ví dụ chứng minh rõ các đặc điểm đó.
Đề cao giá trị nhân văn và đạo đức
+Tính nhân văn thể hiện sâu sẵn trong các phong tục tập quán. Ví dụ trong phong
tục tập quán theo vòng đời, phong tục cho người già là một trong những phong tục thể
hiện nét đẹp trong đạo đức truyền thống của người Việt đạo lý “ uống nước nhớ nguồn”,
“ kính trọng người già”, đền đáp công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của ông bà, bố mẹ
+ Phong tục tang ma cũng là một trong những phong tục thể hiện giá trị nhân văn
và đạo đức tốt đẹp của người Việt vì ngoài coi trọng văn hóa ứng xử giữa những người
còn sống mà còn thể hiện văn hóa ứng xử giữa người sống và người đã khuất. Ví dụ, vì
nghĩ người đã khuất cũng sẽ sống một thế giới khác, y hệt thế giới người sống. Vì vậy khi
chôn người mất thì sẽ chôn theo một số đồ dùng hàng ngày như bát cơm, chăn, mền, quần
áo,..
Đặc điểm văn hóa của cư dân nông nghiệp
+ Biểu hiện dấu ấn nông nghiệp thể hiện rõ nhất trong vòng tục theo vòng quay
thời gian một năm của người Việt. Việt nam có mùa xuân, hạ, thu, đông với mỗi mùa
trồng mỗi loại cây trồng khác nhau. Ví dụ mùa xuân trồng cải bó xôi, cà tím, mồng tơi,
mùa hè trồng rau muống, mùa đông trồng su hào, bắp cải,..
+ Đặc điểm văn hóa nông thôn bao trùm văn hóa thành thị. Những phong tục của
người Việt chủ yếu thể hiện trong xã hội nông thôn truyền thống
Câu 3: Trình bày tập quán sinh đẻ của người Việt. Nhận xét một số thay đổi trong
quan điểm và tục lệ liên quan đến sinh đẻ của người Việt hiện nay so với trước đây
Quan niệm sinh đẻ của người Việt: sinh đẻ là việc hệ trọng của đời người
Ý nghĩa của việc sinh đẻ:
- coi trọng di truyền nòi giống
-> coi trọng con trai (tư tưởng Nho giáo chi phối)
- phản ánh kinh tế nông nghiệp: quan niệm phồn thực
- phản ánh quan hệ xã hội: sự gắn kết các thành viên
- phản ánh quan niệm tín ngưỡng: tin vào mối quan hệ của trời đất, thần linh và
con người.
Một số phong tục:
- Phong tục cầu tự:
+ mục đích: cầu con (con trai) để thừa tự
+ hình thức: lễ cầu trời/ Phật ban con (chùa Hương, Yên Tử...)
=> tâm lí ổn định gia đình, duy trì nòi giống
-> ảnh hưởng của tín ngưỡng
- Phong tục bán khoán:
+ mục đích: giải trừ giờ sinh xấu, khó nuôi trẻ
+ hình thức: lễ gửi con vào chùa/ đền làm con của Phật/ Thánh
=> tâm lí cầu bình an
-> ảnh hưởng của tín ngưỡng
- Phong tục bỏ trẻ ở đường ở chợ
+ mục đích: tránh bị ma quỷ quấy nhiễu, khó nuôi
+ hình thức: giả vứt bỏ trẻ để che mắt ma quỷ
=> tâm lí cầu bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
- Phong tục cúng bà mụ:
+ mục đích: cầu xin các bà mụ đỡ đầu phù hộ
+ hình thức: làm lễ cúng bà mụ
=> cầu mong bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
Tất cả các nghi thức trên thể hiện tính nhân văn, muốn tốt cho đứa trẻ
- Phong tục chôn nhau thai:
+ quan niệm: nên sinh trẻ tại nơi có thai
+ cách thức: nhau thai được cắt đem chôn sâu
=> cầu bình an; ý nghĩa văn hóa: nơi sinh thành, cội nguồn cần nhớ
- Phong tục đốt vía/ hớt vía:
+ mục đích: xua đuổi vía dữ khiến trẻ quấy khóc/ tìm lại vía trẻ
+ hình thức: làm phép đuổi vía/ hớt vía
=> cầu mong bình an, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian
Kiêng kị trong sinh đẻ
- Kiêng kị khi mang thai:
+ kiêng 1 số đồ ăn uống => bổ khí, tránh xui
+ đi lại cẩn thận, hành động chuẩn mực
+ tâm lí, thái độ vui vẻ => dưỡng khí
- Kiêng kị sau sinh:
+ đồ ăn ngon, bổ, kiêng đồ k tốt cho thai phụ
+ nơi ở: kín gió
+ hạn chế tắm rửa vệ sinh
=> hồi phục sức khỏe cho sản phụ
- Kiêng kị cho trẻ:
+ đặt tên: tên đẹp/ trùng
+ khen trẻ
+ tránh người cao vía
=> cầu bình an cho trẻ
1 số nghi lễ cho trẻ sau sinh: lễ đầy tháng -> đầy năm -> đặt tên -> ghi tên vào tộc
bạ -> nhập tràng ( xin đi học)
Đánh giá:
- Tập tục sinh đẻ của người Việt phản ánh những đặc điểm trong quan niệm, văn hóa
truyền thống của người Việt, đồng thời cũng thể hiện niềm tin vào các thế lực siêu
hình thông qua các phong tục cầu tự, bán khoán...
- Các tập tục trước sinh và sau sinh được lưu truyền qua các thế hệ, là bài học quý
báu, tốt cho sản phụ và đứa trẻ
- nhiều phong tục ngày nay đã bị biến đổi
Câu 4: Trình bày tập quán sinh đẻ của một dân tộc thiểu số mà anh(chị) biết. Qua
đó anh (chị) hãy nhận xét và so sánh với quan niệm và tục lệ trong sinh đẻ hiện nay
của người Việt
- Trong thời gian mang thai , người Tày bồi dưỡng cho người mẹ bằng những món
ăn như thịt gà rim với gừng , chân giò hầm với đu đủ , rượu nếp .
- Người ta mong con đầu lòng là con trai , và quan niệm rằng : khi người mẹ nằm
mơ thấy rừng cây bạt ngàn , chặt được nhiều gỗ , thì đó là con trai . Nếu mơ thấy đi hái
rau , đang đứng bên cánh đồng xanh rì thì đó là con gái .
- Nơi đẻ của sản phụ thường là căn buồng của họ . Người chôn rau đứa trẻ phải là
chồng sản phụ , nếu người chồng vắng thì bà ngoại đứa trẻ sẽ làm thay . Trước khi đem
chôn , người ta gói rau vào mo tre . Rốn được chôn ở chuồng trâu bò dưới gầm sàn nhà .
Người ta cho rằng nếu chốn xa nhà , đứa trẻ hay bị ốm đau , hoặc những người không có
con có thể làm mất hồn đứa bé . Một số nơi , người ta bỏ cuống rốn vào ống nứa đem
giấu vào rừng sâu , tránh để người lạ nhìn thấy .
- Trong suốt thời gian ở cữ , sản phụ chỉ ở trong buồng , kiêng tắm gội , không đến
gần bếp lửa hay những nơi thờ cúng linh thiêng .
- Đứa bé ra đời thì gia đình treo trước của một cành lá xanh để báo cho người lạ
biết , không vào nhà trong 3 ngày ở một vài nơi , người ta còn treo thêm một cái túi đan
bằng sợi gai trong đó đựng ít than và đồ kim loại để khử các loại tà ma , vía dữ định làm
hại đứa trẻ .
- Trong 3 ngày đầu , mọi người trong nhà phải kiêng không đến chơi nhà người
khác , không mang gỗ mới , đồ vật lạ vào buồng sản phụ . Trong 9 ngày , người bố không
được sử dụng súng , dao , không được đóng cọc , đóng đinh . Sau 3 ngày , gia đình mời
thầy cúng tới làm lễ “ ba sáng ” và “ uống nước gừng ” nhằm xua đuổi tà ma , rửa sạch
nhà cửa , cầu mong sức khỏe cho cháu nhỏ , sau đó người ta làm lễ dựng bàn thờ mẹ cho
đứa trẻ .
- Sau lễ đầy tháng , người mẹ có thể bế con đi lại trong nhà , trừ những chỗ tôn
nghiêm , chỗ nghỉ của bố và anh chồng . Người mẹ được nghỉ đẻ 40 ngày sau đó thì hết
thời gian kiêng khem và cũng bắt đầu đi làm bình thường .
- Người Tày ở miền Bắc do có nguồn gốc từ Trung Hoa di cư sang nên phong tục
chịu ảnh hưởng của đạo giáo là chủ yếu . Có tập tục cúng mụ cho trẻ sơ sinh . , trong
ngày lễ quan trọng này , đứa trẻ sẽ được ông bà cụt ( tức thầy cúng ) hoặc một người nào
có uy tín trong gia đình đặt cho một cái tên . Thông thường , người ta chọn những cái tên
xấu xí để đặt cho đứa bé , với quan niệm rằng , tên xấu xí thì sẽ dễ nuôi , không bị các
thần ghen tị , quở trách . Bên cạnh đó lễ Ma nhét của người Tày nhằm tạ ơn các bà mẹ ,
ông bà tổ tiên đã che chở , giúp cho mẹ tròn con vuông .
- Cùng với đó người ta còn thực hiện v nhiều hình thức mang tính ma thuật cho đứa
trẻ kể cả những đứa bình thường và khó nuôi . Người Việt chú ý đến những đứa khó
nuôi , giờ xấu , khắc bố mę
- Trong các hình thức chăm sóc thai nhi cũng như đứa trẻ sau khi sinh , người Tày
Thái rất coi trọng cái vía của người mẹ cho nên họ kiêng kị không được xoa tay lên trán
đứa trẻ
So sánh với sinh đẻ của người Việt
- Giống : cả người Việt và người tày đều có những kiêng cữ để mong em bé sinh ra
được khỏe mạnh, mẹ trò con vuông.
- Khác nhau
+ Khi đứa trẻ sinh vào giờ xấu trong khi người Việt sẽ mang đứa trẻ ra ngã ba đường
cho người hiếm muộn nhặt về nuôi và làm lễ đến xin con về hoặc làm lễ bán khóa cho
đức chúa ông thì người tày lại gửi cho nàng Hai hay nàng trăng
+Khi chôn dây rốn: Người việt thì mang dây rốn đứa bé bỏ vào mo cau, chôn dưới
giọt ranh mái nhà, nam ở phía trước, nữ ở phía sau
Người tày thì chôn ở chuồng trâu bì dưới gầm sàn nhà
Câu 5: Trình bày quan niệm về vai trò của người già, một số lễ trọng dành cho
người già của người Việt ( người kinh)
Quan niệm về kính trọng người già:
- Cơ sở dẫn đến quan niệm:
+ hoàn cảnh kinh tế - xã hội VN khó khăn khiến tuổi thọ trung bình ở nước ta còn thấp
+ điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
=> ước vọng của người Việt về tuổi thọ cao, mong muốn kéo dài sự sống
+ nếp sống đạo đức nghĩa tình
người già là những người tích lũy được kinh nghiệm, tri thức, đạo đức nhiều hơn
so với người trẻ tuổi
+ quan niệm về gia đình chuẩn mực với nhiều thế hệ:
đối với người Việt, quan niệm cổ là “ tứ đại, ngũ đại đồng đường”, mỗi gia đình
phải đông đúc, các thế hệ sống cùng chung sống bên nhau. Ông bà được coi là trụ
cột cho ca gia tộc. Con cháu phải luôn kính trọng, yêu mến
Biểu hiện của sự kính trọng người già : lệ làng, hương ước quy định cách ứng xử với
người già
“ Triều đình trọng tước/ hương ước trọng xỉ” -> triều thì trọng những người có chức
tước cao, còn ở làng thì trọng những người có tuổi cao nhất
+ Trong lệ làng xưa ở nông thôn nước ta, có qui định mọi người phải ứng xử như
thế nào đối với người lên lão. Ngoài những người có chức sắc thì trong làng “ bàn lão”
luôn được kính trọng
Một số lễ trọng dành cho người già
+ lễ lên lão : tuổi lễ lên lão trung bình khoảng 50 tuổi, thường tiến hành vào dịp
đầu năm, hoặc dịp nào đó của làng-> đánh dấu việc con người bước hẳn sang một giai
đoạn mới ( giai đoạn cuối của cuộc đời -> thể hiện thái độ kính trọng, yêu quý mà cha
mẹ cũng có thể nhờ cậy vào lòng quý trọng ấy của con cháu trong tương lai
+ lễ mừng thọ : gồm lễ hạ thọ ( từ 60 tuổi trở lên ), lễ trung thọ ( từ 70 tuổi trở
lên ), lễ thượng thọ ( từ 80 tuổi trở lên ) => nét truyền thống của người Việt nam. Lễ
thượng thọ được tổ chức vào dụp đầu năm, đón xuân mới, tổ chức trong gia đình.. các cụ
thường mặc y phục trang trọng ( y phục khăn đóng, hài và thường là đỏ hoặc vàng )
+ lễ yến thọ: cứ hàng năm hay hai ba năm một lần, nhiều làng của người Việt tổ
chức yến lão thiết tiệc mừng thọ các quan lão
=> Thể hiện sự kính trọng, quý mến của con cháu đối với ông bà, cha mẹ, lưu
truyền truyền thống tốt đẹp “ uống nước nhớ nguồn”, công ơn nuôi dưỡng, giáo dục của
ông bà, cha mẹ.
Câu 6: Trình bày về phong tục kết hôn của người việt. Từ đó so sánh và nhạn xét sự
thay đổi trong phong tục kết hôn hiện nay so với trước đây.
Đặc điểm phong tục hôn nhân của người Việt:
a) Đặc trưng văn hoá làng xã -> đề cao tính cộng đồng.
+ Đặc điểm: thể hiện quan niệm đạo đức của người Việt.
+ Văn hoá làng xã chi phối, ảnh hưởng đến văn hoá đô thị.
+ Hôn nhân: đảm bảo quyền lợi gia đình và gia tộc.
Quan niệm: cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy; môn đăng hộ đối; quan niệm duy trì nòi
giống, phát triển nhân lực.
Biểu hiện: tục kén chọn vợ để đảm bảo khả năng sinh sản tục trải chiếu trong lễ
hợp cẩn; tục “ giã cối đón dâu” tính phồn thực.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi làng xã.
Quan niệm: duy trì tính ổn định cộng đồng
Biểu hiện: tục kết hôn cùng làng, tục nộp cheo.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi quốc gia.
+ Hôn nhân đáp ứng quyền lợi cá nhân.
b) Ảnh hưởng văn hoá Trung Hoa.
- Ảnh hưởng quan niệm âm dương – ngũ hành .
+ Tục xem tuổi tương sinh phù hợp theo ngũ hành.
+ Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lí âm dương.
- Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục người Hán.
c) Các tập tục mang tính chất VHDG.
- Tục mẹ chồng ôm bình vôi tránh mặt con dâu -> mqh mẹ chồn nàng dâu tốt.
- Kiêng kị khác trong hôn lễ: tục xé cau,...
* Các nghi thức trong hôn nhân: mô phỏng TQ.
1. Nạp thái: lễ trao đổi đính ước của nhà trai cho nhà gái.
2. Vấn danh: lễ hỏi tên tuổi, ngày sinh của cô gái.
3. Nạp cát: chấp nhận đính ước, sau khi xem tuổi hợp
4. Nạp tệ: lễ ăn hỏi.
5. Thỉnh kì: xin lễ cưới.
6. Thân nghênh: lễ cưới và đón dâu.
Ngày nay đã được giản lược các nghi lễ:
1. Chạm ngõ ( xem mặt)
2. Nạp lệ( ăn hỏi)
3. Thân nghênh ( lễ cưới).
4. Lễ lại mặt.
-> Lưu giữ nhiều quy định bắt buộc theo truyền thống.
Ý nghĩa: đạo đức, văn hoá, kinh tế -> nét đẹp văn hoá truyền
thống.
* Những quy định trong phong tục cưới hỏi:
- Lễ ăn hỏi ở VN tương đương vs lễ cưới ở Châu Âu.
- Lễ đính hôn qtrong hơn lễ cưới.
- Tổ chức đám cưới vào mùa lúa, mùa thu, mùa cuối năm.
- Màu đỏ truyền thống..
- Sự qtrong của lễ vật: trầu và cau là không thể thiếu, trà, rượu,
trái cây
- Nhà gái tặng lại, lại quả, chia ra từng phần nhỏ.
- Có đội bưng tráp và đỡ tráp
- Quà hồi môn: vàng, trang sức( vòng tai, khuyên tai, dây chuyền, nhẫn)
- Đại diện gd 2 bên.
- Trang phục truyền thống: áo dài, khăn xếp màu xanh- hồng, đỏ.
- Xem tuổi cô dâu, tránh năm kim lâu.
- Tiệc cưới : phần “ ăn” qtrong nhất
- Khách mời: 400-500 người.
* Sự biến đổi phong tục hôn nhân.
- Quan niệm :
+ Xưa:
Sự hệ trọng, có sự chứng kiến của gia tiên, người thân.
Áp đặt, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, nhờ bà mai.
+ Nay: tự do tìm hiểu trên cơ sở tự do, tự nguyện
- Quy trình:
+ Xưa: lục lễ.
+ Nay: 4 lễ -> phù hợp vs xu hướng xã hội hiện đại. Trong 4 lễ, qtrong nhất là lễ gia tiên,
hợp cẩn, lại mặt.
- Vật phẩm:
+ Xưa : trầu cau( thuốc, rượu, chè)
+ Nay: đa dạng hơn, găn với đặc trưng từng vùng.
- Số lượng đồ lễ:
+ Xưa: số chẵn.
+ Nay: tráp lẻ 5,7 ( lộc tài, may mắn) .
- Trang phục:
+ Xưa: áo dài truyền thống.
+ Nay: xuất hiện váy cưới trắng -> thể hiện sự đặc trưng văn hoá hiện đại,hội nhập và
hỗn dung văn hoá phương tây.
- Đại diện gd 2 bên gd : cả xưa và nay đều thể hiện quan niệm đạo đức của người Việt
( uống nước nhớ nguồn).
+ Nay: Tính văn hoá cộng đồng ( quan khách bạn bè) đăng kí kết hôn nhưng không tổ
chức đám cưới.
Câu 7: Trình bày phong tục tang ma trước đây của người Việt. Nhận xét một số
biến đổi trong phong tục tang ma hiện nay so với trước đây.
Đặc điểm phong tục tang ma của người Việt:
-Phản ánh sự thương xót đối với người đã chết -> đề cao chữ Hiếu.
+ Quan niệm triết lý: cái chết là sự ra đi mãi không gặp lại.
+ Biểu hiện các tập tục:
Tục khóc than => khóc mướn.
Các nghi thức để tang: mức độ thân, sơ.
Đồ tang phục: đồ trắng, vải xô gai.
Tục làn đường.
- Phản ánh tính cộng đồng làng xã:
+ Quan niêm tương thân tương ái, gắn kết cộng đồng.
+ Biểu hiện: cộng đồng hỗ trợ tổ chức tang lễ.
-Ảnh hưởng văn hoá Trung Hoa:
+ Ảnh hưởng triết lý âm dương- ngũ hành.
Tục xem ngày giờ
Các đồ lễ sắp xếp theo nguyên lí âm dương.
Màu trắng( hướng Tây)
Nghĩa địa: đặt ở hướng Tây vào làng.
Tục chống gậy: gậy tre ( hình ống tròn- dương) -> tang
cha; gậy vòng ( đẽo hình vuông- âm) -> tang mẹ.
+ Các nghi lễ mô phỏng theo phong tục tang ma của người Hán ( trước, trong và sau lễ
tang).
Quy trình lễ tang của người Việt.
- Trước lễ tang:
+ Đặt tên thụy:
Mục đích: sd tên gọi khi cúng giỗ
Hình thức: hỏi người hấp hối
Ý nghĩa: sự quan tâm ->quan niệm tín ngưỡng.
+ Thiết hồn bạch
Mục đích: để hồn nhập vào.
Cách thức: thắt dải lụa hình nhân ( di ảnh).
Ý nghĩa: quan niệm tín ngưỡng về hồn vía.-
- Nghi thức lễ tang: mô phỏng TQ
+ Xem ngày giờ -> phục hồn ( hú vía : gọi hồn vía mong sống lại) -> phạn hàm ( tránh
các kiêng kị, nhét tiền gạo và lộ phí đi đường) -> khâm liệm ( lễ bó người chếtbằng vải) -
> nhập quan ( khiêng tử thi vào quan tài).
+ Bao gồm các quy trình:
1. Thiết linh sàng: kê giường nằm cho linh hồn.
2. Thiết linh toạ: lập bàn thờ cho người mới chết.
3. Phát tang : Phát tang phục và thông báo tang sự.
4. Phúng viếng: cộng đồng chia buồn.
5. Lễ an táng: đưa người chết đi táng.
- Hình thức táng:
1. Địa táng
- Quan niệm: trở về với đất mẹ.
- Hình thức: cải táng/ đào sâu chôn chặt.
- Tục xem đất mộ.
- Tục xây lăng mộ.
2. Hoả táng.
- Quan niệm tôn giáo.
- Hình thức: phù hợp hiện nay
- Cầu siêu
- Giải vong lên chùa.
- Nghi thức sau lễ tang: mô phỏng TQ
1) Lễ an vị: rước bài vị ( di ảnh) về đặt lên bàn thờ.
2) Cúng 3 ngày: lễ mở cửa mã.
3) Cúng 7 ngày: lễ cúng cơm 7 ngày.
4) Cúng 49 ngày: lễ cúng tuần tứ cửu.
5) Cúng 100 ngày: lễ dừng cúng cơm hàng ngày ( tốt khốc)
6) Tiểu tường ( giỗ đầu) : bỏ bớt tang phục.
7) Đại tường : lễ trừ phục ( hết tang).
Những thay đổi trong phong tục tang ma người Việt hiện nay:
+ Địa táng -> hoả táng ->văn bản pháp luật về dịch vụ hoả táng,
nghĩa trang( nghị định 23).
+ Nghĩa trang truyền thống ->công viên nghĩa trang (nxet về cv
nghĩa trang).
+ Cúng giỗ truyền thống -> cúng giỗ online.
Câu 8: Trình bày quan niệm về cái chết và phong tục thờ cúng tổ tiên trong gia đình
người Việt
Quan niệm về cái chết:
- Cách hiểu chung: ngưng mọi hoạt động của thân xác, chấm dứt sự tồn tại ( sự sống).
-Từ “ chết” trong cách hiểu của người Việt:
+ Thác ( théc- ngủ): chỉ một giấc ngủ dài.
+Qua đời (đi qua một khoảng thời gian từ lúc sinh đến lúc chết).
+ Băng hà( băng qua và ra đi).
+ Khuất núi (giấu mặt không nhìn thấy)
+ Ra đi (vắng mặt).
+ Quy tiên (trở về với tổ tiên).
-> Ý niệm về sự tiếp tục tồn tại sau khi con người chết.
Câu 16: Trình bày quy định về các quan hệ cơ bản trong xã hội của người Việt
trước đây. Nhận xét ảnh hưởng của các quy định đó trong xã hội hiện nay
Quan hệ vua- tôi : mối quan hệ cơ bản được đặt lên hàng đầu
+ tên húy của vua không được dùng. Học trò đi thi, văn bản giấy tờ phạm đến tên húy
của vua thì phải tội. Vì vậy tất cả tấu sớ, văn chương phải tránh đụng đến tên húy của vua
+ Vua băng hà thì cả nước phải để tang
+ Vua ra chiếu dụ tất cả muôn dân đồng loạt thi hành, ai dám trái lệnh hoặc bàn tán sẽ
bị trị tội
+ Họ nhà vua gọi là tôn thất, làng nhà vua gọi là làng Thanh Mộc. Người hoàng thân
quốc thích đều được hưởng lợi nhiều hơn người bình thường
Quan hệ quan- dân: Quan như cha mẹ của dân
+ dân có việc trình quan phải bẩm báo xin phép qua lính canh
+ Đến cửa quan phải bỏ giày, dép và có đồ lễ tạ
+ Quan đi vi hành đến địa phương nào người dân nơi đó phải cắm cờ bảy đồ hương án
bái lạy, các bô lão trong làng phải xếp hàng để bái vọng
+ Quan có công đức với địa phương thì sau khi mất sẽ được dân lập bia thờ cúng
Quan hệ thầy- trò: Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy. Người thầy cũng
như cha mẹ, dạy dỗ chúng ta về văn hóa, lễ nghĩa
+ Học trò khi mới học phải lạy yết kiến thầy hai lạy. Lúc học vào các ngày lễ tế phải
có chút quà lễ tết thầy
+ Khi nhà thầy có việc hiếu, hỷ, học trò kiếm lễ vật đến lễ và giúp đáp công việc cho
nhà thầy
+ Khi thầy hoặc vợ thầy mất học trò phải có trách nhiệm phụ giúp thế huynh ( người
kế tự của thầy) để lo lắng tang sự. Khi đưa tang thì các môn sinh phải mặc tang phục, sau
đó để tang thầy học ba năm song không phải phục tang chế, gọi là tâm tang. Sau đó còn
phải tổ chức làm giỗ thầy
Quan hệ chủ-khách và chủ- tớ
- Quan hệ chủ - khách:
+ Khách lạ thì mời ăn trầu, hút điếu thuốc
+ Khách thân quen thì lịch sự pha ấm nước chè hạt hoặc chè mạn mời khách
+ Khách xa đến chơi, thân thiết thì phải thết đãi cơm rượu. Xa xôi lâu ngày mới đến
chơi thì mời khách lưu lại một vài hôm, hoặc dăm ba bữa cơm nửa tháng để hàn huyên
tâm sự
+ Người làm quan có khách đến chơi, bậc sang trọng thì thiết đãi rượu chè, thước
phiện, hát xướng; họ hàng hoặc bạn nghèo thì khi khách về phải tặng đãi ít tiền ăn đi
đường hoặc tiền quà
+ thầy đến thăm trò cũ giờ đã công thành danh toại thì học trò phải thờ phụng hết lòng
và phải có chút ít quà biếu thầy
- Quan hệ chủ - tớ
+ Đầy tớ ở với chủ thì phải thật thà, siêng năng trước sau một lòng mới đúng đạo
nghĩa
+ chủ nhà đối với đầy tớ phải khoan dung , nhân từ, không quá cay nghiệt, hành hạ
đầy tớ
Bạn bè
- Bạn bè cần đối xử với nhau có nghĩa có tình; khuyên bảo nhau điều hay,khi bạn bè
có tai nạn nguy cấp thì phải giúp đỡ nhau
- Bạn tri kỷ là bạn chẳng quan tâm giàu sang nghèo hèn, lúc nào cũng yêu mến
nhau, có khi sống chết với nhau
Nhận xét ảnh hưởng
- Hiện nay thì không còn mối quan hệ vua- tôi mà thay vào đó là nhà nước và nhân
dân, không còn hà khắc như xưa nữa, các mối quan hệ như thầy trò, bạn bè, chủ khách
vẫn được coi trọng và mang nhiều ý nghĩa,
+ Vẫn được giữ tới ngày nay như mối quan hệ thầy trò, chủ- khách, bạn bè,.. vẫn còn
một số quy định truyền lại như là tôn sư trọng đạo, yêu quý bạn bè rồi khi khách đến nhà
thì thết đãi thân tình
+ tuy nhiên có một số quy định đã được giảm đi như ngày xưa là quan hệ vua- tôi thì
nhân dân nhất mực nghe theo lệnh vua nhưng ngày nay thì vua đã được thay bằng nhà
nước, nhà nước trưng cầu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân
+ Về mối quan hệ thầy- trò thì vẫn kính trọng thầy giáo nhưng ngày nay học sinh sinh
viên học rất nhiều giáo viên, bộ môn nên là không còn cái chịu tang như ngày xưa
Câu 17: Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và ý nghĩa của phong tục thờ thành hoàng
làng của người Việt. nêu cụ thể một lễ hội thành hoàng làng ở địa phương mà anh )
chị) biết
Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng
+ Nguồn gốc :
-Thành hoàng xuất phát từ chữ hán “ Thành” là cái thành, “hoàng” là cái hào bao
quanh tòa thành, và khi ghép chung lại thành một từ dùng để chỉ vị thần coi giữ, bảo trợ
cho tòa thành
- Có nguồn gốc Trung Quốc. Đây là vị thần thứ 7 trong 8 vị thần ghi ở sách Chu lễ
- Có thể phổ biến từ thời Đường khi nước ta còn chịu ách thống trị của phong kiến
Trung Quốc . ĐẾn thời lê Trung Hưng thì mới thực sự đầy đủ điền chế riêng và có tính
chất thuần việt rõ ràng, thoát ly khỏi nguồn gốc thờ thành hoàng làng Trung Quốc
+ Đặc điểm
- Mỗi làng người Việt đều có thành hoàng riêng. Thành hoàng có thể là thiên thần,
có thể là nhân thần.
- Thành hoàng có thể là một vị hoặc cũng có thể là nhiều vị
- Trong làng có những nhân vật có công với nước được nhà vua phong thánh cho
dân thờ thì gọi là á thánh và phối thờ ở đình cùng thành hoàng làng
- Thành hoàng thờ chính ở miếu, á thánh thờ chính ở nhà thờ dòng họ hoặc do dân
tự lập riêng
- Đình và miếu xây theo một kiểu, nhưng quy mô của miếu nhỏ hơn vì chỉ là nơi
thờ cúng còn đình là nơi hội họp chung của làng
- Thông thường vào các mùng 1 ngày rằm thì sẽ thắp hương, cỗ cúng để dâng lên
thành hoàng, cầu cho mưa thuận gió hòa, che chở cho cả làng
+ Ý nghĩa
- Thỏa mãn nhu cầu tâm linh của người dân. Là chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gắm
niềm tin
- Một hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể sản sinh và tích hợp nhiều sinh hoạt văn
hóa cộng đồng , tạo nên nét độc đáo và biểu tượng cho văn hóa làng xã
- Biểu tượng cho sự gắn bó cộng đồng trong một làng xã, gắn kết con ngươi với
nhau trong sự đồng cảm về sinh hoạt văn hóa
- Giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn
- Dù thời cuộc biến đổi thế nào, làng có chuyển nơi cư trú bao nhiêu lần, dù chính
sách tôn hiaso của nhà nước chặ chẽ hay cởi mở, dù người dân giàu sang hay nghèo túng
thì nhân vật được dân làng thờ làm Thành hoàng vẫn không thay đổi mà tồn tại mãi mãi,
từ đời này sang đời khác
Lễ hội thành hoàng làng : Lễ hội thôn Phí Trạch, xã Phương Tú, Ứng Hòa, Hà Nội
rước Thần hoàng làng Ngô Xương Xí tổ chức mồng 10 tháng 2 âm lịch hàng năm
Đình làng Phí Trạch thờ Ngô Xương Xí - Hậu Ngô Vương, Sứ quân Bình Kiều làm
Thần Thành hoàng.Ngài là con trai của Ngô Xương Ngập và là cháu đích tôn của Ngô
Vương Quyền.Ngài kế vị ngôi vua năm 965 sau khi Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn tử
trận. Tuy nhiên, khi đó trong triều xảy ra biến loạn 12 sứ quân thì Ngài lui về chiếm giữ
Bình Kiều. Năm 967, khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp tan các sứ quân, mời Ngài tham gia triều
chính nhưng Ngài chối từ, về ẩn cư ở vùng thượng du Châu Ái (Thanh Hóa).
- Đọc văn cáo do trưởng thông đọc để ôn lại truyền thống lịch sử, ca tụng công đức
cao cả của các thế hệ tiền bối
- Phần hội vào buổi chiều với những trò chơi truyền thống
Câu 18: Trình bày quan niệm và đặc điểm tập quán ăn uống của người Việt. Nhận
xét về cách thức ăn uống của người Việt hiện nay so với trước đây
Quan niệm ăn uống
-Ẩm ( uống) , thực ( ăn) -> ăn uống.
- Quan niệm: phương Tây ( không coi trọng)><phương Đông (
coi trọng).
- Người Việt: coi trọng ăn uống ->ưu tiên, đặt lên hàng đầu.
- Cơ sở quan niệm: cư dân nông nghiệp-> ăn uống là thiết thực.
- Biểu hiện:
+ Việc ăn cần giải quyết đầu tiên “ có thực ms vực đc đạo”
+ Ông trời ko dám xâm phạm “ trời đánh tránh bữa ăn”
+ Mọi hành động đều gắn với việc ăn.
+ Lấy ăn uống làm đơn vị đo lường thời gian.
Đặc điểm ẩm thực của ng VN.
- Thể hiện đậm nét truyênd thống -> nếp ăn, lễ giáo trong ăn uống.
+ Bữa ăn là dịp gd quây quần.
+ Quy định phép tắc ăn uống
-> Mỹ tục đẹp trong ăn hoá ăn uống.
- Thể hiện đặc điểm văn hoá của cư dân nông nghiệp..
+ Đồ uống – hút : sản phẩm nghề trồng trọt.
+ Cơ cấu bữa ăn : các loại lương thực, thực phầm chính thiên về
thực vật.
Lúa gạo ->ĐNA/ VN là quê hương của cây lúa.
Rau quả ->trung tâm trồng trọt.
Thủy sản / nước mắm -> vùng sông nước.
Các loại thịt đv ( lợn, gà, vịt,..)
+ Ẩm thực tuân thủ nguyên lí âm dươg kết hợp -> bồi dưỡng
sức khoẻ.
Gia vị chế biến: âm dương hài hoà.
Tránh ăn uống cùng lúc các thức ăn kị nhau.
+ Ẩm thực thể hiện tính tổng hợp:
Các món ăn chế biến theo nguyên lí tổng hợp nguyên liệu.
Trung dung trong pha trộn gia vị : vừa đủ cay, ngọt,béo.
Phổ biến tục ăn trầu: tổng hợp nhiều chất khác nhau.
+ Tính đa dạng gắn với các vùng miền.
Phương thức chế biến.
Nguyên liệu.
Phương thức pha trộn gia vị
Khẩu vị đặc trưng.
Cách thức ăn uống xưa và nay.
- Giống:
+ Vẫn giữ tập quán ăn uống truyền thống.
+ Số lượng bữa phụ và chính
Bữa sáng – ăn vặt.
Bữa trưa, tối – ăn chính -> gd sum vầy.
+ Cơ cấu bữa chính -> đủ chất, cân bằng âm dương.
Cơm
Nước mắm
Món mặn
Rau
Canh
- Khác
+ Cơ cấu bữa ăn : cải thiện hơn, gia tăng nguyên liệu
+ Số lượg món ăn ( vùng thành thị)
Ngày thường: tinh giản chỉ nấu 1 món ăn chính kèm rau
Ngày tết/ giỗ chạp: tinh giản thực đơn đồ cúng
+ Thời gian ăn
Mỗi thành viên ăn vào khung giờ riêng; ít quây quần sum vầy hơn.
+ Du nhập nhiều món ăn nhanh: các loại fast food -> sự thay đổi về kte, xh, nhu
cầu cá nhân -> thay đổi tập quán ẩm thực.
Câu 19 Trình bày đặc điểm trang phục của người việt trước đây. Nhận xét trang
phục của người Việt trước đây so với hiện nay
Đặc điểm trang phục trước đây cùa Ng Việt.
- Quan điểm khắt khe -> phân biệt địa vị XH..
+ Dân : không mặc đồ nhuộm ->đen, nâu, trắng.
+ Vua/ quan: các đồ nhuộm màu ->đỏ, vàng.
- Tính phong phú, đa dạg.
+ Chất liệu: các chất liệu có nguồn gốc từ TV : tơ tằm, tơ chuối, tơ đay, gai, vải lông.
+ Chủng loại:
Về chức năng: đồ mặc trên/ dưới, đội đầu, đi chân.
Về mức đích sử dụng: đồ lao động, lễ hội, trong nhà, ngoài đườg.
+ Đa dạng phong cách: theo các vùng/ miền.
+ Đa dạng y phục gắn với các đối tượng: nam, nữ, tín đồ, chức sắc.
Đặc điểm trang phục nữ.
- Y phục:
+ Đồ thường ngày:
Đồ mặc trên: yếm/ áo nâu/ áo bà ba.
Đồ mặc dưới: váy/ quần đen.
+ Đồ lễ tết
Áo tứ thân: áo dài truyền thống; áo dài cách tân
+ Đồ phục trang
Đồ đi chân: guốc, dép, hài.
Đồ đội đầu: khăn mỏ quạ/ khăn rằn, nón lá/ nón quai thao.
Tóc: vấn khăn tròn / vấn cao.
Đeo đồ trang sức: các loại vòng.
Nhuộm răng đen.
Đặc điểm trang phục nam
- Y phục:
+ Đồ thường ngày:
Đồ mặc trên: áo ngắn 2 túi
Đồ mặc dưới: khố/ quần lá toạ( ống rộng, đũng sâu, có cạp/ thắt dây đai).
+ Đồ lễ tết.
Đồ mặc trên: áo dài đen/ vải the có lót trắng.
Đồ mặc dưới: quần ống sớ( ống hẹp/ dụng cao).
- Phục trang.
+ Đồ đi chân: guốc mộc/ dép
+ Đồ đội đầu: khăn xếp/ khăn rằn.
+ Tóc: dài, búi tó
+ Xăm mình: thích ứng và chế ngự TN/ giả làm đồng loại.
Sự thay đổi
- Y phục: cách tân so với thiết kế truyền thống -> năng động, gọn gàng.
- Phục trang: bỏ tục nhuộm răng, thay đổi hoạ tiết xăm mình cổ truyền.
- Du nhập trang phục phương Tây ->hội nhập văn hoá trang phục học đường <->trang
phục dạ hội; trang phục đường phố <->trang phục thường ngày.
Câu 20: Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với trang phục truyền thống của các dân
tộc ở Vn
Những vấn đề đặt ra : do quá trình toàn cầu hóa, hội nhập diễn ra một cách nhanh
chóng, sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ cùng sự tác động của nền kinh tế thị trường,
bộ trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số đang dần bị mai một
1. Nguyên nhân
+ tính tiện dụng của trang phục dân tộc và thị hiếu của giới trẻ : do sự cầu kì, rườm
rà trong trang phục gây khó khăn , vướng víu trong công việc, sinh hoạt hằng ngày, chi
phí tốn kém và tốn thời gian để làm ra một bột trang phục truyền thống
+ Thị hiếu của giới trẻ các dân tộc thiểu số cũng như có nhiều thay đổi: thanh niên
dân tộc thiểu số đã có quan điểm sống cởi mở và hướng ngoại nhiều hơn, cuộc sống hiện
đại nhường chỗ cho những bộ trang phục phương Tây tiện dụng, các bạn gái cũng không
quan tâm mấy tới thêu thùa váy áo truyền thống
+ sự thay đổi tâm lí cộng đồng : Trước đây đánh giá một cô gái thì qua trang phục
họ thêu thùa , số chăn đệm họ tự dệt để mang về nhà chồng nhưng ngày nay ít ai còn
quan tâm đến điều đó
+ Cơ hội để diện bộ trang phục truyền thống cũng là một vấn đề : chỉ xuất hiện vào
các dịp trọng đại như ngày tết, lễ hội hoặc các ngày kỉ niệm lớn của đất nước.
2. Giải pháp
+ tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về tầm quan trọng của
việc bảo tồn trang phục truyền thống của chính dân tộc mình. Nâng cao niềm tự hào của
người dân về văn hóa của dân tộc nói chung và trang phục truyền thống nói riêng
+ Đầu tư, mở rộng phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, thu hút đồng bào
tham gia thêu thùa trang phục dân tộc. Có kế hoạch tổ chức quảng bá thu hút khách tham
quan, bán hàng ngay tại làng nghề
+ Cần có các chuyên gia là người dân tộc thiểu số, hiểu sâu sắc trang phục dân tộc,
nhất là những trang phục gốc để phục chế và phổ biến
+ Các cấp lãnh đạp cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các hoạt động văn hóa của các
dân tộc
Câu 21: Trình bày những đặc điểm chính trong kiến trúc ngôi nhà truyền thống của
người Việt trước đây. Nhận xét một số biến đổi trong kiến trúc của người Việt hiện
nay
- Người Việt có nguồn gốc của cư dân nông nghiệp, cư dân thường sống quần cư
trong các ngôi làng. Vì vậy kiến trúc ngôi nhà truyền thống của người Việt thường bị chi
phối bởi tổng thể kiến trúc ngôi làng
Ngôi làng của người Việt được lập lên từ các hộ gia đình và mỗi gia đình lại sống độc
lập trong một khuôn viên riêng. Những bức tường ngăn cách giữa đường đi, giữa nhà này
với nhà kia tạo nên thế khép kín cho mỗi gia đình, nhưng lại được mở ra trong kiểu ứng
xử chung của cả cộng đồng làng
- Kết cấu của ngôi nhà người Việt truyền thống có nhiều kiểu , nhưng có hai kiểu
được thiết kế nhiều nhất là
+ kiến trúc nhà hình thước thợ ( nhà chính và nhà phụ, nhà phụ thường là bếp)
+ Kiểu thứ hai là kết cấu hình chữ Môn ( nhà chính nằm ở giữa, hai bên có hai căn
nhà phụ, một là kho lương thực, một là nhà bếp) thường là các gia đình khá giả xây
dựng
- Người Việt luôn tạo cho mình một môi trường sống cân bằng với sinh thái
+ Trong khuôn viên nhà ở truyền thống gồm : nhà chính, nhà phụ, vườn cây, ao
cá,chỗ chăn nuôi gia cầm, gia súc, sân phơi, hàng rào, cổng-> tự cung tự cấp
+ ngôi nhà chính là bộ phận cốt yếu trong khuôn viên của một gia đình, bố cục gian lẻ
1,3,5,7 với hai chái, ít nhà có số gian chẵn. Số gian nhà và nguyên vật liệu làm nhà thì tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế của gia đình
+ Gian chính giữa của ngôi nhà bao giờ cũng làm nơi thờ cúng và tiếp khách. Chỗ ngủ
của đàn ông trong gia đình là ở những gian chính, chỗ ở của phụ nữ là ở các chái bên
cạnh, hoặc ở nhà ngang, nhà phụ. Với quan niệm :” đẹp đẽ phô ra, xấu xa đậy lại”, vì
gian chính là nơi tiếp khách với thờ cúng sẽ được trang trí công phu hơn so với các gian
khác, nhiều gia đình trang trí gian chính với các mô típ hoa văn trên các cột, vì kèo bằng
gỗ hết sức khéo léo và tinh tế.
- Ngôi nhà thường được xây dựng bằng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
như gỗ, tre, nứa, đất, đá,.. phụ thuộc và điều kiện của từng gia đình.
- Hình thức bên ngoài của ngôi nhà rất mộc mạc giản dị: tường xây gạch, mái lợp
ngoái âm dương, bức tường quét vôi trắng
Nhận xét
Ngày nay, điều kiện kinh tế của mỗi gia đình càng ngày càng phát triển nên là
những ngôi nhà truyền thống dần dần mất đi và thay thế vào đó là những ngôi nhà cao
tầng. Cấu trúc của ngôi nhà cũng bị thay đổi, không còn những hàng rào, ao thả cá, vườn
trồng cây cũng ít đi. Người nông thôn cũng không có “ tự cung tự cấp” mà ra ngoài chợ
mua.
Câu 22 : Trình bày tập quán Làm nhà cửa của một dân tộc thiểu số mà anh ( chị )
biết. Qua đó so sánh với kiến trức ngồi nhà của người Việt hiện nay
Tập quán làm nhà của dân tộc Giáy
- Quan niệm làm nhà: đất và hướng nhà là 2 yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết
định sựu thành bại của gia chủ
+ Chọn đất làm nhà : nhờ đến sự giúp đỡ của các thầy mo. Cầu khấn thần linh, thầy
mo sẽ tìm được mảnh đất phù hợp với gia đình, dòng họ đó. Chọn nơi làm nhà, người
Giáy cũng quan tâm đến nguồn nước. Họ thường cư trú ở các thung lũng, tập trung sống
tại các khu vực ven sông suối, bên cạnh ý nghĩa tâm linh thì là nơi mát mẻ, an bình, điều
kiện canh tác, trồng lúa nước, làm nương rẫy,.
+ Chọn hướng làm nhà : Quan niệm làm nhà đúng hướng sẽ đem đến tài lộc, hạn
phúc,.. cho mọi thành viên. Hướng trước mặt không có núi cản, dựa lưng vào núi, như
vậy mới đực thần núi che chở, bảo vệ khỏi điều xui xẻo. Ngoiaf ra còn phải thoáng đãng,
không che khuất tầm nhìn , không có mồ mả chắn phía trước
- Đặc điểm ngôi nhà
+ nhà ba gian : gian giữa là nơi đặt bàn thờ tổ tiên, tiếp khách ( phụ nữ không được
nằm gian giữa, buồng của các thành viên trong gia đình), bếp thường nằm ở gian bên
+ Nguồn nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là gỗ hoặc cây vầu, cây nứa
chẻ ra rồi đan lại và lấy đất trộn rơm trát lên đó làm tường
Vẫn giữ được đầy đủ dáng dấp của ngôi nhà truyền thống, đặc biệt là nguyên tắc
trong việc chọn đất và hướng nhà-> nét đep của một nền văn hóa đã có từ lâu đời,
minh chứng rõ nét cuộc sống thường nhật của đồng bào dân tộc giáy.
So sánh với kiến trúc nhà người Kinh
Giống: Thường là ba gian giống nhau, gian giữa là nơi trang nghiêm, đặt bàn thờ
tổ tiên, tiếp khách