You are on page 1of 5

CÂU HỎI BÀI LẠM PHÁT - THẤT NGHIỆP

Bài 1: Những nhận định sau đây có đúng không? Giải thích?
a. Thất nghiệp cao hơn có nghĩa là lạm phát thấp hơn.
- Nhận định trên chưa hoàn toàn đúng. Vì:
+ Trong ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp tỷ lệ nghịch với nhau.
Vd: khi tỷ lệ thất nghiệp giảm, lương của người dân cao hơn sẽ khiến tiêu dùng nhảy vọt.
Bởi lẽ đó mà giá cả hàng hóa và lạm phát cũng tăng cao lên. Tương tự, khi tỷ lệ thất nghiệp
tăng, chi tiêu giảm, giá và lạm phát cũng sẽ giảm theo.
+ Trong dài hạn, nền kinh tế sẽ quay trở lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên dù lạm phát là bao
nhiêu. Bên cạnh đó, lạm phát luôn có xu hướng tăng lên trong thời gian dài hạn. Với sự
thay đổi của dòng tiền, cung – cầu lao động trên thị trường sẽ trở về vị trí cân bằng. Điều
này nghĩa là mức sản lượng cung ứng trên thị trường sẽ bằng mức sản lượng tiềm năng.

b. Khi còn thất nghiệp thì còn áp lực giảm tiền lương.
- Nhận định trên là đúng. Vì:
Trong một thị trường lao động cạnh tranh, khi có nhiều người thất nghiệp, người lao động
sẽ đối mặt với áp lực để chấp nhận giảm lương để duy trì việc làm hoặc tìm được việc làm
mới. Điều này có thể dẫn đến sự giảm tiền lương trung bình trong nền kinh tế.
c. Lạm phát ngăn cản mọi người đầu tư.
- Nhận định trên là đúng. Vì:
Lạm phát có thể gây ra không chắc chắn và không ổn định trong nền kinh tế, làm mất giá
trị của tiền tệ và làm tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ. Trong một môi trường lạm phát cao,
nhà đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc định giá và tính toán lợi nhuận, và điều này có
thể làm giảm động lực và đầu tư của họ. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của lạm phát đối với đầu
tư còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự ổn định chính sách tiền tệ và
kinh tế tổng hợp.

Bài 2: Giả định giá cả tăng 6%/tháng. Hãy cho biết có thể có những thay đổi gì đối với nền
kinh tế.
- Lạm phát: Mức tăng giá mỗi tháng ở mức 6% rất cao, và đây là một mức lạm phát
rất lớn. Lạm phát là tình trạng giá cả tăng cao và liên tục trong một khoảng thời gian
dài. Điều này sẽ làm giảm giá trị của tiền, làm mất giá trị của tiền mặt, tiền gửi và
các khoản tiền tương lai. Lạm phát cũng có thể tạo ra sự bất ổn kinh tế và gây khó
khăn cho người tiêu dùng.
- Mất trị giá của tiền: Với tốc độ tăng giá lên đến 6% mỗi tháng, giá trị của đồng tiền
sẽ giảm nhanh chóng. Điều này có thể dẫn đến mất giá trị của tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, gây ra sự không tin cậy vào tiền tệ và khó khăn trong việc tích lũy và tiết
kiệm.
- Sự ảnh hưởng lên mức sống: Tăng giá cả nhanh chóng có thể làm tăng chi phí sinh
hoạt của người dân. Giá cả tăng đột ngột có thể làm cho hàng hóa và dịch vụ trở nên
đắt đỏ hơn, ảnh hưởng đến mức sống của người dân và làm giảm khả năng tiêu
dùng.
- Tác động lên đầu tư và kinh doanh: Tăng giá cả nhanh chóng có thể gây ra sự không
chắc chắn và không ổn định trong môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với chi phí sản xuất tăng lên, tăng giá nguyên vật liệu và khó khăn trong việc
định giá sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng
đầu tư của các doanh nghiệp.
- Chính sách tiền tệ: Với mức tăng giá cả cao đáng kể, ngân hàng trung ương và chính
phủ có thể thay đổi chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Các biện pháp có thể
bao gồm tăng lãi suất, kiểm soát nguồn tiền, và áp dụng các biện pháp kiểm soát giá
khác để ổn định tình hình kinh tế.
 Tóm lại, tăng giá cả ở mức 6% mỗi tháng sẽ gây ra lạm phát cao, mất trị giá của tiền,
tác động lên mức sống và gây khó khăn cho kinh doanh và đầu tư. Việc ổn định giá
cả và kiềm chế lạm phát là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và
phát triển kinh tế.
Bài 3: Hãy cho biết ảnh hưởng của các chính sách sau đối với tỷ lệ TNTN.
a. Tăng 50% lương tối thiểu so với mức lương khác.

- Tăng 50% lương tối thiểu so với mức lương khác: Chính sách này có thể có ảnh
hưởng đối với TNTN. Tăng lương tối thiểu có thể làm tăng chi phí lao động đối với
các doanh nghiệp và dẫn đến việc giảm số lượng việc làm hoặc sự hạn chế trong
việc tuyển dụng mới.

b. Xóa bỏ lương tối thiểu.

-Việc xóa bỏ lương tối thiểu có thể có ảnh hưởng đến TNTN. Nếu không có mức lương
tối thiểu, các doanh nghiệp có thể trả lương thấp hơn và tăng lợi nhuận của họ. Điều này
có thể dẫn đến một số người lao động không có điều kiện sống tốt và có thể làm tăng
TNTN. Tuy nhiên, hậu quả chính sách này cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như độ
phát triển kinh tế, quyền lợi lao động và cơ cấu thị trường lao động.
c. Đánh thuế vào tiền trợ cấp thất nghiệp.
- Chính sách này có thể ảnh hưởng đến TNTN. Nếu tiền trợ cấp thất nghiệp bị đánh thuế, điều này
có thể làm giảm số lượng người nhận trợ cấp và tăng TNTN. Người thất nghiệp có thể gặp khó
khăn trong việc tìm việc mới hoặc có thể có động cơ ít hơn để tìm kiếm việc làm, khiến TNTN
tăng lên.
d.Một chương trình đào tạo lại cho các công nhân thất nghiệp.
- Chính sách này có thể có ảnh hưởng tích cực đối với TNTN. Đào tạo lại các công nhân thất
nghiệp có thể cung cấp cho họ những kỹ năng mới và cải thiện khả năng tìm việc làm. Điều này
có thể giảm TNTN bằng cách tạo ra những cơ hội việc làm mới và nâng cao khả năng cạnh tranh
của người lao động trên thị trường lao động.
Bài 4: Có các số liệu sau:
NĂM Chỉ số giá tiêu dùng Lãi suất danh nghĩa
(%/năm)
1980 100
1990 115 5
1991 123 9,5
1992 140 10
1993 152 12
1994 125 8
1995 109 7
Tính tỷ lệ lạm phát hàng năm từ năm 1990 đến năm 1995.
C năm hiệnhành−C nămtrước
- Tỷ lệ lạm phát hàng năm ¿ x 100
C nămtrước
Áp dụng công thức này cho các năm từ 1990 đến 1995:
Năm Tỷ lệ lạm phát
1990 15%
1991 6.69%
1992 13.82%
1993 8.57%
1994 -17.76%
1995 -12.80%
Tính lãi suất thực tế
- Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
năm Lãi suất thực tế
1990 -10%
1991 2.54%
1992 -3.82%
1993 3.43%
1994 25.76%
1995 19.80%

Bài 5: Những nhận định sau đây là đúng hay sai, chứng minh
a. Lạm phát là cơ hội trấn lột của các công ty kinh doanh thuốc đối với người dân.
b.Lạm phát là hình thức tăng thuế mà chính phủ không cần thông qua đạo luật về
thuế.
c. Lạm phát làm giảm mức sinh hoạt của các hộ dân cư.
d. Tai hại chính của lạm phát là nạn thất nghiệp luôn xảy ra khi chính phủ tìm biện
pháp để làm giảm lạm phát.
Bài 6: Nêu sự khác nhau giữa 3 loại lạm phát: lạm phát ỳ, lạm phát do cầu kéo, lạm
phát do chi phí đẩy
Đặc điểm LP ỳ LP do cầu kéo LP do chi phí đẩy
Giá cả Tăng
Tổng cung (AS) và
tổng cầu (AD)

Sản phẩm tiềm năng Q1 = Q2 = Yp


Yp
Điều kiện kinh tế

You might also like