Professional Documents
Culture Documents
BẢN THUYẾT MINH CHÍNH CHỨC
BẢN THUYẾT MINH CHÍNH CHỨC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÀ NẴNG 2023
Trưởng Bộ môn
Sinh viên
Mục Lục
3.1 Phân tích lựa chọn phương án chế tạo phân đoạn 311....................................................54
3.1.1 Các phương án thi công...............................................................................................54
3.1.2 Kế hoạch chuẩn bị về ATLĐ, PCCC và VSMT........................................................54
3.1.3 Khai triển tôn................................................................................................................55
3.1.3.1 Xác định đường chuẩn............................................................................................55
3.1.3.2 Khai triển đường chuẩn..........................................................................................56
3.1.3.3 Vẽ hình khai triển tấm tôn.....................................................................................58
3.1.4 Lập phiếu cắt tôn..........................................................................................................58
3.2 Chuẩn bị vật liệu.................................................................................................................59
3.2.1 Kho vật liệu...................................................................................................................59
3.2.2 Xử lý vật liệu.................................................................................................................59
3.2.3 Sơn lót chống gỉ............................................................................................................60
3.2.4 Vạch dấu.......................................................................................................................61
3.3 Quy trình chế tạo các chi tiết và cụm chi tiết...................................................................62
3.3.1 Gia công các tấm tôn....................................................................................................62
3.3.2 Gia công các thanh phẳng, mã gia cường..................................................................64
3.3.3 Gia công các chi tiết thép hình....................................................................................65
3.4 Quy trình công nghệ lắp ráp và hàn phân đoạn...............................................................66
3.4.1 Rải tôn và hàn tôn đáy.................................................................................................66
3.4.2 Vạch dấu.......................................................................................................................67
3.4.3 Lắp ráp các cơ cấu dọc................................................................................................68
3.4.4 Lắp đặt các cơ cấu ngang............................................................................................69
3.4.5 Lắp đặt các thanh chống, thanh gia cường................................................................70
3.4.6 Lắp đặt các dầm dọc đáy dưới....................................................................................71
3.4.7 Lắp ráp các tờ tôn đáy dưới........................................................................................71
3.4.8 Kiểm tra và nghiệm thu...............................................................................................72
KẾT LUẬN................................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................76
Nhắc đến Phà Rừng, người ta nhắc đến một đơn vị luôn tiên phong trong
các lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu biển. Đến nay Phà Rừng là một trong
những doanh nghiệp đóng mới và sửa chữa lớn nhất Việt Nam. Ngành nghề
kinh doanh chính là:
Gia công cấu kiện thép cỡ lớn công suất đến 20.000 Tấn/năm
Phá dỡ tàu cũ
Bắt đầu từ những năm 2004, Phà Rừng mở rộng và tham gia thị trường
đóng mới tàu biển. Đến nay, Phà Rừng đã đóng mới hàng chục con tàu các loại:
Tàu chở hàng rời từ 6.500 Tấn đến 34.000 Tấn; tàu chở dầu hoá chất từ 6.500
Tấn đến 13.000 Tấn; tàu kiểm ngư; tàu đánh cá vỏ thép; tàu kéo đẩy phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đạt được thành công lớn với các sản phẩm
như seri sản phẩm tàu kim cương 34.000 Tấn đóng mới xuất khẩu sang Anh và
Ý; sản phẩm tàu chở hoá chất 13.000 Tấn và 6.500 Tấn xuất khẩu sang Hàn
Quốc, Đài Loan – đây là loại tàu chở hoá chất đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng, tính ổn định cao và là sản phẩm thế mạnh của Phà Rừng; tàu RORO
5612 đóng mới cho Hà Lan; ngoài ra Công ty còn thực hiện đóng mới cho các
tàu kiểm ngư, tàu vỏ thép đá bắt cá xa bờ, tàu kéo đẩy, xà lan sông phục vụ nhu
cầu trong nước.
Fax: (+84-31)3875067
Email: Contact@pharung.com.vn
Website: https://pharung.com.vn
Tổng công ty CNTT Phà Rừng có vị trí tương đối thuận lợi, nằm tiếp
giáp với sông Giá có điều kiện mặt nước là độ sâu lớn thích hợp cho
việc đón mới và sửa chữa các tàu vừa và lớn.
Hình 1.1 Sơ đồ bố trí mặt bằng của Công ty đóng tàu Phà Rừng
Là phòng quản lý, giám sát, nắm rõ về nguồn cung cấp vật tư của nhà
máy.
Bảo đảm cung cấp đủ vật tư cho sản xuất và xây dựng cơ bản theo kế
hoạch.
Thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư với các nhà cung cấp,
vận tải áp tải vật tư về kho của Công ty và tiến hành nghiệm thu.
Quy hoạch mặt bằng kho bãi, tổ chức sắp xếp bảo quản vật tư,
Căn cứ vào kế hoạch thời gian để lập kế hoạch thi hành sản xuất
ở các phân xưởng, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra đúng tiến
độ.
Kiểm tra đôn đốc việc tổ chức các khâu gia công trong phân xưởng.
Có nhiệm vụ đưa đón tàu ra vào bến của Công ty, kéo tàu ra
luồng và bàn giao phương tiện cho khách hàng sau khi sửa chữa
xong.
Quản lý toàn bộ khu mặt dưới nước của Công ty, khu vực cần tàu,
bảo quản các phương tiện, thiết bị được giao của Công ty.
Phân xưởng vỏ 1: sửa chữa tàu và gia công các chi tiết, cụm phục
vụ trong quá trình sửa chữa tàu.
Phân xưởng vỏ 2: gia công chi tiết, cụm chi tiết phục vụ quá trình
đóng mới và một phần nhỏ cho sửa chữa.
Phân xưởng vỏ 3: gia công chi tiết, cụm chi tiết, lắp ráp các phân
xưởng tổng đoạn.
Sửa chữa phần máy chính, sửa chữa, đóng mới phần máy phụ tàu thuỷ.
Thực hiện trình tự các bước công nghệ đóng mới một con tàu:
Gia công các loại bích nối ống, bích theo van, ống nối, …
Tháo lắp, sửa chữa, kiểm tra và thay thế hệ thống ống trên tàu.
Sửa chữa các hệ thống điện tàu thuỷ theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thiết
kế.
Gõ cạo rỉ, phun cát làm sạch vỏ tàu và các kết cấu kim loại khác.
+ Sơn chống hà, chống rỉ, sơn trang trí hoàn chỉnh vỏ tàu sông, tàu
biển, các loại phương tiện thuỷ, công trình công nghiệp.
+ Hướng dẫn công nhân sử dụng máy móc theo đúng qui định và
vận hành máy.
+ Bảo quản và xây dựng các tài liệu kỹ thuật và hồ sơ thiết bị.
Quản lý, cung cấp điện năng, gió nén cho toàn Công ty.
Duy trì, sửa chữa đảm bảo sự làm việc liên tục và ổn định cho
toàn bộ hệ thống thiết bị bao gồm: máy gia công cơ khí, máy thuỷ
lực, hệ thống cầu tải, …
Phân xưởng Oxy: vận hành thiết bị cung cấp oxy, khí gas phục vụ sản
xuất trong Công ty.
Công ty đóng tàu Phà Rừng hiện có lực lượng hơn 3000 công nhân lao
động, trong đó số công nhân lao động trực tiếp là 1816 người, 390 kỹ sư, cử
nhân được đào tạo trong nước và nước ngoài, công nhân lành nghề từ bậc 5-7/7
là 313 người, thợ hàn vỏ tàu + hàn ống là 522 người, thợ lắp ráp vỏ tàu + thợ
ống (gia công lắp ráp) có 456 người và số công nhân lành nghề sản xuất chính
(thợ bậc cao và có chứng chỉ nghề do cơ quan Đăng kiểm Quốc tế chứng nhận
và cấp cho các loại thợ) là 145 người. Cơ cấu hệ thống nhân lực của Công ty
được thể hiện trong hình dưới đây:
a. Âu tàu
Là khu vực đóng kín hay khoang chứa, xây dựng trên một đoạn kênh
(hoặc sông) có cửa van đóng mở tại hai đầu, bên trong mực nước
được thay đổi lên xuống để nâng hạ tàu.
Là cấu trúc nổi không tự hành dùng để nâng, hạ tàu thuyền phục vụ cho
mục đích đóng mới, sửa chữa, kiểm tra tàu thuyền.
Là loại công trình mái nghiêng, dùng để hạ thuỷ và đưa tàu lên bờ
Thiết bị nâng hạ là tời điện hoặc Pa lăng được lắp trên xe con hoặc cụm
di chuyển dọc theo cầu trục. Thiết bị nâng hạ chạy trên ray I, trên bản
cánh dưới dầm chính, chạy trên bản cánh trên dầm chính.
e. Cẩu trục
Cầu trục là thiết bị nâng hạ dùng để nâng hạ, di chuyển hàng hóa trong
nhà xưởng, nhà máy, hoạt động trên hệ dầm đỡ, đặt trên cao trong nhà
xưởng.
Là loại máy sử dụng công nghệ CNC kết hợp với một số phương pháp
khác để thực hiện cắt vật liệu với các hình dạng được lập trình trước.
Sản phẩm sau khi làm sạch và sơn sẽ đạt các yêu cầu tiêu chuẩn làm sạch và
tiêu chuẩn sơn của quốc tế.
Chiều cao tổng đoạn: Htđ = 11600 mm
Hình 1.15: Hình chiều đứng của tổng đoạn (311 + 3111 + 321 + 3211)
Hình 1.16: Hình chiếu bằng của tổng đoạn tại vị trí boong
Hình 1.17: Hình chiếu bằng của tổng đoạn tại vị trí đáy
1.2.2. Phân tích các cụm chi tiết của tổng đoạn:
Tổng đoạn được chia làm 4 phân đoạn bao gồm:
Phân đoạn đáy: Hai phân đoạn 3111 (trái) và 311 (phải)
Phân đoạn mạn: Phân đoạn mạn trái 3211 và phân đoạn mạn phải 321
Phân đoạn boong: Hai phân đoạn 3211 (trái) và 321 (phải)
Tổng đoạn (311 + 3111 + 321 + 3211) được lắp ghép theo phương pháp
lắp ghép phân tổng đoạn. Các phân đoạn được lắp ghép với nhau bằng
các mã liên kết của các cơ cấu trong phân đoạn. Tại vị trí mặt cắt ngang
sườn 31, liên kết giữa các phân đoạn gồm:
Phân đoạn đáy 3111 trái liên kết với phân đoạn mạn trái 3211 nhờ sự
liên kết của đà ngang với sườn thường thông qua mã thường có bẻ
mép. Tương tự cho phân đoạn đáy 311 phải liên kết với phân đoạn
mạn phải 321.
Hình 1.18: Liên kết giữa sườn thường và đà ngang tại vị trí sườn 31
+ Phân đoạn mạn 3211 trái liên kết với phân đoạn boong 3211 trái nhờ
sự liên kết của sườn thường với dầm dọc mạn gần nhất thông qua mã
thường có bẻ mép. Tương tự cho Phân đoạn mạn 321 phải liên kết
với phân đoạn boong 321 phải.
Hình 1.19: Liên kết của phân đoạn mạn 3211 trái và phân đoạn boong 3211
trái tại vị trí sườn 31
Hình 1.20: Liên kết của phân đoạn mạn 321 phải và phân đoạn boong 321
phải tại vị trí sườn 31
Tại các sườn 32, 33, 34, 35, 36, 37 liên kết giữa các phân đoạn như tại
sườn 31. Tuy nhiên tại sườn 32 và 36, liên kết giữa phân đoạn mạn và
phân đoạn boong có sự thay đổi. Liên kết giữa phân đoạn mạn và phân
đoạn boong là sự liên kết của sườn thường và xà ngang boong khoẻ bằng
cách tạo mã uốn, liền xà ngang với đặc điểm liên kết này sẽ giảm mức độ
tập trung ứng suất tại vùng chuyển tiếp mã – kết cấu cứng như xà ngang
boong, làm cho tuổi thọ mỏi chi tiết mã lớn hơn.
Hình 1.21: Liên kết giữa phân đoạn mạn và phân đoạn boong trái
Hình 1.22: Liên kết giữa phân đoạn mạn và phân đoạn boong phải
Các chi tiết trong tổng đoạn này sẽ được thể hiện và làm rõ trong phần
phân tích kết cấu và đặc điểm liên kết giữa các cơ cấu của từng phân
đoạn ở phần sau.
Phân đoạn thiết kế là phân đoạn 311 là phân đoạn thuộc khoang hàng, cụ thể là
phần đáy có kết cấu là đáy đôi. Vị trí phân đoạn: nằm từ sườn 30+150 đến sườn
37+570 với khoảng sườn thực của tàu là 720 mm. Kích thước của phân đoạn như
sau:
- Chiều dài phân đoạn : 5460 mm
- Chiều cao phân đoạn : 1500 mm
2.2 Phân tích kết cấu và đặc điểm liên kết giữa các cơ cấu của phân đoạn 311
- Giới hạn chiều rộng của phân đoạn : cách đường dọc tâm 100mm. Hệ thống kết
cấu của phân đoạn được bố trí bên phải tàu so với mặt phẳng dọc tâm tàu khi nhìn
về mũi tàu.
- Tại sườn số 31 :
Bảng 2.1: Chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 31
STT Tên gọi Quy cách (mm) Số lượng Hình triển khai chi tiết
t = 12 1
3 Mã gia cường
t =12 1
Dầm dọc
1 L200x90x9/14 6
đáy
t = 10
2 Đà ngang 2
t = 12
Tấm thép
3 t = 14 1
gia cường
Bảng 2.2 : Chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 32
- Tại sườn số 33 :
STT Tên gọi Quy cách(mm) Số lượng Hình triển khai chi tiết
4 Mã bẻ 90 1
- Tại sườn số 34 :
Bảng 2.4: chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 34
STT Tên gọi Quy cách(mm) Số lượng Hình triển khai chi tiết
3 Đà ngang t = 10 1
6 Mã bẻ 90 2
- Tại sườn số 35 :
Bảng 2.5: chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 35
STT Tên gọi Quy cách(mm) Số Hình triển khai chi tiết
lượng
4 Mã bẻ 90 1
- Tại sườn số 36 :
Bảng 2.6: Chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 36
STT Tên gọi Quy cách(mm) Số Hình triển khai chi tiết
lượng
3 Đà ngang t = 10 1
- Tại sườn số 37 :
Bảng 2.7 : chi tiết kết cấu phân đoạn 311 tại sườn số 37
STT Tên gọi Quy cách(mm) Số Hình triển khai chi tiết
lượng
- Nẹp dọc số 1 :
- Nẹp dọc số 2 :
Gồm các nẹp dọc đáy có quy cách L150x90x9 gia cường cho sống phụ.
- Nẹp dọc số 4 :
Gồm thanh dẹt gia cường có quy cách 100x12FB, mã gia cường có độ
dày 11mm, lỗ khoét người chui có quy cách 400x500 và lỗ khoét công
nghệ 50R; 70R.
Khối lượng phân đoạn được tính bằng tổng của khối lượng thép tấm và khối lượng
thép hình. Khối lượng thép tấm bao gồm khối lượng sống dọc, đà ngang, nẹp dọc
đáy, tấm thép gia cường, mã gia cường,…
Khối lượng thép tấm được tính bằng tích công thức: [ trang 9 / Sổ tay vỏ tàu]
M1 = Si x ∑ti x ρ x ni (kg)
Trong đó :
M1 : Khối lượng thép tấm (kg)
Si : Diện tích của chi tiết thứ i (m2)
( Si đo trực tiếp trên bản vẽ kết cấu chi tiết phân đoạn)
ti : Chiều dày tôn của chi tiết thứ i (m)
ni : Số chi tiết giống nhau trong phân đoạn
ρ = 7.85 : khối lượng riêng của thép (T/m3)
Khối lượng thép hình được tính theo công thức: [ trang 9 / Sổ tay vỏ tàu]
M2 = Li x ki
Trong đó :
Li: Chiều dài của chi tiết thứ i (m) và được đo trực tiếp trên bản vẽ kết
cấu chi tiết phân đoạn 311.
Khối lượng của phân đoạn bằng tổng khối lượng tất cả các cơ cấu của phân đoạn bao
gồm:
TỔNG 1003.382
STT Tên gọi chi tiết Ký hiệu Quy cách Số Diện tích mặt cắt (m2) Chiều dày Khối lượng chi tiết
TỔNG 3341.58015
STT Tên gọi chi tiết Ký hiệu Quy cách Số lượng Diện tích mặt cắt Chiều dày Khối lượng chi tiết
TỔNG 8524.35425
Vậy tổng khối lượng tôn bao là : M = 1003.382 + 3341.58015 + 8524.35425 = 12869.3164 (kg)
CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÂN ĐOẠN 311
3.1 Phân tích lựa chọn phương án chế tạo phân đoạn 311
3.1.1 Các phương án thi công
Các chi tiết thân tàu sau khi được gia công được chuyển ra triền đà để lắp ráp, các chi
tiết được lắp ráp theo phương pháp lắp úp hay lắp ngửa.
- Lắp úp :
Khung giàn lắp ráp đơn giản, các đường hàn với tôn bao của cơ cấu
phần lớn là hàn bằng nên dễ hàn.
Nhược điểm: Phải tiến hành cẩu lật nên đòi hỏi nhà máy phải có cần
cẩu có sức nâng lớn.
- Lắp ngửa :
Ưu điểm: Tạo được hình dáng vỏ bao rất chính xác, biến dạng nhỏ. Phù
hợp với việc lắp ráp tàu nhỏ và tàu có tốc độ cao.
Nhược điểm: Kết cấu khung giàn phức tạp, các đường hàn nối tôn bao
cơ cấu phần lớn là hàn đứng hay hàn trần nên chất lượng không cao.
Vậy với phân đoạn 313 là phân đoạn ở đáy phần mối nối tôn bao khá lớn để tránh
mối hàn trần và hàn đứng chất lượng không cao ta chọn phương án lắp úp.
Tất cả các cán bộ kỹ thuật và công nhân khi làm việc trực tiếp ở nơi sản suất
đều phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động gồm: quần áo lao động, nón bảo hộ,
giầy cao su, kính…
Cán bộ an toàn lao động phải thường xuyên theo dõi quá trình thi công và xử
lý kịp thời những trường hợp không chấp hành đúng nội quy an toàn lao động.
Trang bị ánh sáng, quạt gió khi làm việc trong các hầm kín, hầm tối.
Kiểm tra toàn bộ các thiết bị phòng cháy chữa cháy như: bình tạo bọt, bình
CO2... có còn trong thời hạn sử dụng hay không.
Kiểm tra các trạm phòng cháy chữa cháy theo định kỳ.
Không gian làm việc (khi hàn) ở những nơi dễ gây ra cháy nổ.
Tại những nơi dễ gây ra cháy nổ phải để biển cấm và các bảng hướng dẫn xử
lý khi có sự cố xảy ra.
Về vệ sinh môi trường:
Trong các xưởng gia công chế tạo phải làm vệ sinh sạch sẽ hằng ngày để đảm
bảo vấn đề vệ sinh, thoáng mát nơi sản xuất.
Các phế liệu, que hàn phải được thu gom về một vị trí nhất định để thuận tiện
cho việc xử lý.
3.1.3 Khai triển tôn
3.1.3.1 Xác định đường chuẩn
Trên hình chiếu tấm tôn ta chọn sườn giữa 34 làm chuẩn và vẽ dây cung O5O
của sườn đó.
Từ điểm O5 võng nhất của cung sườn 34 ta kẻ đường thẳng vuông góc O5O.
Đường thẳng n là đường chuẩn.
Dựng đường thẳng m vuông góc và cắt đường thẳng n tại điểm H
Nối các điểm đó lại bằng đường cong trơn đều ta được hình khai triển của
đường chuẩn.
Tại một vị trí khác trên sàn phóng dạng ta kẻ một đường thẳng Oy bất kỳ trên
đó đặt đường chuẩn khai triển đã được duỗi thẳng. Từ các điểm O’ 1 đến O’9 trên
đường chuẩn khai triển ta kẻ các đường vuông góc với đường chuẩn khai triển.
Lấy giao điểm của đường chuẩn với các sườn làm gốc, ta đặt về hai phía các
độ dài thực nửa chiều rộng của tấm tôn tương ứng với từng sườn. Độ dài thật đó
được đo theo đường cong cung sườn từ đường chuẩn m đến mép trên và mép
dưới tấm tôn (lấy trên hình chiếu tấm tôn).
Nối các giao điểm nhận được bằng các đường cong trơn đều ta sẽ có đường
mép trên và đường mép dưới tấm tôn khai triển.
Sau khi chuyển đến nhà máy đóng tàu, các nguyên vật liệu này được xếp lại một
cách hợp lý. Đối với với thép tấm, ở đây ta chọn theo cách xếp nằm. Đối với thép
hình thì ta cần phải phân biệt rõ từng cỡ loại. Các loại lớn nặng cần phải xếp ở những
nơi mà cầu có thể hoạt động được, còn các loại nhỏ nhẹ có thể xếp trên giá kệ.
Sau đó vật liệu được đem đi đánh sạch để loại trừ lớp oxit sắt, dầu mỡ và các loại tạp
chất bẩn bám trên bề mặt nguyên liệu. Sử dụng phương pháp phun cát để làm sạch bề
mặt vật liệu (không sử dụng phương pháp phun hạt mài vì nó không dùng cho các
tấm mỏng cỡ 10mm). Người ta sẽ dùng hỗn hợp cát ướt (khoảng 30-40% cát và 60-
70% nước), sạch, đường kính hạt khoảng 1,2 mm độ tinh khiết 95% trở lên phun qua
một miệng phun áp suất 5-8 at lên bề mặt kim loại.
Yêu cầu:
- Chiều sâu mũi đột không vượt quá 1 mm. Tại các vị trí góc cạnh, khoảng cách
giữa các mũi đột không vượt quá 10 ~ 30 mm.
- Sai lệch đường lấy dấu vị trí cơ cấu so với lí thuyết là 1 mm.
- Tất cả các nguyên vật liệu đưa ra vạch dấu đều phải được nắn phẳng, đánh
sạch và sơn lót chống gỉ.
- Kích thước các chi tiết hoặc kết cấu được vạch dấu theo số liệu lấy từ nhà
phóng dạng.
- Đối với những tấm hoặc phân đoạn cần vạch dấu tại phía mà tại đó sẽ có
những kết cấu khác lắp ráp vào…trừ một số đường kiểm tra đặc biệt. Các đường
uốn cần đánh dấu về phía lõm xuống để tránh rạn nứt khi uốn.
- Cần phải vạch dấu các đường sau: Đường lý thuyết, đường kiểm tra, đường
bao chi tiết, đường bao lỗ khoét, tâm cung tròn, lượng dư, đường cơ cấu …
- Trên tất cả các chi tiết phải được miêu tả các thông tin sau: tên chi tiết, tổng
đoạn lắp ráp, loại thép, cách gia công,…
- Trước khi tiến hành lấy dấu, công nhân cần biết kích thước chi tiết, làm quen
với bản vẽ, dưỡng mẫu, thuyết minh công nghệ.
- Phương pháp lấy dấu: căng dây, bật phấn và đột.
3.3 Quy trình chế tạo các chi tiết và cụm chi tiết
3.3.1 Gia công các tấm tôn
Gia công các tấm tôn phẳng: Tôn đáy, sống phụ
- Sử dụng dưỡng phẳng, dưỡng khung để kiểm tra độ cong của các tấm tôn.
- Độ trơn nhẵn bề mặt, tẩy sạch ba via các cạnh hàn.
- Sơn chống gỉ, ghi tên chi tiết, vị trí lắp ráp, các kí hiệu cần thiết lên tấm tôn.
- Chọn tấm tôn có chiều dày ứng với nẹp gia cường, mã để nắn phẳng, làm sạch.
- Vạch dấu hình dạng, các đường cắt tiết kiệm vật liệu nhất.
- Nhập dữ liệu, thông số vào máy cắt tự động CNC để tiến hành cắt.
- Kiểm tra lại bằng dưỡng.
- Sơn phủ chống gỉ, ghi rõ vị trí lắp, khối lượng, các kí hiệu cần thiết lên chi tiết.
Kiểm tra:
Kiểm tra:
3.4 Quy trình công nghệ lắp ráp và hàn phân đoạn
3.4.1 Rải tôn và hàn tôn đáy
Tiến hành các bước:
- Dùng máy cắt CNC cắt các phiếu tôn theo file vẽ sẵn.
- Cố định các tấm tôn lên bệ lắp ráp (Rải tờ tôn ở giữa trước, điều chỉnh đường
tâm của tấm tôn trùng với đường tâm của khung dàn).
- Dùng mã răng lược cố định các tấm tôn lại với nhau để chuẩn bị tiếp cho quá
trình hàn. Hàn đính, kiểm tra lại vị trí sau đó hàn chính thức các tấm tôn lại.
- Hàn đính, kiểm tra lại vị trí rồi hàn chính thức.
- Kiểm tra tổng thể và nghiệm thu.
Yêu cầu:
Không hàn đính trong đoạn cách đầu phân đoạn 100 mm.
Lắp ráp sống phụ và các dầm dọc dáy trên vào tôn đáy trên :
Dùng cẩu đưa các sống phụ và các dầm dọc đáy vào vị trí đã vạch dấu.
Hàn đính các chi tiết cố định chi tiết với tôn đáy trên.
Kiểm tra các mối hàn.
Tiến hành hàn chính thức các sống phụ và các dầm dọc đáy trên.
Hình 3.15 : Thứ tự hàn các thanh chống , thanh gia cường
Dùng cẩu đưa các dầm dọc đáy dưới vào vị trí đã vạch dấu.
Hàn đính các chi tiết cố định chi tiết với đà ngang.
Kiểm tra các mối hàn.
Tiến hành hàn chính thức các dầm dọc đáy dưới.
Hình 3.16 : Thứ tự lắp đặt các dầm dọc đáy dưới
Dùng cẩu đưa các tờ tôn đáy dưới vào vị trí đã vạch dấu.
Hàn đính các chi tiết cố định chi tiết với đà ngang.
Kiểm tra các mối hàn.
Tiến hành hàn chính thức các tờ tôn đáy dưới.
Hình 3.17 : Thứ tự lắp ráp các tấm tôn đáy dưới
Độ uốn theo chiều ngang lớn nhất là 15 mm. Kiểm tra bằng dây và ống thuỷ
bình.
Sai lệch của đường bao phân đoạn với dưỡng mẫu nhỏ hơn ± 2 mm. Kiểm tra
bằng dưỡng nhà phóng mẫu.
Sai lệch chiều rộng thực tế so với đường vạch dấu là ± 6 mm. Kiểm tra bằng
dây dọi, lát gỗ.
Si lệch về chiều cao điểm tiếp giáp giữa mã hông và tôn bao ngoài là ±10mm.
Kiểm tra ằng lát gỗ, dưỡng.
Sai lệch về độ thẳng đứng của đà ngang và sống phụ là ± 2 mm. Kiểm tra bằng
dây dọi và thước mét.
Kiểm tra mối hàn bằng cách đo kích thước: đo cho tất cả các mối hàn góc.
Kiểm tra siêu âm các mối hàn tôn đối đầu cho kết quả chính xác cao:
Kiểm tra thẩm thấu ở 1 số vị trí: ở các mép đường hàn đối đầu.
+ Kiểm tra bên ngoài bằng mắt thường có thể phát hiện những khuyết tật sau:
mối hàn bị lẹm, mối hàn quá cao hoặc quá thấp, bọt khí trên bề mặt mối hàn.
Trước khi kiểm tra bằng mắt mối hàn phải được đánh sạch xỉ hàn. Phân đoạn đáy
phải được kiểm tra bằng mắt tất cả mối hàn tôn với tôn, mối hàn cơ cấu với cơ
cấu.
+ Kiểm tra mối hàn bằng cách đo kích thước: đo cho tất cả các mối hàn góc.
+ Kiểm tra mối hàn bằng tia rơnghen: các tấm tôn hàn đối đầu và kín nước có
khuyết tật không.
+ Kiểm tra siêu âm các mối hàn tôn đối đầu cho kết quả chính xác cao:
+ Không có vết nứt.
+ Không có khuyết tật liên tục.
+ Khuyết tật cục bộ có chiều dài 25mm.
+ Kiểm tra thẩm thấu ở 1 số vị trí: ở các mép đường hàn đối đầu : Quét bột
phấn, vôi lên bề mặt mối hàn để khô, phía sau quét dầu hoả. Sau 30 phút kiểm tra
dầu hoả có thẩm thấu sang phía đối diện không. Nếu mối hàn không đảm bảo ta
tiến hành hàn lại.
KẾT LUẬN
Sau khi hòa thành đồ án này, nó đã giúp em hiểu rõ hơn lí thuyết của môn học công
nghệ đóng tàu, và vận dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thiện đồ án như phóng dạng tôn,
tính toán khối lượng vật tư, các phương pháp thi công phân đoạn, gia công chi tiết, cụm chi
tiết và quan trọng nhất là quy trình công nghệ để thực hiện một phân đoạn trong đóng tàu.
Đồng thời còn giúp em năng cao kỹ năng về cách đọc bản vẽ từ đó vẽ lại kết cấu của phân
đoạn được giao.
Bên cạnh đó, đồ án còn giúp em sử dụng thành thạo các phần mềm như Autocad 2D
và 3D, word và exel...
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy trong bộ môn kỹ thuật tàu thuỷ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện môn PBL3 này.
[1] Vũ Ngọc Bích, Huỳnh Văn Chính, Công nghệ đóng tàu - ĐH GTVT TPHCM, 2012.
[2] Nguyễn Đức Ân, Hồ Quang Long, Sổ tay kỹ thuật đóng tàu – NXB KHKT, 1978.
[3] HUYNDAI, Sổ tay Kỹ Thuật Phần vỏ tàu, 2005.
[4] Nguyễn Văn Hân, Ngô Hồng Quân, Công nghệ đóng mới tàu thủy, Đại học hàng hải,
2007
[5] Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn phân cấp đóng tàu
biển vỏ thép (QCVN 21 : 2010/BGTVT).