You are on page 1of 83

Kiểm tra giữa kì TCC2

Câu hỏi tự luận


Hãy cho biết ý kiến của các anh/chị về các vấn đề sau:
1.Thâm hụt ngân sách trong dài hạn sẽ làm tăng gánh nặng nợ trong tương lai vì vậy cần hạn
chế thâm hụt ngân sách.
2. Chính phủ nên ưu tiên di vay để tài trợ cho thâm hụt ngân sách vì đây là công cụ hiệu quả
nhất.
Bài tập
1.Chính phủ dự kiến phát hành 25,000 tỷ đồng trái phiếu, kì hạn 5 năm. Khối lượng phát
hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất là 20%.Các đơn vị bỏ thầu như sau:

8% 8,2% 8,5% 8,7% 9% 9,2%

A 300 500 700 1000 1500 2000

B 200 400 600 1000 1400 1800

C 400 600 800 1200 1600 2000

D 250 450 700 900 1200 1600

E 300 600 900 1200 1500 2000

F 250 550 900 1300 1700 2000

G 350 600 1000 1500 2000 2500

H 300 500 900 1400 2000 2400

Có 4 đơn vị được đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, khối lượng đặt thầu như sau:
B: 3000 tỷ đồng
D: 2500 tỷ đồng
E: 2500 tỷ đồng
F: 2000 tỷ đồng
Hãy xác định KL mua và LS mua của các đơn vị tham gia đấu thầu
a) ĐT đa lãi suất
b) ĐT đơn lãi suất

Bài làm
Câu hỏi tự luận
1.Thâm hụt ngân sách trong dài hạn sẽ làm tăng gánh nặng nợ trong tương lai vì vậy cần hạn
chế thâm hụt ngân sách.
Ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý tài chính đa phần đồng tình với
quan điểm trên về việc cần hạn chế thâm hụt ngân sách trong dài hạn. Dưới đây là một số lý
do mà họ thường đề xuất:
1. Tăng Nợ và Gánh Nặng Tài Chính: Thâm hụt ngân sách kéo theo việc tăng nợ công,
điều này có thể gây ra gánh nặng tài chính đối với quốc gia. Nợ công cao có thể dẫn
đến tăng lãi suất và giảm khả năng chi tiêu cho các chương trình xã hội và các dự án
quan trọng.
2. Giảm Độ Uy Tín Tài Chính: Nếu một quốc gia liên tục thâm hụt ngân sách, điều này
có thể giảm độ uy tín tài chính trên thị trường quốc tế. Điều này có thể làm tăng chi
phí vay và làm cho việc vay vốn trở nên khó khăn hơn.
3. Giảm Khả Năng Ứng Phó Với Khủng Hoảng: Khi một quốc gia không kiểm soát
được thâm hụt ngân sách, nó sẽ giảm khả năng ứng phó với các tình hình khẩn cấp
như khủng hoảng kinh tế, đại dịch, hoặc chiến tranh. Có ít tài nguyên để đầu tư vào
các biện pháp kích thích kinh tế trong thời gian khó khăn.
4. Khó Khăn Trong Quản Lý Kinh Tế: Ngân sách phải được quản lý cẩn thận để đảm
bảo rằng quốc gia có đủ tài chính để thực hiện các chương trình quan trọng như giáo
dục, y tế, và cơ sở hạ tầng. Thâm hụt ngân sách có thể gây ra sự không ổn định trong
kế hoạch ngân sách và gây ra khó khăn trong quản lý kinh tế.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong một số tình huống, việc tăng chi tiêu trong thời
kỳ thâm hụt ngân sách có thể là cách để kích thích nền kinh tế, đặc biệt là khi nền kinh tế
đang trải qua suy thoái. Sự cân nhắc kỹ lưỡng và kế hoạch quản lý ngân sách chặt chẽ là chìa
khóa để đối phó với vấn đề này.
2. Chính phủ nên ưu tiên di vay để tài trợ cho thâm hụt ngân sách vì đây là công cụ hiệu quả
nhất.
Câu nói trên đặt ra một quan điểm rằng việc chính phủ vay tiền để tài trợ cho thâm hụt
ngân sách là một công cụ hiệu quả. Ý kiến này có thể đúng trong một số tình huống, nhưng
cũng cần xem xét các yếu tố và rủi ro liên quan. Dưới đây là một số điểm cần xem xét:
1. Lãi Suất và Chi Phí: Khi chính phủ vay tiền, nó sẽ phải trả lãi suất trên số tiền vay đó.
Nếu lãi suất cao, việc vay có thể dẫn đến tăng chi phí và làm tăng nợ công.
2. Uy Tín Tài Chính: Nếu chính phủ liên tục tăng nợ mà không có kế hoạch trả nợ đủ thì
độ uy tín tài chính của quốc gia có thể giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng
vay tiền ở mức lãi suất thấp trong tương lai.
3. Chi Tiêu Đúng Hướng: Quan trọng không chỉ là việc vay tiền mà còn là cách chính
phủ sử dụng số tiền đó. Nếu tiền vay được dùng để đầu tư vào các lĩnh vực kích thích
tăng trưởng kinh tế, giáo dục, y tế, hoặc cơ sở hạ tầng, đó có thể coi là một đầu tư
đúng hướng và có thể mang lại lợi ích lâu dài.
4. Cân Nhắc Kỹ Lưỡng: Việc quản lý ngân sách và sử dụng công cụ vay tiền để đối phó
với thâm hụt cần được thực hiện một cách cẩn thận và có kế hoạch. Cần có các biện
pháp kiểm soát và giám sát để đảm bảo rằng tiền vay được sử dụng hiệu quả và không
dẫn đến tăng nợ không kiểm soát.
Tóm lại, việc vay tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân sách có thể là một công cụ hữu ích,
nhưng cần được sử dụng một cách cẩn thận và phải đi kèm với các biện pháp quản lý và giám
sát chặt chẽ để đảm bảo rằng nó không gây ra các vấn đề tài chính lớn hơn trong tương lai.
Tuy nhiên việc cho rằng công cụ vay nợ để tài trợ cho ngân sách nhà nước là hiệu quả nhất
chưa được xác đáng, do việc dử dụng công cụ nào để tài trợ cho thâm hụt NSNN có thể thay
đổi tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia.
Bài tập
1.Chính phủ dự kiến phát hành 25,000 tỷ đồng trái phiếu, kì hạn 5 năm. Khối lượng phát
hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất là 20%.Các đơn vị bỏ thầu như sau:

8% 8,2% 8,5% 8,7% 9% 9,2%

A 300 500 700 1000 1500 2000

B 200 400 600 1000 1400 1800

C 400 600 800 1200 1600 2000

D 250 450 700 900 1200 1600

E 300 600 900 1200 1500 2000

F 250 550 900 1300 1700 2000

G 350 600 1000 1500 2000 2500

H 300 500 900 1400 2000 2400

Có 4 đơn vị được đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, khối lượng đặt thầu như sau:
B: 3000 tỷ đồng
D: 2500 tỷ đồng
E: 2000 tỷ đồng
F: 2500 tỷ đồng
Hãy xác định KL mua và LS mua của các đơn vị tham gia đấu thầu
1. ĐT đơn lãi suất
2. ĐT đa lãi suất

Trả lời

8% 8,20% 8,50% 8,70% 9% 9,20%


A 300 500 700 1000 1500 2000
B 200 400 600 1000 1400 1800
C 400 600 800 1200 1600 2000
D 250 450 700 900 1200 1600
E 300 600 900 1200 1500 2000
F 250 550 900 1300 1700 2000
G 350 600 1000 1500 2000 2500
H 300 500 900 1400 2000 2400
Tổng 2350 4200 6500 9500 12900 16300
Tổng cộng
dồn 2350 6550 13050 22550 35450 51750

a)Đơn lãi suất


Khối lượng trái phiếu đầu thầu cạnh tranh là: 25,000x(1-0.2)=20,000
Khối lượng trái phiếu đầu thầu không cạnh tranh: 5,000
Tổng khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất: 3,000+2,500+2,500+2,000=10,000
Đầu tư đơn lãi suất 8.7%
1000𝑋(20,000−13050)
KL mua của A là : 300+500+700 + =2231,578947
9500

1000𝑋(20,000−13050) 3000𝑥5000
KL mua của B là : 200 +400 +600 + + =3431,578947
9500 10000

1200𝑋(20,000−13050)
KL mua của C là : 400+600+800+ =2677,894737
9500

900𝑋(20,000−13050) 2500𝑥5000
KL mua của D là : 250+450+700+ + =3308,421053
9500 10000

1200𝑋(20,000−13050) 2000𝑥5000
KL mua của E là : 300+ 600+900+ + =3677,894737
9500 10000

1300𝑋(20,000−13050) 2500𝑥5000
KL mua của F là : 250+550+900+ + =3901,052632
9500 10000

1500𝑋(20,000−13050)
KL mua của G là : 350+600+1000+ =3047,368421
9500

1400𝑋(20,000−13050)
KL mua của H là : 300+500+900+ =2724,210526
9500

b)Đầu thầu đa lãi suất 8%,8.2%,8.5%,8.7%

8,70% (Bỏ khi


8% 8,20% 8,50% viết trong bài) 8,70%
A 300 500 700 1000 731,5789474
B 200 400 600 1000 731,5789474
C 400 600 800 1200 877,8947368
D 250 450 700 900 658,4210526
E 300 600 900 1200 877,8947368
F 250 550 900 1300 951,0526316
G 350 600 1000 1500 1097,368421
H 300 500 900 1400 1024,210526
Cạnh tranh không lãi suất
2350𝑥8%+4200𝑥8.2%+6500𝑥8.5%+(20000−13050)𝑥8.7%
Lãi suất bình quân gia quyền = = 8.44%
20000

8,44%

B 1500

D 1250

E 1000

F 1250
lOMoARcPSD|10630807

Chương 1. Tổng quan về quản lý NSNN


NSNN thuộc sở hữu khu vực công cộng, Chính Phủ là đại diện khu vực công cộng đứng ra
quản lý NSNN
Cơ quan dân biểu: QH và hội đồng nhân dân các cấp
Chính phủ -> Bộ KH-ĐT: quản lý nguồn vốn, dự án
-> Bộ Tài chính: quản lí nguồn thu, chi thường xuyên -> Tổng cục Thuế & Tổng
cục Hải quan
Hệ thống kho bạc Nhà nước

Quản lý NSNN:
Lập dự toán: phê duyệt 25-30/11 -> phân bổ ngân sách xuống dưới trong tháng cuối -> quan
trọng nhất
Chấp hành NSNN:
Quyết toán NSNN: phải thực hiện trong quý 1 năm sau
-> xong là hết 1 chu trình ngân sách

Nguyên tắc
- Niên hạn: quản lý theo năm -> quan trọng nhất
-> Thuế thu theo năm; thu chi là dự báo
-> Dự báo càng dài thì sai số càng lớn, nếu ngắn quá thì phải lập nhiều lần
- Toàn thể thống nhất: mọi hoạt động đều phải được Quốc Hội phê duyệt
- Chuyên dùng: các khoản ngân sách được phân bổ xuống địa phương đều có mục
đích rõ ràng -> phía dưới phải làm theo kế hoạch đã định sẵn

Căn cứ lập dự toán


- Kế hoạch phát triển KT-XH : Đây là mục tiêu cần đạt được
- Dự báo phát triển kinh tế vĩ mô
+ Thuế thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
+ Thuế thu từ người dân và doanh nghiệp

Phương pháp lập


- Từ trên xuống: TW dự báo NSNN sau đó phân bổ xuống cho địa phương -> kiểm
soát được trần ngân sách
- Từ cơ sở lên: Cho phép các cơ sở lập dự toán theo như cầu chi tiêu của địa phương
rồi trình cấp cao hơn sau đó trình lên TW.
- MTEF: theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn (3-5 năm) ->Nếu hiện tại không đủ thì sử
dụng tiền của tương lai > đi vay → bản chất của vay: tiêu tiền của tương lai, kiểm
soát được nguồn thu của mình trong tương lai
Sắp xếp các khoản chi theo thứ tự ưu tiên: Sở ban ngành địa phương họp để đưa ra thứ tự
ưu tiên. Trình lên Chính phủ -> Bộ KH-ĐT + Tài chính họp với địa phương để cắt giảm các
khoản chi -> Chính phủ phê duyệt -> Trình Quốc hội

Cân đối NSNN: Mối quan hệ giữa tổng thu và tổng chi
Bội thu, bội chi # thặng dư và thâm hụt
Bội thu: vượt thu ngoài kiểm soát # thặng dư: thu > chi
Bội chi: vượt chi ngoài kiểm soát # thâm hụt: thu < chi

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Công cụ tài trợ thâm hụt


- In tiền -> lạm phát
- Xin viện trợ: viện trợ không hoàn lại, đóng góp xã hội
- Vay nợ: vay trong nước (tư nhân bị hạn chế) và nước ngoài (tài khóa và tiền tệ bị
phụ thuộc)
- Sử dụng các quỹ dự phòng
Lý thuyết ngân sách chu kì: Quốc gia đã phát triển
Lý thuyết cố ý thâm hụt: Đang phát triển

Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ
địa phương
Phân chia theo tỷ lệ phần trăm với các khoản c
hi giữa các cấp ngân sách (tỷ lệ này được giữ cố định trong thời kỳ ổn định NS 5 năm)

Ngân sách TW Ngân sách địa phương Ngân sách phân chia

100% TW 100% địa phương Thuế GTGT, thu nhập DN,


- Nguồn thu: Xuất - Nguồn thu: Thuế tài thu nhập cá nhân, tiêu thụ
nhập khẩu nguyên trừ thuế đặc biệt, bảo vệ môi trường
(XNK,VAT, hải thăm dò, khai thác
quan,..), viện trợ dầu khí (thuế đất:
không hoàn lại, lệ max khi làm KCN),
phí, thu sử dụng vốn thuế môn bài,..
NSNN (từ DN nhà
nước), thuế thu từ
khai thác dầu khí

Tỷ lệ phân chia: (A-B)/C x 100%


A: tổng chi NS
B: NSĐP
C: NSPC
A=B+C
Nếu địa phương giữ lại hết nhưng chưa bằng A thì TW cần cấp bù B. Tỷ lệ phân
chia <100%, đp giữ lại 1 phần, còn lại gửi về TW. 17/63 tỉnh là nộp lên TW

- Chi NSTW: chi - Chi: đầu tư phát


thêm viện trợ quốc triển, chi thường
tế xuyên của cơ quan,
trả nợ lãi, chi bổ
sung cân đối ngân
sách, chi bổ sung
các quỹ dự trữ

Quản lý chi tiêu công cộng: chi thường xuyên (chi lương và chi hoạt động), chi trợ cấp
Mục tiêu
- Kỷ luật tài khóa tổng thể
- Đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động
Lợi thế tuyệt đối: đk vượt trội
Lợi thế so sánh: so với quốc gia khác
Điều kiện: tính trách nhiệm (giải trình): tính giải trình kém do nhận thức từ phía NN, nhận

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

thức từ ng dân; minh bạch; tiên liệu; tham gia của xã hội

Đánh giá chương trình trợ cấp


Trợ cấp cho bên cung
Trợ giá hay bù lỗ: cho DN nhà nước. Vdu: DN điện, NN đặt ra giá trần để kiểm soát giá →
giá thấp hơn so với cphi trung bình của DN. Cphu thường xuyên bù lỗ cho DN độc quyền tự
nhiên thuộc sở hữu của nhà nước.
Trợ thuế sản xuất: ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư và sản xuất.
Trợ cấp cho bên cầu
Trợ cấp bằng hiện vật: cho những người bị nạn, thiên tai
Trợ giá bên cầu: thay thế đc cho trợ cấp bằng cầu
Trợ cấp bằng tiền: gây ra tham nhũng

Đánh giá chi đầu tư: giải ngân theo dự án đầu tư


Đánh giá lợi ích của chi đầu tư → đánh giá lợi ích dự án đầu tư công → phân tích lợi ích và
chi phí
- Xác định lợi ích và chi phí
- Chiết khấu lợi ích tương lai ròng: PV = X/(1+r)^n
- Xác định các chỉ tiêu tài chính
- Xếp hạng dự án
Ưu điểm vay nước ngoài: không bị thoái lui đầu tư tại khu vực tư nhân
Nhược điểm vay nước ngoài: áp lực trả nợ, nhiều điều kiện ràng buộc (mục đích sử dụng
vốn_EU quan tâm công bằng XH → đầu tư cơ sở hạ tầng ở nơi giảm khoảng cách giàu
nghèo), hạn chế về tỷ giá

Chương 4. Trái phiếu


Các loại trái phiếu:
- Tín phiếu: dưới 1 năm → vay nóng → khả năng thanh toán
- Trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 3 năm, 5 năm,.... 30 năm, 50 năm: để vay được dài
hạn phải đảm bảo được tính ổn định của đồng tiền
- Công trái: trái phiếu tài trợ cho công trình công cộng, kỳ hạn dài
- Trái phiếu xanh: cho dự án bảo vệ môi trường
Đấu thầu không cạnh tranh: tổ chức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Bảo Việt
(BT: bài tập đấu thầu file excel)

BT phân cấp quản lý NSNN


BT1.
Tổng nguồn thu của tỉnh thực hiện: 2450 tỷ trong đó:
+ Nguồn thu do cơ quan hải quan tỉnh thực hiện chiếm 60%
+ Nguồn thu tỉnh được giữ lại 100% bằng 550 tỷ
+ Còn lại là nguồn phân chia với NSTW
+ Trong năm tỉnh được TW hỗ trợ để giải quyết các nhu cầu chi đột xuất 100 tỷ
- Tổng chi ngân sách tỉnh tính theo dự toán trong năm N là 680 tỷ
a. Xác định tỷ lệ điều tiết và tổng thu ngân sách tỉnh X trong năm N, chỉ rõ nội dung
từng mục thu
b. Nếu dự tính năm 0000+1, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 10%, tổng chi NS
tỉnh là 1220 tỷ. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết, tổng thu cho ngân sách tỉnh năm N+1 và
chỉ rõ từng mục thu. Giả thiết các khoản thu được thực hiện trên địa bản tỉnh tăng

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.


a. Tỷ lệ điều tiết NSTW – Địa phương (A – B) / C (A: ∑ chi ; ∑B thu 100% địa
phương ; C ∑ thu phân chia theo %)
+ Nguồn thu do cơ quan hải quan tỉnh thu: Năm N: 2450 x 60% = 1470 tỷ
+ Nguồn thu tỉnh giữ lại 100%: Năm N: : 550 tỷ
+ Nguồn thu phải chia TƯ – địa phương
Năm N : 2450 – (1470 + 550) = 430 tỷ
→Tỷ lệ điều tiết NSTW – Địa phương năm N: ((680 – 550) /430) x 100% = 30,23%
b.
+ Nguồn thu do cơ quan hải quan tỉnh thu: Năm N+1: 1470 x (1+ 10%) =1617 tỷ
+ Nguồn thu tỉnh giữ lại 100%: Năm N+1: 550 x (1+10%) = 605 tỷ
+ Nguồn thu phải chia TƯ – địa phương: Năm N+1: 430 x (1 + 10%) = 473 tỷ
Tổng thu NSNN năm N+1:1617+605+473 = 2695 tỷ
Nếu tổng chi là 1220 → tỷ lệ điều tiết NSTW-địa phương năm N+1 là: ((1220 – 605) / 473 ) x
100% = 130% > 100 %. Tỷ lệ điều tiết là 100%.

BT2. Các số liệu về nguồn thu NSNN của tỉnh N trong năm như sau
- Thuế XNK là 900 tỷ
- Thuế GTGT là 1650 tỷ trong đó 70% là thuế GTGT do cục thuế và chi cục thuế thu
còn lại do hải quan thu
- Thuế TNDN là 1100 tỷ trong đó 30% của các doanh nghiệp hạch toán ngành thuộc
TW quản lý
- Thuế TTĐB là 420 tỷ trong đó 85% là thuế TTĐB hàng xuất khẩu
- Thuế khác, phí lệ phí là 600 tỷ trong đó 90% là nguồn thu NSĐP giữ 100%, còn lại là
phân chia với NSTW
- Các nguồn thu khác từ hoạt động kinh tế và hoạt động khác là 440 tỷ, nguồn này địa
phương giữ lại 100%
a. Xác định các nguồn thu 100% của NSTW, NS tỉnh và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ
% giữa TW-ĐP
b. Xác định tổng số chi tối thiểu sẽ cho phép tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu phân
chia theo %
c. GIả sử tổng chi NS tỉnh N trong năm là 3100 tỷ. Xác định tỷ lệ điều tiết giữa NSTW
và NS tỉnh N, mức trợ cấp (nếu có) cả NSTW cho tỉnh N
d. Tương tự câu C, nếu mức chi tỉnh N trong năm là 2900 tỷ

Ngân sách TW Ngân sách địa phương Ngân sách phân chia

100% TW 100% địa phương Thuế GTGT: 1650 x 70% =


- Xuất nhập khẩu: 900 - Phí lệ phí: 600 x 0.9 1155
tỷ = 540 Thuế TNDN: 1100 x 70% =
- VAT hải quan thu: - Nguồn thu khác: 440 770 (1100)_ toàn bộ thuế
1650 x 30% = 495 tỷ TNDN luôn vào NSPC
- Thuế TNDN: 1100x Thuế TTĐB: 420 x 15% = 63
30% = 330 Phí lệ phí: 600 x 10% = 60
- Thuế TTĐB hàng
nhập khẩu: 420 x
85% = 357

b. Tổng chi tối thiểu mà tỉnh được quyền giữ lại 100%

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

= Tổng thu năm N của NS tỉnh + Nguồn phân chia


= 980 + 2378 = 3358
c..
A: Tổng chi NSĐP = 3.100

-B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 540 + 440 = 980

-C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 1.155 + 1100 + 63 + 60 = 2.378

Tỷ lệ điều tiết: (3100-980)/2378

d.

A: Tổng chi NSĐP = 2.900

-B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 540 + 440 = 980

-C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP = 1.155 + 770 + 63 + 60 = 2378

Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 80.74%

Trong nguồn thu phân chia thì Tỉnh được giữ lại 80.74% còn lại là về TW

Chương 5. Quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

NSNN không phải quỹ tài chính duy nhất mà là quỹ chiếm tỷ trọng nhiều nhất

LÝ THUYẾT

1. Cân đối NSNN: Nguyên tắc cân đối NSNN, Thực trạng.. (nhóm
1 + nhóm 2)
2. Thâm hụt NSNN: Lý thuyết về thâm hụt ngân sách, các quan
điểm_minh hoạ, tác động của thâm hụt NSNN, thực trạng
3. Công cụ hỗ trợ thâm hụt NSNN
4. Nợ công: Khái niệm nợ công, thực trạng, tác động
5. Quản lý đầu tư công: thực trạng, vốn đầu tư công từ đâu
(trong nước/nước ngoài- nếu là nước ngoài thì tốt hay không)

Cấu trúc đề thi

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

2 phần: Tự luận và bài tập

Tự luận: 2 câu, đưa ra ý kiến cá nhân với các nhận định (5


chủ đề thuyết trình: cân đối NSNN, thâm hụt, nợ công, công
cụ tài trợ và đầu tư công). Đưa ra ý kiến đánh giá của bản
thân, nhận xét gì, đưa ra luận điểm, minh chứng thực tiễn.

Bài tập: 2 bài tập (bài tập đấu thầu, phân cấp quản lý NSNN,
tác động thuế/trợ cấp)

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Câu 1: Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ công và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam
1.2. Mục tiêu quản lý nợ công Mục tiêu chính của quản lý nợ công là hiệu quả huy động
và sử dụng nợ của Chính phủ, đảm bảo nhu cầu tài trợ của Chính phủ và thanh toán các
nghĩa vụ nợ với mức chi phí thấp nhất trong trung và dài hạn với mức rủi ro phù hợp
(Brazil, Columbia, Đan Mạch, Ấn Độ, Ireland, Italia, Nhật Bản, Mexico, Morocco, Ba
Lan, Bồ Đào Nha, Slovakia, Nam Phi, Thụy Điển, Anh, Jamaica). Ngoài ra, mục tiêu quản
lý nợ công của một số nước còn tập trung vào sự phát triển thị trường nợ trong nước nhằm
giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài (Brazil, Jamaica, Morocco, Nam Phi);
thúc đẩy thị trường tài chính hoạt động ổn định và hiệu quả (Bồ Đào Nha); tăng cường
quản lý và giảm thiểu rủi ro (Đan Mạch, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Slovenia); đảm bảo chính
sách quản lý nợ công phù hợp với chính sách tiền tệ (Ấn Độ, Thụy Điển, Anh); tối ưu hóa
trong quản lý và đảm bảo thanh khoản của NSNN (Ba Lan); đảm bảo sự phân bổ cân bằng

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

chi phí nợ công trong ngân sách hàng năm (Bồ Đào Nha). 16 Mục tiêu quản lý nợ công ở
một số nước có sự thay đổi theo thời gian. Tại Nam Phi, trước năm 1999, mục tiêu quản lý
nợ công là để phát triển thị trường vốn trong nước và đảm bảo cơ cấu kỳ hạn nợ hợp lý.
Sau đó, mục tiêu này chuyển sang việc tập trung giảm thiểu chi phí nợ trong giới hạn rủi
ro chấp nhận được, đảm bảo sự tiếp cận của Chính phủ trên thị trường tài chính và đa
dạng hóa các công cụ tài trợ. Đối với Morocco, khi cuộc khủng hoảng nợ xảy ra đầu
những năm 1980, mục tiêu quản lý nợ tập trung vào việc giảm áp lực lên cán cân thanh
toán và ngân sách bằng cách cơ cấu lại biểu phí nợ, huy động các nguồn tài chính ưu đãi
và dựa vào các nguồn lực trong nước để trang trải chi tiêu nhà nước. Từ sau năm 1993,
mục tiêu quản lý nợ công tập trung vào việc đảm bảo nguồn lực cho chi tiêu nhà nước với
mức chi phí và rủi ro tối thiểu nhằm giảm bớt gánh nặng và chi phí nợ công ở mức bền
vững. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ với các hoạt động quản lý nợ là
ưu tiên của nhiều nước (Italia, Nhật Bản, Mexico, Ba Lan…). Các nước công nghiệp phát
triển đã đạt được những tiến bộ trong việc tách bạch rõ mục tiêu, trách nhiệm quản lý nợ
công với chính sách tiền tệ bằng việc xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản
lý nợ với NHTW trong quản lý các luồng tiền mặt của Chính phủ. Cơ chế này cũng cho
phép các nhà quản lý nợ và NHTW phối hợp hoạt động trên thị trường tài chính nhằm
tránh những hoạt động đi ngược mục tiêu, đồng thời đưa ra cách giải quyết những xung
đột có thể nảy sinh giữa NHTW và cơ quan quản lý nợ khi các NHTW tìm cách sử dụng
các chứng khoán chính phủ trong các hoạt động thị trường mở.
1.3. Cơ quan quản lý nợ công Hầu hết các nước đều có cơ quan quản lý nợ công với các
tên gọi khác nhau như Ủy ban Quản lý nợ và rủi ro (Thổ Nhĩ Kỳ); Văn phòng quản lý nợ
(Anh, Brazil, Indonesia); Cục Quản lý nợ công (Ba Lan); Cơ quan quản lý nợ (Bulgaria,
Thái Lan, Columbia)... Thông thường, có 4 hình thức tổ chức cơ quan quản lý nợ công.
(1) Cơ quan quản lý nợ thuộc Bộ Tài chính (Italia, Hy Lạp, Cộng hòa Síp, Nhật Bản,
Malaysia, Philippines, Colombia, Jamaica…) hoặc một bộ khác thuộc Chính phủ (Tây
Ban Nha). (2) Cơ quan quản lý nợ là cơ quan độc lập trong Bộ Tài chính (Úc, New
Zealand, Hà Lan, Anh, Bỉ, Pháp, Thái Lan…). (3) Cơ quan quản lý nợ thuộc NHTW.
Trong khối EU chỉ có Đan Mạch là nước áp dụng mô hình ngân hàng, tức là cơ quan quản
lý nợ thuộc NHTW. Đối với khu vực châu Á, nhiệm vụ quản lý nợ thuộc NHTW có
Myanma, Pakistan. (4) Cơ quan quản lý nợ là công ty thuộc sở hữu của chính phủ (Đức,
Hungary). Việc thành lập một cơ quan quản lý nợ công độc lập có thể hỗ trợ tốt hơn các
nhu cầu hoạt động đặc biệt, như các giao dịch trên thị trường tài chính và đảm bảo trách
nhiệm giải trình. Tuy nhiên, cơ quan quản lý nợ trực thuộc một bộ lại có ưu điểm là tạo ra
mối liên hệ trong việc lập ngân sách và tài khóa, quản lý bảng cân 17 đối tổng thể… và có
các chuyên gia về tài chính, thị trường tài chính hỗ trợ các hoạt động khác (xây dựng quy
định, tư vấn về thị trường vốn…). Đối với một số nước không thành lập cơ quan quản lý
nợ công, việc quản lý nợ công được phân công cho các đơn vị trong Bộ Tài chính, KBNN
hay NHNN (Trung Quốc và Ấn Độ). Tại Trung Quốc có 3 cơ quan trong Bộ Tài chính
được phân công quản lý nợ công gồm: (i) Vụ Tài chính chịu trách nhiệm nghiên cứu chính
sách phát hành nợ trên thị trường quốc tế và xây dựng chế độ quản lý nợ; chịu trách nhiệm
phát hành nợ của Chính phủ trên thị trường quốc tế và thực hiện công tác đánh giá tín
nhiệm; chịu trách nhiệm lập dự toán, quyết toán hàng năm về vay nợ, trả nợ gốc, trả lãi và
lập kế hoạch vay nợ của Chính phủ, đàm phán, ký kết vay nợ, xây dựng các chế độ và

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

chính sách liên quan, đồng thời tiến hành giám sát, quản lý việc sử dụng vốn vay và trả
nợ; (ii) Vụ Hợp tác quốc tế đàm phán với các tổ chức tài chính quốc tế và các chính phủ
nước ngoài về vay nợ, bảo lãnh và huy động vốn; (iii) Cơ quan Kho bạc nghiên cứu chính
sách vay nợ trong nước của Chính phủ, xây dựng chế độ quản lý nợ; chịu trách nhiệm
phát hành, trả nợ và quản lý thị trường nợ thứ cấp, nghiên cứu quá trình vận hành của thị
trường nợ. Ấn Độ không có cơ quan quản lý nợ thống nhất. Các chức năng quản lý nợ
được phân chia cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Vụ Kinh tế tổng hợp, bộ phận hậu
tuyến quản lý tài khoản viện trợ và kiểm toán) và NHTW Ấn Độ.
1.4. Chỉ tiêu an toàn, giám sát nợ Nhiều nước áp dụng giám sát an toàn nợ công thông qua
các chỉ số cụ thể, trong đó quy mô nợ công theo GDP là một trong những chỉ số được
dùng nhiều nhất. Ngoài ra, một số nước còn sử dụng các chỉ số nghĩa vụ trả nợ so với thu
ngân sách, nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu… Tùy từng nước, chỉ tiêu an toàn
nợ công được quy định dựa trên các cam kết chính trị, cam kết chung của khu vực, quy
định pháp luật và mức trần vay nợ hàng năm. (i) Cam kết chính trị: Trần nợ công được xác
định trong khuôn khổ trách nhiệm tài khóa dựa trên các cam kết chính sách hơn là các
công cụ pháp lý trực tiếp về quy tắc giới hạn nợ như ở Canada và Cape Verde; thỏa thuận
liên minh ở Phần Lan. (ii) Cam kết chung của khu vực: Trần nợ công được xây dựng như
một phần quy tắc tài khóa theo các điều ước khu vực và ràng buộc đối với thành viên
trong liên minh tiền tệ. Mức trần nợ công áp dụng đối với thành viên liên minh châu Âu
tuân thủ Hiệp ước Maastricht, theo đó bội chi ngân sách hàng năm của nước này không
vượt quá 3% GDP (bao gồm bội chi của ngân sách liên bang, bang và địa phương) và tổng
dư nợ không vượt quá 60% GDP; Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Tây Phi và Liên minh
Kinh tế và Tiền tệ các nước Trung Phi quy định tỷ lệ nợ công không quá 70% GDP; Liên
minh Tiền tệ các nước Đông Caribe xây dựng mục tiêu nợ công đến năm 2020 không quá
60% GDP cho các nước thành viên. (iii) Quy định pháp luật và mức trần vay nợ hàng
năm: Một số nước quy định mức trần nợ công 18 trong Hiến pháp với giới hạn nợ công
không quá 50% GDP của năm trước đó (Hungary); không quá 60% GDP (Ba Lan); trong
các văn bản pháp quy phạm pháp luật (Thái Lan, Jamaica…); trần nợ công được Quốc hội
phê duyệt hàng năm hoặc cho từng giai đoạn (Argentina, Brazil, Canada, Nhật Bản,
Moldova, New Zealand, Tây Ban Nha, Ấn Độ…). Tại Hoa Kỳ, giới hạn nợ công là tổng
số tiền mà Chính phủ được phép vay để đáp ứng các nghĩa vụ pháp lý hiện tại. Từ năm
1960, Quốc hội Hoa Kỳ đã tăng, gia hạn và sửa đổi giới hạn nợ tổng cộng 78 lần. Ở Nhật
Bản, hạn mức nợ công cho mỗi năm tài khóa được xác định trên cơ sở cân đối các khoản
thu, chi trong năm tài khóa đó. Hạn mức cấp bảo lãnh chính phủ được áp dụng cho mỗi cơ
quan đủ điều kiện và được quy định trong kế hoạch ngân sách được Quốc hội phê duyệt
cho mỗi năm tài khoá. Ở Ấn Độ, tuyên bố chính sách tài khóa trung hạn được trình lên
Quốc hội bao gồm mục tiêu trần dư nợ Chính phủ liên bang cho giai đoạn 2 năm tiếp theo.
1.5. Tổ chức thông tin về nợ công. Hầu hết các nước đều có quy định công khai thông tin
về nợ công, trong đó, quy định công khai rõ ràng vai trò và trách nhiệm đối với quản lý nợ
công cũng như những thông tin liên quan đến các chính sách quản lý nợ công, thống kê dữ
liệu về nợ công. Ngoài ra, kiểm toán viên độc lập thường xuyên đánh giá và kiểm tra các
hoạt động quản lý nợ công. Vai trò và trách nhiệm quản lý nợ công được quy định rõ trong
các văn bản pháp quy, các văn bản này luôn có sẵn trên các trang điện tử của Bộ Tài chính
các nước. Ở Columbia, số liệu nợ công được thể hiện trong các báo cáo hàng năm của Bộ

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Tài chính. Có 02 trang điện tử cung cấp dữ liệu nợ công của Colombia. Ở Bra-xin, việc
công bố dữ liệu nợ công được thông qua 2 báo cáo hàng tháng là báo cáo nợ trong nước
của chính phủ liên bang và báo cáo của Bộ Tài chính. Ở Đan Mạch, tháng 6 và tháng 12
hàng năm, NHTW gửi thông báo về kế hoạch vay nợ trong nước của chính quyền trung
ương tới Ủy ban Chứng khoán Copenhagen. Các thông tin khác về tình hình vay nợ Chính
phủ được thể hiện trong báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch về
những vấn đề liên quan đến quản lý nợ, các bảng, phụ lục chi tiết về số liệu thống kê tình
hình vay nợ của chính quyền trung ương, bao gồm danh sách tất cả các khoản vay của
Chính phủ. Ở Jamaica, hàng năm, Bộ trưởng Tài chính phải trình Hạ viện báo cáo tài
chính và dự toán thu cho năm tài chính, và báo cáo về quản lý nợ công của năm trước đó.
Các thông tin báo cáo gồm: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô và phát triển thị trường,
thông tin liên quan đến quản lý nợ, các hoạt động quản lý nợ của năm trước, mức dư nợ
công, tỷ lệ nợ công/GDP, danh mục nợ công với chi phí và 19 rủi ro, mức độ phù hợp với
MTDS, cơ cấu nợ theo đồng tiền, kỳ hạn và lãi suất, nợ chính phủ bảo lãnh, tài sản tài
chính và nghĩa vụ nợ dự phòng trực tiếp, các hoạt động cho vay lại… Trong vòng 6 tuần
khi kết thúc mỗi quý, Bộ trưởng Tài chính phải báo cáo lên Hạ viện về chi tiết các khoản
vay mới của quý trước, các thông tin bao gồm: số tiền, mục đích của khoản vay mới; kỳ
hạn và điều kiện các khoản vay mới…
2. Một số bài học kinh nghiệm
Một là, mục tiêu quản lý nợ cần tập trung vào việc đảm bảo các nhu cầu và nghĩa vụ chi
trả của Chính phủ được thỏa mãn với chi phí thấp nhất có thể trong trung và dài hạn,
tương ứng với mức độ rủi ro thận trọng. Trên thực tế, hầu hết các nước đều đã xác định rõ
mục tiêu quản lý nợ trong các văn bản pháp quy với các mục tiêu chính là đáp ứng nhu
cầu tài trợ của Chính phủ và khu vực công, huy động được nguồn vốn vay với cơ cấu chi
phí và rủi ro tối ưu, phát triển thị trường trái phiếu trong nước.
Hai là, xác định rõ phạm vi nợ công và quản lý nợ công phù hợp với thông lệ quốc tế. Ba
là, cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan quản lý nợ công rõ ràng;
đồng thời đảm bảo cơ chế phối hợp trong quản lý nợ công linh hoạt và hiệu quả. Nên tập
trung các chức năng quản lý nợ công vào một đơn vị, tổ chức nhằm nâng cao trách nhiệm
giải trình.
Bốn là, cần quản lý và giám sát rủi ro về nợ thông qua các chỉ số giám sát nợ công. Năm
là, tăng cường công khai thông tin về nợ công định kỳ hàng tháng, hàng năm, quy định rõ
trách nhiệm của người công bố thông tin. Các thông tin về nợ công cần phải được kiểm
toán.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công
Thứ nhất, kiểm soát chặt chẽ nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu trong giới hạn an toàn nợ theo
quy định; tiếp tục tham mưu, trình các cấp có thẩm quyền chỉ đạo 20 các bộ, ngành, địa
phương thực hiện đồng bộ, đầy đủ các giải pháp về quản lý nợ công đã nêu tại Nghị quyết
số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả
nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nằm trong trần và
ngưỡng cảnh báo được phê duyệt.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Thứ hai, tích cực triển khai các biện pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy giải ngân
vốn đầu tư công; nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về việc lập, chấp hành, phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư công. Tăng cường kỷ luật, yêu cầu các chủ đầu tư phải giải ngân
theo kế hoạch năm, khắc phục tình trạng cuối năm phải chuyển nguồn hoặc phải huy động
vốn vay lớn dồn vào một thời điểm, ảnh hưởng đến an toàn về nợ công và an ninh tài
chính quốc gia.
Thứ ba, cần tiếp tục bố trí nguồn vốn để thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn đối với nghĩa
vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ cũng như các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh,
không để ảnh hưởng tiêu cực đến hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam và uy tín của
Chính phủ.
Thứ tư, tập trung phát triển thị trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn với
kỳ hạn dài, lãi suất phù hợp; tăng tính thanh khoản của thị trường; đồng thời Đa dạng hóa
các kênh huy động trong nước về nguồn huy động TPCP. Chú trọng nguồn vốn trong dân
để có thể giảm chi phí vay và kéo dài tuổi nợ khi phát hành trái phiếu: Đẩy mạnh kênh
huy động trong dân sẽ góp phần giải được 21 bài toán huy động thông qua các tổ chức tín
dụng. Các tổ chức tín dụng huy động tiền tiết kiệm từ dân và đầu tư vào TPCP nên việc
chi phí huy động TPCP qua tổ chức tín dụng sẽ cao. Nếu nước ta có kênh với cách thức
thích hợp huy động trong dân thì chi phí vay sẽ giảm hơn và tuổi nợ chắc chắn sẽ dài hơn,
giảm áp lực trả nợ và tăng cường mở rộng cơ sở nhà đầu tư.
Thứ năm, triển khai các nghiệp vụ tái cơ cấu nợ chủ động theo hướng bền vững, tiến tới
cải thiện chỉ tiêu an toàn nợ và nâng cao tính bền vững nợ trung, dài hạn. Tích cực triển
khai nghiệp vụ quản lý nợ chủ động để giãn áp lực trả nợ. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ
nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước; xử lý dứt điểm các dự án gặp khó khăn trả
nợ của giai đoạn trước; kiểm soát chặt chẽ các khoản bảo lãnh mới, đảm bảo đúng quy
định và hiệu quả
Thứ sáu, tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai công cụ
quản lý nợ chủ động, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Đồng thời, nâng cao hiệu
quả và tăng cường năng lực quản lý nợ công theo hướng tập trung hình thành cơ quan
quản lý nợ công chuyên nghiệp, hiện đại theo thông lệ quốc tế; nâng cao trình độ công
chức làm công tác quản lý nợ; củng cố, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nợ; xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê về
nợ.
Thứ bảy, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, công khai minh bạch về nợ
công; từng bước cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia.Việc quyết định và giám sát của Quốc
hội không chỉ tập trung vào những vấn đề liên quan đến nợ công mà cần xem xét trong
mối liên hệ với các vấn đề ngân sách, tài chính quốc gia. Quốc hội cần xây dựng chương
trình định kỳ giám sát ngân sách, các quỹ ngoài ngân sách và nợ công theo từng cấp độ:
Ủy ban Tài chính - Ngân sách chủ trì giám sát ngân sách hằng năm, đồng thời, phối hợp
với các ủy ban khác và Hội đồng Dân tộc của Quốc hội thực hiện theo các mục tiêu, nội
dung gắn với các chương trình, dự toán, đề án lớn có tầm ảnh hưởng, mức độ sử dụng
ngân sách chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngân sách. Hoạt động kiểm toán cần đi sâu hơn
vào đánh giá hiệu quả sử dụng nợ công; hoạt động kiểm toán không chỉ thực hiện “hậu

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

kiểm” trên cơ sở báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài chính đã được lập mà cần tham gia từ khâu
xây dựng kế hoạch, chương trình, phân bổ, giải ngân… để giúp nhận định và xử lý rủi ro
sớm nhất, hiệu quả nhất. Nghiên cứu, tiến tới đổi mới phương thức và công cụ quản lý nợ
nước ngoài của quốc gia theo hướng tách bạch quản lý nợ nước ngoài của khu vực công
và khu vực tư nhân, phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.
Thứ tám, đơn giản hóa thủ tục giải ngân, đẩy nhanh tiến độ dự án: Cần rà soát các quy
định để đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, rút vốn từ nhà tài trợ, bảo
đảm đúng quy định; phối hợp với các nhà tài trợ nước ngoài 22 và các cơ quan liên quan
đẩy nhanh tiến độ đàm phán, ký kết hiệp định, triển khai dự án và giải ngân, rút vốn từ các
nhà tài trợ. Các Bộ, ngành và địa phương đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và tiến
độ dự án, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai, tài nguyên; chủ động điều chuyển kế
hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu
vốn và ưu tiên bố trí đủ vốn cho các hiệp định kết thúc trong năm
Câu 2: Hãy bình luận câu nói nợ công của VN hiện nay vẫn ở ngưỡng an toàn
Bản tin về nợ công của Bộ Tài chính vừa công bố cho thấy nợ công của
Việt Nam năm 2021 là 43,1% GDP. Với quy mô GDP năm 2021 đạt hơn
8,47 triệu tỉ đồng (tương đương hơn 366 tỉ USD), thì nợ công của cả
nước khoảng 3,65 triệu tỉ đồng (gần 156 tỉ USD).

Trong đó, nợ Chính phủ cũng từ 51,7% GDP vào năm 2017 xuống còn
39,1% GDP năm 2021; nợ Chính phủ bảo lãnh giảm từ 9,1% GDP năm
2017 về 3,8% GDP năm 2021, tức giảm gần 2,5 lần. Hay nợ nước ngoài
của quốc gia đến hết năm 2021 còn 38,4% GDP so với mức 49% GDP
năm 2017…

So với 5 năm trước đó là 61,4% GDP vào năm 2017 thì tỷ lệ nợ công
hiện đã giảm mạnh. Thậm chí, tỷ lệ hiện nay còn giảm so với ước tính
trước đó là đến cuối năm 2021 nợ công khoảng 46,1% GDP điều chỉnh
của Bộ Tài chính.

Theo đánh giá chung, Việt Nam đã từng bước cơ cấu nợ vay theo hướng
tăng vay trong nước nhiều hơn. Nếu tính theo số tuyệt đối thì với dân số
của Việt Nam năm 2021 là 98,51 triệu người, trung bình mỗi người dân
đang gánh khoảng 37 triệu đồng nợ công, đây là mức tương đương năm
2020. Nhưng so với dự kiến nợ công tăng lên khoảng 40 triệu
đồng/người trước đó thì kết quả này là điều đáng mừng.

TS Trần Du Lịch, chuyên gia kinh tế, phân tích: Nợ công tính theo tỷ lệ
GDP sụt giảm là do cuối năm 2020, Việt Nam đã điều chỉnh quy mô GDP
tăng thêm 25%. Đồng thời, GDP của cả nước cũng tăng trưởng dần nên
tỷ lệ nợ sẽ giảm xuống. Vì vậy, nếu so với trần nợ công mà Quốc hội
đưa ra là 60% GDP thì còn cách xa, nhưng con số tuyệt đối vẫn ở mức
cao. Điều quan trọng mà Chính phủ phải quan tâm là số nợ phải trả so

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

với số thu ngân sách hằng năm lại có chiều hướng tăng. Cụ thể, số liệu
từ Bộ Tài chính cho thấy nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia và trả
nợ của Chính phủ cũng tăng nhẹ lên 6,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hay nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách năm 2017 là
19,7% thì đến 2021 tăng lên 21,8%. Mặc dù, con số này vẫn chưa đụng
trần tỷ lệ 25% theo quy định của Quốc hội, nhưng đang trên đà tăng
nên cần phải cân đối các nguồn thu chi, cũng như kế hoạch huy động
vốn trong những năm tới. Đặc biệt phải đảm bảo các khoản nợ đến hạn
phải trả đúng hạn như cân đối thanh khoản, bố trí nguồn lực ngân sách
để trả nợ (chủ yếu là nợ trái phiếu)…

Bên cạnh đó, cũng tính toán đến khoản nợ Chính phủ bảo lãnh mà chủ
yếu là các tập đoàn nhà nước lớn. TS Trần Du Lịch nhấn mạnh: Hai năm
vừa qua mặc dù do dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nhưng nguồn thu
ngân sách vẫn khá tích cực. Điều này đảm bảo cho Chính phủ có đủ
tiền để trả nợ vay đến hạn cũng như có nguồn lực để tăng chi cho các
khoản phòng chống dịch bệnh. Còn từ đầu năm đến nay nhờ giá dầu
thô tăng cao nên nguồn thu ngân sách tăng khá giúp gánh nặng trả nợ
không gây áp lực cao. Nhưng không vì thế mà chủ quan. Bởi nếu nguồn
thu sụt giảm thì khả năng nợ phải trả sẽ có nguy cơ vượt ngưỡng 25%
nguồn thu ngân sách vào một số năm trong giai đoạn tới do lịch trả nợ
gốc không đồng đều, tập trung cao vào một số năm…

Theo các chuyên gia, đối với nền kinh tế Việt Nam, vấn đề nợ công
cũng đã trở thành vấn đề thời sự trong giai đoạn 2011-2016, khi nợ
công liên tục tăng, từ 50% GDP năm 2011 đã tiến gần về ngưỡng 65%
GDP (năm 2016 dư nợ công chiếm 63,7% GDP), trong khi đó chất lượng
tăng trưởng kinh tế có nhiều bất cập, hiệu quả đầu tư công chưa cao,
áp lực trả nợ gia tăng (đến cuối năm 2015, nợ công của Việt Nam đạt
62,2% GDP, nợ Chính phủ đạt 50,3% vượt trần 0,3%, nghĩa vụ trả nợ lãi
trực tiếp chiếm 8% ngân sách, nếu tính cả trả nợ gốc thì lên đến gần
26% ngân sách).

Còn trong giai đoạn 2016-2020, nợ công của Việt Nam đã được kiểm
soát theo hướng bền vững, với mức nợ công chiếm khoảng 55,3% GDP,
nợ Chính phủ khoảng 49,1% GDP, thâm hụt ngân sách ở mức bình quân
khoảng 3,6% GDP, tất cả đều thấp hơn mức trần quy định của Quốc hội
là 65%, 54% và 3,9%.

Các báo cáo mới nhất của Chính phủ về tình hình tăng trưởng kinh tế
Việt Nam từ tháng 6/2021 đã có những diễn biến tiêu cực trước ảnh
hưởng nghiêm trọng của tình hình dịch bệnh COVID-19, tăng trưởng
kinh tế quý III/2021 đã giảm sâu ở mức 6,17%, nếu tính cả 9 tháng đầu
năm 2021 thì tăng trưởng đạt mức 1,41%.

Dự báo gần đây của các chuyên gia trong và ngoài nước về tăng trưởng
kinh tế Việt Nam năm 2021 hầu hết đều ở mức khoảng 3%. Điều quan
trọng đối với kinh tế Việt Nam hiện nay, không chỉ là cần cải thiện tăng

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

trưởng trong ngắn hạn, mà phải đặt mục tiêu phát triển mạnh mẽ, bền
vững, tăng khả năng thích ứng với dịch bệnh, cải thiện an sinh xã hội.

Có một số lý do đáng lưu ý được các chuyên gia đưa ra. Thứ nhất, Việt
Nam cần nới trần nợ công để tạo dư địa cần thiết để huy động nguồn
lực tài chính trong và ngoài nước phục vụ việc hồi phục và tạo động lực
cho phát triển kinh tế trong thời gian tới, nền kinh tế cần được “bơm”
thêm nguồn lực tài chính.
Thứ hai, Việt Nam được đánh giá cao về sự ổn định (dù tăng trưởng có
suy giảm), đặc biệt thành tựu kiểm soát nợ công, nợ nước ngoài được
đánh giá ở mức khá an toàn, trong khi dư địa về tổng cầu và tổng cung
còn khá nhiều tiềm năng. Do vậy, việc nới trần nợ công có kiểm soát sẽ
tạo động lực để khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Tiếp đó, các biện
pháp kích thích tăng trưởng bằng cách chủ động gia tăng tổng cầu, để
khôi phục và phát triển kinh tế là công cụ khá phổ biến mà các nước đã
thực hiện, trong đó có Việt Nam.

Hiện nay trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nợ công như là công cụ
cần thiết nhằm “bơm thêm” nguồn lực tài chính cho phục hồi tăng
trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, vấn đề là thời điểm, liều lượng và
ảnh hưởng có mức độ khác nhau.

“Nợ công Việt Nam vẫn ở ngưỡng an toàn”


Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã
tăng mức vay nợ công để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước cho các
chi tiêu phòng chống dịch bệnh COVID-19.

Theo kịch bản cơ sở được đưa ra vào cuối tháng 9/2021, bội chi ngân
sách của Việt Nam dự kiến tăng từ 4,9% GDP năm 2020 lên 6% năm
2021, dẫn đến nợ công năm 2021 tăng thêm khoảng 3% GDP.

Về vấn đề này, chuyên gia kinh tế, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, cho rằng,
thực tế, nợ công vẫn còn cách ngưỡng an toàn khoảng 16% GDP, nếu
so với ngưỡng trước năm 2020 là 65% thì còn gần 10% GDP. Do vậy,
chưa cần nâng mức trần nợ công.

Trong giai đoạn 2016-2020, nợ công của Việt Nam được kiểm soát theo
hướng bền vững hơn, tất cả đều thấp hơn mức trần quy định của Quốc
hội là nợ công 65% GDP, nợ Chính phủ là 54% GDP và thâm hụt ngân
sách nhà nước là 3,9% GDP, đồng thời, nợ công đã được cơ cấu lại tốt
hơn trước rất nhiều.
Hiện tại, trái phiếu Chính phủ phát hành nội địa đã chiếm đến 14% thu
ngân sách nhà nước, tức chiếm đến 51,3% tổng số tiền trả nợ. Đồng
thời, Bộ Tài chính cố gắng tăng thu ngân sách để hạ thấp tỷ lệ nghĩa vụ
trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước về mức
24,8%.

Song, các chuyên gia cũng cho rằng cần thận trọng khi quyết định nới
trần nợ công bởi phải xác định rõ nguồn vay từ đâu, cũng như tính toán

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

kỹ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn, nếu không sẽ để lại gánh
nặng nợ rất lớn cho nền kinh tế trong tương lai.

Do đó, việc tăng nợ công nếu có danh mục nợ tốt, chi phí nợ hợp lý, khả
năng hấp thụ nợ của nền kinh tế tốt, hiệu quả sử dụng nợ vay cao, khả
năng trả nợ được đảm bảo thì không có gì lo ngại.

Điều quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hỗ trợ
các trong nền kinh tế hoặc thông qua các dự án, chương trình đầu tư
công, các công trình phúc lợi xã hội mới là nhân tố quyết định đảm bảo
khả năng trả nợ, duy trì mức bền vững của nợ công.

Đây chính là công việc cần được các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
nhà nước quan tâm để phát huy hiệu quả của các khoản hỗ trợ, giúp
nền kinh tế phục hồi và phát triển.

Ngoài ra, việc đẩy mạnh tiến độ giải ngân đầu tư công để kích thích sự
tăng trưởng và phát triển của các ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo
sự lan tỏa kích cầu sản xuất và tiêu dùng cũng cần được quan tâm.

Câu 3: Thu ngân sách


1.1. Những tác động tích cực của cơ cấu thu ngân sách nhànước đến tính bền vững
ngân sách nhànước
Thứ nhất, cơ cấu thu ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo nguyên tắc căn bản về cân đối
ngân sách thu thường xuyên lớn hơn chi thường xuyên và góp phần tích lũy cho chi đầu tư
phát triển.
Thứ hai, quy mô thu ngân sách ngày càng mở rộng. Quy mô thu ngân sách tăng cùng với
sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội và cải cách hệ thống chính sách thu
ngân sách, đạt mức 24% GDP trong những năm gần đây, góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo tăng chi ngân sách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Tổng thu NSNN bình quân đạt 26,34% GDP trong giai đoạn 2006 - 2010 (mục tiêu kế
hoạch là 20 - 21% GDP) và đạt bình quân 23,56% GDP trong giai đoạn 2011 - 2015 (mục
tiêu kế hoạch là 22 - 23% GDP). Trung bình 3 năm (2016 - 2018), tổng thu đạt 24,91%
GDP, cao hơn so với mức bình quân 23,57% GDP của giai đoạn 2011 - 2015.
Thứ ba, cơ cấu thu NSNN dịch chuyển theo hướng bền vững hơn với sự tăng dần về tỷ
trọng của thu nội địa; thu cân đối từ xuất, nhập khẩu (XNK) và thu từ dầu thô có xu
hướng giảm. Chính sách động viên NSNN tiếp tục được hoàn thiện, đã động viên hợp lý,
kịp thời các nguồn lực từ sản xuất và tài nguyên, đất đai. Cơ cấu thu NSNN ngày càng bền
vững hơn theo hướng tăng tỷ trọng từ các nguồn thu từ sản xuất - kinh doanh, giảm dần sự
phụ thuộc vào nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản (dầu thô) và thu từ XNK. Tỷ trọng thu
nội địa trong tổng thu NSNN đã tăng từ mức trung bình 67,7% giai đoạn 2011 - 2015 lên
80% giai đoạn 2016 - 2018, riêng năm 2018 đạt 81,67%. Tỷ trọng thu nội địa tăng do hoạt
động sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế có hiệu quả hơn, số lượng doanh nghiệp
(DN) mới thành lập gia tăng, Nhà nước áp dụng các ưu đãi thuế, đơn giản hóa thủ tục

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho sản xuất - kinh doanh phát
triển thuận lợi.
Tỷ trọng thu dầu thô giảm còn 3 - 4% tổng thu NSNN, so với trung bình 13,4% của giai
đoạn 2011 - 2015. Thu từ dầu thô giảm do giá dầu thô trong giai đoạn vừa qua ở mức thấp
và nỗ lực cơ cấu nền kinh tế thông qua việc giảm phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên,
trong đó có dầu thô. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động XNK so với tổng thu NSNN giảm
trung bình từ 20,06% giai đoạn 2006 - 2010, xuống còn 17,7% giai đoạn 2011 - 2015 và
hơn 14% giai đoạn 2016 - 2018. Tỷ trọng thu từ hoạt động XNK trong các năm gần đây
ngày càng giảm do Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cắt giảm thuế
quan theo lộ trình cam kết.
Thứ tư, trong cơ cấu thu NSNN theo các thành phần kinh tế, thu từ DN có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) và thu từ doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có xu hướng giảm, trong
khi thu từ khu vực ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao, trở thành khu vực có tỷ trọng cao nhất trong hai năm 2017 – 2018 cho thấy, hiệu quả
của chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
Thứ năm, trong các khoản thu nội địa, tỷ trọng nguồn thu từ thuế chiếm lớn nhất. Số thu
từ thuế, phí, lệ phí (bao gồm cả dầu thô) trung bình giai đoạn 2006 - 2018 đạt 22,69%
GDP; mức thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí (không bao gồm dầu thô) đạt trung bình
19,23% GDP trong cả giai đoạn và có xu hướng tăng trong những năm gần đây.
Thứ sáu, các khoản thu từ thuế cũng được cải thiện theo hướng hợp lý hơn. Thuế gián thu
ngày càng đóng vai trò quan trọng, tỷ trọng các khoản thuế trực thu giảm dần trong thu
ngân sách, nhằm thực hiện chính sách kiến tạo lại môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc
đẩy sự phát triển của DN. Bên cạnh các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, nhờ đẩy mạnh việc
quản lý, khai thác và sử dụng tài sản công, đặc biệt là đất đai, số thu từ việc khai thác
nguồn lực tài sản công cũng tăng dần qua các năm. Số thu từ tiền sử dụng đất năm 2018
ước đạt 146,6 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2011; số thu từ tiền thuê đất năm
2018 ước đạt 32 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 5 lần so với năm 2011.
Thứ bảy, cơ cấu các khoản thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP) được phân định rành mạch theo quy định của Luật NSNN, tỷ trọng thu
NSĐP hưởng theo phân cấp có xu hướng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa
phương và khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý thu thuế. Thu NSĐP có xu
hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng, vai trò chủ đạo của NSTW được bảo đảm.
1.2. Những hạn chế của cơ cấu thu ngân sách nhànước đến tính bền vững ngân sách
nhànước
- Cơ cấu thu NSNN chưa hoàn toàn bền vững, nhất là tỷ trọng thu từ XNK còn cao,
khoảng 15% tổng thu NSNN. Việc thực hiện giảm thuế theo các cam kết hội nhập gây sức
ép không nhỏ đối với nguồn thu NSNN trong tương lai.
- Cơ cấu thu không thường xuyên chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu NSNN, (trung
bình 10,52% trong giai đoạn 2016 – 2018). Mặc dù, thu ngân sách nhiều năm vượt dự
toán, nhưng chủ yếu nhờ vào các khoản thu không thường xuyên. Trung bình giai đoạn

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

2011 – 2018, vượt thu không thường xuyên chiếm khoảng 62% tổng số vượt thu NSNN.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu không thường xuyên là thu tiền sử dụng đất. Khoản thu
này luôn vượt dự toán nhiều và có tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN, tăng từ
6,5% năm 2014 lên 11,1% năm 2018. Điều này cho thấy, NSNN còn phụ thuộc nhiều vào
các nguồn thu không bền vững. Hơn nữa, số liệu thu ngân sách thường xuyên bao gồm cả
các khoản thu khác, trong khi những khoản này khó có thể coi là thu thường xuyên. Về
bản chất, các khoản thu này là tiền bán tài sản (chủ yếu là đất), đây là nguồn thu không
bền vững. Trong tương lai gần, nguồn thu này sẽ cạn kiệt và ảnh hưởng đến sự bền vững
của cơ cấu thu NSNN.
- Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn, dẫn tới
cân đối thu - chi NSNN ngày càng căng thẳng. Nguồn thu NSNN chưa thực sự bắt nguồn
từ kết quả sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một số khoản thu không ổn
định như thu từ bán dầu thô, thu từ đất…
- Cơ sở nền tảng động viên nguồn thu vào NSNN chưa vững chắc. Tuy thu NSNN có sự
tăng trưởng khá qua từng năm và cơ cấu nguồn thu đã có sự cải thiện, nhưng cơ cấu
nguồn thu trong nước tăng chậm và chưa bù đắp được đủ nhu cầu chi do hiệu quả nền
kinh tế còn thấp; nguồn thu NSNN chưa thực sự bắt nguồn từ kết quả sản xuất, kinh
doanh, từ hiệu quả chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
bên ngoài (như thu từ bán dầu thô, thu thuế xuất nhập khẩu…); NSĐP phụ thuộc nhiều
vào nguồn thu từ đất, từ xổ số kiến thiết và trợ cấp của ngân sách cấp trên. Tốc độ thu
NSNN giảm dần, do hiệu quả nền kinh tế chưa cao. Nguồn thu NSNN chưa thực sự bắt
nguồn từ kết quả sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một số khoản thu
không ổn định như thu từ bán dầu thô, thu từ đất…
- Trong cơ cấu thu NSNN theo thành phần kinh tế, đóng góp từ khu vực DNNN sụt giảm
mạnh, tỷ lệ đóng góp của khu vực DN FDI cũng có xu hướng giảm (một phần do các hoạt
động chuyển giá). Trong cơ cấu theo khu vực, tỷ trọng thu từ DN ngoài quốc doanh còn
thấp. Trong giai đoạn 2013 - 2018, thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài
quốc doanh chỉ chiếm tỷ trọng 17 - 19% tổng thu NSNN, chưa đạt 20% tổng thu NSNN.
Do đặc trưng của khu vực kinh tế này phần lớn là các DN quy mô nhỏ và vừa, vốn mỏng,
sức cạnh tranh yếu, nên kết quả sản xuất - kinh doanh phục hồi chậm.
- Cơ cấu thu NSNN của Việt Nam theo sắc thuế còn chưa cân đối so với yêu cầu của một
cơ cấu thu bền vững, chưa ổn định, thể hiện việc sử dụng chưa thật hiệu quả nguồn lực
quốc gia. Tỷ trọng thuế gián thu tuy khá tương đồng với các nước đang phát triển có thu
nhập thấp song vẫn là khá cao xét theo xu thế phát triển; tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) quá thấp; tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) khá cao, thể hiện gánh
nặng thuế đối với các DN còn lớn; tỷ trọng thuế tài sản còn thấp thể hiện chưa khai thác
hết khả năng tăng thu...
- Trong cơ cấu thu NSNN theo phân cấp, tỷ trọng thu NSTW ngày càng giảm. Tỷ trọng
thu ngân sách của các địa phương tăng lên đáng kể nhưng không xuất phát từ việc thay
đổi phân cấp ngân sách theo hướng để lại nguồn thu nhiều hơn cho địa phương mà chủ
yếu do các địa phương tập trung khai thác các nguồn thu được phân chia 100% cho NSĐP.
Cơ cấu thu theo phân cấp chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa gắn được quyền hạn

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

với trách nhiệm của cấp chính quyền địa phương (theo nguyên tắc nên gắn thu trên địa
bàn với chi trên địa bàn để tăng cường trách nhiệm giải trình, hiệu quả, hiệu lực của các
quyết định thu, chi).
- Thu ngân sách có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng miền trên cả nước. Khu vực Đồng
bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai khu vực đóng góp nhiều nhất cho thu ngân sách.
Sự phát triển quá chênh lệch dẫn đến NSNN không tận dụng được hết tiềm năng phát triển
kinh tế của các vùng, liên kết kinh tế trên cả nước chưa hiệu quả, phân phối nguồn lực
không công bằng.
1.3. Nguyên nhân của những tác động hạn chế
Một là, do nền kinh tế Việt Nam còn yếu cả về trình độ sản xuất, quản lý và năng lực cạnh
tranh của các DN trong nước còn nhiều hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân sâu
xa làm cho nguồn thu NSNN ở Việt Nam thời gian qua chưa đảm bảo cơ cấu thu theo
hướng bền vững.
Hai là, hạn chế về năng lực cạnh tranh quốc gia. Báo cáo thường niên về năng lực cạnh
tranh toàn cầu (2017 - 2018) được công bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới cho thấy, mặc dù
vị thế của Việt Nam đã có nhiều cải thiện, nhưng so về mức độ và thứ hạng cải thiện thì
Việt Nam chỉ trên Lào, Campuchia và Philippines. Môi trường kinh doanh của Việt Nam
còn nhiều hạn chế, chủ yếu là: Tiếp cận tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, vấn đề tham
nhũng, đạo đức nghề nghiệp, quy định về thuế, cơ sở hạ tầng…
Ba là, trụ cột tăng trưởng chưa thực sự bền vững, tập trung vào một số ngành, một số DN
có số thu ngân sách lớn, sản phẩm xuất khẩu cao, đóng góp cho tăng trưởng nhiều. Điều
đó chưa làm nên tính bền vững của cả một nền kinh tế. Tính kết nối DN FDI và DN trong
nước thực sự chưa hiệu quả. Những DN lớn chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa và kết nối một
chuỗi giá trị tạo liên kết với DN trong nước.
Bốn là, quá trình chuyển đổi nhanh chóng của Việt Nam đang định hình lại những lựa
chọn về chính sách tài khóa. Quá trình chuyển đổi của Việt Nam với đặc trưng là từng
bước trở thành nước thu nhập trung bình, dân số già đi, mở cửa nhiều hơn, phân cấp
nhanh hơn cũng đem lại những thách thức mới cho các vấn đề tài chính – ngân sách. Đồng
thời, sự chuyển đổi này dẫn đến nhu cầu chi tiêu tăng cao, nguồn thu tăng chậm lại và dư
địa ngân sách bị thu hẹp. Việt Nam mở cửa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới dẫn đến
nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm, đồng thời cũng làm cho nền kinh tế dễ bị
tổn thương trước các cú sốc bên ngoài. Chính sách tài khoá, bao gồm nhiều chính sách ưu
đãi thuế nhằm đối phó tác động của các cú sốc, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng cũng tác
động đến số thu trước mắt, dẫn đến tăng thu có xu hướng chậm lại trong những năm gần
đây.
Năm là, do hệ thống pháp lý và cơ chế chưa hoàn chỉnh, đồng bộ. Phạm vi điều tiết vĩ mô
của các chính sách thu NSNN, nhất là các sắc thuế còn hẹp, chưa bao quát được các hoạt
động của nền kinh tế. Diện chưa thu thuế, ưu đãi thuế còn nhiều. Việc có danh mục ưu đãi
thuế nhiều, phức tạp có thể dẫn đến cạnh tranh không bình đẳng và gây khó khăn trong
kiểm soát và quản lý thu thuế do phải xác định diện thu thuế và diện miễn thu thuế. Việc

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

thực hiện miễn, giảm thuế, cắt giảm, bãi bỏ hàng trăm khoản phí, lệ phí, gia hạn thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), TNDN, giảm thuế suất thuế TNDN cho các DN… đã
phần nào ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trong ngắn hạn.
Sáu là, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra ngày càng sâu rộng, trong
đó việc thực hiện cắt giảm thuế suất theo các cam kết của các hiệp định thương mại tự do
và các hiệp định đối tác kinh tế khu vực và thế giới, dẫn đến việc cắt giảm nhiều dòng
thuế nhập khẩu, làm giảm mạnh nguồn thu NSNN.
Bảy là, do cơ chế phân phối thu nhập không đều, chưa đảm bảo sự cân bằng. Đây không
phải là tình trạng riêng có ở Việt Nam mà ở các nước đang phát triển nói chung. Phân phối
thu nhập không đều dẫn đến hai điều cần lưu ý: (i) Phân phối đó đem lại nguồn thu thuế
cao, những tầng lớp thu nhập cao bị đánh thuế cao hơn đáng kể so với tầng lớp thu nhập
thấp. (ii) Do sức mạnh kinh tế, nhất là sức mạnh chính trị được tập trung vào tầng lớp thu
nhập cao nên những người đóng thuế giàu có có khả năng ngăn chặn những cải cách thuế
ảnh hưởng không tốt đến họ. Hơn nữa, với đặc điểm là một nước nông nghiệp, 80% dân
số là nông dân, thu nhập của dân cư còn thấp, thu nhập từ tiền lương chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân nên dẫn đến kết quả tất yếu là số lượng đối tượng nộp
thuế thu nhập cá nhân còn ít. Đồng thời, hệ thống thanh toán chủ yếu ở Việt Nam còn
dưới hình thức tiền mặt đã hạn chế đến khả năng kiểm soát thu nhập, chi phí và các yếu tố
liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế/ thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp.
Tám là, tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế còn tiếp diễn. Không ít DN gian lận thuế
thông qua kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế. Tình trạng chuyển
giá ngày càng tinh vi, hiện tượng DN có vốn đầu tư nước ngoài kê khai lỗ khá phổ biến,
trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục nhưng vẫn tiếp tục mở rộng kinh doanh.
2. Giải pháp đổi mới cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam theo hướng bền
vững
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, thời gian tới cần tập trung triển khai các giải
pháp sau:
Một là, để cải cách cơ cấu thu NSNN cần tập trung vào vấn đề quan trọng là đẩy mạnh cải
cách cơ cấu kinh tế, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở mức 7 - 8%, trong đó giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 14 - 15%, giá trị dịch vụ tăng 8%. Trong một thời gian nhất định,
với chính sách thu và chất lượng công tác quản lý thu tương đối ổn định thì kinh tế sẽ tăng
trưởng cao và phát triển bền vững. Đây là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để tăng thu và
cải cách cơ cấu nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên, chính sách động viên của thuế cần tôn
trọng kỷ luật tài chính tổng thể. Nguồn lực tài chính của nền kinh tế là giới hạn, do vậy
mức huy động của thuế cũng phải có giới hạn. Với thực trạng là một nước đang phát triển,
nhu cầu chi tiêu của ngân sách rất lớn và áp lực cân đối ngân sách không nhỏ, nhưng
không phải vì vậy mà tận thu để bù đắp chi. Như vậy sẽ phá vỡ tính kỷ luật tài chính tổng
thể, gây kìm hãm, không kích thích đầu tư, tiết kiệm của DN và dân cư. Việc cải cách cơ
cấu nguồn thu cần thực hiện từng bước theo định hướng.
Theo đó, để tái cơ cấu nền kinh tế hiệu quả, nhằm tác động đến nguồn thu NSNN bền
vững, cần thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây:

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

- Cải cách thể chế để tạo ra môi trường cạnh tranh hơn, sân chơi công bằng hơn, tránh tình
trạng độc quyền. Cần có sự thay đổi quan điểm về vai trò của Nhà nước và khu vực Nhà
nước trong nền kinh tế. Khu vực DNNN cần phải giảm thiểu và đi đến loại bỏ để nhường
chỗ cho khu vực tư nhân đảm nhiệm vai trò chủ chốt tạo ra sản lượng.
- Tái phân bổ nguồn lực chuyển dịch lao động dư thừa sang các khu vực có năng suất cao
hơn. Cải thiện năng suất lao động thông qua các chuyển dịch từ khu vực có năng suất kém
sang khu vực có giá trị gia tăng cao hơn. Hiện nay, lao động dư thừa đang nằm nhiều
trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình. Việc dư thừa này tạo điều
kiện để tăng năng suất, tái phân bổ nguồn lực.
- Cải thiện và thúc đẩy tăng năng suất lao động là một trong những vấn đề cốt lõi đối với
nền kinh tế Việt Nam để thúc đẩy dự phát triển kinh tế, tăng nguồn thu bền vững cho
NSNN. Tăng năng suất lao động là yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh của DN và của
nền kinh tế, năng suất lao động cao đồng nghĩa với phát triển nhanh và bền vững, chống
tụt hậu so với các nước trong khu vực. Sáng tạo là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng
và cần tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, tích lũy vốn, phát triển nguồn nhân lực, định hướng
xuất khẩu. Mọi sáng kiến cần được xã hội nuôi dưỡng và trân trọng mới có nền tảng để
tăng năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
- Phát triển khu vực tư nhân để trở thành cốt lõi của nền kinh tế. Việt Nam cần kiên trì
theo đuổi mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng là năng suất lao động và đổi mới sáng
tạo. Giải pháp nhanh và hiệu quả nhất là để tăng năng suất lao động là thu hút FDI vào các
hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có giá trị cao hơn. Kết nối những
DN nhỏ và vừa trong nước với các tập đoàn đa quốc gia thông qua trao đổi thông tin, cải
tiến kỹ năng và chuyển giao công nghệ.
- Tạo ra hiệu ứng lan tỏa, kết nối một chuỗi giá trị tạo liên kết với giữa DN nước ngoài với
DN trong nước, giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh; giữa các DN lớn và DN nhỏ và
vừa… đảm bảo sự phát triển kinh tế mang tính ổn định và bền vững.
- Thay đổi theo hướng gia tăng yếu tố công nghệ để có thêm phần giá trị gia tăng và vị trí
tốt hơn, cao hơn trong chuỗi giá trị sản phẩm; Có chiến lược phát triển công nghệ quốc gia
rõ ràng với hệ thống các chính sách nhằm khuyến khích ứng dụng và phát triển công nghệ
trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa rất lớn, vì nó sẽ giải tỏa áp lực tăng trưởng phải dựa
vào vốn, một nhược điểm lớn trong mô hình tăng trưởng hiện nay. Việc phát triển và ứng
dụng công nghệ sẽ giúp cải thiện được cấu trúc của nền kinh tế dựa chủ yếu vào các lĩnh
vực nguyên khai (khai khoáng và nông nghiệp), thay vào đó tạo dựng và phát triển được
lĩnh vực công nghệ chế tạo, một cơ sở quyết định cho tăng trưởng bền vữngtrong tương
lai.
- Chiến lược hướng về xuất khẩu theo hướng khai thác thị trường toàn cầu là yếu tố quan
trọng để phát huy hết tiềm năng của nền kinh tế. Đầu tư công cần được thay đổi theo
hướng giảm để nhường chỗ cho đầu tư tư nhân.
Hai là, tăng cường thu NSNN từ nội lực nền kinh tế, giảm dần sự phụ thuộc từ các nguồn
thu từ dầu thô. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của thuế, đi
đôi với việc mở rộng cơ sở thuế và giảm thuế suất. Chính sách thuế phải bao quát hết tất

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

cả nguồn thu, cần đưa vào áp dụng các loại thuế mới để quản lý nguồn thu và nâng cao vai
trò điều tiết; rà soát lại các loại thuế đang áp dụng đối với từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo
thu công bằng, thu nhiều hơn đối với những nhóm ngành nhiều lợi nhuận nhưng lại đóng
góp thuế chưa tương xứng; chú trọng thuế môi trường, thuế tài nguyên…
- Mở rộng cơ sở thu thuế GTGT: Thông lệ quốc tế thường chỉ có một mức thuế suất
GTGT duy nhất và diện miễn giảm rất hạn chế. Trong khi đó, Việt Nam hiện quy định 26
nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT, 15 nhóm mặt hàng chịu thuế 5%, các mặt hàng
còn lại chịu thuế 10%. Điều này không chỉ làm hẹp cơ sở thuế mà còn làm ngắt chuỗi
khấu trừ đầu vào đầu ra thuế GTGT, gây phức tạp cho công tác quản lý. Để xử lý các vấn
đề này, cần cân nhắc từng bước thu hẹp danh mục các mặt hàng không thuộc diện chịu
thuế GTGT, chuyển các mặt hàng chịu thuế 5% sang 10%, tiến tới áp dụng thuế suất thuế
GTGT duy nhất 10%. Các biện pháp này ước tính có thể giúp tăng thu thuế GTGT so hiện
nay lần lượt là khoảng 1,3%, 0,4% và 11,1%.
- Mở rộng cơ sở thu thuế TNDN và rà soát các hình thức ưu đãi thuế: Việc rà soát và điều
chỉnh hợp lý các quy định ưu đãi thuế là cần thiết nhằm phát huy đúng hiệu quả của các
chính sách ưu đãi, tránh ưu đãi không phù hợp, dàn trải, gây lãng phí nguồn lực, đảm bảo
công khai, minh bạch và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn giữa các DN mà không
làm ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh chung của Việt Nam, do mức thuế suất TNDN
hiện nay đã giảm khá thấp và cạnh tranh so với các quốc gia khác. Ngoài sử dụng các
công cụ ưu đãi thuế, tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh cũng là biện pháp quan
trọng giúp thu hút đầu tư dựa trên lợi thế cạnh tranh thực sự của Việt Nam. Kết quả đánh
giá có hệ thống về tác động của các chính sách ưu đãi thuế đối với thu hút đầu tư và mở
rộng cơ sở thuế cũng sẽ hỗ trợ cho các quyết định chính sách tài chính của Quốc hội và
Chính phủ trong thời gian tới.
- Tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): So với các nước trên thế giới, ở Việt Nam,
thuế suất thuế TTĐB còn tương đối thấp đối với một số mặt hàng không khuyến khích
tiêu dùng (như thuốc lá, rượu, bia). Việc từng bước tăng thuế suất thuế TTĐB đối với
những mặt hàng này không chỉ giúp huy động thu được cao hơn, mà còn hạn chế được
những thói quen không lành mạnh. Từng bước mở rộng phạm vi áp dụng và tăng thuế suất
thuế TTĐB đối với một số mặt hàng lựa chọn sẽ đem lại tác động tích cực đối với ngân
sách về huy động thu, đồng thời thay đổi thói quen của người tiêu dùng theo hướng giảm
tiêu dùng các mặt hàng không có lợi cho sức khỏe và môi trường. Ví dụ, Ngân hàng Thế
giới ước tính một mức tăng hợp lý nhưng mạnh hơn so với tốc độ tăng thuế suất thuế
thuốc lá theo quy định hiện hành sẽ giúp tăng 12% số thu từ các sản phẩm thuốc lá chịu
thuế TTĐB và giảm mức tiêu thụ thuốc lá trên mỗi người lớn khoảng 10%, từ năm 2016
tới năm 2020.
- Mở rộng cơ sở thu thuế TNCN phù hợp với thông lệ quốc tế: Quy định hiện nay về việc
xác định số thuế phải nộp theo các bậc thuế suất hiện còn phức tạp, chính sách thuế
TNCN chưa bao quát các nguồn thu nhập thuộc diện chịu thuế một cách hợp lý như thu
nhập từ chuyển nhượng tài nguyên số, hoạt động thương mại điện tử hay thu nhập từ trúng
thưởng xổ số với giá trị trúng thưởng lớn... Thời gian tới, chính sách thuế TNCN cần được
điều chỉnh theo hướng mở rộng cơ sở thu thuế, điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với
thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật, khuyến

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

khích tổ chức hoạt động theo hình thức DN, tăng cường tính minh bạch và tạo thuận lợi
cho công tác quản lý thuế.
- Xây dựng hệ thống thuế tài sản hiện đại, gồm: Nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế tài
sản thống nhất thay cho chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất
nông nghiệp hiện hành; mở rộng đối tượng thu thuế tài sản đối với tài sản gắn liền với đất
và các tài sản có giá trị khác, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam và thông lệ quốc tế; đưa thuế tài sản trở thành một trong những nguồn thu quan trọng
và ổn định cho NSNN, đặc biệt là nguồn thu này cần được phân cấp cho NSĐP hưởng.
Hợp lý hóa các chính sách thu liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường: Đối với
thuế tài nguyên, cần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền
với chế biến sâu, bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế
biến, góp phần khuyến khích khai thác hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bền vững nguồn tài
nguyên khoáng sản quốc gia; Đối với thuế bảo vệ môi trường, cần nghiên cứu bổ sung đối
tượng chịu thuế, thời điểm tính thuế, điều chỉnh khung, mức thuế suất đảm bảo phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới dựa theo mức độ gây tác động
xấu đến môi trường của hàng hóa và các thông lệ quốc tế, khuyến khích sản xuất, sử dụng,
tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường, góp phần động viên nguồn thu cho NSNN.
Ba là, tăng cường các biện pháp quản lý của cơ quan thuế. Theo đó, tiếp tục rà soát có hệ
thống và thực hiện tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, chuyển sang các hoạt động quản lý
thuế dựa trên thông tin minh bạch và áp dụng kiểm tra dựa trên rủi ro để quản lý tuân thủ
tốt hơn. Nếu được triển khai đầy đủ các biện pháp trên không chỉ giúp tăng cường hiệu
suất, hiệu quả quản lý thuế để tối đa hóa số thu mà còn giảm chi phí tuân thủ cho người
nộp thuế và cải thiện môi trường kinh doanh một cách căn bản. Các biện pháp cải cách
khác cần được tiến hành bao gồm nghiên cứu khả thi để thành lập một bộ phận quản lý
DN lớn theo đúng nghĩa, theo thông lệ quốc tế tốt nhất. Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác
quản lý thu (mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua mạng cho các DN, triển
khai nộp thuế điện tử…), đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, vừa tạo thuận lợi tối đa
cho người nộp thuế, vừa tập trung đầy đủ kịp thời nguồn thu vào NSNN.
Bốn là, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công. Tài sản công là một bộ phận
quan trọng trong tổng nguồn của cải của mỗi quốc gia. Quản lý và khai thác tài sản công
tốt sẽ góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo
tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa, đặc biệt trong bối cảnh tình
hình tài khóa gặp nhiều khó khăn, quá trình chuyển đổi mục đích và quyền sử dụng tài sản
đang diễn ra nhanh chóng. Thông lệ quốc tế cho thấy, khai thác tốt hơn một đồng từ tài
sản công giúp giảm vay nợ, tăng chi hay hạn chế đánh thuế một đồng tương ứng. Đây là
nội dung quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và chuyển đổi nền kinh tế
theo hướng thị trường, khuyến khích đầu tư, tăng niềm tin của người dân và cộng đồng
quốc tế vào khả năng quản lý của quốc gia.
Những nội dung cần chú trọng gồm: (i) Phân loại tài sản công làm cơ sở cho việc thiết kế
chính sách quản lý cho phù hợp, từ đó cải thiện, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý; (ii)
Chuyên nghiệp hóa công tác quản lý đặc biệt với tài sản mang tính thương mại; (iii) Tạo

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

một khuôn khổ pháp lý và thể chế đồng bộ làm nền tảng cho việc cải thiện, chuyên nghiệp
hóa công tác quản lý tài sản; (iv) Gắn giao quyền với việc tăng cường trách nhiệm giải
trình về hiệu quả sử dụng tài sản công; (v) Cải thiện, tăng cường các hệ thống thông tin
quản lý và báo cáo tài sản công.
Năm là, chú trọng hơn đến việc nuôi dưỡng nguồn thu và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống điều hòa ngân sách. Cần tạo ra các động lực mới để kích thích kinh tế phát
triển, thông qua việc ưu tiên đầu tư hơn vào các ngành kinh tế có tiềm năng. Các biện
pháp này giúp duy trì động lực tăng trưởng công bằng của quốc gia, đồng thời đem lại tác
động tích cực qua các chính sách tái phân phối giữa các địa phương. Rủi ro hiện nay là
khoảng cách giữa địa phương nghèo và địa phương khá giả ngày càng rộng ra, vì các địa
phương nghèo kém phát triển về kinh tế do vậy có xu hướng thu kém hơn. Cần có cơ chế
hợp lý hơn để các địa phương nghèo không trở nên phụ thuộc nhiều vào nguồn bổ sung
của ngân sách trung ương. Đồng thời, cần nâng cao tự chủ về thu và tiềm năng thu của các
địa phương. Trong giai đoạn 2011-2015, theo phân cấp ngân sách, có 13 trên 63 địa
phương có khả năng chủ động cân đối được ngân sách của mình và có điều tiết về NSTW.
Các địa phương còn lại (50 địa phương), mặc dù đã được giữ lại toàn bộ số thu trên địa
bàn (trừ thu từ dầu thô và thu xuất nhập khẩu) nhưng vẫn phải nhận bổ sung cân đối từ
NSTW để đảm bảo nhiệm vụ chi, bình quân lên đến 40% tổng chi của các địa phương đó.
Để nâng cao tự chủ về thu và tiềm năng thu của các địa phương cần chú trọng các giải
pháp sau: (i) Cân nhắc tạo thêm cơ hội nâng cao tự chủ về thu cho các địa phương. Chẳng
hạn, áp dụng thuế bất động sản hiện đại (là sắc thuế rất phổ biến ở cấp địa phương trên
toàn thế giới), tạo điều kiện cho phép các địa phương áp dụng một cách thận trọng phụ thu
trên một số sắc thuế (TNCN, TNDN, TTĐB), nâng cao tự chủ cho các địa phương trong
việc xác định mức phí trên địa bàn. Các biện pháp đó có thể giúp đem lại nguồn lực bổ
sung, đặc biệt ở các địa phương có tiềm năng tăng trưởng cao;
(ii) Cơ chế phân chia nguồn thu đối với một số sắc thuế lớn cần được rà soát lại để công
bằng và minh bạch hơn. Theo kinh nghiệm quốc tế, cơ chế phân chia nguồn thu công bằng
hơn sẽ khuyến khích địa phương phát triển kinh tế đồng đều hơn. Theo Luật NSNN
(2015), thuế gián thu (như thuế GTGT và TTĐB) vẫn được phân chia ở địa phương có cơ
sở sản xuất trong khi đó đây thực chất là thuế hàng hóa do người tiêu dùng (ở các địa
phương) nộp. Khuyến nghị ở đây là cần tiếp tục nghiên cứu phương thức phân chia các
nguồn thu này một cách hợp lý hơn. Theo kinh nghiệm quốc tế, một số nước phân chia
nguồn thu từ thuế GTGT dựa trên công thức (ví dụ theo dân số ở địa phương, GDP
và/hoặc mức tiêu dùng theo đầu người).
Câu 4: Thực trạng và giải pháp nợ công
Thực trạng
Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2016-2021 đang giảm mạnh từ mức 63,7% GDP xuống
còn 55.9%GDP vào 2020 và 43,1% GDP vào 2021. Có các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ
công so với quy mô GDP giảm mạnh, đó là do GDP tăng, cơ cấu lại khoản vay và chênh
lệch tỷ giá.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Cùng với đó, nợ Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương cũng
giảm dần do Việt Nam đã tăng trưởng kinh tế, nỗ lực quản lý nợ, kiểm soát chi tiêu công
và tăng cường thu thuế, cải cách thuế.
Nợ Chính phủ cũng giảm từ tỷ lệ 52,7% GDP ở năm 2016 đến năm 2021 còn 39,1% GDP.
Nợ Chính phủ bảo lãnh từ 10,3% GDP ở năm 2016 đến năm 2021 là 3,8% GDP.
Nợ chính quyền địa phương năm 2021 vào khoảng 0,6% GDP trong khi năm 2016 bằng
1,5% GDP.
Nợ nước ngoài của quốc gia tính đến hết năm 2021 giảm còn 38,4% GDP so với năm
2017 là 49% GDP. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia tính trên tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2021 là 6,2%, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước
khoảng 21,8%.

Thành tựu
Tình trạng nợ công của các quốc gia năm 2020-2021 được các nhà kinh tế cho rằng rất tồi
tệ. Ngân hàng Thế giới (WB) cũng cảnh báo các nước có thu nhập thấp và trung bình thấp
có nguy cơ mắc nợ cao và việc giải quyết nợ sau khủng hoảng là rất khó khăn. Việt Nam
là quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp. Đại dịch Covid đã ảnh hưởng không
nhỏ đến Việt Nam, tuy nhiên nguồn thu ngân sách vẫn khá tích cực. Điều này đảm bảo
cho Chính phủ có đủ tiền để trả nợ vay đến hạn cũng như có nguồn lực để tăng chi cho
các khoản phòng chống dịch bệnh. Tỷ lệ nợ giảm dần xuống, gánh nặng trả nợ không gây
áp lực cao; từng bước cơ cấu nợ vay theo hướng tăng vay trong nước nhiều hơn.

Thực hiện thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo nghĩa vụ nợ đã cam kết với chủ
nợ, góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ
so với thu NSNN duy trì trong giới hạn được Quốc hội cho phép (không quá 25%). GDP
của cả nước cũng tăng trưởng dần nên tỷ lệ nợ sẽ giảm xuống. Vì vậy, nếu so với trần nợ
công mà Quốc hội đưa ra là 60% GDP thì vẫn thấp hơn, nhưng con số tuyệt đối vẫn ở mức
cao.
Các giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) theo hướng bền vững,
gắn phát hành TPCP với tái cơ cấu danh mục TPCP theo hướng kéo dài kỳ hạn, giảm áp
lực trả nợ ngắn hạn và chi phí vay vốn. Năm 2021, kỳ hạn phát hành bình quân đạt 13,92
năm, tăng so với năm 2015 (6,9 năm).

Trong khi kỳ hạn bình quân TPCP đạt mức cao kỷ lục thì lãi suất phát hành bình quân
TPCP liên tục giảm cho thấy hiệu quả của công tác phát hành TPCP. Trong giai đoạn
2016-2020, mặt bằng lãi suất đã giảm đối với tất cả các kỳ hạn từ 5 năm đến 30 năm. Lãi
suất phát hành bình quân của TPCP năm 2016 là 6,49%/năm giảm xuống còn khoảng
2,30% vào năm 2021. Việc lãi suất phát hành TPCP giảm đã đáp ứng nhu cầu huy động và
việc tiết kiệm chi phí huy động vốn cho ngân sách gắn với tái cơ cấu nợ công theo hướng
kéo dài kỳ hạn danh mục nợ TPCP, tăng tính bền vững danh mục nợ trái phiếu; từ đó tạo
điều kiện cho Chính phủ tăng vay nợ tại thị trường trong nước, giảm vay nợ nước ngoài,
qua đó góp phần tái cơ cấu nợ công theo hướng bền vững.

Hạn chế
Cơ cấu nợ đã có sự thay đổi, tuy nhiên đặc điểm danh mục nợ chính phủ vẫn tiềm ẩn rủi
ro; điều kiện vay vốn ODA, ưu đãi nước ngoài kém thuận lợi hơn trước đây. Việc giải
ngân vốn đầu tư công, trong đó có nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài của

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Chính phủ còn chậm. Đặc điểm chi phí - rủi ro danh mục nợ Chính phủ ghi nhận thách
thức kép về điều kiện vay vốn nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn, trong khi thị trường vốn
trong nước còn chưa thực sự phát triển.
Quy mô thị trường trái phiếu trong nước còn nhỏ, trong khi tiềm lực tài chính của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng còn hạn chế, việc tập trung phát hành TPCP kỳ hạn dài với
mức lãi suất thấp trong trung, dài hạn là tương đối khó khăn. Kỳ hạn TPCP chưa đa dạng,
việc huy động vốn của Chính phủ gặp một số áp lực nhất định tại một số thời điểm; thị
trường TPCP chưa hình thành đường cong lãi suất chuẩn đối với kỳ hạn ngắn và còn thiếu
nhà đầu tư dài hạn. Việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết
số 25/2016/QH14 của Quốc hội đã góp phần tái cơ cấu nợ công theo hướng bền vững. Tuy
nhiên, việc tập trung huy động TPCP kỳ hạn dài trong các năm vừa qua có một số khó
khăn, cụ thể như:
(i)Trên thị trường TPCP chỉ có các công cụ kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên, không có lãi suất
tham chiếu cho các kỳ hạn ngắn;
(ii)Tại thời điểm thị trường có biến động mạnh không phát hành được kỳ hạn ngắn, để ổn
định thị trường,...
Trong những năm qua, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu NSNN diễn biến
không đồng đều với xu hướng tăng nhanh vào cuối giai đoạn. Điều đáng lưu ý là số nợ
phải trả so với số thu ngân sách hằng năm lại có chiều hướng tăng. Cụ thể, số liệu từ Bộ
Tài chính cho thấy nghĩa vụ trả nợ nước ngoài cũng tăng nhẹ lên 6,2% tổng kim ngạch
xuất khẩu trong năm 2021. Hay nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách năm
2016 là 15,8% thì đến năm 2021 tăng lên 21,8%. Mặc dù, con số này vẫn chưa đụng trần
tỷ lệ 25% theo quy định của Quốc hội, nhưng đang trên đà tăng. Nguyên nhân chủ yếu là
do các khoản TPCP trong nước phát hành trong giai đoạn trước để cân đối NSNN đã đến
hạn trả nợ gốc. Mặt khác, tình hình thu NSNN năm 2020 bị sụt giảm mạnh trước tác động
của dịch Covid-19, ước cả năm thu NSNN giảm 12,5% so với dự toán. Vậy nên cần phải
cân đối các nguồn thu chi, cũng như kế hoạch huy động vốn. Đặc biệt phải đảm bảo các
khoản nợ đến hạn phải trả đúng hạn như cân đối thanh khoản, bố trí nguồn lực ngân sách
để trả nợ (chủ yếu là nợ trái phiếu). Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng
thu NSNN có xu hướng tăng nhanh.
Việc quản lý, giám sát chỉ tiêu nợ nước ngoài của quốc gia còn khó khăn, bất cập cả về
công cụ quản lý cũng như phương thức quản lý. Căn cứ Nghị quyết số 25/2016/QH14 của
Quốc hội, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của quốc gia dưới 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Mức trần đối với 2
chỉ tiêu này cho giai đoạn 2010-2021 được tính toán sử dụng khung phân tích bền vững
nợ của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ quốc tế cho các quốc gia thu nhập thấp và
được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt Nam.

Giai đoạn 2022-đến nay


Trong năm 2022, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
460/QĐ-TTg ngày 14/4/2022 về Chiến lược nợ công đến năm 2030; Quyết định số
448/QĐ-TTg ngày 12/4/2022 về Chương trình quản lý nợ công giai đoạn 2022-2024 và
Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022; trình Chính phủ phê duyệt hạn mức bảo lãnh Chính
phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2022; đồng thời đã báo cáo Quốc hội về tình hình
nợ công năm 2022 và dự kiến năm 2023.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Danh mục nợ tiếp tục được cơ cấu theo hướng bền vững. Năm 2022, tiếp tục phát hành
trái phiếu Chính phủ kỳ hạn với kỳ hạn từ 10 năm trở lên.
Công tác trả nợ được thực hiện đầy đủ, đúng hạn theo cam kết. Đồng thời, sử dụng hiệu
quả các giải pháp quản lý nợ bền vững, Chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay,
trả nợ hằng năm, quản lý chặt chẽ bảo lãnh Chính phủ và vay về cho vay lại; tăng cường
giám sát, kiểm soát bô ̣i chi và vay nợ của ngân sách địa phương, qua đó, góp phần giảm
nợ công.
Cơ cấu nợ Chính phủ đến cuối năm 2022 tiếp tục duy trì theo kế hoạch vay, trả nợ công 5
năm giai đoạn 2021-2025 và định hướng Chiến lược nợ công đến năm 2030 đã đề ra. Dư
nợ trong nước tăng lên, chiếm 70% dư nợ Chính phủ, chủ yếu là TPCP có kỳ hạn phát
hành dài (trung bình khoảng 13,78 năm tính đến 14/9/2022); nợ nước ngoài chủ yếu vẫn
là vay ODA, vay ưu đãi dài hạn, góp phần giảm thiểu rủi ro tỷ giá, đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia. Ngoài ra, nợ được Chính phủ bảo lãnh tiếp tục xu hướng giảm mạnh từ
mức 8,8% GDP năm 2015 xuống còn khoảng 3,2% GDP năm 2022.

Thành tựu
Nợ công giảm và thấp hơn mức trần ngưỡng cảnh báo theo nghị quyết của Quốc hội, tiếp
tục cơ cấu bền vững nợ công.
Số liệu cho thấy, đến hết ngày 31/12/2022, dư nợ công khoảng 38%GDP, dư nợ Chính phủ
khoảng 34,7%GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 36,8%GDP, thấp hơn trần quy
định (tương ứng là 60%GDP, 50%GDP và 50%GDP; ngưỡng cảnh báo tương ứng là
55%GDP, 45%GDP và 45%GDP).
Cân đối ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo. Tính đến
ngày 30/4/2023, đã phát hành 139,7 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ với kỳ hạn bình
quân 12,26 năm, lãi suất bình quân 3,93%/năm.
Trong năm 2022 nhờ giá dầu thô tăng cao nên nguồn thu ngân sách tăng trưởng khá, giúp
gánh nặng trả nợ không gây áp lực cao.
Đặc biệt, năm 2022, Việt Nam tiếp tục được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm S&P Global
Ratings nâng hạng tín nhiệm quốc gia dài hạn của Việt Nam lên mức BB+, “triển vọng ổn
định”; Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody's Investors Service nâng xếp hạng tín nhiệm
quốc gia dài hạn của Việt Nam từ mức Ba3 lên mức Ba2, “triển vọng ổn định”.
Hạn chế
Về hạn chế, theo báo cáo về tình hình nợ công năm 2022 và dự kiến năm 2023, giải ngân
vốn đầu tư công chưa đạt yêu cầu, nhất là với vốn ODA, dự kiến đến cuối năm 2022 đạt
65% kế hoạch. Đến tháng 9, một số bộ, ngành, địa phương đề xuất trả kế hoạch vốn năm
2022, gồm 6 bộ, ngành đề xuất trả 1.669 tỷ đồng; 9 địa phương đề nghị trả 9.970 tỷ đồng.

Áp lực tăng vay, điều kiện thị trường vốn quốc tế và trong nước không thuận dẫn đến mặt
bằng lãi suất tăng, phản ứng chính sách của các nước cũng gây sức ép giảm giá của đồng
Việt Nam ảnh hưởng nghĩa vụ trả nợ, đặc biệt đối với nợ bằng USD, và rủi ro cho việc
thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, nợ nước ngoài quốc gia.

3. Nguyên nhân dâẫn đêến tình trạng nợ công hiện nay ở Việt Nam Nợ công hi ện nay ở
Việt Nam có thể xuâết phát từ một sôế nguyên nhân chủ yêếu sau đây:
Thứ nhâết, mở rộng đâầu tư công một cách ôầ ạt nhưng không hiệu quả dâẫn đêến n ợ công
tăng mạnh. Trong nhiêầu năm qua, Nhà nước đâầu tư râết lớn cho các công trình công

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

cộng, đặc biệt là cơ sở hạ tâầng, cảng biển, sân bay, đặc khu kinh têế... Các chuyên gia
cho răầng, với tình hình tỉnh nào cũng lập kêế hoạch xây d ựng c ảng biển, đệ trình kêế
hoạch làm sân bay, tỉnh nào cũng xin làm đặc khu kinh têế, thì đâầu t ư công dàn tr ải và
lãng phí là điêầu tâết yêếu xảy ra. Theo Bộ Kêế hoạch và Đâầu tư, môẫi năm Vi ệt Nam câần
khoảng 25 tỷ USD để đâầu tư cho cơ sở hạ tâầng, trong khi đó vôến huy động đ ược hàng
năm từ các nguôần của Nhà nước cũng như của tư nhân chưa đêến 16 tỷ USD, phâần còn
lại là phải vay nợ nước ngoài. Chi tiêu và đâầu tư nợ công kém hiệu quả đang đem lại
những rủi ro đáng báo động cho nêần kinh têế. Nó khiêến mức thâm h ụt ngân sách c ủa
Việt Nam luôn ở mức râết cao trong khu vực, đôầng thời khiêến hi ệu quả đâầu t ư trên m ột
đôầng vôến luôn ở mức thâếp. Nêếu giai đoạn 2000-2005 b ỏ ra gâần 5 đôầng có th ể t ạo ra 1
đôầng tăng thêm của GDP, đêến giai đoạn 2006-2010 phải b ỏ ra 7,4 đôầng m ới t ạo ra 1
đôầng tăng thêm của GDP. Trong nhiêầu năm gâần đây, Vi ệt Nam đang gặp ph ải vâến đêầ
thâm hụt kép: thâm hụt ngân sách và chi tiêu công đêầu ở m ức cao. Tuy ch ưa đ ủ điêầu
kiện để xảy ra một cuộc khủng hoảng nợ công như một sôế nước châu Âu và Myẫ nh ư
thời gian qua, bởi Việt Nam vâẫn là một trong những nêần kinh têế có tôếc đ ộ tăng tr ưởng
kinh têế cao, nhưng một khi tôếc độ tăng trưởng kinh têế suy giảm vì nhiêầu lý do khác nhau
thì Chính phủ buộc phải lựa chọn các gói kích thích kinh têế khiêến n ợ công ngày càng tăng
mạnh hơn. Với mức nợ công của Chính phủ như hiện nay, nhiêầu ý kiêến cho răầng đâầu t ư
công tiêếp tục có xu hướng đi vay nước ngoài với lãi suâết cao, khiêến n ợ công c ủa Vi ệt
Nam càng tăng nhanh, gây khả năng dêẫ bị tổn thương đôếi với nêần kinh têế vĩ mô. Theo
Cục Quản lý nợ và Tài chính đôếi ngoại, lãi suâết trung bình n ợ n ước ngoài c ủa Chính ph ủ
tăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/năm vào năm 2009 và năm 2010 đ ạt
2,1%/năm. Với thực trạng này, chi phí trả lãi đang trở thành gánh nặng ngày càng gia
tăng của Chính phủ. Trong khi nợ nước ngoài của khu vực công tăng cao nh ững năm gâần
đây, thì tỷ lệ dự trữ ngoại hôếi so với tổng dư nợ ngăến hạn lại có xu hướng giảm mạnh.
Điêầu này cho thâếy việc trả nợ nước ngoài ở Việt Nam tuy vâẫn ở trong m ức đ ộ an toàn,
nhưng có nguy cơ mâết an toàn trong nhiêầu năm tới khi Vi ệt Nam đã tr ở thành n ước có
thu nhập trung bình, không còn được hưởng ưu đãi từ nguôần vôến hôẫ tr ợ phát tri ển
chính thức (ODA) trong khi vay nợ từ các ngân hàng thương mại n ước ngoài g ặp râết
nhiêầu khó khăn.
Thứ hai, chính sách kích câầu của Chính phủ trong những năm qua đã khiêến b ội chi ngân
sách của Việt Nam tăng cao và Chính phủ buộc phải vay nợ để bù đăếp ngân sách, dâẫn
đêến nợ công tăng cao. Năm 2008, Chính phủ chi 1 tỷ USD để kích câầu đâầu t ư và tiêu
dùng, đêến năm 2009, Chính phủ lại tung hai gói kích câầu với t ổng tr ị giá 9 tỷ USD. Nh ờ
các gói kích câầu này, nêần kinh têế Việt Nam đã có nhiêầu thay đổi tích c ực trong kh ủng
hoảng, nhưng đó cũng là một trong những nguyên nhân khiêến n ợ công gia tăng. Ngân
sách nhà nước vôến đã râết căng thẳng vì nguôần thu t ừ thuêế gi ảm trong nh ững năm
khủng khoảng kinh têế toàn câầu, cùng với giá dâầu thêế gi ới giảm khiêến doanh thu c ủa
Chính phủ bị ảnh hưởng, cho nên việc tung ra các gói kích câầu trên đã ảnh h ưởng m ạnh
đêến tài chính công

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Thứ ba, nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước ngày càng lớn. Mặc dù trong c ơ câếu n ợ
công của Việt Nam hiện nay chưa tính đêến nợ của khu vực doanh nghi ệp nhà n ước,
nhưng trong cơ câếu nợ của doanh nghiệp do Chính phủ bảo lãnh hâầu hêết là các kho ản
vay ngăến hạn, vì vậy trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả n ợ, Chính
phủ seẫ là người phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Hơn thêế, nhiêầu chuyên gia cho răầng,
việc không tính nợ của doanh nghiệp nhà nước trong cơ câếu n ợ công c ủa Vi ệt Nam là
điêầu khó lường trước được rủi ro, có khả năng đưa Việt Nam rơi vào cái bâẫy kh ủng
hoảng nợ công nêếu không kiểm soát tôết nợ của doanh nghiệp nhà n ước. Theo báo cáo
của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh têế Trung ương, đâầu tư của 22/100 doanh nghi ệp nhà
nước lớn năm 2010 tương đương 17 tỷ USD (17% GDP), và nêếu tính cả 100 doanh
nghiệp nhà nước thì quy mô đâầu tư của khu vực doanh nghiệp này là râết l ớn, trong đó
phâần lớn là đi vay. Theo báo cáo của Chính phủ gửi Quôếc hội vào ngày 1/11/2010, n ợ
của 81/91 doanh nghiệp nhà nước (chưa tính Vinashin) trong năm 2009 là 813.435 t ỷ
đôầng, tương đương 49% GDP. Nêếu tính cả nợ của Vinashin, nợ của khu vực doanh
nghiệp nhà nước vào cuôếi năm 2009 tương đương 54,2% GDP. Rõ ràng n ợ c ủa c ả doanh
nghiệp nhà nước và Chính phủ đêầu tăng râết nhanh trong một th ời gian râết ngăến, trong
đó mức tăng nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước thật sự đáng lo ng ại. Nêếu nhìn
vào con sôế tuyệt đôếi, sau khi trừ đi các khoản nợ nước ngoài và v ới nh ững tính toán
thận trọng nhâết thì trong năm 2009, khu vực doanh nghiệp nhà n ước chiêếm không d ưới
60% trong tổng tín dụng nợ nội địa tăng thêm của toàn nêần kinh têế. Đây là băầng ch ứng
cho thâếy các doanh nghiệp nhà nước là đôếi tượng được h ưởng l ợi nhiêầu nhâết t ừ
chương trình hôẫ trợ lãi suâết và kích câầu của Chính ph ủ năm 2009. V ới m ức n ợ c ủa
doanh nghiệp nhà nước lớn như trên, Chính phủ không nên loại n ợ của doanh nghi ệp
nhà nước ra khỏi nợ công của Việt Nam bởi nêếu doanh nghiệp nhà nước không trả
được nợ thì ngân sách seẫ phải gánh.
4. Giải pháp quản lý nợ công hiệu quả ở Việt Nam trong thời gian tới Nh ững phân tích
trên cho thâếy, Việt Nam đang có nhiêầu dâếu hiệu giôếng với m ột sôế n ước châu Âu lâm vào
tình trạng khủng hoảng nợ công, đó là: i) Tăng trưởng kinh têế gi ảm kể t ừ sau kh ủng
hoảng tài chính Myẫ năm 2008 đêến nay; ii) Thâm hụt ngân sách và n ợ công l ớn, có xu
hướng tăng nhanh; iii) Lạm phát tăng cao và khó kiêầm chêế; iv) C ơ câếu n ợ công n ước
ngoài tăng cao trong khi tỷ lệ dự trữ ngoại hôếi/tổng dư nợ ngăến hạn giảm m ạnh; v) N ợ
của khu vực doanh nghiệp nhà nước râết lớn nhưng chưa được tính vào cơ câếu n ợ công;
vi) Việt Nam đang bị áp lực không được vay các khoản vay ưu đãi lãi suâết thâếp (nh ư
ODA) mà tiêến tới phải vay các khoản vay thương mại với lãi suâết cao h ơn, th ời gian vay
ngăến hơn. Những yêếu tôế này khiêến nợ công ở Việt Nam có nguy cơ năầm trong vùng r ủi
ro cao, nhâết là khi nêần kinh têế Việt Nam vâẫn tiêếp tục tăng tr ưởng d ựa vào khai thác tài
nguyên thiên nhiên, thâm dụng lao động, vôến, năng suâết lao đ ộng thâếp. Cho đêến nay, n ợ
công Việt Nam đã vượt ngưỡng an toàn, trong vài năm tới có khả năng tiêếp t ục tăng cao
và thiêếu bêần vững. Nhìn vào định hướng phát triển kinh têế - xã h ội c ủa Vi ệt Nam t ừ nay
đêến năm 2020, có thể thâếy trong thời gian tới Việt Nam seẫ tiêếp t ục phải đi vay đ ể bù
đăếp những thiêếu hụt đâầu tư, bởi tỷ lệ tiêết kiệm nội địa của Việt nam hi ện nay ch ỉ là
khoảng 27% GDP, trong khi mức đâầu tư toàn xã hội đòi h ỏi môẫi năm là 42% GDP.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Trước những rủi ro tiêầm ẩn của nợ công Việt Nam, Chính phủ và các bộ, ban, ngành
đang nôẫ lực tìm kiêếm các giải pháp để quản lý nợ công hiệu quả, tránh x ảy ra tình tr ạng
khủng hoảng nợ công trong tương lai. Trên quan điểm phân tích th ực tr ạng n ợ công và
những rủi ro trong sử dụng nợ công và trả nợ công của Việt Nam trong th ời gian qua,
bài viêết đưa ra một sôế kiêến nghị chính sách sau đây: Một là, câần thay đ ổi cách tính n ợ
công, trong đó tính cả nợ của các doanh nghiệp nhà nước được bảo lãnh trong c ơ câếu
nợ công. Với cách tính mới này, chúng ta mới có thể tính chính xác sôế n ợ công hi ện t ại là
bao nhiêu, có ở ngưỡng rủi ro cao hay không, từ đó mới có th ể quản lý hi ệu qu ả n ợ
công.
Hai là, câần thay đổi cơ câếu nợ công theo hướng tăng tỷ trọng n ợ trong n ước nhiêầu h ơn
nợ nước ngoài. Nợ trong nước có thể huy động thông qua các đợt phát hành trái phiêếu
với lãi suâết phù hợp để huy động nguôần vôến nhàn rôẫi trong ng ười dân. Nêếu không thay
đổi được cơ câếu nợ công theo hướng tăng cao nợ trong nước, Việt Nam seẫ râết khó khăn
trong việc trả nợ nước ngoài bởi trong thời gian tới những ưu đãi t ừ nguôần vôến ODA
cho Việt Nam seẫ giảm mạnh, buộc Chính phủ tiêếp tục phải đi vay n ợ tại các ngân hàng
thương mại nước ngoài với lãi suâết cao và thời gian ngăến hạn hơn râết nhiêầu. H ơn n ữa,
việc vay nợ các ngân hàng nước ngoài râết nguy hiểm nêếu gặp những biêến đ ộng bâết l ợi
vêầ tỷ giá. Ba là, câần thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và nghiêm ng ặt đ ể
tránh tình trạng thâm hụt ngân sách triêần miên và luôn ở m ức cao, gây ảnh h ưởng bâết
lợi đêến nợ công. Kỷ luật tài khóa câần thực thi nhăầm giảm thâm h ụt ngân sách m ột cách
cứng răến theo lộ trình rõ ràng, chẳng hạn như thâm hụt ngân sách duy trì ở m ức 4% t ừ
nay đêến năm 2020, duy trì ở mức 3% kể từ sau năm 2020... Bôến là, ph ải có nh ững lĩnh
vực ưu tiên rõ ràng trong chi tiêu sử dụng nợ công. Những ưu tiên câần đặt ra là: các c ơ
sở hạ tâầng công ích, các dịch vụ an sinh xã hội, các doanh nghiệp nhà n ước không vì
mục đích thương mại. Các doanh nghiệp nhà nước vì thêế cũng câần ph ải thu h ẹp theo
hướng: tiêếp tục phát triển các doanh nghiệp nhà nước vì lợi ích công ích và đ ược Chính
phủ bảo lãnh, đôầng thời bán các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh th ương m ại cho
nhà đâầu tư nước ngoài và tư nhân trong nước. Năm là, cẩn trọng h ơn đôếi v ới qu ản lý
rủi ro nợ công của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nợ của doanh nghiệp nhà n ước,
nợ chính phủ và nợ công đêầu đang tăng lên râết nhanh, môẫi b ộ phận n ợ này có tính châết
và câếu trúc khác nhau, đem lại những rủi ro khác nhau và câần ph ải có nh ững bi ện pháp
quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Để quản lý nợ hiệu quả, câần phải tính cả n ợ c ủa khu
vực doanh nghiệp nhà nước để tránh tình trạng một hoặc vài doanh nghi ệp nhà n ước
mâết khả năng trả nợ seẫ ảnh hưởng đêến các doanh nghiệp nhà n ước khác, gây đ ổ v ỡ
hàng loạt hệ thôếng tài chính - ngân hàng do nợ xâếu của các doanh nghi ệp, khiêến Chính
phủ mâết khả năng giúp doanh nghiệp trả nợ và dâẫn đêến tình trạng vỡ n ợ nh ư Hy L ạp và
một sôế nước châu Âu đang gặp phải. Sáu là, câần xây dựng một cơ chêế qu ản lý n ợ công
hiệu quả. Chêế độ kiểm toán râết câần sự minh bạch và có trách nhiệm gi ải trình cao đ ể có
thể kiểm soát tôết nợ công của Việt Nam. Hiện tại, châết l ượng đội ngũ ki ểm toán nhà
nước của Việt Nam còn thâếp, chưa đủ khả năng để đánh giá, phân tích bản châết c ủa n ợ
công, phân loại nợ công và đánh giá những tác động có th ể xảy ra đôếi v ới n ợ công. H ơn
nữa, việc giám sát chi tiêu của Chính phủ cũng câần phải được thể chêế hóa và băết bu ộc

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

thi hành để tránh tình trạng chi tiêu không đúng mục đích, chi tiêu v ượt quá m ức cho
phép. Luật Ngân sách Nhà nước cũng câần phải được rà soát lại nhăầm nâng cao hi ệu qu ả
của chi tiêu công. Nêếu không có cơ chêế quản lý nợ công hiệu quả, chúng ta không th ể
đánh giá thâếu đáo tình hình tăng trưởng kinh têế, lượng d ự tr ữ quôếc gia là bao nhiêu, n ợ
công trong nước hay nợ công nước ngoài đang gặp môếi nguy hiểm gì, do vậy nguy c ơ v ỡ
nợ là điêầu không thể lường trước. Nhìn chung cho đêến nay, qu ản lý n ợ công ở Vi ệt Nam
vâẫn chưa thực hiện hiệu quả. Trong những tháng đâầu năm 2012, sự phá s ản c ủa tập
đoàn Vinalines lại một lâần nữa cảnh báo tình trạng n ợ công c ủa Việt Nam vâẫn tiêếp t ục
tăng nhanh và theo đánh giá của Quyẫ Tiêần tệ Quôếc têế (IMF), đêến năm 2015, n ợ công c ủa
Việt Nam có khả năng là 86,2 tỷ USD, chiêếm 65% GDP. Vì vậy, việc triển khai kịp th ời các
chính sách và biện pháp quản lý nợ công là một nhiệm vụ quan trọng đôếi v ới Chính ph ủ
và các ngành, các câếp để có thể quản lý nợ công tại Việt Nam một cách an toàn, hi ệu
quả.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

ĐỖ Yến Linh - BÀI TẬP LÝ THUYẾT QUẢN LÝ TÀI


CHÍNH CÔNG 2021

Bài 1
Ủy ban nhân dân tỉnh A trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán chi
ngân sách địa phương năm kế hoạch N+1 như sau:
Thủ tướng Chính UBND trình
TT Nội dung
phủ giao HĐND
1 Chi đầu tư phát triển 400 400
2 Chi thường xuyên 1520 1500
Trong đó:
2.1 Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 375 365
2.2 Chi khoa học công nghệ 60 71
3 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 40 40
4 Chi bổ sung ngân sách cho cấp dưới 0 100
Trong đó:
4.1 Bổ sung cân đối 0 90
4.2 Bổ sung có mục tiêu 0 10
5 Dự phòng ngân sách 40 20
Yêu cầu: Hãy cho biết phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm kế
hoạch N+1 do Ủy ban nhân dân tỉnh A trình Hội đồng nhân dân tỉnh có những điểm
nào không đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và giải thích vì sao?
LÀM
Điểm không theo quy định của Luật NSNN
- Tỷ lệ mức chi dự phòng NS =20/(400+1500+40+20) *100%= 1,02%. Mà theo
Khoản 1 điều 10 Luật NSNN Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân
sách mỗi cấp.
- Chi GD, ĐT& dạy nghề= 365< 375. Mà theo luật NSNN, chi GD, ĐT& dạy
nghề của địa phương thấp nhất phải bằng số thủ tướng CP giao (42 Luật NSNN).
Còn KHCN thì đúng r.
NOTE: Kh-CN kp là lĩnh vực mà là hđ kte-xh, xh ở tất cả các lv ở kt-xh
Chi kh CN, đối cới cấp tỉnh và TW chi cho ncuu, ứng dụng, khai thác sd. Đối vs NS cấp Huyện
và xã k có chi cho ncuu kh mà chi cho ứng dụng KH-CN (Theo điều 42 Luật NS). Tổng số giữ
nguyên, chỉ điều chỉnh phân bổ.
- NS tỉnh A = NS cấp tỉnh + NS các huyện thuộc tỉnh
- NS Huyện= NS cấp huyện + NS các xã phường, thị trấn thuộc huyện đó
- Chi bổ sung cho cấp dưới ko được cộng vào tổng chi vì nó đã thuộc vào tổng chi.
Nên tỉnh tổng chi NSĐp thì không đúng. Nhưng nếu tính từng cấp thì vẫn phải ghi

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Bài 2
Số liệu dự toán chi ngân sách nhà nước của tỉnh C năm kế hoạch N +1 như sau:
Dự toán Trong đó
TT Nội dung
NS tỉnh NS cấp tỉnh NS huyện
1 Chi đầu tư phát triển 400 200 200
2 Chi trả nợ lãi 20 20 0
3 Chi thường xuyên 1700 720 1000
Trong đó:
3.1 Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề 425 175 250
3.2 Chi khoa học và công nghệ 17 17 0
4 Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 40 34 6
5 Dự phòng NSNN 50 38 12
6 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 0 20 0
Yêu cầu:
1. Có thể xác định được tỷ trọng chi cho hai lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; Khoa học và công nghệ trong tổng chi ngân sách địa phương không? Tại sao?
2. Chi dự phòng ngân sách nhà nước và chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính có bảo đảm
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước không? Giải thích?
Làm
1. Không thể xác định được tỷ trọng chi choGD, ĐT và dạy dạy nghê, chi cho
KH&CN vì Ngân sách huyện không có nhiệm vụ chi cho nghiên cứu KH&CN
theo điều 39 Luật NSNN
2. Tỷ lệ mức chi dự phòng = 50/(400+20+1700+40+50) * 100% = 2,26%  Chi
dự phòng ngân sách đảm bảo theo khoản 1 điều 10 Luật NSNN
Tỷ lệ mưc chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính = 40/(400+20+1700+40+50+0)
*100% = 18,1%
NOTE: KHI TÍNH DP NS CẤP TỈNH THÌ TỔNG CHI NS CẤP TỈNH BAO
GỒM CHI BS CÓ MT CHO NS HUYỆN NHƯNG K BAO GỒM CHI BỔ
SUNG CÂN ĐỐI CHO NS CẤP HUYỆN. NHƯNG KHI TÍNH BỘI CHI THÌ
LẠI TÍNH TẤT

Bài 3
Số liệu dự toán chi ngân sách nhà nước của tỉnh D năm kế hoạch N +1 như sau:
Trong đó
TT Nội dung NS tỉnh
NS cấp tỉnh NS huyện
Tổng số chi NSĐP 2218 1008 1230

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Trong đó:
1 Chi đầu tư phát triển 400 200 200
2 Chi trả nợ lãi 20 16 4
3 Chi thường xuyên 1700 700 1000
Trong đó: 0 0 0
3.1 Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề 425 175 250
3.2 Chi khoa học và công nghệ 17 13 4
4 Chi bổ ung Quỹ Dự trữ tài chính 40 34 6
5 Dự phòng NSNN 50 38 12
6 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 0 20 4
Yêu cầu: Hãy nhận xét các nội dung chi sau của ngân sách huyện có đúng theo qui
định của Luật Ngân sách nhà nước không? Giải thích.
1. Chi trả nợ lãi vay.
Không đúng theo quy định. Vì theo Luật NSNN: NS HUyện không được phép bội
chi, do đó nội dung chi trả nợ lãi vay ở cột NS huyện =4 là k đúng
2. Chi giáo dục đào tạo và dạy nghề. Đã đúng quy định
3. Chi khoa học và công nghệ.
Không đúng theo quy định của Luật NSNN vì NS huyện không có chi nghiên cứu
KH&CN
4. Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính.
Không đúng vì NS huyện không cho phép lập quỹ dự DTTC
5. Dự phòng ngân sách.
Không đúng vì tỷ lệ mức chi dự phòng ngân sách huyện =9,8%. Mà mỗi NS phải bố
trí dự phòng từ 2%-4% tổng chi NS mỗi cấp NS
6. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Không đúng vì theo điều 30 Luật NSNN, dự toán chi NS huyện không bao gồm chi
bổ sung cho NS cấp dưới

Bài 4
Ủy ban nhân dân tỉnh F trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán ngân
sách địa phương năm N+1 như sau:

Thủ tướng UBND trình


TT Nội dung
Chính phủ giao HĐND
1 Chi đầu tư phát triển 80 95
2 Chi thường xuyên 110 122
Trong đó:

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

2.1 Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 40 15


2.2 Chi khoa hc công nghệ 4 3
3 Chi bổ ung quỹ dự trữ tài chính 2 2
4 Dự phòng ngân sách 8 14
5 Chi bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới 17
Yêu cầu: Hãy nhận xét phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương Ủy ban nhân
dân tỉnh F trình Hội đồng nhân dân tỉnh có điểm nào không đúng theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và giải thích tại sao?
Làm
Điểm không hợp lý:
- Tỷ lệ mức chi dự phòng ngân sách của NS cấp tỉnh=*100* = 6% > 4% (tỷ lệ tối
đa của mức chi dự phòng ngân sách). Vì dựa theo khoản 1 điều 10 Luật NSNN
2015: Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.
- Chi GD, ĐT & dạy nghề, chi KH-CN: vì Đối với dự toán NSĐP chi sự nghiệp
GD&ĐT và dạy nghề, chi sự nghiệp KH&CN là 2 lĩnh vực được ưu tiên nên dự
toán do HĐND quyết định không được thấp hơn số dự toán cấp trên giao
Bài 5
Ủy ban nhân dân tỉnh H trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự toán ngân sách tỉnh năm kế
hoạch (N+1) có một số chỉ tiêu như sau:

Ngân sách Ngân sách


TT Nội dung chi
cấp tỉnh huyện
Tổng chi ngân sách địa phương 2126 1510
1 Chi đầu tư phát triển 700 446
2 Chi thường xuyên 1357 1000
Trong đó:
2.1 Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề 400 300
2.2 Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ 40 10
3 Chi trả nợ lãi 5 2
4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 4 1
5 Dự phòng ngân sách nhà nước 20 30
6 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 40 0
Yêu cầu: Hãy nhận xét về dự toán ngân sách tỉnh H năm kế hoạch (N+1) có đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước không, giải thích.

- Nội dung chi dự phòng ngân sách chưa đúng theo khoản 1 điều 10 Luật NSNN

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

nhưng:
+ Ngân sách cấp tỉnh chỉ dự phòng 20 tương đương 0.94% so với tổng chi NS cấp
tỉnh
+ Ngân sách huyện chỉ dự phòng có 30 tương đương 1.98% so với tổng chi NS
huyện
- Trong nội dung chi thường xuyên: các chi thành phần có tổng không bằng tổng
chi thường xuyên.
- Theo điều 30 luật NSNN, dự toán chi NSĐP không bao gồm chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
=> Dự toán ngân sách tỉnh H năm kế hoạch (N+1) chưa đúng quy định của luật
NSNN
Bài 6
Uỷ ban nhân dân tỉnh K trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự toán ngân sách năm kế hoạch
(N+1) có một số chỉ tiêu như sau:

Ngân sách Ngân sách Ngân sách


TT Chỉ tiêu
cấp tỉnh cấp huyện cấp xã
1 Tổng thu 900 650 550
2 Tổng chi 900 650 550
Trong đó:
2.1 Chi trả lãi tiền vay 8 3 1
2.2 Dự phòng 19 7.5 0
2.3 Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề 180 130 110
2.4 Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ 18 13 11
Yêu cầu: Hãy nhận xét về phương án phân bổ dự toán ngân sách nêu trên đã đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước chưa? Giải thích vì sao?
Phương án phân bổ dự toán ngân sách nêu trên chưa đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước . Vì:
- Theo khoản 1 điều 10 Luật NSNN thì Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi
ngân sách mỗi cấp. Nhưng trong dự toán trên thì :
+ Ngân sách cấp huyện chỉ chi dự phòng 7,5 tương đương 1,15% so với tổng chi
NS cấp huyện
+ Ngân sách cấp xã không có chi dự phòng
- Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân
sách địa phương, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường
xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân
sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ ( Điều 19 Luật

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

NSNN 2015). Dự toán trên không chi tiết chi rõ ràng.


- Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa
học và công nghệ (Điều 39, Luật NSNN 2015).Còn trong dự toán trên lại có chi
nghiên cứu khoa học và công nghệ của Ngân sách cấp huyện,ngân sách cấp xã.

Bài 7
Tài liệu giả định về thu, chi ngân sách địa phương của tỉnh Y năm N như sau:

TT Chỉ tiêu Số tiền


A Ngân sách địa phương
1 Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp 140
2 Chi thường xuyên 128
3 Chi đầu tư phát triển 156
4 Mức dư nợ vay đến cuối năm N-1 16
B Ngân sách cấp tỉnh
1 Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí…) 80
2 Thu viện trợ không hoàn lại 44
3 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương. 56
4 Thu từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 12
5 Vay lại từ ''nguồn chính phủ vay về cho vay lại'' 4
6 Chi đầu tư phát triển 60
7 Chi thường xuyên 72
8 Chi trả nợ lãi 4
9 Chi trả nợ gốc tiền vay 8
10 Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
52
cấp dưới.
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh theo Luật ngân sách nhà nước. Nhận xét
mức vay dự kiến năm N đã đủ bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh năm N chưa?
Bội chi NS cấp tỉnh = tổng chi – tổng thu = (60+72+4+52) – (80+44+56) = 8
Mức vay dự kiến năm N= 12+4 – (16 – 8) = 8  đã đủ bù đắp bội chi NS cấp tỉnh
năm N
2. Xác định mức dư nợ vay ngân sách cấp tỉnh năm N.
Số dự nợ vay NS cấp tỉnh = 16 + 12 + 4 – 8 = 24
Mức dự nợ vay NS cấp tỉnh năm N
= ( số dư nợ vay NS cấp tỉnh / tổng thu NS cấp tỉnh ) * 100%

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

= (24/180)*100%
= 13,3%
NOTE:
- chi bs cân đối ns, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới thì tỉnh vào tổng
chi
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW không tính vào tổng chi để xác định bội chi
NS cấp tỉnh
- Thu bổ sung từ NSTW có 2 nguồn thi tổng thu để tính bội chi
NSĐp cấp tỉnh, chi ghi chung thì tính hết vào tổng thu. Nếu
ghi cụ thể hóa 2 nguồn: BS cân đối ngân sách; BS có mục tiêu
thì chỉ tính BS cân đối NS
Bài 8
Tài liệu giả định về thu, chi ngân sách cấp tỉnh của tỉnh T năm N như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng theo phân cấp 35
2 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương 30
Trong đó:
2.1 Bổ sung cân đối ng ân sách 23
2.2 Bổ sung có mục tiê u 7
3 Vay nợ trong nước 2
4 Vay lại từ ''nguồn Chính phủ vay về cho vay lại'' 1
5 Chi thường xuyên 30
6 Chi đầu tư phát triển 18
7 Dự phòng ngân sách cấp tỉnh 2
8 Chi trả nợ gốc các khoản vay 1
9 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 10
10 Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương 7
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh theo Luật Ngân sách nhà nước. Nhận xét
mức vay dự kiến năm N đã đủ bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh năm N hay chưa?
- Tổng thu NS cấp tỉnh = 35+23= 58
- Tổng chi NS cấp tỉnh= 30+18+2+10= 60
- Bội chi NS cấp tỉnh = tổng chi – tổng thu =60-58=2 = Vay nợ trong nước (2)
 Mức vay dự kiến năm N đã đủ bù đắp bội chi NS cấp tỉnh năm N

2. Xác định mức dư nợ vay ngân sách cấp tỉnh năm N. Biết rằng mức dư nợ vay đến

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

cuối năm N-1 của ngân sách cấp tỉnh là 12.


Số dư nợ cấp tỉnh = 12+ 2+ 1 – 1 = 14
Mức dư nợ vay NS cấp tỉnh năm N = (14/58) *100% = 24,14%

Bài 9
Tài liệu giả định về dự toán ngân sách cấp tỉnh của tỉnh P năm kế hoạch như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách 122,60
1.1 Thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng theo phân cấp 37,70
1.2 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương 74,70
1.3 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 2,60
1.4 Vay trong nước 7,60
2 Chi ngân sách 122,60
2.1 Chi đầu tư phát triển 37,60
2.2 Chi thường xuyên 71,40
2.3 Chi trả nợ lãi 0,60
2.4 Chi trả nợ gốc 4,20
2.5 Chi khác 3,20
2.6 Dự phòng 5,60
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách cấp tỉnh năm kế hoạch và giải thích cách tính.
Bội chi NS = tổng chi – tổng thu = (37,6+71,4+0,6+3,2+5,6) – ( 37,7,+74,7+2,6) =
3,4
Giải thích cách tính: Bội chi NSĐP là tổng hợp bội chi NS cấp tỉnh từng địa phương,
được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi NS cấp tỉnh và tổng thu NS cấp
tỉnh của từng địa phương trong 1 năm ngân sách ( Theo khoản 1 điều 4 Luật NSNN)
2. Nhận xét về mức chi dự phòng của ngân sách cấp tỉnh năm kế hoạch và đưa ra
khuyến nghị điều chỉnh nếu có.
Tỉnh P Chi dự phòng 5,6
Theo luật ngân sách nhà nước 2015 thì Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4%
tổng chi ngân sách mỗi cấp.
Tỷ lệ chi dự phòng với tổng chi NS tỉnh P = *100=4,73% không thuộc
khoảng 2% đến 4%
Mức bố trí dự phòng NS cấp tỉnh P là không hợp lý với luật ngân sách nhà
nước.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Đề xuất : Nên giảm Chi dự phòng NS tỉnh P còn lại


tối đa là 4,736
tối thiểu là 0,02* 118,4 = 2,368
 Chi dự phòng NS tỉnh P nên thuộc khoảng từ 2,368 đến 4,736 để phù
hợp theo quy định của Luật NSNN

Bài 10
Tài liệu giả định về GDP và thu, chi ngân sách trung ương của Việt Nam năm N như
sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 GDP 480
2 Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí…) 78
3 Thu viện trợ không hoàn lại 42
4 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ trong nước 20
5 Thu từ phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế 30
6 Chính phủ vay về cho vay lại 4
7 Chi đầu tư phát triển 50
8 Chi thường xuyên 60
9 Chi trả nợ lãi tiền vay 10
10 Chi trả nợ gốc tiền vay 20
11 Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương 30
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách trung ương và mức bội chi ngân sách nhà nước
năm N theo Luật ngân sách nhà nước, biết rằng số bội chi ngân sách địa phương cấp
tỉnh năm N là 10.
Bội chi NSTW = tổng chi NTW (không tính chi trả nợ gốc) – tổng thu NSTW
(không tính khoản thu vay)
= (50+60+10+30) - (78+42)= 30
Bội chi NSNN = bội chi NSTW + bội chi NSĐP = 30+10=40
2. Nhận xét về mức bội chi ngân sách nhà nước năm N, biết rằng Quốc hội khống chế
mức bội chi ngân sách nhà nước tối đa năm N bằng 5% GDP cùng kỳ.
Mức bội chi NSNN quốc hội khống chế tối đa = 5% * 480 = 24 < 40  Mức bội

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

chi NSNN vượt quá mức Bội chi NSNN do Quốc hội khống chế

Bài 11
Tài liệu giả định về thu, chi ngân sách trung ương của Việt Nam năm kế hoạch như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách trung ương được hưởng theo phân cấp không bao
gồm thu viện trợ không hoàn lại 234
2 Thu viện trợ không hoàn lại 6
3 Vay nợ trong nước và ngoài nước 80
Trong đó, Chính phủ vay về cho vay lại 12
4 Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách trung ương theo phân cấp (không
kể chi bổ sung cho ngân sách địa phương) 227
5 Chi trả nợ gốc các khoản vay 28
6 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 76
Trong đó
6.1 Chi bổ sung cân đối 28
6.2 Chi bổ sung có mục tiêu 48
7 Chi dự phòng ngân sách trung ương 5
Yêu cầu:
1. Tính bội chi ngân sách trung ương năm kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước.
Tổng thu NSTW= 234+ 6 = 240
Tổng chi NSTW= 227+76+5= 308
Bội chi NSTW= tổng chi NSTW – tổng thu NSTW = 308-240 = 68
2. Nhận xét về mức chi dự phòng của ngân sách trung ương năm kế hoạch và đưa
ra khuyến nghị điều chỉnh nếu có.
Tỷ lệ mức dự phòng NSTW = (5/308) *100 = 1,62% không thuộc mức bố trị chi dự
phòng ngân sách mỗi cấp từ 2% - 4% theo khoản 1 điều 10 luật NSNN
Khuyến nghị:
Nên tăng chi dự phòng lên tối thiểu : 2%* 308 = 6,16
Và tăng tối đa là 4% *308= 12,32
 Chi dự phòng NSTW neen thuộc khoảng từ 6,16 đến 12,32 để phù hợp quy định
NSNN

Bài 12
Tài liệu giả định về thu, chi ngân sách trung ương của Việt Nam năm kế hoạch như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

1 Thu ngân sách trung ương được hưởng theo phân cấp không bao
gồm thu viện trợ không hoàn lại 155
2 Thu viện trợ không hoàn lại 5
3 Vay nợ trong nước và ngoài nước 44
Trong đó: Chính phủ vay về cho vay lại 10
4 Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách trung ương theo phân cấp
(Không kể chi bổ sung cho ngân sách địa phương) 140
5 Chi trả nợ gốc các khoản vay 18
6 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 37
Trong đó:
6.1 Bổ sung cân đối ngân sách 24
6.2 Bổ sung có mục tiêu 13
7 Chi dự phòng ngân sách trung ương 3
Yêu cầu:
1. Tính bội chi ngân sách trung ương năm kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước.
Tổng thu NSTW = 155+5= 160
Tổng chi NSTW= 140 +37 + 3= 180
Bội chi NSTW= tổng chi NSTW – tổng thu NSTW = 180-160 = 20
2. Nhận xét về mức chi dự phòng của ngân sách trung ương năm kế hoạch và đưa ra
khuyến nghị điều chỉnh nếu có.
Tỷ lệ mức chi dự phòng NSTW = (3/180)*100% = 1,67% không thuộc khoảng mức bố
trí chi dự phòng mỗi cấp 2%-4% theo Điều 10 Luật NSNN
Khuyến nghị:
Nên tăng chi dự phòng lên tối thiểu : 2%* 180 = 3,6
Và tăng tối đa là 4% *180 = 7,2
Chi dự phòng NSTW neen thuộc khoảng từ 3,6 đến 7,2 để phù hợp quy định NSNN

Bài 13
Tài liệu giả định một số chỉ tiêu của dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch như
sau
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách trung ương
1.1 Các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% 380
1.2 Số thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương 240
1.3 Số tiền ngân sách trung ương vay 200

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

2 Chi ngân sách trung ương


2.1 Chi đầu tư phát triển 140
2.2 Chi dự trữ quốc gia 30
2.3 Chi thường xuyên 163
2.4 Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ vay 80
2.5 Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay 28
2.6 Chi viện trợ 1
2.7 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương: 30
2.8 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 336
2.9 Dự phòng ngân sách trung ương 32
Theo chỉ tiêu năm kế hoạch Quốc hội dự kiến thì GDP của cả nước đạt 480; mức bội
chi ngân sách nhà nước tối đa bằng 5% GDP cùng kỳ. Tổng mức bội chi ngân sách địa
phương cấp tỉnh năm kế hoạch là 100.
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách trung ương và mức bội chi ngân sách nhà nước
năm kế hoạch.
Tổng thu Nstw = 380+240=620
Tổng chi nstw= 140+30+163+28+1+30+336+32= 760
Bội chi NSTW = tổng chi NSTW – tổng thu NSTW = 760 – 620 = 140
Bổi chi NSNN = Bội chi NSĐP + Bội chi NSTW = 140 + 100 = 240
2. Nhận xét về mức bội chi ngân sách nhà nước dự kiến năm kế hoạch có phù hợp với
mức bội chi mà Quốc hội cho phép không?
Tỷ lệ bội chi NSNN so với số GDP cùng kì là = (240/480)*100 = 50% > mức bội chi
NSNN tối đa là 5%  Mức bội chi NSNN dự kiến năm kế hoạch không phù hợp với
mức bội chi mà Quốc hội cho phép

Bài 14
Tài liệu giả định về thu, chi ngân sách trung ương của Việt Nam năm N như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách trung ương được hưởng theo phân cấp không bao
gồm thu viện trợ không hoàn lại 137,0
2 Thu viện trợ không hoàn lại 3,0
3 Vay nợ trong nước và ngoài nước 40,0
Trong đó: Chính phủ vay về cho vay lại 6,0
4 Chi thường xuyên 80,0
5 Chi đầu tư phát triển 30,0

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

6 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 2,4


7 Chi dự phòng ngân sách trung ương 6,0
8 Chi trả nợ lãi tiền vay 1,6
9 Chi trả nợ gốc các khoản vay 14,0
10 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 40,0
Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách trung ương năm N theo Luật Ngân sách nhà nước.
Tổng thu NSTW= 137 + 3= 140
Tổng chi NSTW = 80+ 30+2,4 + 6 +1,6 +40 = 160
Bội chi NSTW = tổng chi NSTW – tổng thu NSTW = 160 – 140= 20
2. Mức vay dự kiến năm N đã đủ bù đắp bội chi ngân sách trung ương hay chưa?
Mức vay dự kiến năm N = 40 – 6 – 14 = 20  Mức vay dự kiến năm N vừa đủ để bù
đắp bội chi NSTW

Bài 15
Tài liệu giả định một số chỉ tiêu dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách trung ương
1.1 Số thu từ các khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% 320
1.2 Số thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương 220
1.3 Số tiền ngân sách trung ương sẽ vay 200
2 Chi ngân sách trung ương
2.1 Chi đầu tư phát triển 120
2.2 Chi dự trữ quốc gia 10
2.3 Chi thường xuyên 173
2.4 Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ vay 70
2.5 Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay 8
2.6 Chi viện trợ 1
2.7 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương 26
2.8 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 322
2.9 Dự phòng ngân sách trung ương 10
Theo chỉ tiêu năm kế hoạch Quốc hội dự kiến thì GDP của cả nước đạt 5.200; mức bội
chi ngân sách nhà nước tối đa bằng 5% GDP cùng kỳ. Tổng số bội chi ngân sách địa
phương cấp tỉnh năm kế hoạch là 120.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách nhà nước năm kế
hoạch.
Tổng thu NSTW = 320 + 220 = 540
Tổng chi NSTW = 120 + 10 + 173 +8+1+26 +322+10=670
Bội chi NSTW = tổng chi NSTW – tổng thu NSTW = 670 – 540 = 130
Bội chi NSNN = Bội chi NSTW + bội chi NSĐP = 130 +120= 250
2. Nhận xét về tính hợp pháp của mức bội chi ngân sách nhà nước dự kiến năm kế
hoạch.
Mức bội chi NSNN tối đa so với GDP cùng kỳ= 5200 * 5%=260 > 250 ( Mức bội chi
NSNN dự kiến năm kế hoạch)  Mức bội chi NSNN dự kiến năm kế hoạch hợp pháp

Bài 16
Tài liệu giả định một số chỉ tiêu dự toán ngân sách trung ương năm kế hoạch như sau:
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Thu ngân sách
1.1 Thu ngân sách trung ương được hưởng 100% 460
1.2 Thu ngân sách trung ương được hưởng theo tỷ lệ phần trăm từ các khoản
thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương 440
1.3 Vay trong nước, vay ngoài nước 100
2 Chi ngân sách
2.1 Chi đầu tư phát triển 122
2.2 Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước 6
2.3 Chi thường xuyên 360

2.4 Chi trả nợ gốc các khoản tiền do Chính phủ đã vay 20
2.5 Chi trả lãi các khoản tiền do Chính phủ vay 10
2.6 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 10
2.7 Dự phòng 20
2.8 Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 452

Theo chỉ tiêu năm kế hoạch Quốc hội dự kiến thì GDP của cả nước đạt 4000; mức bội
chi ngân sách nhà nước tối đa bằng 5% GDP cùng kỳ. Tổng mức bội chi ngân sách địa

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

phương cấp tỉnh năm kế hoạch là 60.


Yêu cầu:
1. Xác định mức bội chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch
Bội chi NSNN = Bội chi NSTW + Bội chi NSĐP
= (Tổng chi NSTW – Tổng thu NSTW) + 60
= (122+6+360+10+10+20+452) – (460+440) +60
= 140
2. Nhận xét về tính hợp pháp của mức bội chi ngân sách nhà nước dự kiến năm kế
hoạch
Mức bội chi NSNN dự kiến tối đa= 4000 *5% = 200 >140 (Mức bội chi NSNN dự kiến
năm kế hoạch )  Mức bội chi NSNN dự kiến năm kế hoạch

Bài 17
Tài liệu giả định Ủy ban nhân dân tỉnh B trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm kế hoạch N+1 như sau:

TT Nội dung Dự toán năm kế hoạch (N+1)


Tổng chi ngân sách cấp tỉnh 2000
Trong đó:
1 Chi đầu tư phát triển 714
2 Chi thường xuyên 1165
3 Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 40
4 Dự phòng ngân sách 81
Yêu cầu: Hãy nhận xét phương án phân bổ dự toán chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính
và chi dự phòng của ngân sách cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh B trình Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước? Biết rằng:
- Số dư Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh đến 31/12 của năm (N-1) là 60.
- Năm N: Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh là 1800, trong đó dự toán chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính là 30 tỷ; kết dư ngân sách cấp tỉnh sau khi đã sử dụng để chi trả nợ
gốc và lãi các khoản vay là 10 tỷ.
Làm
Theo quy đinh điều 11 điều 72 Luật NSNN, số kết dư NS cấp tỉnh sau khi đã sử dụng để
chi trả nợ gốc và các khoản lãi vay của NS cấp tỉnh phải trích 50% bổ sung vào quỹ
DTTC nếu chưa đạt mức tối đa quy định là 25% dự toán chi NS cấp tỉnh
- Số dư Quỹ Dự trữ tài chính cuối năm N
= Số dư cuối năm N-1 + DT chi bổ sung năm N + Bổ sung từ kết dư NS năm N
= 60 + 30 +10*50% = 95
Mức phân bổ dự toán chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính năm N+1 tối đa theo quy định

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

của Luật NSNN = 25% * 2000 – 95 = 405  Phương án phân bổ dự toán chi bổ sung
Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh B trình Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
- Số dư quỹ DTTC năm N+1 bao gồm cả số phân bổ DT chi bổ sung quỹ DTTC của NS
cấp tỉnh do UBND tỉnh B trình HĐND năm N+1 = 95 +40 = 135
- Tỷ lệ mức dự phòng NS cấp tỉnh = (81/2000)*100% = 4,05% không thuộc khoảng
mức bố trí dự phòng NS mỗi cấp từ 2% - 4%  Phương án phân bổ dự toán chi dự
phòng ngân sách cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh B trình Hội đồng nhân dân tỉnh
chưa theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Cần giảm đi từ 1 đến 41 để Phương án phân bổ dự toán chi dự phòng NS cấp tỉnh phù
hợp với yêu cầu của Luật NSNN

Bài 18
Ủy ban nhân dân tỉnh G trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán ngân
sách cấp tỉnh năm kế hoạch N+1 như sau:
Ước thực
Dự toán
TT Nội dung hiện dự toán
Năm N+1
năm N
Tổng chi ngân sách cấp tỉnh 380 384
Trong đó:
1 Chi đầu tư phát triển 204 206
2 Chi thường xuyên 160 163
3 Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 4 6
4 Dự phòng ngân sách 8 9
Yêu cầu: Hãy nhận xét phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh cho chi bổ sung
Quỹ Dự trữ tài chính năm kế hoạch N+1 của Ủy ban nhân tỉnh G có đúng theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước không? Giải thích tại sao?
Biết rằng:
- Số dư Quỹ Dự trữ tài chính của cấp tỉnh đến 31/12 của năm (N-1) là 80.
- Năm N: Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh là 380 tỷ đồng; Ước tính kết dư ngân sách
sau khi đã sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách cấp tỉnh còn
lại 16.
- Số dư quỹ DTTC cấp tỉnh cuối năm N = 80+ 16*5% + 4 = 92
- Số dư quỹ DTTC năm N+1 = 92 + 6 = 98
- Tỷ lệ số dư của QTTC cấp tỉnh = (98/384) *100% = 25,52% >25%  phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh cho chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính năm kế
hoạch N+1 của Ủy ban nhân tỉnh G chưa đúng theo quy định của Luật Ngân sách

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

nhà nước
- Mức phân bổ dự toán chi bổ sung quỹ DTTC năm N+1 tối đa = 25%*384 – 92 = 4
- Tỷ lệ mức bố trí dự phòng NS cấp tỉnh = (9/384)/ 100% = 2,34%  phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh cho chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính năm kế hoạch
N+1 của Ủy ban nhân tỉnh G đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước

Bài 19
Năm ngân sách N trên địa bàn tỉnh E có tình hình chi ngân sách nhà nước như sau:

TT Chỉ tiêu Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã


1 Chi thường xuyên 250 275 55
2 Chi đầu tư phát triển 155 60 20
3 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 123 55 0
4 Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính 2 0 0
5 Chi dự phòng 20 8 2
Yêu cầu:
1. Tính số chi ngân sách huyện.
= số chi NS cấp huyện + số chi NS cấp xã
= (275+ 60+0 +8) + ( 55 + 20 + 2) = 420
2. Tính số chi ngân sách tỉnh.
= Số chi NS huyện + Số chi NS cấp tỉnh
= 420 + ( 250 + 155 + 2 +20) = 847
3. Tính số chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Biết rằng năm N tổng số chi của
ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh E là 200.
= Số chi NSTW trên địa bàn + Số chi NS cấp tỉnh = 200 + ( 250 +155 +123 +2 +20)
= 750

Bài 20
Có tình hình chi ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn tỉnh M như sau:

Trung Cấp Cấp


TT Chỉ tiêu Cấp xã
ương tỉnh huyện
1 Chi thường xuyên 200 250 150 100
2 Chi đầu tư 150 150 50 20
3 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 0 80 25 0

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 0 1 0 0


5 Chi dự phòng 0 10 5 3
Yêu cầu:
1. Tính số chi ngân sách huyện.
= Số chi NS cấp huyện + số chi NS cấp xã
= (150 +50 +5) +( 100 +20 +3) = 328
2. Tính số chi ngân sách tỉnh.
= số chi NS cấp tỉnh + số chi NS cấp huyện
= (250 +150 +80 +1 +10) + 353 = 844
3. Tính số chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
= số chi NSTW trên địa bản tỉnh + số chi NS cấp tỉnh
= (200 +150) + ( 250 +150 +80 +10 +1) = 841

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

BÀI TẬP TÀI CHÍNH CÔNG


NĂM HỌC 2020-2021
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH DỰ ÁN CÔNG
Cách phân biệt NÊN sử dụng phương pháp NPV hay B/C để quyết định nên đầu tư dự án
nào:
- Với bài cho 1 dự án thì nên chọn pp NPV
- Với bài cho NHIỀU dự án thì nên chọn pp B/C

Bài tập 21:


Thành phố Hà Nội đang nghiên cứu mở thêm một tuyến xe buýt nhanh với chi phí ban
đầu 20 tỷ đồng, chi phí vận hành mỗi năm ước tính 5 tỷ đồng, chi phí khắc phục ô nhiễm mỗi
năm dự tính 600 triệu đồng và chi phí phân luồng xe mỗi năm ước tính 100 triệu đồng. Nếu đưa
vào sử dụng tuyết xe buýt nhanh dự tính làm tăng ngân sách thành phố mỗi năm 7 tỷ đồng. Theo
anh (chị) có nên đầu tư dự án này không? Với vòng đời của dự án là 15 năm, lãi suất vay là
4%/năm.
Sử dụng phương pháp NPV
Lợi ích ròng các năm = B – C = 7 tỷ - (5 tỷ + 600tr + 100tr) = 1,3 tỷ
- C = 20 tỷ
- r = 4%/năm

( )
−15
1,3 1,3 1,3 1,3*(1−1,04 )
𝑁𝑃𝑉 = (1+4%)
+ 2 +…+ 15 − 20 = ( 0,04
) − 20
(1+4%) (1+4%)

= 1,3* (Bảng tra tài chính PVFA(FVFA) ứng với lãi suất 4% và 15 năm) – 20
= 1,3*(11,118) – 20 = (-5,5466)
⇨ Không nên đầu tư dự án này

Bài tập 22:


Thành phố đang nghiên cứu một chương trình cung cấp nước sạch cho khu đô thị với 2 dự án:
Dự án 1: Vốn đầu tư tại thời điểm đi vào hoạt động là 14 tỷ đồng.
Dự tính doanh thu từ bán nước sạch 2 năm đầu mỗi năm là 1 tỷ đồng, từ các năm sau là 1,5 tỷ
đồng/ năm.
Lợi ích do dự án đem lại cho sức khỏe cộng đồng là 200 triệu đồng/ năm (B). Tổng chi phí các
loại hàng năm của dự án là 950 triệu đồng (C). Vòng đời của dự án là 20 năm, vay với lãi suất
4%/năm.
Sử dụng phương pháp NPV
𝐶𝑜 = 14 𝑡ỷ đồ𝑛𝑔
Lợi ích ròng năm 1, 2 = (1 tỷ + 200tr) – 95 tr = 0,25 tỷ
Lợi ích ròng của năm 3 = (1,5 tỷ + 200tr) – 95 tr = 0,75tỷ
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

0,25 0.25 0,75 0,75


= 0 – 14 + [ 1+4%
+ 2 + 3 +... + 20 ]
(1+4%) (1+4%) (1+4%)

= -4,75
Dự án 2: Vốn đầu tư tại thời điểm đi vào hoạt động là 8 tỷ đồng. Dự tính doanh thu từ bán nước
sạch mỗi năm là 1 tỷ đồng.
Lợi ích do dự án đem lại cho sức khỏe cộng đồng là 400 triệu đồng/năm. Dự án có chi phí vận
hành và tu bổ mỗi năm là 300 triệu đồng. Chi phí thất thoát nước ước tính 20 triệu đồng/năm
vòng đời của dự án là 20 năm, vay với lãi suất 5%/năm.
Chính quyền thành phố nên lựa chọn dự án nào? Tại sao?
Sử dụng phương pháp NPV
𝐶𝑜 = 8 𝑡ỷ đồ𝑛𝑔
- Lợi ích ròng các năm = B – C = (1 tỷ + 400tr) – (300tr + 20tr) = 1,08 tỷ

1,08 1,08 1,08


=0–8+[ 1+5%
+ 2 +... + 20 ]
(1+5%) (1+5%)

= -8 + 1,08* Bảng tra PVFA (ls 5%, 20 năm)


= -8 + 1,08*12,4622 = -8 + 13,46 = 5,46 > 0
VẬY: Chính quyền nên chọn DỰ ÁN 2 để đầu tư

CHƯƠNG 6: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


Bài tập 23:
Số liệu về ngân sách rút gọn tỉnh A năm N như sau:
1. Thuế xuất khẩu: 75 triệu đồng => 100% NSTW
2. Thuế nhập khẩu: 200 triệu đồng => 100% NSTW
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt: 162 triệu đồng; Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu: 48 triệu
đồng => 100% NSTW
4. Thuế GTGT của hàng nhập khẩu: 286 triệu đồng. => 100% NSTW
5. Thuế GTGT do cục thuế và chi cục thuế của tỉnh thu bằng 250% thuế GTGT hàng nhập khẩu.
=> Tỷ lệ phân chia
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

6. Thuế TNDN ước tính bằng 40% thuế GTGT do cục thuế và chi cục thuế thu. => Tỷ lệ phân
chia
7. Thuế TNCN: 270 triệu đồng. => Tỷ lệ phân chia
8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp: 120 triệu đồng => 100% NSĐP
9. Các nguồn thu khác là 100 triệu đồng, nguồn này địa phương giữ lại 100% => 100% NSĐP
Yêu cầu:
a. Hãy xác định nguồn thu mà ngân sách tỉnh thu được?
= 100% NSTW + 100% NSĐP + Phân chia
= 609 + 220 + 1.433 = 2262
b. Hãy xác định nguồn thu 100% của NSTW và 100% NSĐP, nguồn phân chia
giữa NSTW và NSĐP?
Nghiệp vụ Nguồn thu 100% của NSTW Nguồn thu 100% Nguồn phân chia giữa NSTW
của NSĐP và NSĐP
1 Thuế XK: 75 0 0
2 Thuế NK: 200 0 0
3 Thuế TTĐB của hàng NK: 48 0 Thuế TTĐB: 162
4 Thuế GTGT của hàng NK: 0 0
286
5 Thuế GTGT = 250%*286 =
715
6 Thuế TNDN = 40%*715 = 286
7 0 0 Thuế TNCN: 270

8 0 Thuế sử dụng đất nông 0


nghiệp, phi nông
nghiệp: 120
9 0 Nguồn thu khác: 100 0
TỔNG THU 609 220 1.433

Bài tập 24:


Số liệu về ngân sách rút gọn tỉnh Y năm N như sau:
1. Tổng thu ngân sách tỉnh thực hiện: 2.450 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn thu do cơ quan hải quan tỉnh thực hiện chiếm 60% = 60%*2.450 tỷ = 1.470 tỷ
- Nguồn thu tỉnh được giữ lại 100%: 550 tỷ đồng => B
- Còn lại là nguồn phân chia với ngân sách địa phương
=> Còn lại phân chia với NSTW = C = 2.450 – 1.470 - 550 = 430 tỷ
2. Tổng chi ngân sách tỉnh theo dự toán trong năm: 680 tỷ đồng. => A
Yêu cầu:
a. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết của ngân sách tỉnh Y năm N?
𝐴−𝐵 680 − 550
Tỷ lệ điều tiết NS tỉnh Y năm N = 𝐶
𝑥 100% = 430
𝑥 100% = 30, 23%
Tổng thu ngân sách tỉnh Y được hưởng trong năm N?
Tổng thu NS tỉnh Y được hưởng trong năm N
= Nguồn thu tỉnh được giữ lại + Tỷ lệ điều tiết x Số còn lại phân chia với NSTW
= 550 tỷ + 30,23% x 430 tỷ = 680 tỷ

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

b. Nếu dự tính năm N+1 với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 10%, các khoản
thu trên địa bàn tỉnh cùng tăng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, với tổng chi
ngân sách tỉnh là 1.220 tỷ đồng.
⇨ Tổng thu NS tỉnh thực hiện năm N+1: 2.450*(1 + 10%) = 2.695
Nguồn thu do CQHQ tỉnh thực hiện tăng 10% so với năm N = 1.470*(1 + 10%) = 1.617
Nguồn thu tỉnh được giữ lại = 550*(1 + 10%) = 605
⇨ Còn lại phân chia với NSTW = 2.695 – 605 – 1.617 = 473
Hãy xác định tỷ lệ điều tiết của ngân sách tỉnh Y năm N+1?
⇨ Tỷ lệ điều tiết NS tính Y năm N+1 = 100%
Tổng thu ngân sách tỉnh Y được hưởng trong năm N+1?
⇨ Tổng thu NS tỉnh Y được hưởng năm N+1
= Nguồn thu tỉnh được giữ lại + Tỷ lệ điều tiết x Số còn lại phân chia với NSTW
= 605 + 29,43% x 473 = 744,2039
Xác định mức trợ cấp (nếu có) của NSTW cho ngân sách tỉnh?
Vì A = 680 < B + C = 550 + 430 = 980 => KO có trợ cấp

Bài tập 25:


Số liệu về ngân sách rút gọn tỉnh X năm N như sau:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 900 tỷ đồng
2. Thuế GTGT: 1.650 tỷ đồng, trong đó 70% là thuế GTGT do cục thuế và chi cục thuế
thu, còn lại do cơ quan hải quan thu và thuộc nguồn thu NSTW
3. Thuế TNDN: 1.100 tỷ đồng, trong đó 30% thuộc nguồn thu NSTW.
4. Thuế TTĐB: 420 tỷ đồng, trong đó 85% là thuế TTĐB hàng nhập khẩu
5. Thuế khác và lệ phí là 600 tỷ đồng, trong đó 90% là nguồn thu NSĐP giữ 100%, phần
còn lại chia với NSTW.
6. Các nguồn thu khác là 440 tỷ đồng, nguồn này địa phương giữ lại 100% Yêu cầu:
a. Hãy xác định nguồn thu NSTW hưởng 100% NSTW, ngân sách tỉnh hưởng
100% và nguồn thu theo tỷ lệ phân chia giữa NSTW và ngân sách tỉnh?
Nghiệp vụ 100% NSTW 100% NS tỉnh Tỷ lệ phân chia
1. Thuế XNK 900 0 0
2. Thuế GTGT 30%*1.650 = 495 0 70%*1.650 = 1.155
3. Thuế TNDN 30%*1.100 = 330 0 70%*1.100 = 770
4. Thuế TTĐB 85%*420 = 357 0 420 – 357 = 63
5. Thuế khác và lệ phí 0 90%*600 = 540 10%*600 = 60
6. Các nguồn thu khác 0 440 0
TỔNG THU 2.082 980 2.048

b. Hãy xác định tổng số chi tối thiểu sẽ cho phép tỉnh được giữ lại 100% nguồn
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm.
Tổng chi tối thiểu mà tỉnh được quyền giữ lại 100%
= Tổng thu năm N của NS tỉnh + Nguồn phân chia
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

= 980 + 2048 = 3.028


c. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và ngân sách tỉnh, mức trợ cấp (nếu
có) của NSTW cho ngân sách tỉnh? Giả sử tổng chi ngân sách tỉnh là 3.100 tỷ đồng.
- A: Tổng chi NSĐP = 3.100
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 540 + 440 = 980
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 1.155 + 770 + 63 + 60 = 2.048
⇨ Mức trợ cấp của NSTW cho NS tỉnh = A – (B + C) = 3.100 – (980 + 2048) = 72 tỷ
⇨ Vì A – B = 2.120 > C = 2.048 nên Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 100%
d/ Hãy xác định tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và ngân sách tỉnh, mức trợ cấp (nếu
có) của NSTW cho ngân sách tỉnh? Giả sử tổng chi ngân sách tỉnh là 2.900 tỷ đồng.
- A: Tổng chi NSĐP = 2.900
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 540 + 440 = 980
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 1.155 + 770 + 63 + 60 = 2.048
2.900 − 980
⇨ Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 2.048
𝑥 100% = 93, 75%

⇨ Trong nguồn thu phân chia thì Tỉnh được giữ lại 93,75% còn lại là về TW
Bài tập 26:
Số liệu về tình hình dự toán ngân sách rút gọn tỉnh B năm N như sau:
1. Thu ngân sách:
- Tổng các nguồn thu mà tỉnh được hưởng 100% theo luật ngân sách là 6.000 tỷ đồng.
- Tổng các khoản thu được phân chia theo qui định giữa NSTW và ngân sách tỉnh là 2.000
tỷ đồng.
2. Chi ngân sách:
- Tổng chi thường xuyên của ngân sách tỉnh là 7.000 tỷ đồng.
- Tổng chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh là 3.000 tỷ đồng.
Yêu cầu:
a. Xác định tỷ lệ điều tiết của NSTW đối với tỉnh B?
- A: Tổng chi NSĐP = 7.000 + 3.000 = 10.000
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 6.000
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 2.000
⇨ Vì A – B = 4.000 > C = 2.000 nên Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 100%

b/ Nếu khoản phân chia giữa NSTW và ngân sách tỉnh lần lượt là 4.000 tỷ đồng và
6.000 tỷ đồng thì tỷ lệ điều tiết của NSTW đối với tỉnh B là bao nhiêu?
+ Nếu khoản phân chia giữa NSTW và NS tỉnh là 4.000 tỷ
- A: Tổng chi NSĐP = 7.000 + 3.000 = 10.000
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 6.000
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 4.000
⇨ Vì A – B = 4.000 = C = 4.000 nên Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 100%
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

+ Nếu khoản phân chia giữa NSTW và NS tỉnh là 6.000 tỷ


- A: Tổng chi NSĐP = 7.000 + 3.000 = 10.000
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 6.000
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 6.000
10.000 − 6.000
⇨ Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 6.000
𝑥 100% = 66, 67%

⇨ Trong nguồn phân chia C = 6000 tỷ thì Tỉnh giữ lại 66,67%
Bài tập 27:
Số liệu về ngân sách rút gọn tỉnh A năm N như sau:
1. Tổng thu ngân sách tỉnh thực hiện: 3.450 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn thu thuộc ngân sách trung ương chiếm 50% = 50%*3.450 = 1.725
- Nguồn thu tỉnh được giữ lại 100%: 900 tỷ đồng
- Còn lại là nguồn phân chia với ngân sách trung ương = 3.450 – 1.725 – 900 = 825
2. Tổng chi ngân sách tỉnh theo dự toán trong năm: 1.065 tỷ đồng Xác định:
a. Tỷ lệ điều tiết của ngân sách tỉnh A năm N?
- A: Tổng chi NSĐP = 1.065
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 900
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 825
1.065 − 900
⇨ Tỷ lệ điều tiết của NS tỉnh A năm N = 825
𝑥 100% = 20%

b/ Tổng thu ngân sách tỉnh A được hưởng trong năm N?


= Nguồn thu tỉnh được giữ lại + Tỷ lệ điều tiết x Số còn lại phân chia với NSTW
= 900 + 20% x 825 = 1065
Bài tập 28:
Số liệu về ngân sách rút gọn tỉnh B năm N như sau:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1.500 tỷ đồng
2. Thuế giá trị gia tăng: 1850 tỷ đồng, trong đó 60% là thuế giá trị gia tăng là thu nội địa, còn lại
là từ hoạt động nhập khẩu.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 1.530 tỷ đồng, trong đó 30% thuộc nguồn thu ngân sách trung
ương.
4. Thuế tiêu thụ đặc biệt: 720 tỷ đồng, trong đó 70% là thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.
5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: 730 tỷ đồng.
6. Thuế thu nhập cá nhân: 240 tỷ đồng, trong đó 60% thuộc ngân sách trung ương.
7. Các nguồn thu khác là 440 tỷ đồng, nguồn này trung ương cho phép địa phương giữ lại 100%.
Yêu cầu:
a. Nguồn thu 100% ngân sách trung ương, 100% ngân sách địa phương và nguồn thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh?
Nghiệp vụ 100% NSTW 100% NSĐP Phân chia theo tỷ lệ
1. Thuế XNK 1.500 0 0
2. Thuế GTGT 1850*40% = 740
Downloaded 0
by Linh Linh (linhbwi@gmail.com) 1850*60% = 1.110
lOMoARcPSD|10630807

3. Thuế TNDN 1.530*30% = 459 0 1.530*70% = 1.071


4. Thuế TTĐB 720*70% = 504 0 720 – 504 = 216
5. Thuế sử dụng
đất nông 0 730 0
nghiệp và phi
nông nghiệp
6. Thuế TNCN 240*60% = 144 0 240 – 144 = 96
7. Các nguồn 0 440 0
thu khác
TỔNG THU 3347 1.170 2.493

b. Tổng số chi tối thiểu sẽ cho phép tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm?
Tổng chi tối thiểu mà tỉnh được quyền giữ lại 100%
= Tổng thu năm N của NS tỉnh + Nguồn phân chia
= 1.170 + 2.493 = 3.663
c. Tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, mức trợ cấp (nếu có) của
ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách tỉnh? Giả sử tổng
chi ngân sách tỉnh là 3.000 tỷ đồng hoặc 4.000 tỷ đồng.
+ Nếu tổng chi NS tỉnh = 3.000
- A: Tổng chi NSĐP = 3.000
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 730 + 440 = 1.170
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 1.110 + 1.071 + 216 + 96 = 2.493
3.000 − 1.170
⇨ Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 2.493
𝑥 100 = 73, 41%

+ Nếu tổng chi NS tỉnh = 4.000


- A: Tổng chi NSĐP = 4.000
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 730 + 440 = 1.170
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 1.110 + 1.071 + 216 + 96 = 2.493
⇨ Vì A – B = 2.830 > C = 2.493 => Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 100%
⇨ Mức trợ cấp = A – (B + C) = 4.000 – (1.170 + 2.493) = 337

Bài tập 29: Số liệu về nguồn thu ngân sách rút gọn tỉnh A năm N như sau:
1. Thuế xuất khẩu: 45 tỷ đồng.
2. Thuế nhập khẩu: 150 tỷ đồng.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu: 45 tỷ đồng. Thuế tiêu thụ đặc biệt do cục thuế và
chi cục thuế của tỉnh thu bằng 250% thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.
4. Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu: 85 tỷ đồng. Thuế giá trị gia tăng do cục thuế và chi
cục thuế của tỉnh thu bằng 150% thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính bằng 40% thuế giá trị gia tăng do cục thuế và chi cục
thuế thu (trong đó 95% thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc nguồn thu ngân sách trung ương).
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

6. Thuế thu nhập cá nhân: 360 tỷ đồng (trong đó 70% thuế thu nhập cá nhân thuộc nguồn thu
ngân sách trung ương).
7. Thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp: 200 tỷ đồng
8. Các nguồn thu khác là 50 tỷ đồng, nguồn này trung ương cho phép địa phương giữ lại 100%.
Yêu cầu:
a. Hãy xác định nguồn thu mà ngân sách tỉnh thu được?
= 100% NSTW + 100% NS tỉnh + Phân chia
= 577 + 250 + 350,55 = 1177,55
b. Hãy xác định nguồn thu 100% của ngân sách trung ương và nguồn thu 100%
thuộc ngân sách tỉnh, nguồn thu ngân sách tỉnh được phân chia với ngân sách trung ương?
Nghiệp vụ 100% NSTW 100% NS tỉnh Phân chia
1. Thuế XK 45 0 0
2. Thuế NK 150 0 0
3. Thuế TTĐB 45 0 250%*45 = 112,5
4. Thuế GTGT 85 0 150%*85 = 127,5
5. Thuế TNDN (127,5*40%)*95% = 48,45 0 (127,5*40%)*5% = 2,55
6. Thuế TNCN 360*70% = 252 0 360 – 252 = 108
7. Thuế sử dụng
đất nông 0 200 0
nghiệp và phi
nông nghiệp
8. Các nguồn 0 50 0
thu khác
TỔNG THU 577 250 350,55

c. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh,
mức trợ cấp (nếu có) của ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối
ngân sách tỉnh? Giả sử tổng chi ngân sách tỉnh là 500 tỷ đồng hoặc 700 tỷ đồng.

+ Nếu tổng chi NS tỉnh = 500


- A: Tổng chi NSĐP = 500
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 200 + 50 = 250
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 350,55
500 − 250
⇨ Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 350,55
𝑥 100 = 71, 32%

+ Nếu tổng chi NS tỉnh = 700


- A: Tổng chi NSĐP = 700
- B: Tổng các khoản thu NSĐP hưởng 100% = 200 + 50 = 250
- C: Tổng số các khoản thu phân chia giữa NSTW & NSĐP = 350,55
⇨ Vì A – B = 450 > C = 350,55 => Tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NS tỉnh = 100%
⇨ Mức trợ cấp = A – (B + C) = 700 – (250 + 350,55) = 99,45
Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)
lOMoARcPSD|10630807

Dạng 1:

1. Giả sử một ngành sản xuất cạnh tranh có phương trình đường cung và đường cầu như
sau:
(D): Q=450-40p
(S): Q=200+10p
Biết chi phí ngoại lai cận biên của ngành là 1$/sản phẩm.
a. Xác định mức sản lượng hiệu quả xã hội
b. Nếu Chính phủ đánh thuế một lượng là 1$/sản phẩm thì chính phủ thu được bao nhiêu
tiền thuế?

2. Giả sử một ngành cạnh tranh có phương trình đường cung và đường cầu như sau:
(D): Q=80.000-60p
(S): Q=40.000+20p
Biết lợi ích ngoại lai cận biên MEB=12$/sản phẩm
a. Xác định mức sản lượng hiệu quả xã hội.
b. Để đạt được mức sản lượng hiệu quả này, nếu chính phủ trợ cấp cho người sản xuất
12$/sản phẩm thì khối lượng trợ cấp của Chính phủ là bao nhiêu?

Dạng 2:

3. Thành phố đang xem xét các phương án cung cấp kinh phí từ Nguồn ngân sách thành
phố cho việc cung cấp một hàng hóa công cộng với các số liệu sau:
Phương Số lượng hang Tổng lợi ích xã Tổng chi phí xã
án hóa hội (TSB: USD) hội (TSC: USD)
A 1 5000 2500
B 2 7500 5500
C 3 9000 9000
D 4 10000 13000
E 5 10500 18000
Hãy cho biết thành phố duyệt phương án nào?
4. Cùng câu hỏi bài 3, với bảng số liệu sau:
Phương Số lượng hang Lợi ích xã hội Tổng chi phí xã
án hóa biên (MSB: hội (TSC: USD)
USD)
A 1 6000 2000
B 2 5600 5000
C 3 5000 9000
D 4 5000 14000
E 5 4000 20000

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

5. Cùng câu hỏi bài 3, với bảng số liệu sau:


Phương Số lượng hang Tổng lợi ích xã Chi phí xã hội
án hóa hội (TSB: USD) biên (MSC:
USD)
A 1 16000 10000
B 2 30000 12000
C 3 42000 12000
D 4 52000 13000
E 5 60500 13000
6. Thành phố đang xem xét các phương án cung cấp kinh phí từ Nguồn ngân sách thành
phố cho việc cung cấp một hàng hóa công cộng với các số liệu sau:

Phương Số lượng Tổng lợi ích Tổng chi phí xã hội


án hang hóa xã hội (TSB: (TSC: USD)
USD)
A 1 1000 500
B 5 11000 11000
C 3 7000 4500
D 6 12000 15000
E 7 12500 20000
F 4 9500 7500
Dạng 3

7. Đường cầu về lưu lượng giao thông trên một tuyến đường trong những ngày bình thường
là Qt=40.000-2p; trong ngày cao điểm là Qc=100.000-2p.

Với Q là số lượt phương tiện tham gia giao thông /ngày và p là mức phí giao thông tính
bằng VND/lượt phương tiện tham gia giao thông. Tuyến đường này sẽ tắc nghẽn khi có
quá 50.000 lượt phương tiện tham gia giao thông/ngày. Khi có tắc nghẽn thì chi phí biên
của việc sử dụng tuyến đường bắt đầu tăng theo hàm số MC=2Q* (Q* là số lượt phương
tiện vượt quá giới hạn gây tắc nghẽn).
Q*=Q-50.000
a. Ngày thường có nên thu phí giao thông không? Vì sao?
b. Ngày cao điểm có cần thu phí giao thông không? Mức phí hiệu quả là bao nhiêu?
c. Nếu không thu phí thì tổn thất phúc lợi xã hội trong ngày cao điểm là bao nhiêu?
d. Nếu chi phí vận hành cho việc thu phí tính trung bình là 16.000 VND/lượt. Vậy có
nên thu phí không?

8. Đường cầu về lưu lượng giao thông trên một tuyến đường trong những ngày bình thường
là Qt=40.000-2p; trong ngày cao điểm là Qc=100.000-2p.
Với Q là số lượt phương tiện tham gia giao thông /ngày và p là mức phí giao thông tính
bằng VND/lượt phương tiện tham gia giao thông. Tuyến đường này sẽ tắc nghẽn khi có
2

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

quá 50.000 lượt phương tiện tham gia giao thông/ngày. Khi có tắc nghẽn thì chi phí biên
của việc sử dụng tuyến đường bắt đầu tăng theo hàm số MC=2Q* (Q* là số lượt phương
tiện vượt quá giới hạn gây tắc nghẽn).
Q*=Q-50.000
e. Ngày thường có nên thu phí giao thông không? Vì sao?
f. Ngày cao điểm có cần thu phí giao thông không? Mức phí hiệu quả là bao nhiêu?
g. Nếu không thu phí thì tổn thất phúc lợi xã hội trong ngày cao điểm là bao nhiêu?
h. Nếu chi phí vận hành cho việc thu phí tính trung bình là 16.000 VND/lượt. Vậy có
nên thu phí không?

9. Đường cầu về lưu lượng giao thông trên tuyến đường trong những ngày bình thường là
Qt=10.000-p và ngày cao điểm là Qc=15.000-1,5p. Với Q là số lượt đi lại và p là mức
phí đường tính bằng VNĐ/lượt đi lại. Con đường này sẽ tắc nghẽn khi có quá 9.000 lượt
qua lại. Khi có tắc nghẽn thì chi phí biên của việc sử dụng con đường bắt đầu tăng theo
hàm số MC=0,5Q’ (với Q’ là số lượt xe vượt quá giới hạn gây tắc nghẽn)
- Ngày thường có cần thu phí không? Nếu có thì mức phí là bao nhiêu để đạt hiệu quả?
- Ngày cao điểm có cần thu phí không? Nếu có thì mức phí là bao nhiêu để đạt hiệu
quả?
- Nếu không thu phí thì tổn thất phúc lợi trong ngày cao điểm là bao nhiêu?

10.Đường cầu về lưu lượng giao thông trên tuyến đường trong những ngày bình thường là
Qt=7.000-p và ngày cao điểm là Qc=8.000-1,5p. Với Q là số lượt đi lại và p là mức phí
đường tính bằng VNĐ/lượt đi lại. Con đường này sẽ tắc nghẽn khi có quá 9.000 lượt qua
lại. Khi có tắc nghẽn thì chi phí biên của việc sử dụng con đường bắt đầu tăng theo hàm
số MC=0,5Q’ (với Q’ là số lượt xe vượt quá giới hạn gây tắc nghẽn)
- Ngày thường có cần thu phí không? Nếu có thì mức phí là bao nhiêu để đạt hiệu quả?
- Ngày cao điểm có cần thu phí không? Nếu có thì mức phí là bao nhiêu để đạt hiệu
quả?
- Nếu không thu phí thì tổn thất phúc lợi trong ngày cao điểm là bao nhiêu?

Dạng 4:

11.Có số liệu về nguồn thu NSNN của tỉnh N trong năm như sau: (đơn vị tỷ đồng)
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là 900 tỷ.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 1.650 tỷ, trong đó 70% là thuế GTGT do cục thuế và
chi cục thuế thu còn lại là hải quan thu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 1.100 tỷ, trong đó có 30% của các doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành thuộc Trung ương quản lý.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là 420 tỷ trong đó 85% là thuế TTĐB hàng nhập khẩu.
- Thuế khác, phí, lệ phí là 600 tỷ trong đó 90% là nguồn thu NSĐP giữ 100%, còn lại là
phân chia với NSTW.
3

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

- Các nguồn thu khác từ hoạt động kinh tế và hoạt động khác là 440 tỷ, nguồn này địa
phương giữ lại 100%.
a. Xác định các nguồn thu 100% của NSTW, NSĐP và nguồn thu phân chia theo tỷ
lệ % giữa TW-ĐP.
b. Xác định tổng số chi tối thiểu sẽ cho phép tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu phân
chia.
c. Giả sử, tổng chi NS tỉnh N trong năm là 3.100 tỷ. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết giữa
NSTW và NS tỉnh N, mức trợ cấp (nếu có) của NSTW cho tỉnh N.
d. Câu hỏi tương tự câu c nếu mức chi NS của tỉnh N trong năm là 2.900 tỷ.

12.Có số liệu về tình hình dự toán NS của tỉnh H trong năm như sau:
- Về chi:
o Tổng chi thường xuyên của tỉnh là 7.000 tỷ
o Tổng chi đầu tư xây dựng các công trình kinh tế, phúc lợi xã hội và chi đầu tư
phát triển khác của tỉnh là 3.000 tỷ đồng.
- Về thu:
o Tổng các nguồn thu mà tỉnh được hưởng toàn bộ theo luật NSNN là 6.000 tỷ
đồng.
o Tổng các khoản thu phân chia theo quy định giữa NSTW và NS tỉnh là 2.000 tỷ
đồng.
a. Xác định tỷ lệ điều tiết, trợ cấp cân đối của NSTW với NS tỉnh H ( nếu có)
b. Câu hỏi tương tự nếu tổng các khoản thu phân chia giữa NSTW và NS tỉnh lần
lượt là 4.000 tỷ, 6.000 tỷ.

13.Giả sử số liệu thống kê của Tỉnh X năm N như sau:


- Tổng thu của tỉnh thực hiện là 2.450 tỷ đồng, trong đó
+ nguồn thu do cơ quan hải quan tỉnh thực hiện chiếm 60%
+ nguồn thu tỉnh được giữ lại 100% bằng 550 tỷ đồng
+ Trong năm, tỉnh được trung ương hỗ trợ giải quyết các nhu cầu chi đột xuất là 100 tỷ
đồng
+ còn lại là nguồn phân chia với NSTW.
- Tổng chi ngân sách tỉnh theo dự toán trong năm N là 680 tỷ đồng.
a. Xác định tỷ lệ điều tiết và tổng thu Ngân sách tỉnh X trong năm N, chỉ rõ nội dung
từng mục thu
b. Nếu dự tính năm N+1, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 10%, tổng chi ngân
sách tỉnh là 1220 tỷ đồng. Hãy xác định tỷ lệ điều tiết, tổng thu cho ngân sách tỉnh
năm N+1 và chỉ rõ từng mục thu. Giả thiết các khoản thu thực hiện trên địa bàn
tỉnh tăng cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh (riêng khoản hỗ trợ đột xuất
của ngân sách trung ương cho tỉnh không đổi).

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Dạng 5:
14.Biểu thuế thu nhập cá nhân hiện tại là biểu thuế lũy tiễn từng phần có khởi điểm chịu
thuế là 3 triệu đồng và thuế suất biên tăng 10% cho mỗi bậc có biên độ chịu thuế là 4
triệu. Một người phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong kỳ tính thuế là 2,8 triệu đồng.
a. Tính thu nhập của người đó.
b. Thuế suất trung bình và thuế suất biên ứng với mức thu nhập của người này là bao
nhiêu?

15.Một người có thu nhập chịu thuế là 100.000 $/năm và là mức thu nhập cao nhất trong
biểu thuế lũy tiến từng phần có thuế suất biên tối đa là 50%. Người này chịu thuế suất
trung bình là 35 %.
a. Tính số thuế phải nộp trong năm của người này.
b. Tính số thuế mà người này phải trả thêm mỗi năm nếu thu nhập hàng năm của anh ta
tăng lên đến 110.000 $/năm, lúc đó thuế suất trung bình sẽ là bao nhiêu?

16.Giả sử mức thu nhập hàng tháng của một cá nhân hiện tại là 16 triệu đồng/tháng, thuế
suất biên phải chịu cho mức thu nhập từ 15 triệu đến 25 triệu là 20%, thuế suất trung
bình hiện tại người này đang nộp là 7,5%.
a. Hãy tính số thuế phải nộp hàng tháng.
b. Nếu thu nhập chịu thuế tăng lên 26 triệu đồng/tháng thì số thuế phải nộp là bao nhiêu?
Thuế suất trung bình lúc này là bao nhiêu? Biết thu nhập trên 25 triệu đồng/tháng thì
thuế suất biên là 30%.
c. Nếu biểu thuế thu nhập cá nhân là biểu lũy tiến toàn phần, hãy tính lại mức thuế
người này phải nộp trong hai trường hợp là 16 triệu đồng/tháng và 26 triệu
đồng/tháng.

17.: Số người nước ngoài làm việc ở tỉnh ĐN năm 2009 theo thống kê ước tính gồm 10.000
người chia làm 5 nhóm thu nhập tương ứng với số đối tượng mỗi nhóm như sau:

Nhóm 1 2 3 4 5

Thu nhập/tháng(triệu 16,5 25,8 39 56 76


VNĐ)

Số ĐTCT/Tổng số(%) 20 38 22 14 6

Với biểu thuế thu nhập cá nhân hiện tại: Nhóm 1 phải nộp 1,125 triệu
đồng/tháng/người; Nhóm 2 phải nộp 2,71 triệu đồng/tháng/người; Nhóm 3 phải nộp
5,7 triệu đồng/tháng/người.

a. Hãy tính tổng số thuế thu được đối với người nước ngoài trong một năm.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

b. Biết rằng biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần với mức thuế suất biên
ở mức thu nhập từ 18 đến 32 triệu là 20%; Từ 32 triệu đến 52 triệu là 25% và
trên 52 triệu là 30%.

18. Tại một thành phố, số người thuộc diện chịu thuế TNCN (ĐTCT) là 120.000 người được
chia thành 2 nhóm: nhóm 1, thu nhập bình quân của 1 người là 12 triệu đồng/tháng
(chiếm 30% số ĐTCT); nhóm 2, thu nhập bình quân của 1 người là 8 triệu đồng/tháng
(chiếm 70% số ĐTCT).
a. Tính số thu trong năm cho ngân sách thành phố từ nguồn thuế TNCN. biết rằng biểu thuế
suất được áp dụng là biểu thuế lũy tiến từng phần với khởi điểm chịu thuế là trên 5 triệu
đồng/tháng và thuế suất tăng 10% cho mỗi bậc có biên độ 5 triệu đồng.
b. Nếu biểu thuế đã cho là biểu thuế lũy tiến toàn phần, khi đó số thu cho ngân sách thành
phố là bao nhiêu?

19.Một loại sản phẩm có phương trình đường cung và đường cầu như sau:
(D) Q=220.000 – 20p
(S) Q= 190.000 +10p
P là giá sản phẩm tính bằng VND
Giả sử Chính phủ đánh thuế là T=300 đ/sản phẩm và thu từ nhà sản xuất.
Hãy xác định gánh nặng thuế với người sản xuất và người tiêu dùng.

20.Một loại sản phẩm có mức cầu co dãn hoàn toàn, cung theo giá là Qs = 400+4p. Trong
đó p là giá một tấn tính bằng USD/tấn. tại mức giá P này, người sản xuất có lợi nhuận
định mức là 400 USD/tấn. Hiện tại thị trường đang cân bằng ở mức Qo= 10.000 tấn. Giả
sử Chính phủ tăng thuế 10% trên giá bán một tấn sản phẩm.
a. Giá trước thuế mà người tiêu dùng phải trả là bao nhiêu? Cân bằng sau thuế như thế
nào?
b. Lợi nhuận của người sản xuất sau khi Chính phủ tăng thuế thay đổi như thế nào? Mức
thay đổi cụ thể là bao nhiêu? Hãy chỉ ra ảnh hưởng của từng nguyên nhân dẫn đến
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp.

21.Một hãng chỉ sản xuất một sản phẩm có đường cung hoàn toàn không co dãn. Doanh thu
của hãng là 500 triệu đồng.
a. Xác định phương trình đường cung của hãng nếu biết rằng giá thành sản phẩm là 1
triệu đồng/sản phẩm.
b. Nếu nhà nước đánh thuế 100.000 đ/sản phẩm và thu từ nhà sản xuất. Tính số thuế
phải nộp và doanh thu mới của nhà sản xuất.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

22.Một hãng chỉ sản xuất một sản phẩm có đường cung hoàn toàn co dãn. Doanh thu của
hãng là 500 triệu đồng.
a. Xác định phương trình đường cung của hãng nếu biết rằng sản lượng sản phẩm tiêu
thụ là 500 sản phẩm.
b. Nếu nhà nước đánh thuế 100.000 đ/sản phẩm, xác định phương trình đường cầu, tính
số thuế phải nộp và giá bán của nhà sản xuất sau khi đánh thuế. Biết rằng đường cầu
là tuyến tính (có dạng y=ax+b) và sau khi nhà nước đánh thuế, hãng bán được 400 sản
phẩm)

23.Đường cầu và đường cung của sản phẩm A được cho bởi phương trình sau:
(D) Q=250.000-10.000p
(S) Q=15.000p
Trong đó: p là mức giá/sản phẩm (tính bằng USD)
a. Xác định cân bằng thị trường trước khi nhà nước đánh thuế.
b. Nếu nhà nước đánh thuế 1$/sản phẩm và thu từ nhà sản xuất. Xác định cân bằng thị
trường sau khi nhà nước đánh thuế.
c. Xác định gánh nặng thuế lên người sản xuất và người tiêu dùng.
d. Tính khoản phúc lợi ròng xã hội bị giảm do tác động của thuế. Phân phối sự giảm
phúc lợi ròng giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

24.Nhu câu hàng năm của sản phẩm A trên thị trường cạnh tranh được xác định bởi phương
trình:
Qd= 120.000 – 1.500p. Cung về sản phẩm A co dãn hoàn toàn và thị trường đang cân
bằng tại mức giá 50$/sản phẩm.
a. Tính lượng sản phẩm bán ra hàng năm.
b. Nếu chính phủ đánh thuế 10$/sản phẩm và thu từ nhà sản xuất. Hãy chỉ ra những tác
động của thuế đến nhà sản xuất và đến người tiêu dùng. Phúc lợi ròng xã hội bị ảnh
hưởng bởi thuế như thế nào? Mức ảnh hưởng là bao nhiêu?

25.Trên thị trường cạnh tranh, đường cung hàng năm về rượu tại một thành phố được xác
định như sau:
Qs=25.000+15p với p là giá rượu tính bằng đồng/chai.
Cầu về rượu co dãn hoàn toàn và thị trường cân bằng tại mức sản lượng là 130.000 chai.
a. Xác định mức giá cân bằng.
b. Với mức gia cân bằng, nhà sản xuất có lợi nhuận định mức là 2.500đ/chai. Nếu chính
phủ đánh thuế 1.500 đ/chai và thu từ nhà sản xuất rượu, giá mà người tiêu dùng phải
trả, người sản xuất nhận được là bao nhiêu và sản lượng cân bằng sau thuế.
c. Xác định tổng lợi nhuận của nhà sản xuất sau thuế. (dùng đồ thị để giải thích)

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

26.Trên thị trường cạnh tranh, phương trình đường cung và đường cầu của một loại sản
phẩm được cho bởi:
Pd=1.000-40Qd
Ps=160+30 Qs
Trong đó Q: sản lượng sản phẩm ( tấn)
P: giá đơn vị sản phẩm ($/tấn)
a. Tính mức giá và sản lượng cân bằng thị trường trước khi chính phủ đánh thuế.
b. Chính phủ đánh thuế 70$/tấn sản phẩm và thu từ nhà sản xuất. Tìm sản lượng cân
bằng mới, giá mà người tiêu dùng phải trả và người sản xuất nhận được sau thuế.
c. Tổng tiền thuế Chính phủ thu được là bao nhiêu.

27.Đường cầu hàng năm về rượu tại một thành phố được xác định theo hàm số
Qd=500.000 –20.000p với p là giá rượu tính bằng $/lít. Qd là lượng cầu về rượu hàng
năm tính bằng lít. Cung về rượu được xác định theo hàm Qs=30.000p. Chính phủ đánh
thuế 1$/lít và thu từ nhà sản xuất.
a. Tính cân bằng trên thị trường trước và sau khi đánh thuế.
b. Tính tổng số thuế chính phủ thu được, gánh nặng thuế của người sản xuất và người
tiêu dùng. Thuế này do ai chịu chính.
c. Giả sử lợi nhuận định mức dự tính của nhà sản xuất là 1$/lít ( trước thuế). Vậy sau
thuế, tổng lợi nhuận định mức của nhà sản xuất là bao nhiêu?
Dạng 7:
1. Có số liệu về tình hình đấu thầu 2000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm như sau:
Nhóm đặt thầu Lãi suất đặt thầu (%) Khối lượng đặt thầu (tỷ
đồng)

1 5,9 500

2 7,3 200

3 6,5 600

4 7,5 400

5 8,0 500

Tại nhóm 5 có 3 đơn vị đặt thầu với các mức như sau:
- Đơn vị A: 250 tỷ đồng
- Đơn vị B: 150 tỷ đồng
- Đơn vị C: 100 tỷ đồng
Chính phủ chủ trương áp dụng đa lãi suất và lãi suất chỉ đạo là 6,8%/năm
Yêu cầu: Xác định lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu mỗi đơn vị.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

VD. Chính phủ dự kiến phát hành 20000 tỷ trải phiếu, thời hạn 5 năm. Hình thức cạnh tranh lãi suất

7.25% 7.50% 7.75% 8% 8.25% 8.50%


A 300 500 800 1000 1200 1500
B 300 600 900 1200 1500 1800
C 250 500 750 1000 1300 1600
D 350 700 1000 1400 1800 2200
E 400 700 1000 1400 1800 2300
F 450 800 1200 1500 1800 2200
G 350 800 1150 1500 1900 2400
Tổng khối lượng đặt mua 2400 4600 6800 9000 11300 14000
Cộng dồn 2400 7000 13800 22800 34100 48100
Nhỏ nhất mà lớn hơn 20000
Lãi suất chỉ đạo là 8.25%
Xác định khối lượng mua của các tổ chức và lãi suất trúng thầu
a. Đấu thầu đơn giá lãi suất 8.00%
b. Đấu thầu đa giá lãi suất 7.25%, 7.5%, 7.75%, 8%

Ex 2. Chính phủ dự kiến phát hành 30000 tỷ trái phiếu thời hạn 5 năm theo phương thức đấu thầu kết hợp cạnh tranh và k
Khối lượng phát hành theo hình thức không cạnh tranh là 30%
Các tổ chức đăng kí dự mua như sau
7.25% 7.50% 7.75% 8% 8.25% 8.50%
A 300 500 700 1000 1300 1800
B 200 400 600 800 1000 1200
C 250 500 750 1000 1300 1800
D 150 400 750 1100 1500 2000
E 250 600 1000 1500 1800 2000
F 250 400 700 1000 1300 1800

G 300 700 1000 1500 2000 2500


H 200 500 800 1200 1600 2000
Tổng khối lượng đặt mua 1900 4000 6300 9100 11800 15100
Cộng dồn 1900 5900 12200 21300 33100 48200
Xác định khối lượng mua và lãi
suất trúng thầu

a. Xét thầu đơn lãi suất lãi suất trúng thầu 8%

b. Xét thầu đa lãi suất lãi suất trúng thầu: 7.25%, 7.5%, 7.75%, 8%

a. Xét thầu đơn lãi suất b. Xét thầu đa lãi suất


A 2467.033 7.25% 7.50% 7.75%
B 1973.626 A 300 500 700
C 2467.033 B 200 400 600
D 2363.736 C 250 500 750

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

E 3300.549 D 150 400 750


F 2317.033 E 250 600 1000
G 3450.549 F 250 400 700
H 2660.44 G 300 700 1000
H 200 500 800

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Đơn giá Đa giá


khối lượng mua
A 2288.888889 Khối lượng trúng thầu A
B 2626.666667

Khối lượng phát hành còn lại = tổng khối lượng phát hành - khối lượng cộng dồn của lãi suất trước đó
=20000-13800 = 6200

ức đấu thầu kết hợp cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất

Đăng kí mua theo hình thức không cạnh tranh


A 2500
B 2000
C 3500
E 4000
Tổng 12000
Khối lượng mua A B C

Tổng khối lượng mua


không cạnh tranh lãi suất 1875 1500 2625
Tổng khối lượng mua 4342.033 3473.6264 5092.032967
Ls bình quân gia quyền 7.76% 7.76% 7.76%

Khối lượng phát hành


không cạnh tranh 9000
Khối lượng phát hành
cạnh tranh 21000
Khối lượng phát hành
cạnh tranh còn lại 8800

8% * NOTE: Nếu cộng dồn mà ra số nhỏ hơn KL dự kiến thì không cần phải tính khối
967.032967 lượng phát hành còn lại nữa nhé!!
773.6263736
967.032967

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

1063.736264
1450.549451
967.032967
1450.549451
1160.43956

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

7.25 7.5 7.75 8


300 500 800 688.8889

dồn của lãi suất trước đó

3000
6300.549 (đơn lãi suất)
7.76%

g cần phải tính khối

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Tác động của Trợ cấp


Chúng ta đều biết rằng, khi đánh thuế, chính phủ lấy đi một khoản tiền từ hầu bao của nhà sản
xuất hoặc người tiêu dùng tương ứng với lượng sản phẩm được mua bán. Ngược lại, khi trợ
cấp, chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi hoặc chuyển một khoản tiền cho nhà sản xuất
hoặc người tiêu dùng. Nói cách khác, trợ cấp như là một khoản thuế âm.

Do đó, khi có trợ cấp, đường cầu hoặc đường cung sẽ dịch chuyển ngược chiều so với khi có
thuế. Nếu như khi có thuế, đường cầu hoặc đường cung dịch chuyển sang trái (thị trường bị bo
hẹp lại) thì khi có trợ cấp, đường cầu hoặc đường cung sẽ dịch chuyển sang phải (thể hiện thị
trường phình rộng với lượng hàng hóa dịch vụ giao dịch gia tăng).

Trợ cấp cho bên sản xuất thì đường cung dịch chuyển, còn nếu trợ cấp cho phía người tiêu dùng
thì đường cầu dịch chuyển (sang phải). Tuy nhiên, dù bên cung hay bên cầu nhận tiền trợ cấp thì
thực tế cả hai bên sẽ cùng chia sẻ lợi ích mà trợ cấp mang lại. Giá người mua phải trả giảm
xuống Pm, giá người bán nhận được tăng lên Pb. Khoảng cách giữa Pm và Pb chính là mức trợ
cấp s.

Để đơn giản, ta không vẽ đường cung hay đường cầu dịch chuyển khi có trợ cấp, vì trong cả hai
trường hợp, khi có trợ cấp sẽ tạo ra một chiếc nêm giữa giá mà người mua phải trả và giá mà
người bán nhận được (như trên đồ thị). Lợi ích mà người mua và người bán nhận được thay đổi
như sau:

Không có trợ cấp Có trợ cấp Mức thay đổi

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Thặng dư tiêu dùng A+B A+B+C+F+G + (C + F + G)

Thặng dư sản xuất C+D C+D+B+E + (B + E)

Nguồn thu của CP 0 -(B + C + E + F + G + H) -(B + C + E + F + G + H)

Tổng thặng dư xã hội A+B+C+D A+B+C+D–H – H

Cả người mua và người bán đều được lợi từ trợ cấp. Dù tiền trợ cấp được đưa trực tiếp cho bên
bên mua hay bên bán thì các bên giao dịch thị trường cùng chia nhau khoản lợi từ trợ cấp của
chính phủ.

 Người mua mua được mức giá rẻ hơn, thặng dư tiêu dùng tăng. Phần hình thang với diện
tích C+F+G thể hiện phần trợ cấp phía người tiêu dùng được hưởng lợi.
 Người bán bán được ở mức giá cao hơn, thặng dư sản xuất tăng. Phần hình thang với diện
tích B+E thể hiện phần trợ cấp phía người sản xuất được hưởng lợi.
 Và việc bên mua hay bên bán nhận được nhiều trợ cấp hơn, phụ thuộc vào độ co giãn của
cung và cầu, bên nào càng ít co giãn thì càng nhận được nhiều trợ cấp hơn, việc tiền trợ
cấp chuyển cho bên nào không quan trọng.

Mặc dù thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất đều tăng, nhưng tổng thặng dư xã hội lại
giảm, diện tích H, thể hiện tổn thất PLXH do trợ cấp. Nó hàm ý rằng, chi phí của hoạt động trợ
cấp của chính phủ lớn hơn phần lợi ích mà trợ cấp mang lại người sản xuất và người tiêu dùng.
Tóm lại, trợ cấp làm giảm phúc lợi xã hội thay vì tăng phúc lợi cho xã hội, vì tổng chi phí trợ cấp
lớn hơn lợi ích của nó mang lại cho người sản xuất và người tiêu dùng.

 Tổng chi phí của trợ cấp là diện tích hình chữ nhật: B + C + E + F + G + H, đây là khoản
tiền mà chính phủ trợ cấp, cũng là chi phí của xã hội, vì trợ cấp này thực tế được lấy từ
khoản thu thuế từ những ngành khác, hoặc từ những người nộp thuế (taxpayers). Nếu chính
phủ trợ cấp S đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm được mua và bán, thì tổng chi phí trợ cấp sẽ
bằng S * Qs, trong đó Q là lượng cân bằng khi có trợ cấp

Mặc dù, trợ cấp gây ra tổn thất PLXH, gây ra sự phi hiệu quả, điều đó không có nghĩa là trợ cấp
là một chính sách tồi. Ví dụ, trợ cấp có thể tăng thặng dư xã hội thay vì giảm như phân tích trên,
trong trường hợp tồn tại ngoại ứng tích cực trong thị trường.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)


lOMoARcPSD|10630807

Hơn nữa, trợ cấp đôi khi được xem là công cụ để đảm bảo sự công bằng trong xã hội, khi chính
phủ sử dụng công cụ trợ cấp để đảm bảo những nhu cầu thiết yếu cho người nghèo, những người
lâm vào hoàn cảnh khó khăn để họ có thể vượt qua.

Downloaded by Linh Linh (linhbwi@gmail.com)

You might also like