You are on page 1of 39

Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930


CHUYÊN ĐỀ 1
NHỮNG CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CTTG THỨ NHẤT
( 1919-1930)
I/ CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Sau chiến tranh, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, nợ
nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng... Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên
cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Đế quốc Pháp vừa bóc lột
nhân dân trong nước, vừa tiến hành “Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương, thời gian từ 1919 đến
trước khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
b. Mục đích:
- Nhằm bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra.
- Khai thác triệt để nguồn tài nguyên, nhân công rẻ mạt.
- Biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của Pháp.
c. Nội dung chương trình khai thác thuộc địa :
Thực dân Pháp đã đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam. Trong vòng 6 năm
(từ năm 1924 đến 1929), tổng số vốn Pháp đầu tư vào Đông Dương ( chủ yếu vào Việt Nam) lên đến 4 tỷ
Phrang, nhiều nhất là vào nông nghiệp.
* Nông nghiệp:
- Thực dân Pháp tập trung trước hết vào NN, vốn đầu tư vào NN tăng từ 52 triệu ( 1924) lên 400 triệu phrang
( 1927), diện tích trồng cao su tăng
- Nhiều công ty cao su lớn ra đời (như công ty đất đỏ, Công ty Misơlanh..).
* Công nghiệp:
- Chú trọng khai mỏ, chủ yếu mỏ than. Nhiều công ty than ra đời như công ty than Hạ Long – Đồng Đăng,
công ty than Tuyên Quang, Đông Triều… Ngoài ra mở them 1 số ngành công nghiệp chế biến ( sợi, rượu,
diêm, đường…), đầu tư thêm vào việc khai thác thiếc, sắt và kẽm, mở mang 1 số ngành công nghiệp chế biến.
- Hạn chế tối đa các ngành công nghiệp nặng.
* Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì:
+ Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
+ Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc.
* Thương nghiệp (chính sách thuế khoá nặng nề) : Để độc chiếm thị trường Đông Dương, thực dân Pháp ban
hành đạo luật đánh thuế nặng vào các hàng hoá nhập của nước ngoài (chủ yếu là hàng Trung Quốc và
Nhật Bản), nhờ vậy hàng hoá Pháp tràn vào Đông Dương ngày càng nhiều: trước chiến tranh 37%, sau mấy
năm tăng 63% (trong tổng số hàng nhập). Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
* Ngân hàng Đông Dương : Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương.
Năm 1930, ngân sách thu thuế tăng 3 lần so với 1912.
* Về giao thông vận tải : Cũng được đầu tư để phát triển thêm phục vụ đắc lực cho cuộc khai thác và chuyên
chở hàng hoá trong và ngoài nước. Đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn như Đồng Đăng
– Na Sầm (1922), Vĩnh – Đông Hà (1927).

d. Nhận xét:
- TNTN bị khai thác triệt để, ngày càng vơi cạn.
- Cơ cấu kinh tế Việt Nam có chuyển biến ít nhiều, song thiếu cân đối giữa các ngành, các vùng ( sự chuyển
biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính chất cục bộ ở 1 số vùng), còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo
nàn. Kinh tế VN ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư
bản Pháp.
1
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Phương thức sản xuất TBCN du nhập, làm xuất hiện những ngành kinh tế, đô thị mới...
- Hệ thống GTVT được mở mang -> thuận lợi cho đi lại, giao lưu, buôn bán...
- Hai ngành được Pháp đầu tư vốn nhiều là nông nghiệp (đặc biệt là đồn điền cao su) và công nghiệp (khai
thác mỏ), trong đó nhiều nhất là nông nghiệp.
- Đầu tư vốn với quy mô lớn, tốc độ nhanh vào các ngành kinh tế để tăng cường cường độ khai thác, đem lại
nhiều lợi nhuận.
- Chính sách khai thác thuộc địa không hề thay đổi so với lần 1, hạn chế sự phát triển của công nghiệp đặc
biệt là công nghiệp nặng và tiếp tục duy trì phương thức sản xuất phong kiến.
- Làm cho sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc, xuất hiện những giai cấp mới.
- Làm cho mâu thuẫn xã hội phát triển ngày càng gay gắt, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp, dẫn đến phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

II. Những chuyển biến về tính chất và cơ cấu nền kinh tế


* Về cơ cấu ngành kinh tế:
- Từ một nền kinh tế NN là chủ yếu, đã xuất hiện những ngành kinh tế mới như: CN, TN, GTVT, tài chính
ngân hàng...
* Về vùng kinh tế và thành phần kinh tế:
- Bước đầu xuất hiện vùng kinh tế đặc trưng ( đô thị), vùng mỏ và đồn điền
- Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự biến chuyển, trước đây chỉ là nền kinh tế NN lạc hậu, thành phần kinh
tế tiểu nông là chủ yếu, nay có các thành phần kinh tế mới: thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần
kinh tế tư bản NN, thành phần kinh tế cá thể...
* Về tính chất của nền kinh tế:
- Với cuộc khai thác lần thứ hai, nền kinh tế tư bản CN tiếp tục được mở rộng và bao trùm lên nền kinh tế PK
VN. Tuy nhiên, thành phần kinh tế PK còn rất phổ biến, vì vậy nền kinh tế VN mang tính chất thực dân nửa
PK.
=> Tóm lại, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của tư bản Pháp không đơn giản là quá trình đầu tư vốn và
mở rộng quy mô khai thác, mà kèm theo sự đầu tư là các nhân tố kĩ thuật và con người sản xuất. Nhưng tiếc
thay, kết quả của cuộc khai thác ấy lại chỉ là sự mở rộng, nhân lên của tình trạng sản xuất lạc sản xuất cực kì
hạn chế và ít ỏi.
- Đặc điểm nổi bật của toàn bộ cơ cấu kinh tế Việt Nam thời thuộc địa là sự phát triển mất cân đối: nền nông
nghiệp nặng nề, cổ hủ bên cạnh nên công nghiệp mong manh, yếu ớt; trong công nghiệp, ngành khai mỏ
chiếm phần lớn công việc kinh doanh, các ngành sản xuất công nghiệp khác như hóa chất, luyện
kim, cơ khí, năng lượng... thì hầu như không phát triển.
- Tinh chất mất cân đối đó còn thể hiện qua mối quan hệ giữa các vùng, các miền đất nước Miền Bắc và miền
Nam, kinh tế còn ít nhiều phát triển, còn miền Trung từ trước đến sau chỉ trừ một vài biến chuyển có tính chất
cục bộ ở Vinh - Bến Thủy, Quảng Nam - Đà Nẵng..., còn lại các nơi khác hầu như vẫn là trong tình trạng
nghèo nàn lạc hậu. Riêng các khu vực miền núi, chuyển biến không có gì, người dân vẫn sống theo phương
thức du canh du cư, chủ yếu tận dụng những sản vật sẵn có của tự nhiên.

III/ Chuyển biến XH


Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân
hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ phong kiến và nông
dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: tư sản; tiểu tư sản; giai cấp công nhân. Mỗi tầng lớp, giai
cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau trong
cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.

2
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

1. Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng cấu
kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất ( 5% dân số chiếm đến 50% ruộng đất), tăng cường bóc
lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế họ không có khả năng cách mạng. Chỉ có một bộ
phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có điều kiện.
2. Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần cùng
hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân Việt Nam là lực
lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng.
3. Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất ( 1 số nhà tư sản như Bạch Thái Bưởi,
Nguyễn Hữu Thu…). Họ bị chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu ( vốn bằng 5% vốn tư bản
nước ngoài).
Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận:
+ Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị Pháp chèn ép nên ít nhiều có
tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa hiệp.
4. Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh
viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ…..thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi,
khinh rẻ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp. Trong
đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài.
Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực lượng quan trọng của cách
mạng.
5. Giai cấp công nhân:
- Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong
đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn)
- Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ
nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ
luật cao, tinh thần cách mạng triệt để …giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng
+ Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.
+ Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và trào lưu cách mạng thế giới, đặc biệt là Cách mạng tháng
Mười Nga.
- Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một
lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm lấy ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng.
* Điểm chung về thái độ chính trị của các giai cấp, tầng lớp:
- Đều là những người Vn chịu nỗi nhục mất nước
- Đều có mau thuẫn sâu sắc với đế quốc Pháp xâm lược và tay sai
- Đều có khả năng tham gia phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
* Nhận xét:
- Có sự phân hoá sâu sắc: Bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ, phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai
cấp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân) với những lợi ích và thái độ chính trị khác nhau. Sự xuất hiện các
giai cấp mới làm tăng thêm lực lượng CM và thúc đẩy phong trào CM bùng nổ và phát triển.
- Mâu thuẫn XH gay gắt: trước kia là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ. Giờ đây là mâu thuẫn giữa dân
tộc VN với đế quốc Pháp
- Tính chất XH: XH thuộc địa nửa PK
- Yêu cầu của XH: trước kia là xóa bỏ chế độ PK đã suy tàn, mở đường cho đất nước phát triển, bây giờ yêu
cầu bức thiết của XH là giành độc lập dt
3
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Tiêu cực: Cuộc khai thác ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, làm tăng thêm sự nghèo khó cho
người lao động, người nông dân bị bần cùng hóa nhiều hơn.
CHUYÊN ĐỀ 2
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
I. Hoàn cảnh LS tác động đến PTGPDT sau CTTG 1
1. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đến VN sau CTTG thứ nhất
a. Sự xuất hiện và phát triển của khuynh hướng vô sản trên thế giới
* Cách mạng tháng Mười Nga:
- Năm 1917, cách mạng XHCN tháng Mười Nga thắng lợi, đã xóa bỏ ách thống trị của PK và tư sản Nga,
thành lập chính quyền Xô viết. Thắng lợi của cách mạng đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp công
nhân và các dân tộc thuộc địa:
+ Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin và Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tọc Việt Nam. Đó là sự kết hợp
phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp phong trào công nhân, phong trào yêu nước và
tinh thần quốc tế vô sản.
+ Học tập Lênin, Nguyễn Ái Quốc thành lập tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tiền thân của
Đảng và được sự huấn luyện giảng dạy trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc nâng cao hiểu biết về con đường cách
mạng vô sản.
+ Từ kinh nghiệm thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga, Đảng Cộng Sản VN ra đời 1930 đã lãnh đạo
cách mạng Việt Nam đến thắng lợi cuối cùng.
* Sự thành lập Quốc tế Cộng sản:
- Sự thành lập Quốc tế Cộng sản ( 3/1919) đem lại cho cách mạng thuộc địa những thuận lợi lớn, ảnh hưởng
trực tiếp đến cách mạng Việt Nam
- Quốc tế Cộng sản thành lập. Nhiều Đảng Cộng sản cũng ra đời ở các nước Pháp, Trung Quốc.
- Sự thành lập Đảng Cộng Sản Pháp ( 12/1920) với sự đóng góp của Nguyễn Ái Quốc, tạo ra những thuận lợi
cho các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, giúp cho chủ nghĩa Mac-Lenin thâm nhập vào VN. Tháng
12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba
và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp – và là người cộng sản Việt
Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa
Mác – Lênin và đi theo cách mạng vô sản. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng
hoảng về đường lối giải phóng dân tộc.
b. Sự suy yếu của hệ thống TBCN sau CTTG thứ nhất
- Các nước TB thắng trận hay bại trận đều thiệt hại nặng nề ( trừ Mĩ)
- Tính hình chính trị, xã hội của các nước TB Châu Âu ko ổn định
c. Phong trào CMTG phát triển mạnh
- Cao trào CM ở các nước Tb Âu – Mĩ trong những năm 1918-1923
- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Trung Quốc ( 1921) và sự phát triển của cách mạng Trung Quốc vào những
năm 20 là điêu kiện rất thuận lợi cho những người cách mạng VN xây dựng những cơ sở cách mạng đầu tiên
và phát triển phong trào cách mạng về nước.
- Phong trào cách mạng thế giới lên cao và sự phân hóa xã hội sâu sắc ở VN đã thúc đẩy cách mạng VN
chuyển sang thời kì mới: cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới.
2. Trong nước
* Đất nước mất độc lập, tự do ( từ 1884); nhiệm vụ gpdt và giai cấp chưa được giải quyết => là nguyên nhân
sâu xa thúc đẩy phong trào yêu nước tiếp tục diễn ra.
* Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ( 1919 – 1929) tạo nên những chuyển biến trong đời sống kinh tế -
xã hội => thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển hơn trước:

4
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Từ năm 1919- 1929, cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp ở Đông Dương đã diễn ra trên quy
mô lớn, làm cho nền kinh tế của Việt Nam có sự biến đổi: nền kinh tế của tư bản Pháp tiếp tục được mở rộng
và bao trùm lên nền kinh tế phong kiến VN => cơ cấu giai cấp của XHVN có những chuyển biến mới => tạo
cơ sở để tiếp thu các luồng tư tưởng mới.
- Sự phân hóa của cơ cấu giai cấp được ví như mảnh đất màu mỡ tạo điều kiện cho khuynh hướng VS xuất
hiện và ngày càng phát triển.
*Về tư tưởng:
- Năm 1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc- con đường cách mạng vô sản. Qua
nghiên cứu lí luận Mác- Lênin , NAQ từng bước hình thành nên lí luận cách mạng giải phóng dân tộc và
truyền ba về Việt Nam.
Tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin, CMT10 Nga cùng với lí luận CM giải phóng dân tộc của NAQ đã làm cho
phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam phát triển theo khuynh hướng vô sản. Trên cơ sở đó,
đưa đến sự ra đời của ĐCSVN đầu năm 1930.
- Sau CTTGT1, tư tưởng DCTS tiếp tục ảnh hưởng đến Việt Nam. Tiếp đó chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung
Sơn (TQ) phần nào đã ảnh hưởng đến cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam.

II. Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản ( 1919-1930)
1. Giai đoạn 1919-1925:
1.1. Hoàn cảnh LS:
* Giai cấp TS và TTS ra đời và ngày càng phát triển ( do tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
hai của Pháp)
- Bộ phận TSDT:
+ Có tinh thần chống đế quốc và PK để được tự do phát triển kinh tế
+ Thế lực kinh tế yếu, số lượng ít nên thái độ đấu tranh không triệt để
- Giai cấp TTS, nhất là tầng lớp trí thức, HS… có điều kiện tiếp xúc với những luồng tư tưởng tiến bộ nên có
tinh thần đấu tranh hăng hái.
* Ảnh hưởng của hệ tư tưởng DCTS, nhất là chủ nghĩa Tam dân của TTS.
- Những năm đầu sau CTTG 1, chủ nghĩa Mác – Lenin chưa phổ biến rộng rãi ở VN
- Tư tưởng DCTS vẫn phổ biến, chiếm vị trí chi phối đời sống tinh thần của các tầng lớp nhân dân
1.2. Phong trào của bộ phận tư sản dân tộc:
* Phong trào đấu tranh
- Đòi một số quyền lợi về kinh tế:
+ Năm 1919, tư sản dân tộc tổ chức phong trào “Chấn hưng hàng nội hóa”, “Bài trừ hàng ngoại hóa”.
+ Năm 1923, họ châm ngòi đấu tranh chống độc quyền Cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam
Kỳ của tư bản Pháp.
- Đòi các quyền tự do dân chủ: Cùng với hoạt động kinh tế, giai cấp tư sản dân tộc đã dùng báo chí để bênh
vực quyền lợi của mình.
- Đấu tranh chính trị:
+ Lập các đảng phái: Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kỳ (đại diện là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan
Long…) đứng ra tổ chức Đảng Lập Hiến (1923) để tập hợp lực lượng, rồi đưa ra một số khẩu hiệu: Đòi tự do
dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng, làm áp lực đối với Pháp.
+ Lập các tổ chức chính trị:
. Nhóm Nam Phong với thuyết “ quân chủ lập hiến”
. Nhóm trung bắc tân văn với tư tưởng “ trực trị”
* Nhận xét:
- Tích cực:
5
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

+ Phát triển khá sôi nổi, chứng tỏ giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam đã có cố gắng trong việc đấu tranh chống
sự cạnh tranh, chèn ép về kinh tế của tư sản nước ngoài.
+ Phong trào dân tộc , dân chủ của giai cấp tư sản VN trong những năm 1919-1925 đã chuẩn bị cho sự ra đời
của các tổ chức cách mạng trong những năm tiếp theo.
- Hạn chế:
+Mục tiêu: không đòi lật đổ chế độ thực dân phong kiến, mà chỉ đòi thay đổi một số chính sách trong khuôn
khổ của chế độ đó mà thôi.
+Phương pháp: chỉ sử dụng những hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp, không hướng tới việc sử dụng
bạo lực để xóa bỏ chế độ cũ.
+Lực lượng: Chủ yếu là tư sản, địa chủ lớp trên để đấu tranh vì quyền lợi của họ và hoàn toàn không chú ý
đến lực lượng cách mạng của công nhân và nông dân.
= > Phong trào tư sản Việt Nam chỉ nhằm phục vụ quyền lợi các tầng lớp trên, giới hạn trong chế độ thực dân
phong kiến nên mang nặng tính chất cải lương. Chính vì thế nó nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt
qua.
1.3. Hoạt động yêu nước của những người VN ở nước ngoài ( Pháp và TQ)
- Tại Pháp, ngoài hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc còn có hoạt động của nhóm những người VN yêu
nước, đứng đầu là Phan Văn Trường và Phan Châu Trinh với hội “ Đồng bào thân ái”, sau đó là “ Hội những
người VN yêu nước” ở Pháp, cuộc vận động binh lính người Việt đòi hồi hương, đả kích Khải Định trong
chuyến đi thăm Pháp 1922.
- Tại TQ, có các hoạt động tuyên truyền yêu nước của PBC cùng các nhà yêu nước như Lê Hồng Sơn, Hồ
Tùng Mậu, Phạm Hồng Thái. Hoạt động của tổ chức Tâm Tâm Xã với vụ ám sát viên Toàn quyền Méc-lanh (
1924) của Phạm Hồng Thái đã gây tiếng vang lớn.
1.4. Phong trào của giai cấp tiểu tư sản.
- Đã tập hợp nhau lại trong những tổ chức yêu nước mới, tiến hành đấu tranh có tổ chức. Nhiều tổ chức chính
trị yêu nước của tri thức nhà văn, nhà báo, nhà giáo, học sinh, sinh viên…đã ra đời như: Tân Việt Thanh niên
đoàn (1923), Việt Nam Nghĩa Đoàn (1925), Hội Phục Việt (1925), Đảng Thanh niên (1926)…
- Các tổ chức đã cho ra đời những tờ báo tiến bộ như: Chuông Rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…
lập ra những nhà xuất bản tiến bộ như: Cường học thư xã ( Sài Gòn), Nam Đồng thư xã (Hà Nội)
…Họ dùng sách báo làm phương tiện truyền bá tư tưởng yêu nước, tiến bộ, nêu quan điểm lập trường chính
trị của mình.
- Phong trào dân chủ công khai với nhiều sự kiện nổi bật: đòi thả cụ Phan Bội Châu ( 1925), đám tang cụ
Phan Châu Trinh ( 1926).
* Nhận xét
- Tích cực:
. Diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi
. Có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do dân chủ trong nhân dân, truyền bá những tư
tưởng cách mạng mới.
. Góp phần chuẩn bị LL cho phong trào đấu tranh mới về sau.
- Hạn chế:
+ Phong trào không có một tổ chức lãnh đạo thống nhất, có bề rộng, thiếu chiều sâu, chỉ bột phát nhất thời,
thiếu cơ sở vững chắc trong quần chúng. Quần chúng nông dân, thành phần đông đảo nhất trong nhân dân
chưa được thu hút vào phong trào. Hạn chế trên đây thể hiện tính tự phát còn chi phối các phong trào, nói lên
tình trạng thiếu đường lối cách mạng đúng đắn của một giai cấp tiến bộ.
- Do sự biến chuyển của điều kiện lịch sử, càng về sau phong trào này càng phân hóa mạnh. Một bộ phận tiếp
tục đi sâu hơn nữa theo khuynh hướng tư sản, tiêu biểu là Nam đồng thư xã, phát triển thành Việt Nam Quốc
6
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

dân đảng. Một bộ phận chuyển dần sang khuynh hướng vô sản, tiêu biểu là Phục Việt, Hưng Nam phát triển
thành Tân Việt Cách mạng đảng-1 tổ chức tiền cộng sản, để chuyển hóa thành Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn.

2. Giai đoạn 1926-1930


2.1. Việt Nam Quốc dân đảng
- Sự thành lập
Ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam
Quốc dân đảng do ảnh hưởng của phong trào dân tộc cùng với ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (Trung
Quốc) với chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư
sản, đại biểu cho tư sản dân tộc Việt Nam.
- Mục đích: lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng. Đến 1929 mới đưa ra mục tiêu đánh đuổi Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
- Thành phần đảng viên trong Việt Nam quốc dân đảng phức tạp, kết nạp học sinh, sinh viên, công chức, tư
sản dân tộc, phú nông, thân hào địa chủ và cả một số binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Phương thức hoạt động : Chủ trương bạo động vũ trang “Cách mạng bằng sắt & máu” , ít chú ý đến tuyên
truyền vận động quần chúng. Không có cơ quan ngôn luận hoặc tài liệu văn kiện chính thức để giải thích tôn
chỉ, mục đích. Không có lí luận làm cơ sở cho đường lối và phương pháp đấu tranh nên hoạt động thiên về
quân sự, nặng về ám sát cá nhân.
- Vì sao lại có những non yếu đó ? Là tổ chức chính trị của giai cấp tư sản, chưa có cương lĩnh hoạt động. Đi
theo khuynh hướng dân chủ tư sản, khuynh hướng này trở nên lỗi thời, lạc hậu trên thế giới.
2.2. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái
- Ngày 9/2/1929, ở Hà Nội xảy ra vụ ám sát tên trùm mộ phu Ba – Danh (Bazin), thực dân Pháp đã tiến hành
đàn áp các tổ chức và đảng phái cách mạng Việt Nam.
- Lực lượng của Việt Nam Quốc Dân Đảng bị tổn thất lớn trong đợt truy quét này. Thay vì phải tập trung để
khôi phục và củng cố lực lượng, các yếu nhân còn lại của Đảng này đã quyết định dốc hết lực lượng cho một
cuộc bạo động với mục tiêu “Không thành công cũng thành nhân”.
- Đêm 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… Ở Hà Nội có
ném bom phối hợp nhưng cuối cùng bị quân Pháp phản công và dập tắt.
- Cuộc khởi nghĩa đã hoàn toàn thất bại, Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí của ông bị thực dân Pháp kết án
tử hình.
=> Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái đã kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam Quốc dân Đảng,
chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải phóng dân tộc.
2.3. Nhận xét:
- Tích cực:
+ Giai cấp tư sản VN đã có cố gắng trong cuộc đấu tranh chống lại sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước
ngoài
+ Hoạt động của VNQDĐ có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng cách mạng mới
- Hạn chế:
+ Các hoạt động của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải lương, phục vụ quyền lợi của các tầng lớp trên
+ Chưa có một đường lối chính trị đúng đắn và 1 phương pháp cách mạng khoa học
+ Tổ chức của VNQDĐ lỏng lẻo, thành phần đảng viên phức tạp nên dễ bị kẻ thù phát hiện, thiếu cơ sở trong
quần chúng nên không đủ sức chống đở trước sự tấn công của thực dân Pháp.
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
ở VN 1919-1930:

7
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

3.1. Nguyên nhân thất bại ( Giai cấp tư sản dân tộc VN không thể giữ vững ngọn cờ lãnh đạo cách
mạng ) vì:
- Bản thân giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam ra đời trong điều kiện một nước thuộc địa, bị tư bản thực dân
chèn ép, cạnh tranh rất gay gắt, nên số lượng ít ỏi, thế lực kinh tế nhỏ bé, chính trị yếu đuối, nên không đủ sức
giữ vững ngọn cờ cách mạng.
- Ngọn cờ tư tưởng tư sản đối với người Việt Nam tuy còn mới mẻ, nhưng không đủ khả năng giúp nhân dân
Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. Giai cấp tư sản Việt Nam còn thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và
phương pháp cách mạng khoa học.
- Về tổ chức, tiêu biểu là Việt Nam Quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thành phần phức tạp, thiếu cơ sở trong quần
chúng, nên không thể chống đỡ trước sự tiến công của quân Pháp..
- Những hoạt động của tư sản Việt Nam diễn ra trong lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố được nền
thống trị ở Đông Dương. So sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ cách mạng chưa
xuất hiện.
3.2. Ý nghĩa lịch sử
- Mặc dù thất bại, song các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản vẫn còn có một vị trí quan
trọng trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân VN
- Đào tạo, rèn luyện một đội ngũ những nhà yêu nước cho các phong trào cách mạng về sau
- Góp phần trải nghiệm 1 con đường cứu nước mới
- Góp phần hỗ trợ và thúc đẩy cho các hoạt động của phong trào công nhân.
- Chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản không thành công. Phong trào yêu nước
chuyển sang khuynh hướng vô sản và trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng
Sản VN.

III. Phong trào theo khuynh hướng vô sản


III.1. Phong trào công nhân
1. Hoàn cảnh LS:
1.1. Thế giới:
- Sự phát triển của PTCM TG:
+ Cao trào Cm ở các nước Tb Âu – Mĩ trong những năm 1918 – 1923
+ Phong trào độc lập DT ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
- Sự xuất hiện và phát triển của khuynh hướng VS trên TG:
+ Sự ra đời và hoạt động của các đảng CS ở nhiều nước trên TG
+ Sự ra đời và hoạt động của QTCS
+ Ảnh hưởng từ thắng lợi của CMT10 Nga
1.2. Việt Nam:
- GC CN VN phát triển về số lượng và trưởng thành hơn về ý thức chính trị:
+ Tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp => CN VN tăng nhanh về số lượng.
+ Phải chịu 3 tầng áp bức => Cn VN có tinh thần đấu tranh quyết liệt, triệt để
+ Sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu CMVS
- Hoạt động của NAQ và các tổ chức yêu nước CM ( HVNCMTN, TV CM Đảng…) thúc đẩy phong trào CN
phát triển.

2. Giai đoạn 1919 – 1925 ( tự phát):


- Phong trào công nhân thời kỳ này chịu ảnh hưởng của phong trào đấu tranh của công nhân và thuỷ thủ
Trung Quốc và Pháp. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng tháng Mười Nga.

8
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Có 25 cuộc đấu tranh riêng rẽ, mục tiêu đấu tranh còn nặng về kinh tế chưa có sự phối hợp giữa nhiều nơi,
mới chỉ có một trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ còn tính chất tự phát:
+ Năm 1920, công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu thu
hút khá đông hội viên tham gia.
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp, Trung Quốc góp phần cổ vũ, động viên công nhân VN
+ 1922, công nhân và viên chức Bắc Kì đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương, bãi công của công nhân dệt,
rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương.
+ 8/ 1925 thợ máy xưởng Ba Son bãi công, phản đối Pháp chở binh lính sang tham gia đàn áp cách mạng
Trung Quốc, với yên sách đòi tăng lương, có việc làm… Cuộc bãi công thắng lợi, đánh dấu bước tiến mới của
phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác
- Tại sao lại cho rằng cuộc bãi công Ba Son (8/1925) là một cái mốc quan trọng trên con
đường phát triển của phong trào công nhân nước ta sau chiến tranh ? Tạo điều kiện cho tư tưởng Cách
mạng tháng Mười Nga thấm sâu vào công nhân Việt Nam để công nhân Việt Nam hành động có ý thức hơn.
Sự trưởng thành của công nhân Việt Nam : Là cuộc đấu tranh quan trọng đầu tiên của công nhân có tổ chức,
lãnh đạo; đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị; họ đã tỏ rõ sức mạnh
giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản; đánh dấu công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh tự giác.
- Đặc điểm:
+ Phong trào công nhân nổ ra lẻ tẻ, chưa có sự phối hợp với nhau.
+ Diễn ra trên quy mô nhỏ.
+ Tuy nhiên, khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế, còn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất và một
đường lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn dừng lại ở mức độ tự phát và còn phụ thupc65 vào phong trào
yêu nước nói chung.
3. 1926-1929 ( bắt đầu tự giác):
a) Nguyên nhân phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm 1926 – 1929:
- Thế giới: cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ với những bài học kinh nghiệm về
sự thất bại của Công xã Quảng Châu năm 1927. Đại hội lần V của Quốc tế Cộng Sản với những nghị quyết
quan trọng về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa
- Trong nước:
+ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng đã đẩy mạnh hoạt động trong phong
trào công nhân: mở lớp huấn luyện cán bộ, ra báo “Thanh niên”.
+ Nguyễn Ái Quốc viết cuốn “Đường cách mệnh” vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách
lược của Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam .
+ Phong trào “Vô sản hoá” đã truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân => thông qua đó
có tác động đến sự giác ngộ chính trị của giai cấp công nhân tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh của công
nhân phát triển mạnh mẽ hơn.
b. Diễn biến:
Những sự kiện lớn tác động đến phong trào công nhân, tạo điều kiện cho phong trào công nhân phát triển
mạnh mẽ hơn nữa
- Trong hai năm 1926-1927 đã liên tiếp bùng nổ 27 cuộc bãi công của công nhân, lớn nhất là cuộc bãi công
của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm…
- Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá” nhiều cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
đi vào các nhà máy hầm mỏ, đồn điền cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động
cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân đồng thời qua đó để họ tự rèn luỵên.
- Dưới tác động của phong trào “vô sản hoá”, phong trào công nhân đã có những bước phát triển mạnh, trở
thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Trong hai năm 1928-1929 có tới 40 cuộc đấu tranh của
công nhân. Đấu tranh của công nhân đã nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị…Giờ đây các cuộc đấu tranh
của công nhân đã mang tính chất chính trị, vượt ra khỏi phạm vi một nhà máy, một ngành, một địa phương,
9
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

bước đầu có sự liên kết thành phong trào chung. Tình hình đó chứng tỏ trình độ giác ngộ của công nhân đã
nâng lên rõ rệt, tuy chưa được đều khắp.
- Sự phát triển của phong trào công nhân dẫn đến Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng
đảng không còn đáp ứng được vai trò lãnh đạo từ đó dẫn đến sự phân hoá của hai tổ chức và làm xuất hiện 3
tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản đảng (6-1929); An Nam cộng sản Đảng (8-1929); Đông Dương cộng
sản liên đoàn (9-1929).
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam vào năm 1929 là một xu thế khách quan của cách mang giải
phóng dân tộc Việt Nam. Ba tổ chức cộng sản ra đời đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp công nhân Việt
Nam…
- Sau khi ra đời, ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng xây dựng cơ sở đảng trong nhiều địa phương, trực tiếp
lãnh đạo các cuộc đấu tranh của quần chúng… Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công kích
lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng của nhau…Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản từ ngày 6-1 đến 8-2-1930. Thành công của hội nghị đã dẫn
đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, mốc kết thúc quá trình phát triển của phong trào công nhân Việt
Nam từ tự phát sang tự giác…
Nhận xét…
- Nhìn chung phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1926-1929 có bước trưởng thành vượt bậc, ý
thức giai cấp và ý thức chính trị ngày càng rõ rệt. phong trào công nhân Việt Nam đang đi dần vào cuộc đấu
tranh có tổ chức, theo một mục tiêu chính trị thống nhất, chuyển biến dần từ tự phát sang tự giác, có sức quy
tụ dẫn đầu phong trào yêu nước.
c) Đặc điểm:
- Quy mô đấu tranh ngày càng lớn, nổ ra liên tục khắp Bắc – Trung – Nam.
- Có sự liên kết giữa các phong trào.
- Mục tiêu đấu tranh được nâng cao, kết hợp đòi quyền lợi kinh tế với chính trị.
- Trình độ giác ngộ chính trị được nâng cao.
- Đấu tranh dưới sự lãnh đọa của các tổ chức yêu nước, cách mạng.
- Trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước.
4. Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với cách mạng VN:
- Phong trào công nhân phát triển tạo điều kiện để tiếp thu lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc
- Đến cuối 1929, ptcn VN có ảnh hưởng rộng lớn trong toàn quốc và giai cấp CN thực sự trở thành 1 lực
lượng chính trị độc lập, có sức thu hút các lực lượng XH khác. PTCN đã đóng vai trò trung tâm trong
PTGPDT, có tác dụng thúc đẩy PT yêu nước phát triển theo khuynh hướng VS.
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của 1 Đảng Cộng Sản.
Yêu cầu đó tác động vào các tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng, dẫn
đến sự đấu tranh nội bộ và sự phân hóa tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên 3 tổ chức Cộng sản ở
VN, và cuối cùng là sự thống nhất các tổ chức đó thành Đảng Cộng Sản VN ( 1930)
- ĐCS VN ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac-Lenin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân VN đầu TK XX. Như vậy,
PTCN là 1 nhân tố để hình thành ĐCS VN

III.2. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ( 1925-1929)
1. Sự ra đời :
- Phong trào CM ở VN đã pt mạnh mẽ . Các cuộc đấu tranh tuy thất bại nhưng tạo điều kiện cho sự ra đời của
các tổ chức CM.
- Nhiều thanh niên, trí thức, TTS yêu nước đã sang TQ hoạt động , song chưa có phương hướng chính trị
đúng đắn => họ rất cần được trang bị về lí luận CM.
10
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Tháng 12/1924 Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, Người đã tiếp xúc với
các nhà cách mạng Việt Nam có mặt tại đây theo tiếng bom Sa Diện. Người đã huấn luyện, đào tạo thanh niên
thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước “truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân
dân”, chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm “tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết,
tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình”. Đây là 1 tổ chức yêu nước có
khuynh hướng Cộng sản, 1 bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản
VN.
2. Hoạt động :
- Xây dựng hệ thống tổ chức của Hội ở trong nước ngày càng phát triển và hoàn chỉnh, từ cơ quan lãnh đạo
cao nhất là Tổng bộ xuống Kì bộ, đến tổ chức cơ sở là chi bộ.
- Huấn luyện, tuyên truyền:
+ Hội đưa những người yêu nước sang Quảng Châu ( TQ) dự các lớp huấn luyện do NAQ tổ chức. Đa số là
HS, SV, trí thức VN yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật.
+ Tham dự các lớp huấn luyện chính trị của NAQ ở Quảng Châu, sau đó, 1 số tiếp tục học ở LX, 1 số khác
tiếp tục học ở trường Quân sự Hoàng Phố, còn phần lớn trở về nước xây dựng tổ chức Hội và tuyên truyền lý
luận gpdt trong nhân dân.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn). Trụ sở đặt tại
Quảng Châu .
+ Cơ quan ngôn luận là báo Thanh niên. Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập (21/6/1925)
và tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ
Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.
* Tác phẩm “Đường Cách mệnh” đã vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên tuyên truyền vào giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam, chuẩn bị kĩ về tư tưởng
và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phát triển hội viên:
+ Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam. Năm 1928 Hội có gần 300
hội viên, đến 1929 có khoảng 1700 hội viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).
+ Ngày 9/7/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia lập ra Hội Liên hiệp các
dân tộc bị áp bức Á Đông.
+ Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức
chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của
phong trào dân tộc trong cả nước, nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công nhân than Mạo
Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng, …
- Đấu tranh trong nội bộ để thành lập ĐCS:
+ Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, đòi hỏi phải có sự thành lập ĐCS,
trong nội bộ Hội VNCMTN đã diễn ra cuộc đấu tranh dẫn đến sự phân hóa tích cực, hình thành nên 2 tổ chức
CS.
+ 3/1929, Chi bộ CS đầu tiên được thành lập tại HN. 5/1929, tại Đại hội của Thanh niên, đoàn đại biều Bắc
Kì do Ngô Gia Tự đứng đầu yêu cầu thành lập ngay 1 ĐCS nhưng không được Đại hội chấp thuận. Họ rút
khỏi Đại hội về nước.
+ 6/1929, Đông Dương CS Đảng được thành lập, xây dựng cơ sở chủ yếu ở Bắc Kì, ra Tuyên ngôn, chính
cương, xuất bản báo Búa liềm và truyền đơn kêu gọi quần chúng đấu tranh.
+ Sau Đại hội của Thanh niên, các đại biểu về nước đã thấy Đông Dương Cộng Sản Đảng ra đời và hoạt
động. Những phần tử tiên tiến trong Tổng bộ ở Nam Kì đã lập ra An Nam Cộng sản Đảng ( 8/1929)
3. Vai trò của Hội:

11
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

Giới thiệu HVNCMTN là 1 tổ chức yêu nước có khuynh hướng CS, 1 tổ chức quá độ tiến lên ĐCS, 1 bước
chuẩn bị có ý nghĩa về mặt tổ chức cho Đảng về sau. Hội có vai trò hết sức to lớn đối với CMVN:
- Góp phần xác lập con đường cứu nước theo khuynh hướng VS, giải quyết tình trạng khủng hoảng, đường
lối cứu nước đầu TK XX. Tuyên truyền đường lối cứu nước qua các con đường: sách báo, tham luận (dẫn
chứng); pt “vô sản hóa”;...)
- Góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN:
*Tư tưởng CT: Hội đã tích cực tuyên truyền lí luận cmgpdt của NÁQ. Lí luận này là kết quả của sự vận dụng
và pt sáng tạo của chủ nghĩa MLN vào VN.
*Tổ chức: Bản thân HVNCMTN được thành lập là bước chuẩn bị có ý nghĩa về mặt tổ chức cho sự ra đời của
Đ. Đây là tổ chức tiền thân của Đ. Hơn nữa, HVNCMTN phải thông qua những lớp huấn luyện CT của NÁQ
tại Quảng Châu đã góp phần đào tạo 1 đội ngũ cán bộ cho CMVN
- Thúc đẩy sự pt của pt yêu nước theo khuynh hướng VS. Thông qua hđ tuyên truyền và tổ chức quần chúng
đấu tranh. Pt công nhân và pt yêu nước VN có điều kiện pt ngày càng mạnh mẽ, trong đó pt công nhân ngày
càng có sức quy tụ và dẫn đầu pt yêu nước nói chung. PT CN cùng với pt yêu nước kết thành 1 làn sóng cm dt
dc, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của 1 ĐCS. Yêu cầu ấy tác động vào các tổ chức tiền CS, dẫn tới cuộc đấu
tranh nội bộ và sự phân hóa trong những tổ chức này hình thành nên tổ chức CS ở VN, cuối cùng là sự thống
nhất các tổ chức đó thành ĐCSVN đầu 1930.

4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc :


+ Sáng lập và lãnh đạo Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, lựa chọn thanh niên yêu nước đưa vào Hội, vạch
ra mục đích, chương trình của Hội.
+ Mở lớp huấn luyện chính trị, trực tiếp viết bài dạy, cho xuất bản báo Thanh niên.
+ Qua hoạt động của Hội, Người thực hiện mục đích đào tạo những cán bộ cách mạng đem chủ nghĩa Mác –
Lênin truyền bá vào trong nước. Đây chính là quá trình chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930).
=> Đây chính là quá trình chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

III.3. Hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc 1911 - 1930
1. Nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
a. Khách quan:
- Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết đối với mọi người dân VN:
+ Năm 1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược nước ta. Triều đình đi từ nhượng bộ này đến
nhượng bộ khác rồi lần lượt chấp nhận sự cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta.
+ Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, các tầng lớp, giai cấp trong xã hội VN không chỉ bị bóc lột về kinh
tế, mà còn chịu nỗi nhục mất nước. Độc lập tự do là khát vọng của dân tộc VN.
+ Mâu thuẫn trong xã hội VN ngày càng sâu sắc, trong đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân
Pháp và bọn phản động tay sai. Hoàn cảnh đó đặt ra cho toàn thể mọi người VN yêu nước phải đấu tranh giải
phóng dân tộc
- Sự khủng hoảng vê đường lới cứu nước đặt ra yêu cầu phải tìm ra con đường cứu nước mới:
+ Nhân dân ta vẫn luôn đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược. Tiêu biểu cho những cuộc đấu
tranh lâu dài và bền bỉ đó là phong trào Cần vương thế kỉ XIX. Nhưng cuối cùng phong trào Cần Vương thất
bại, ngọn cờ cứu nước theo khuynh hướng phong kiến không còn phù hợp nữa.

12
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

+ Tiếp theo phong trào Cần Vương là những cuộc đấu tranh của các văn thân, sĩ phu yêu nước từ đầu TK XX
theo khuynh hướng dân chủ tư sản, nhưng rồi cũng bị thất bại.
=> Cách mạng Việt Nam đang bị khủng hoảng về đường lối cứu nước
- Thế giới đầu thế kỉ XX:
+ Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc lên
cao ở các nước thuộc địa.
+ Ảnh hưởng của trào lưu triết học Ánh sáng, khẩu hiệu tự do, bình đẳng, bác ái của cách mạng Pháp, nền văn
minh công nghiệp phương Tây.
b. Chủ quan:
- Nguyễn Tất Thành sinh năm 1890, tại Nghệ An trong gia đình nhà nho yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của
truyền thống quê hương, gia đình.
- Nguyễn Tất Thành sớm có ý chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào:
+ Tiếp thu truyền thống yêu nước của dân tộc, quê hương, Nguyễn Tất Thành sớm có ý chí đuổi thực dân
Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng không tán
thành con đường cứu nước của họ, nên quyết định tìm đường cứu nước mới.
+ Do chịu ảnh hưởng của nền văn minh công nghiệp châu Âu, được tiếp xúc với nền văn minh của Pháp,
Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào rồi
về giúp đồng bào, giải phóng dân tộc. Người muốn tìm một con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân
tộc ta thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp.
- Nghị lực phi thường, dũng cảm, quyết chí sang phương Tây tìm đường cứu nước, cứu dân.
+ Trên cơ sở nhận định đó, 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành từ cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước

2. Những hoạt động của NAQ


2.1. Nguyễn Tất Thành đến với chủ nghĩa Mác –Lênin ( 1911 -1920)
- Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong 1 giai đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống cách
mạng ( Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An), lớn lên trong cảnh bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có
điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy trong chủ trương cứu nước của các
bậc tiền bối.
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, hướng tới phương Tây, đến nước Pháp, rối qua
nhiều nước, nhiều châu lục khác nhau. Người đã nhận thức rõ “Giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều
là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là kẻ thù”.
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Gia nhập Đảng Xã Hội Pháp, tổ chức duy nhất lúc bấy giờ bênh
vực nhân dân thuộc địa.
- Tháng 11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng quyết định đến xu hướng hoạt động
của Người.
- Năm 1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai để chia nhau thị trường thế giới. Nguyễn Ái
Quốc gửi tới Hội nghị này Bản yêu sách gồm 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Tuy không được chấp nhận nhưng những yêu sách này được báo chí tiến bộ Pháp công bố rộng rãi. Nhờ đó
nhân dân Pháp thấy được bộ mặt thật của thực dân Pháp ở Đông Dương, hiểu được nỗi bất hạnh và niềm khát
vọng của nhân dân Việt Nam. Qua thực tiễn này Nguyễn Ái Quốc khẳng định rằng, muốn giải phóng dân tộc
13
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

thì không thể bị động hoặc trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của
chính dân tộc mình.
- Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Từ đó Người hoàn
toàn tin theo Lênin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc
tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp – và là người cộng
sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác – Lênin và đi theo cách mạng vô sản. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc
khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc.
=> Như vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên theo chủ nghĩa Mác-
Lênin đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết
hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các thuộc địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp
thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.

2.2. Chuẩn bị cho việc thành lập Đảng ( 1921 – 1930) / Vai trò của NAQ trong quá trình vận động
thành lập ĐCS VN
a. Sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của ĐCSVN: Tích cực truyền bá lý luận CMGPDT
trong nhân dân VN:
* Tại Pháp:
- Từ năm 1922, ra báo Người Cùng Khổ ( Le Paria), báo Thanh niên (Việt Nam thanh niên cách mạng đồng
chí hội)… và các tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp" ( 1925) để vạch trần chính sách đàn áp , bóc lột dã
man của chủ nghĩa đế quốc , góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng,
* Tại Liên Xô:
- Tháng 6/1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản viết
nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và Tạp chí Thư tín quốc tế.
- Năm 1924, Người dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
* Tại Trung Quốc:
- Báo Thanh Niên
- Tác phẩm “ Đường Kach mệnh”
=> Những tài liệu trên được truyền bá vào VN có tác dụng:
- Là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước VN đầu TK XX đang đi tìm chân lý cứu nước, là ngọn
cờ hướng đạo phong trào cách mạng VN trong thời kì vận động thành lập Đảng, là sự chuẫn bị về tư tưởng,
chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản.
- Đặt nền móng để xây dựng cương lĩnh cách mạng VN sau này

b. Trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho sự thành lập của ĐCS ( Thời kì ở Trung Quốc và Đông Bắc Xiêm
(1924 – 1929)

- Tháng 12/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc
thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
- Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người
chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước
tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện
của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản
đoàn, tổ chức tiền thân của Đảng.

14
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng.
Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927.
- Những năm 1928 – 1929, Người còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên truyền lí luận CM và tổ chức Việt
kiều yêu nước.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên có chủ trương “vô sản hoá’, đưa hội viên vào các nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền để cùng sống và lao động giống công nhân, cùng rèn luyện đồng thời truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin vào tổ chức và lãnh đạo cách mạng.
c. Sáng lập ĐCS VN:
- Khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, yêu cầu phải có đảng lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó, ở Việt Nam lần
lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản, hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến
tiến trình cách mạng. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản
(3/2/1930) đi đến thàng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tại Hội nghị Nguyễn Ái Quốc đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt. Đó là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh thể hiện quan điểm đúng đắn, sáng tạo trong việc vận dụng học
thuyết chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện một nước thuộc địa như Việt Nam.
Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở VN

Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng
Việt Nam từ năm 1920 đến năm 1930.
1. Xác định một con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc.
- 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước (1911-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin
và xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, mở đường để giải quyết tình trạng
khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX.
2. Truyền bá lý luận cách mạng, chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng:
a. Truyền bá lý luận cách mạng và chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị
- Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã xây dựng và truyền bá lý luận giải phóng dân tộc
theo con đường cách mạng vô sản vào Việt Nam.
- Nội dung lý luận đó được trình bày qua những bài viết cho các báo: Người cùng khổ (Le Paria) của Hội
Liên hiệp thuộc địa; Nhân đạo của Đảng cộng sản Pháp, Đời sống công nhân của Tổng liên đoàn Lao động
Pháp; Sự thật của Đảng cộng sản Liên Xô; Tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản; tuần báo Thanh
niên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Những tham luận của Người đọc tại Hội nghị Quốc tế nông
dân và nhất là tại Đại hội V của Quốc tế Cộng sản, đặc biệt qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp và
Đường Kách mệnh.
- Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam
trước khi Đảng Cộng sản ra đời, là sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng, đồng thời đặt cơ
sở để hình thanh nên cương lĩnh chính trị của Đảng sau này.
b. Chuẩn bị điều kiện về tổ chức
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người tìm hiểu tổ chức Tâm tâm xã, chọn
một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên. Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh
hướng cộng sản, một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập Đảng, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về

15
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng. Hội có hệ thống tổ chức chặt chẽ, từ cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng
bộ đến chi bộ. Đến năm 1929, Hội có khoảng 1700 hội viên.
- Mở nhiều lớp huấn luyện chính trị, đào tạo một đội ngũ cán bộ. Từ năm 1925 đến năm 1927, Nguyễn Ái
Quốc đã đào tạo được 75 người, đa số là thanh niên, học sinh, trí thức yêu nước. Họ "học làm cách mạng, học
hoạt động bí mật", rồi bí mật về nước hoạt động, tuyên truyền lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân
dân. Một số sang học trường Đại học Phương Đông Matxcơva (Liên Xô), hoặc vào trường Quân sự Hoàng
Phố (Trung Quốc).
3. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: khi nhận được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên phân liệt thành hai nhóm cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang Trung Quốc; chủ động triệu tập
đại biểu của Đông dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất đảng. Hội nghị
bắt đầu họp ngày 6-1-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Ngày 8-2-1930, các đại biểu về nước.
- Với uy tín tuyệt đối, Nguyễn Ái Quốc đã đưa Hội nghị đến thành công, thống nhất được các tổ chức cộng
sản thành một đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Phác thảo đường lối và phương hướng chiến lược cho CMVN
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, được
Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đó là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo. Độc lập, tự do
là tư tưởng chủ yếu của Cương lĩnh.
- Với việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng cách mạng có hệ thống tổ chức chặt chẽ và
Cương lĩnh chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc có vai trò quyết định trong việc chấm dứt tình trạng khủng
hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX.
5. Xây dựng được mối quan hệ giữa cách mạng VN và cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của
Quốc tế Cộng Sản, Đảng Cộng Sản Pháp, Đảng Cộng Sản Liên Xô, ĐCS Trung Quốc và phong trào giải
phóng dân tộc đối với cách mạng VN.

CHUYÊN ĐỀ 3
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
I/ BA TỔ CHỨC CỘNG SẢN RA ĐỜI (1929)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
* Thế giới:
- Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc phát triển mạnh, vụ phản biến của Tưởng Giới Thạch làm cho
Công xã Quảng Châu thất bại đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng Việt Nam.
- Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa.
* Trong nước:
- Từ cuối năm 1928 đầu năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh. Đặc biệt là phong
trào công nông theo khuynh hướng vô sản, giai cấp công nhân thật sự trưởng thành, đặt ra yêu cầu cấp thiết là
phải có Đảng cộng sản để kịp thời lãnh đạo phong trào.
- Lúc này Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo nên trong nội bộ của Hội diễn ra
một cuộc đấu tranh gay gắt xung quanh vấn đề thành lập Đảng. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự phân hóa của Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên và tổ chức Tân Việt dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm
1929.
b. Quá trình thành lập :
- Đông Dương cộng sản đảng :

16
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

+ Cuối tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kì, trong đó có
Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 người, tại số nhà 5D phố Hàm
Long – Hà Nội.
+ Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp ở Hương
Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ đại
hội về nước.
+ Tháng 6/1929, nhóm trung kiên cộng sản Bắc Kì đã họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên– Hà Nội quyết
định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, Điều lệ Đảng, báo Búa liêm và
hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì
=> Đánh dấu sự thắng lợi của quan điểm vô sản đối với quan điểm tư sản trong tổ chức thanh niên cũng như
đáp ứng yêu cầu của Cách mạng.
- An Nam cộng sản đảng : Sự ra đời và hoạt động của Đông Dương cộng sản đảng đã ảnh hưởng tích cực đến
bộ phận còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì. Tháng 8/1929, số hội viên còn lại của
Hội ở Nam Kì quyết định thành lập An Nam cộng sản đảng.
- Đông Dương cộng sản liên đoàn : Sự ra đời và hoạt động của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng
sản đảng đã đẩy nhanh qúa trình phân hóa của tổ chức Tân Việt. Tháng 9/1929, các hội viên tiên tiến của Tân
Việt quyết định thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
c. Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
- Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng Sản là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc VN, khẳng
định bước phát triển của cách mạng nước ta.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta.
- Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
II/ HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (3/2/1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử :
- Đến cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã phát triển vô cùng mạnh mẽ, kết
thành một làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ, trong đó giai cấp công nhân đã thể hiện được tính độc lập về
chính trị, phong trò công nhân có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung. Tình hình đó đặt ra
yêu cầu cấp thiết phải có một đường lối và một chính Đảng lãnh đạo.
- Cho đến 1930, nước ta lúc đó đã xuất hiện ba tổ chức cộng sản nhưng ba tổ chức này lại hoạt động riêng rẽ
và công kích lẫn nhau.
- Yêu cầu bức thiết của Cách mạng Việt Nam là phải có sự lãnh đạo của một chính đảng duy nhất của giai cấp
công nhân.
- Quốc tế Cộng sản đã ủy nhiệm cho Nguyễn Ái Quốc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng
sản duy nhất.
2. Nội dung của hội nghị:
- Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng) từ ngày 6/1/1930. Tham dự
Hội nghị có đại diện của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng.
- Tại Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phân tích tình hình thế giới, trong nước, phê phán những hành động thiếu
thống nhất của các tổ chức Cộng sản, và đề nghị các tổ chức cộng sản hợp nhất thành một Đảng cộng sản duy
nhất.
- Các đại biểu trong hội nghị đã nhất trí hợp nhất thành một Đảng Cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc dự thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Bầu Ban chấp hành TW lâm thời
- Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
17
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng, thông qua đường lối Cách mạng (tuy còn sơ lược)
3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng:
* Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở VN
trong thời đại mới:
- Nhiệm vụ giải phóng dt và gc ở VN đầu TK XX
- Sự bùng nổ, phát triển của các phong trào đấu tranh nhưng không thành công.
- Yêu cầu cần có tổ chức lãnh đạo thống nhất.
* Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của
nhân dân Việt Nam.
* Sự thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN:
- Lãnh đạo:
+ Trước khi Đảng ra đời: Phong trào đấu tranh do sĩ phu PK, nd, TS lãnh đạo thất bại => khủng hoảng về giai
cấp lãnh đạo.
+ Khi Đảng ra đời:
. Phong trào CN trở thành phong trào tự giác => vươn lên nắm quyền lãnh đạo CM => chấm dứt tình trạng
khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo
. Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo CMVN
. Từ đây CMVN có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ Đảng viên
trung kiên, nguyện suốt đời hy sinh cho lý tưởng của Đảng, cho độc lập dân tộc, cho tự do của nhân dân.
- Con đường CM:
+ Trước khi Đảng ra đời: Phong trào yêu nước diễn ra theo ngọn cờ phong kiến, dân chủ TS ko thành công
=> khủng hoảng về đường lối đấu tranh => phải tìm kiếm con đường đấu tranh mới.
+ Khi Đảng ra đới: Lịch sử dân tộc lựa chọn đi theo con đường CMVS => chấm dứt thời kì khủng hoảng về
đường lối.
- Mối quan hệ với CMTG:
+ Trước khi Đảng ra đời: Các phong trào hầu như không có liên kết với bên ngoài ( trừ PBC nhưng mang tính
cầu viện)
+ Sau khi Đảng ra đời: CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CM thế giới
=> Tóm lại ĐCS VN ra đời là bước chuẩn bị tất yếu đầu tiên, có tính chất quyết định cho các bước phát triển
nhảy vọt tiếp theo của cách mạng Việt Nam. Đại hội Đảng lần III ( 9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng
năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng

4. Nguyên nhân thành công của hội nghị :


- Giữa các đại biểu các tổ chức không có mâu thuẩn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô sản, đều tuân theo điều
lệ của quốc tế Cộng sản.
- Đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn của Cách mạng lúc đó.
- Do được sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
5. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị thành lập Đảng
- Khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, yêu cầu phải có đảng lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó, ở Việt Nam lần
lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản, hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến
tiến trình cách mạng. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang TQ để thống nhất các tổ chức
cộng sản. Với tư cách là đại diện của QTCS, là người có quyền quyết định mọi vấn đề của CM Đông Dương,
NAQ đã triệu tập đại biểu của các nhóm cộng sản đến Cửu Long ( Hương Cảng – TQ) để họp hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản. Bằng uy tín tuyệt đối, Người đã đưa Hội nghị đến thành công, thống nhất các tổ
chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất, lấy tên là ĐCS VN.

18
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Tại Hội nghị Nguyễn Ái Quốc đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt. Đó là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh thể hiện quan điểm đúng đắn, sáng tạo trong việc vận dụng học
thuyết chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện một nước thuộc địa như Việt Nam.
Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở VN
6. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt nam: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp bọn phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt
Nam được độc lập tự do
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và
tư bản thì lợi dụng họăc trung lập họ.
- Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản theo chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến thắng lợi của cách mạng VN
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, có liên hệ mật thiết với giai cấp vô
sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
*Nhận xét chung về Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- CMVN trải qua hai giai đoạn. Làm TSDQ và CMTĐ sau đó chuyển sang CMXHCN, hai giai đoạn đó kế
tiếp nhau. Đó là luận điểm đúng đắn và sáng tạo, đường lối đó đã phản ánh đúng hoàn cảnh khách quan của
VN (VN là nước thuộc địa nửa phong kiến), đồng thời cũng vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin vào điều kiện
cụ thể của VN.
- Bản Cương lĩnh chính trị đã nêu nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến có mối quan hệ mật thiết với
nhau, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai được đặt lên hàng đầu. Đó là một luận điểm đúng đắn vì đã
phản ánh đúng xã hội VN có hai mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, trong đó mâu
thuẫn dân tộc là lớn nhất.
- Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định đúng vai trò của quần chúng công nông cũng như của mọi lực
lượng yêu nước trong xã hội VN, đó là tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, qua đó huy động sức mạnh của toàn dân
tộc vào sự nghiệp cứu nước.
- Phạm vi địa bàn giải quyết vấn đề cách mạng: giải quyết trong khuôn khổ Việt Nam nhằm để cao quyền dân
tộc tự quyết, đồng thời phát huy ưu thế, đặc điểm của lịch sử mỗi nước
7/ NỘI DUNG LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930)
Giữa lúc phong trào cách mạnh của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra
quyết liệt, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 10/1930.
- Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu Ban chấp
hàng Trung ương chính thức và bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. Hội nghị còn thông qua Luận cương
Chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo.
- Luận cương chính trị của Đảng nêu rõ :
+ Xác định cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng dự bị cho cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa mà tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn vua quan phong kiến. Hai
nhiệm vụ chiến lược đó có mối quan hệ khăng khít với nhau.
+ Mục tiêu cách mạng: Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ công – nông,
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để đem chia cho dân cày.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân.
+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: là Đảng Cộng sản Đông Dương. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng
tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông Dương.
19
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

+ Cách mạng Đông Dương đoàn kết với cách mạng vô sản thế giới. Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản và
các dân tộc thuộc địa, nhất là vô sản Pháp
* Nhận xét:

- BCH TW Đảng tại HN 10/1930 chưa nhận thức được mâu thuẫn chủ yếu trong XH thuộc địa là mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc thuộc địa với đế quốc xâm lược, nên không nhận thức được nhiệm vụ hàng đầu của CM
là giải phóng dân tộc. Từ đó, TW Đảng không thấy được mặt tích cực của tầng lớp TTS, tư sản dân tộc và
tầng lớp trên của XH nên không coi họ là lực lượng CM.
- LC đặt phạm vi cm trên toàn ĐD ( đổi tên Đảng) sẽ ko phát huy tính tự quyết, tính tự giác của nhân dân 3
nước. Đồng thời không phù hợp với truyền thống của 3 nước và ko phát huy tính đặc trưng, đặc sắc và bản
ngã của mỗi dân tộc

* Qúa trình nhận thức và từng bước khắc phục hạn chế của LC:
- Nghị quyết hn BCHTW thang 7/1936: được coi là sự kiện bắt đầu quá trình nhận thức và từng bước khắc
phục hạn chế và sai lầm của LC

+ Xác định nhiệm vụ chiến lược của cmĐD là chống đế quốc, chống pk tay sai gpdt và ruộng đất dân cày.
Như vậy đã đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên trên và quan trọng hơn nhiệm vụ chống pk như LC
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nd phản đế ĐD nhằm tập hợp đông đảo gc tầng lớp của xh ĐD. Là bước đầu
khắc phục hạn chế về ll của LC
- Nghị quyết Hn BCHTW tháng 11/1939 tiếp tục khắc phục hạn chế sai lầm

+ Xác định nhiệm vụ số 1 của cmĐD là gpdt gác lại cm ruộng đất. Như vậy cm gpdt đã quay về với nội dung
của cmts dân quyền trong CLCT
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dt phản đế ĐD tập hợp ll nhưng vẫn trên phạm vi toàn ĐD, đã khắc phục hạn
chế về ll trong LC
- Nghị quyết Hn BCHTW8 tháng 5/1941 hoàn toàn khắc phục hạn chế sai lầm của LC

+ Nhiệm vụ của cmVN đặt nhiệm vụ gpdt lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác gác lại
+ Lực lượng: khắc phục hoàn toàn hạn chế về ll cũng như ở mỗi nước có một mặt trận riêng (Mặt trân VN
độc lập Đm – VN, Mặt trận Ai lao độc lập Đm-Lòa, Mặt trận Cao miên độc lập Đm – Campuchia). Việc
thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng có tác dụng loii kéo đông đảo tằng lớp dt tham gia tiến tới nhiệm vụ
gpdt

CHUYÊN ĐỀ 4
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930 - 1935
I/ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931 VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT NGHỆ – TĨNH:
1/ Nguyên nhân bùng nổ phong trào cách mạng 1930 – 1931:
1.1.Tác động của phong trào cách mạng thế giới:

20
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Những năm 1929-1933, các nước tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng KT trầm trọng trên quy mô lớn, để lại
hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào
đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động ở các nước tư bản dâng cao.
- Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công CNXH. Quảng châu công xã (Trung Quốc) cũng giành
thắng lợi.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới trên đây đã cổ vũ sự bùng nổ của phong trào cách mạng ở
Đông Dương
1.2. Tình hình VN:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam:
* Từ 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái.
+ Nông nghiệp: giá lúa gạo bị sụt giảm ( 1929 giá 1 tạ gạo hơn 11 đồng, năm 1933 còn hơn 8 đồng), ruộng
đất bỏ hoang nhiều ( 1930 là 200 000 ha. 1933 là 500 000 ha)
+ Sản xuất công nghiệp suy giảm ( 1929 tổng giá trị khai khoáng ở Đông Dương là 18 triệu đồng, 1933 chỉ
còn 10 triệu đồng).
+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
+ Về tài chính: Chính quyền thực dân bắt đồng bạc Đông Dương phá giá. Ngân sách Đông Dương phải chi
cho bộ máy thống trị và góp vào quỹ nước Pháp.
Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế ở VN rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp củng như so với các
nước khác trong khu vực)
* Xã hội:
+ Công nhân: số thất nghiệp ngày càng tăng, số còn làm việc thì đồng lương ít ỏi, bị tăng giờ làm. Tại các đồn
điền cao su, công nhân phải làm việc từ 15-16 giờ mỗi ngày nhưng chỉ được trả lương từ 1,2 đến 2,2 phrang
mỗi ngày.
+ Nông dân mất đất, thuế cao, bần cùng hóa và phải chịu nạn cho vay nặng lãi. Một suất sưu 1929 là 50kg
gạo thì 1932 là 100 kg gạo và 1933 là 300 kg.
+ TTS, TS dân tộc gặp nhiều khó khăn
+ Thợ thủ công, những người buôn bán nhỏ, công chức, viên chức không có việc làm
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách "khủng bố trắng" hòng dập tắt
phong trào cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của thực
dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
=> Mâu thuẫn xã hội gay gắt. Đó là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đưa đến cao trào Cách mạng (1930 -
1931)
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta đứng lên
đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do.
* Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân Đảng ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản và quyết
định nhất. Bởi vì, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì mâu thuẩn lúc đó nhiều nhất cùng chỉ dẫn đến
những cuộc đấu tranh nhỏ, lẻ tẻ, tự phát, không thể trở thành một cao trào tự giác (1930 – 1931)
2/ Diễn biến của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Chia làm hai thời kì :
a. Phong trào đấu tranh trong cả nước nửa đầu năm 1930
- Trong bối cảnh mâu thuẫn của dân tộc Việt Nam đối với thực dân Pháp và tay sai đang trở nên gay gắt như
vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam vừa mới ra đời (3/2/1930) đã nhanh chóng nắm bắt tình hình và kịp thời lãnh
đạo giai cấp công – nông cùng người dân lao động vùng lên đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
- Sự lãnh đạo kịp thời của Đảng đã làm bùng lên cao trào cách mạng trong năm 1930 – 1931 trên khắp cả ba
miền Bắc – Trung – Nam:
+ Tháng 2/1930 bãi công của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng. Ở Hà Nội, ngày 22/2 có treo cờ đỏ búa
liềm ở mốt số đường phố chính.

21
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

+ Tháng 3 và tháng 4 có cuộc đấu tranh của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm và cưa Bến
Thủy .
+ Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh . Lần đầu tiên công nhân Việt
Nam biểu tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong
nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới .
+ Tháng 6 đến tháng 8/1930 cả nước có 121 cuộc đấu tranh của công – nông và các tầng lớp lao động khác.
b. Phong trào đấu tranh mạnh mẽ ở Nghệ - Tĩnh
- Tháng 9/1930 phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có
vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh
Chương, Diễn Châu, Anh Sơn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) … được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng
ứng .
- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12/9/1930 với khẩu hiệu:
“Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !”. Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn người, xếp hàng dài 4 km. Pháp đàn áp dã
man: cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người.
=> Chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh
đạo nhân dân làm chủ vận mệnh, tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương,
làm chức năng của chính quyền: Xô viết Nghệ -Tĩnh.
- Ở các địa phương khác trong cả nước : Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì, phong trào đấu tranh của quần chúng
cũng nổ ra mạnh mẽ.
- Từ tháng 9 và tháng 10, cả nước có hơn 362 cuộc đấu tranh của công – nông và các tầng lớp lao động khác.
- Từ cuối năm 1930, khi chính quyền XV ra đời, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, kết hợp sử dụng
bạo lực với những thủ đoạn lừa bịp về chính trị. Phong trào CM bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh lẻ
tẻ còn kéo dài sang năm 1931 thì kết thúc.
* Vì sao phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao?
Sở dĩ phong trào đấu tranh ở Nghệ Tĩnh dâng cao như vậy là vì bên cạnh những nét chung, Nghệ Tĩnh có
những nét riêng:
Bên cạnh những nét chung, Nghệ - Tĩnh có những nét riêng:
+ Chịu ách thống trị của đế quốc và phong kiến rất nặng nề và lại vùng đất nghèo.
+ Nhân dân Nghệ - Tĩnh có truyền thống cách mạng.
+ Cơ sở công nghiệp Vinh – Bến Thủy là trung tâm kỹ nghệ lớn nhất Trung Kỳ, là điều kiện thuận lợi cho
liên minh công nông.
+ Các tổ chức Cộng sản và cơ sở Đảng ở đấy khá mạnh.
c. Nhận xét :
+ Phong trào diễn ra với quy mô rộng khắp từ Nam đến Bắc, ở tất cả các khu công nghiệp lớn.
+ Cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ, đạt đến đỉnh cao vào tháng 9/1930.
+ Khẩu hiệu đấu tranh kinh tế kết hợp với chính trị.
+ Phong trào công nhân đóng vai trò tiên phong của các giai cấp và tầng lớp trong sự nghiệp chống thực dân
Pháp.
+ Qua phong trào đã hình thành trên thực tiễn khối liên minh công nông.
4/ Hoạt động, chủ trương, chính sách và biện pháp của Xô Viết Nghệ –Tĩnh (Chứng minh rằng Xô Viết –
Nghệ Tĩnh là hình thái sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta, là chính quyền của dân và vì dân.)
Từ 9/1930, Xô viết ra đời ở các xã thuộc các huyện ở Nghệ An, Hà Tĩnh, thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân lao động, điều hành mọi mặt đời sống xã hội
* Đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân
- Kinh tế : Chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chỉ bỏ tô chính, giảm tô phụ, bãi bỏ các thứ thuế của đế
quốc, phong kiến.

22
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Chính trị : Thực hiện các quyền tự do, dân chủ , lập các tổ chức quần chúng, các đội tự vệ đỏ và tòa án
nhân dân được thành lập... Thông qua các cuộc mít tinh, hội nghị để tuyên truyền, giáo dục ý thức chính trị
cho quần chúng nhân dân.
- Quân sự : Mỗi làng đều có những đội tự vệ vũ trang.
- Văn hóa- Xã hội : Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, phát động phong trào đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan, hủ
tục tốn kém phiền phức. Trật tự xã hội được đảm bảo, nạn trộm cướp không còn.
* Còn những hạn chế :
- Chưa lập được chính quyền hoàn chỉnh,
- Chưa triệt để giả quyết ruộng đất cho nông dân.
* Ý nghĩa :
- Tuy mới thành lập một số xã, tồn tại 4 đến 5 tháng song Xô Viết Nghệ – Tĩnh đã tỏ rõ bản chất Cách mạng
và tính ưu việt. Đó là một chính quyền của dân, do dân và vì dân.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công – nông đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật
đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến để xây dựng cuộc sống mới.
* Vì sao nói Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao nhất của pt 30-31?
-Đã giải quyết vấn đề chính quyền là vấn đề cơ bản của 1 cuộc cmXH: trước sức mạnh áp đảo của quần
chúng, bộ máy cq của TD-PK ở nhiều vùng nông thôn t rã. Dưới sự lãnh đạo của các tổ chức Đ, BCH Nông
hội ở xã thôn đứng ra quản lí mọi mặt đời sống XH ở Nông thôn, làm chức năng nhiệm vụ của 1 chính quyền
nhà nước dưới hình thức các ủy ban tự quản theo kiểu Xô Viết .
-Cq Xô Viết đã thực hiện các chính sách dân chủ tiến bộ đối với quần chúng lao động và chuyên chính với kẻ
thù: phân tích.

5/ Ý nghĩa lịch sử phong trào Cách mạng 1930 – 1931 :


- Cao trào cách mạng 1930 – 1931 là sự kiện trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. Nó kế tục được
truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc ta. Cho thấy sự lãnh đạo của Đảng, công nhân và nông dân đoàn
kết với các tầng lớp khác thì có thể lật đổ được nền thống trị của đế quốc, phong kiến và xây dựng cuộc sống
mới.
- Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của quần chúng là
“Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”.
- Từ trong phong trào, khối liên minh công - nông hình thành.
- Đội ngũ cán bộ, Đảng viên và quần chúng yêu nước được tôi luyện và trưởng thành. Phong trào đã rèn luyện
lực lượng cho CM về sau.
- Qua phong trào lần đầu tiên quần chúng đã sáng tạo ra một hình thức chính quyền mới, một mô hình xã hội
mới ở nước ta.
- Phong trào được đánh giá cao trong phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công
nhận ĐCS Đông Dương là 1 bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản.
- Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tư tưởng, về chỉ đạo chiến lược,
về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh.
- Đây là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đông Dương để chuẩn bị cho thắng lợi
Cách mạng tháng Tám sau này.

CHUYÊN ĐỀ 5
CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ 1936-1939
I/ BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG:
23
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

1) Bối cảnh lịch sử


a. Tình hình thế giới :
+ Đầu những năm 30 của TK XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, trở
thành hiểm hoạ lớn đe doạ hoà bình và an ninh thế giới
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) họp ở Mátxcơva xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt
của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít; đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước nhằm
tập hợp các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh do chúng gây ra.
+ Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lên cầm quyền ở Pháp, chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp
ban hành một số chính sách tự do, dân chủ áp dụng phần nào cho các thuộc địa.
b. Ở Đông Dương: Pháp cử phái đoàn sang điều tra , nới rộng một số quyền tự do.
c. Tình hình trong nước:
* Chính trị:
- Có nhiều đảng phái hoạt động, nhưng mạnh nhất là Đảng Cộng Sản Đông Dương, có tổ chức chặt chẽ và có
chủ trương rõ ràng.
- Một số tù chính trị được thả ra nhanh chóng hoạt động trở lại => Cm có điều kiện phục hồi, chuyển sang
thời kì đấu tranh mới.
* Bọn phản động thuộc địa, tay sai ngăn cản, không để nhân dân Vn hưởng các quyền lợi do MTND Pháp ban
hành.
* Đời sống của các tầng lớp nhân dân cơ cực, nghèo khó:
- Kinh tế :
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933), chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung đầu tư,
khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”.
+ Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, chủ yếu trồng cao su, đay, gai, bông …
+ Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển
là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
+ Thương nghiệp: Thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu.
Những năm 1936 – 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam.Tuy nhiên kinh tế Việt Nam vẫn
lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
- Xã hội
+ Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
+ Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
+ Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép .
+ Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .
+ Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .
=> Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đảng ta và lực lượng cách mạng đã hồi phục, cách mạng có thêm điều kiện
để chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.

2) Chủ trương của Đảng


- Căn cứ tình hình thế giới, trong nước và vận dụng đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ nhất (7/1936) do Lê Hồng Phong chủ trì tại
Thượng Hải (Trung Quốc), đề ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới.
- Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà
là bọn thực dân phản động thuộc địa và tay sai không thi hành chính sách của Chính phủ Mặt trận nhân dân
Pháp.
- Nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, chống phong kiến, trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ
phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, dân sinh, cơm áo, hòa bình.
24
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đuổi đế quốc Pháp”, “Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “Tịch thu
ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”.
- Quyết định thành lập Mặt trận nhân dân Phản đế Đông Dương (tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ
Đông Dương), nhằm tập hợp các giai cấp, tầng lớp, đảng phái, cá nhân...thực hiện nhiệm vụ trên. Các tổ
chức quần chúng của Mặt trận đều thay bằng Hội Cứu tế, Hội ái hữu, Đoàn Thanh niên Cộng sản được thay
bằng Đoàn Thanh niên dân chủ.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh là lợi dụng triệt để những khả năng hợp pháp và nửa hợp pháp, công
khai và nửa công khai để vận động quần chúng. Bên cạnh hoạt động bí mật, lần đầu tiên Đảng đưa một bộ
phận ra hoạt động công khai.
II/ PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
a. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ
* Phong trào Đông Dương Đại hội
- Được tin Quốc hội Pháp sẽ cử phái đoàn điều tra Đông Dương, Đảng phát động các tầng lớp nhân dân hội
họp thảo ra bản nguyện vọng gửi tới phái đoàn.
- Các ủy ban hành động thành lập ở Nam kỳ, Bắc kỳ, Trung kì (ở Nam kì có hơn 600 Ủy ban hành động thành
lập, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh… )
- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. Qua phong trào, đông đảo
quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát
động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
* Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân để đòi quyền lợi:
- Công nhân bãi công, tiêu biểu ngày 23/11/1936 công nhân Hòn Gai, Cẩm Phả bãi công đòi tăng 25% lương,
sau trở thành ngày hội truyền thống của công nhân mỏ. Năm 1937 có 400 cuộc bãi công của công nhân, tiêu
biểu là công nhân xe lửa Nam Đông Dương (9/7/1937), công nhân mỏ than Vàng Danh (28/9/1937). Năm
1938 có 131 bãi công của công nhân, số lượng giảm nhưng chất lượng cao hơn, thể hiện ở trình độ giác ngộ
của quần chúng, khẩu hiệu đấu tranh, sự phối hợp đấu tranh giữa các địa phương.
- Nông dân đấu tranh đòi giảm tô: Cuối 1938, ở Nam Kỳ xảy ra nạn đói, hơn 1.000 nông dân Cà Mau biểu
tình.
- Tiểu thương bãi thị, đòi giảm thuế chợ, thuế hàng.
- Ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn có
đông đảo quần chúng tham gia.
- Năm 1939 phong trào đấu tranh lên đỉnh cao vào tháng 6, tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Chợ Lớn

b. Đấu tranh nghị trường: Là một hình thức đấu tranh mới mẻ của Đảng:
- Đảng vận động người tiến bộ trong hàng ngũ trí thức phong kiến, tư sản dân tộc ra ứng cử vào Viện dân biểu
Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng kinh tế - lý tài Đông Dương, Hội đồng quản hạt Nam kỳ.
- Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai,
bênh vực quyền lợi của nhân dân.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
- Từ 1937 báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay …, bằng tiếng Pháp: Lao động),
Tranh đấu…, đã tuyên truyền, giới thiệu về chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành mũi xung kích trong những
phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ, dân sinh thời kỳ 1936 – 1939.
- Nhiều sách chính trị – lý luận xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. Nhiều tác phẩm văn học hiện thực
phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ Thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu…
- Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng
cao sự hiểu biết về chính trị và cách mạng.
d. Kết quả: Thu kết quả to lớn về văn hóa – tư tưởng: đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con
đường cách mạng.
25
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

III/ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CAO TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Buộc thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất trở thành lực lượng chính
trị hùng hậu của cách mạng.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành. Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này
(Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc vận động dân chủ 1936-1939 đối với CMVN)

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CAO TRÀO


- Bài học về chỉ đạo chiến lược: Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu
trước mắt.
+ Cách mạng là một quá trình phát triển từ thấp đến cao, bao gồm nhiều chặng đường khác nhau; đi từ giành
thắng lợi từng bước để tiến lên giành thắng lợi cuối cùng.
+ Độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất là những mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam. Người
cách mạng triệt để không bao giờ được lãng quên mục tiêu đó, nhưng trên cơ sở nắm vững mục tiêu chiến
lược phải biết giành thắng lợi từng bước cho đúng, nghĩa là phải căn cứ vào bối cảnh lịch sử mỗi lúc cho phép
để xác định mục tiêu trước mắt và phấn đấu để đạt được mục tiêu đó, tạo tiền đề, điều kiện cho thắng lợi ở
bước sau cao hơn, thực hiện từ giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Nếu như chủ nghĩa cải lương coi mục tiêu trước mắt là tất cả, thì những người cách mạng chỉ coi đó là một
chặng đường phấn đấu để tiếp tục đưa cách mạng tiến lên để giành đến thắng lợi cuối cùng.
+ Biết giành thắng lợi từng bước cho đúng chính là nghệ thuật của đấu tranh cách mạng.
- Bài học về xây dựng lực lượng: Phải xây dựng một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi trên cơ sở khối liên
minh công – nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Mặt trận là một nhân tố chiến lược đảm bảo thắng lợi của một cuộc cách mạng, tuy nhiên hình thức tổ chức
mặt trận lại là một vấn đề sách lược. Nghĩa là phải căn cứ vào mỗi điều kiện lịch sử mà xây dựng một hình
thức mặt trận cụ thể.
+ Trong giai đoạn 1936 – 1939, bằng chủ trương thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp rộng
rãi mọi lực lượng dân chủ từ những tầng lớp quần chúng cơ bản đến những tầng lớp trên và cả những người
Pháp có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương, như vậy trong mặt trận có nhiều giai cấp, tầng lớp, thậm chi
quốc tịch khác nhau, mà quyền lợi của mỗi bộ phận lại không hoàn toàn đồng nhất với nhau, thậm chí ngược
chiều nhau. Do đó mặt trận là một thể thống nhất có mâu thuẫn.
+ Để thống nhất lực lượng trong mặt trận, cần xác định rõ mục tiêu cụ thể, phải có cương lĩnh tối thiểu, chung
cho mọi bộ phận.
+ Mặt khác, công nhân và nông dân luôn là lực lượng to lớn nhất, chủ yếu nhất tạo nên cơ sở của mặt trận,
nên không được hi sinh quyền lợi của công – nông, không được thủ tiêu quyền đấu tranh của công – nông
nhưng cần lãnh đạo đấu tranh ở mức độ thích hợp để vừa cải thiện quyền lợi của công – nông, vừa đảm bảo
sách lược tập hợp lực lượng trong mặt trận dưới sự lãnh đạo của Đảng. (ví dụ: chưa yêu cầu làm cách mạng
ruộng đất nhưng yêu cầu địa chủ và tư sản nhả bớt quyền lợi cho công – nông như yêu cầu giảm tô, giảm tức,
…)
+ Do công – nông là lực lượng lớn mạnh nhất, là nền tảng của mặt trận nên phải không ngừng củng cố khối
liên minh công – nông và dựa vào đó để lôi cuốn, thu hút các giai cấp và tầng lớp trên.
26
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Bài học về tổ chức đấu tranh: kết hợp các phương pháp, hình thức đấu tranh: bao gồm các hoạt động hợp
pháp, bất hợp pháp, với những cuộc bãi công, biểu tình, đưa kiến nghị, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí, nghị
trường… với các tổ chức linh hoạt là các hội quần chúng, hội thể thao, hội học chữ, hội cấy, hội gặt…

CHUYÊN ĐỀ 6
CUỘC VẬN ĐỘNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TIẾN TỚI KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1939-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trong những năm 1939 -1945: (Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh
hưởng đến VN như thế nào?)
1.Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trong những năm 1939 -1945: (Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh
hưởng đến VN như thế nào?)

Tình hình thế giới Tác động đến CM VN


- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”: tăng
Pháp tham gia CTTG 2 => tăng cường vơ vét, bóc thuế cũ, đặt thuế mới…sa thải công nhân, viên
lột thuộc địa để phục vụ chiến tranh. chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…kiểm soát gắt
- Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện
gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.
chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc
=> Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với
địa. Pháp ngày càng gay gắt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc được đặt lên hàng đầu.
Tháng 9/1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam. Pháp - Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ
đầu hàng. vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách
mạng.
- Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng các sân bay,
phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu
biển. Nhật bắt Pháp nộp một khoản tiền lớn( gần
724 triệu đồng)
- Nhật cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân
nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho
nhu cầu chiến tranh.
- Nhật yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến
tranh sang Nhật với giá rẻ( than, cao su, xi măng…)
- Công ti của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ
cho quân sự như khai thác măng – gan, sắt phốt
phát,…
- Các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa
bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại
Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
=> Dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật, nhân dân
Việt Nam khổ cực, nhiệm vụ giải phóng dân tộc
ngày càng trở nên bức thiết.
- Đầu năm 1941, phát xít Đức thôn tính gần hết Dự đoán tình hình thế giới sẽ có nhiều chuyển
châu Âu, ráo riết chuẩn bị tấn công Liên Xô. biến to lớn, tác động mạnh tới tình hình Việt Nam
- Quân phiệt Nhật ở châu Á mở rộng xâm lược => tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc trở về nước,
nhiều nước. trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng.
27
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào - Ở Đông Dương, Pháp ráo riết hoạt động trở lại,
giai đoạn cuối: chờ cơ hội lật đổ Nhật => mâu thuẫn Nhật - Pháp
- Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đẩy mạnh => Nhật ra tay trước, tiến hành đảo chính,
tấn công phát xít Đức. độc chiếm Đông Dương.
- Quân phiệt Nhật ở châu Á liên tiếp thất bại trước - Sau khi Nhật đảo chính Pháp, tình thế thuận lợi
các đòn tấn công của Đồng minh. cho cách mạng xuất hiện, nhưng thời cơ chưa
chín muồi.
- Tháng 8/1945, Hội nghị Pốtxđam giao nhiệm vụ Tận dụng thời cơ Nhật dầu hàng; quân Đồng
giải giáp giáp quân Nhật ở Đông Dương (sau khi minh chưa tiến vào Việt Nam, Đảng Cộng sản
chiến tranh kết thúc) cho quân Anh và Trung Hoa Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam nổi
Dân quốc. dậy giành chính quyền => cách mạng thành công,
- 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
điều kiện – Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. ra đời.

2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng trong thời 1939 -
1945
a. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939: (Trong thời kì 1930-1945, Hội nghị nào của
BCHTWĐ đã bắt đầu chuyển từ chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang chủ trương đấu tranh giải
phóng dân tộc? Trình bày nội dung và ý nghĩa của chủ trương đó.

* Vì sao Đảng ta triệu tập Hội nghị BCHTW Đảng tháng 11/1939:
- Thế giới: ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực
hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh
- Trước tình hình đó, Đảng cộng sản Đông Dương triệu tập Hội nghị TƯ tháng 11/1939 để chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược, tập trung giải quyết nhiệm vụ chống đế quốc và phát xít Nhật, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập.
- Tháng 11/1939, Hội nghị BCHTW Đảng họp tại Bà Điểm ( Hóc Môn- Gia định) do Tổng bí thư Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.
*Nội dung:
- Chủ trương chung: Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi vấn đề khác tạm thời gác lại.
- Giải quyết vấn đề dân tộc cụ thể: Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay
sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn dộc lập
- Khẩu hiệu CM: Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc. Chống tô cao, lãi nặng, thay khẩu hiệu lập chính
quyền Xô Viết công – nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
- Hình thức, Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh
đổ chính quyền đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
- Mặt trận: Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương.
*Ý nghĩa:
Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng : đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta
bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
* Tác động việc thành lập MTTNDTPĐĐD đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc?
Mặt trận đã tập trung mọi lực lượng của dân tộc vào nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh đế quốc
và ách thống trị phát xít thuộc địa.
28
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

Việc thành lập MT này đáp ứng được yêu cầu mới của CM, đưa CM tiến lên.
b. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ( 5/1941)
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước sang năm thứ ba, sau khi chiếm phần lớn châu Âu, phát xít Đức chuẩn
bị tấn công Liên Xô, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương
- Tháng 9/1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để
vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.
- Pháp – Nhật ra sức đàn áp, bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu
cảnh :một cổ hai tròng”, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với Pháp – Nhật trở nên gay gắt..Vận mệnh
các dân tộc Đông Dương nguy vong hơn bao giờ hết.
- Nhiều cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì(1940),
cuộc binh biến Đô Lương (1941).
- Trước tình hình đó, ngày 28/1/1941, lãnh tụ NAQ trở về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chủ trì
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở Pác Bó ( Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19/5/1945.

* Nội dung:
- Chủ trương chung: Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi vấn đề khác tạm thời gác lại.
- Giải quyết vấn đề dân tộc cụ thể: Đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật, thành lập chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Khẩu hiệu CM:
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
+ Đề ra khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chialại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Mặt trận:
+ Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Đông Dương.
+ Ở Việt Nam: thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh).
- Hình thức, phương pháp đấu tranh:
+ Đấu tranh bí mật, bất hợp pháp với kẻ thù.
+ Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, trong đó nhấn mạnh tới vấn đề xây dựng, phát triển lực
lượng chính trị.
+ Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam là: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.
Nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
*Ý nghĩa( Tác dụng- Tầm quan trọng- nhận xét)
- Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị
Trung ương tháng 11/1939. Nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều
chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy
- Thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo CMVN, kịp thời thay đổi khẩu hiệu, sách
lược đấu tranh, giải quyết thỏa đáng hai nhiệm vụ dân tộc và dc, chống đq và chống pk.
- Việc hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược đã khắc phục được những khiếm khuyết của
HNTW 10/1930, đặt nhiệm vụ giải phóng trong từng nước Đông Dương và chuẩn bị toàn diện chu đáo để tiến
tới thắng lợi của CMT8
- Động viên toàn Đảng, toàn dân tích cức chuẩn bị tiến tới cách mạnh tháng Tám
- Chuẩn bị về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc để tiến đến tổng khởi nghĩa .

c. Những chủ trương sáng tạo được HN 8 ( 5/1941) đưa ra để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- HN chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng
công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Đó là một chủ trương sáng tạo vì nhiệm vụ giải phóng DT đặt lên
hàng đầu, quyền lợi nông dân giải quyết ở mức độ thích hợp…
29
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Thành lập MTVM với các đoàn thể mang tên “Cứu quốc” nhờ đó mà quy tụ được lực lượng và sức mạnh
của toàn thể DT vào cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do. Đó là một điển hình thành công của Đảng trong việc
xây dựng khối đoàn kết DT, tập hợp lực lượng CM nhằm giải quyết vấn đề DT trong khuôn khổ của từng
nước ĐD.
- Xác định được hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. Xuất phát từ
quan điểm của chủ nghĩa M-LN, coi sự nghiệp CM là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy dựa vào quần chúng
để tiến hành đấu tranh giành chính quyền. Chủ trương này phù hợp với hoàn cảnh của nước thuộc địa thúc
đẩy thời cơ CM chín muồi.
- HN còn đề ra chủ trương chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta trong giai
đoạn hiện tại. Vì cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta là cuộc khởi nghĩa vũ trang, nên muốn giành
thắng lợi thì cần phải chuẩn bị mọi mặt và xây dựng lực lượng. Đây là một điển hình sáng tạo trong việc vận
dụng chủ nghĩa M- LN về khởi nghĩa vũ trang, mở ra thời kì mới cho CM- thời kì chuẩn bị mọi mặt cho tổng
khởi nghĩa.
3. Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Xây dựng lực lượng chính trị:
- Nhiệm vụ cấp bách: vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội
Cứu quốc. Năm 1942 khắp 9 châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc trong đó có 3 châu “ hoàn toàn”. Ủy
ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.
- Ở miền Bắc và miền Trung, các “Hội phản đế” chuyển sang các “Hội cứu quốc”, nhiều “Hội cứu quốc” mới
được thành lập.
- Tháng 2/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa
vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và
củng cố.
- Ở HN, HP và các thành phố lớn, hầu hết các Hội phản đế chuyển thành các Hội cứu quốc
- Năm 1943, Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hóa Việt Nam” và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc
Việt Nam (cuối năm 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944). Đảng cũng
tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
- Báo chí của Đảng và của Mặt trận Việt Minh (Việt Nam độc lập, Giải phóng,…) đã góp phần vào việc tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, đấu tranh chống thủ đoạn chính trị, văn hoá của địch…
=> Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng đông đảo nhất, 1 lực lượng cơ bản, giữ vai trò quyết định
trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị,
đồng thời tạo điều kiện để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM.
* Xây dựng lực lượng vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn
cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I
(14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942)
để đối phó với sự vây quét của địch, sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lượng, gây dựng
cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Ngày 15/9/1941, Trung
đội Cứu quốc quân II ra đời.
- Ở căn cứ Bắc Sơn –Võ Nhai, Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính
trị, mở rộng khu căn cứ. Trong quá trình đó, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/2/1944).
- Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định
thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai
ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.

30
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Trong cao trào kháng Nhật cứu nước ( từ 9/3/1945), lực lượng vũ trag tiến hành chiến tranh du kích ở vùng
thượng du và trung du Bắc Kì. Trong các đô thị có những hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian,
xây dựng các hội cứu quốc và lực lượng tư vệ cứu quốc.
- 3.1945, tù chính trị ở nhà lao Ba tơ ( Quảng Ngãi) nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa. Đội du kích Ba
Tơ được thành lập, trở thành lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên ở Trung Bộ.
- Tháng 5/1945, sáp nhập “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” với “Cứu quốc quân” thành “ Việt Nam
giải phóng quân”. Nhiều chiến khu CM được xây dựng gắn liền với sự ra đời và hoạt động của đội du kích
chiến khu, tiêu biểu những đội du kích của chiến khu Trần Hưng Đạo, chiến khu Quang Trung.
- Ngoài ra, lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp gồm các đội du kích, đội tự vệ chiến đấu.
* Vai trò của lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ tác chiến, nhưng có
vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần phát triển lực lượng chính trị, tiến công
quân sự ở 1 số nơi, gây thanh thế cho CM, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt hỗ trợ quần
chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
- Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực CM, là điều kiện để kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng kn toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập
chính quyền CM.
* Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 2 căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là:
- Hội nghị Trung ương lần thứ VII (11/1940) chủ trương xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách
mạng .
- Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa
CM ngày càng mở rộng, phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng.
- Năm 1943, Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra
để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
- Trong những vùng căn cứ CM diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các đoàn
thể cứu quốc và lực lượng vũ trang. 16/4/1945, Tổng bộ Việt minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải
phóng các cấp.
- 5/1945, HCM rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo kháng chiến.
- 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập, thực hiện 10 chính sách lớn của Việt minh. Đó
là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước VN mới tron tương lai. Tân Trào là
thủ đô khu giải phóng. Ủy ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng được thành lập.
- Công cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta sẵn sàng đón chờ
thời cơ vùng dậy tổng khởi nghĩa.

4. MẶT TRẬN VIỆT MINH


1.Chủ trương và hoạt động của Mặt trận Việt Minh
a.Chủ trương( Hoàn cảnh ra đời) (Vì sao ĐCSĐD đề ra chủ trương thành lập MTVM?)
*Do yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc:
Sau khi CTTGT2 bùng nổ, quân phiệt Nhật tràn vào ĐD Nhật – Pháp câu kết với nhau để cùng cai trị và bóc
lột nhân dân Đông Dương. Mâu thuẫn giữa các dân tộc ĐD với ĐQ, PX P- N và tay sai ngày càng gay gắt.
Nhiệm vụ giải phóng DT được đặt ra vô cùng cấp thiết, cần phải tập hợp lực lượng toàn dân tộc, huy động
sức mạnh toàn DT vào cuộc đấu tranh giành ĐLTD.
*Do yêu cầu giải quyết vấn đề Dt trong khuôn khổ từng nước ở ĐD
Ở ĐD có ba quốc gia DT: VN- L-CPC, cùng đoàn kết chống kẻ thù chung. Ở mỗi nước cũng có những đặc
điểm riêng về trình độ phát triển, truyền thống lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán khác nhau.
Cần giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở ĐD nhằm thực hiện quyền DT tự quyết, phát huy
sức mạnh của mỗi DT trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình, đập tan những luận điệu xuyên tạc của kẻ thù
31
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

về vấn đề DT, đồng thời tạo điều kiện đoàn kết ba DT chống kẻ thù chung. Vì thế cần thành lập ở mỗi nước
ĐD một mặt trận riêng.
*Do sự cần thiết phối hợp với các lực lượng chống phát xít trên thế giới:
Đầu năm 1941, chiến tranh thế giới thứ hai bước sang năm thứ ba; tình hình thế giới, trong nước ngày càng
khẩn trương... Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận của các lực lượng dân chủ. Việc thành lập
MTVM không chỉ nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh giành độc lập cho dân tộc VN mà còn góp phần vào
cuộc đấu tranh chống CNPX của MT đồng minh thế giới
Tháng 1/1941 NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Tháng 5- 1941, Hội nghị lần thứ 8 của ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Pác Bó( Cao Bằng) dưới sự
chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh.
Ngày 19-5- 1941, mặt trận Việt Minh chính thức thành lập, bao gồm các tổ chức quần chúng, lấy tên là các
hội Cứu quốc.

b. Những nét chính về hoạt động mặt trận Việt Minh từ 5/1941 đến 3/1945.
Hoạt động chính của Mặt trận Việt Minh là xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng lực lượng vũ
trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới cách mạng tháng tám.
* Xây dựng lực lượng chính trị
- Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây
dựng các hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp các châu của Cao Bằng đều có hội cứu quốc.Ủy ban Việt Minh Cao
Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập
- Ở Bắc kì và một số tỉnh Trung Kì, các hội phản đế chuyển thành các hội Cứu quốc, nhiều hội Cứu quốc mới
được thành lập.
- Năm 1943, Đảng đưa ra bản “ Đề cương văn hóa Việt Nam “. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội
Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong mặt trận Việt Minh.
- Đảng cũng tăng cường vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp và ngoại kiều ở Đông Dương
chống phát xít.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn được thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai.
- Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I
( 2/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng( 7/1941 đến 2/1942)
- 9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
- Cuối năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn cao bằng để xây dựng căn cứ địa.
* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
- Hội nghị BCHTW tháng 11/1939 chủ trương xây dựng Bắc Sơn- Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng.
- Năm 1941, sau khi về nước, NAQ chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
- 6/1945 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập. Uỷ ban lâm thời
khu giải phóng ra đời. Khu giải phóng Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
- 2/1943, ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng la ( Đông Anh – Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn
bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang
- Khắp nông thôn, thành thị miền bắc, các đoàn thể Việt Minh, các hội Cứu quốc được thành lập
- Ở Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội Cứu quốc III ra đời( 2/1944).
- Ở cao Bằng, các dội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. năm 1943, 19 ban “ Xung phong Nam tiến” được
lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
- 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “ Sửa soạn khởi nghĩa”.
- 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Hai
ngày sau, Đội đã đánh thắng hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần
32
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

* Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:


- Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì (4/1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang… Uỷ ban quân
sự cách mạng Bắc kì được thành lập.
- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và uỷ ban dân tộc giải phóng
các cấp (4/1945)
- Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời khu giải phóng được thành lập (6/1945).
* Trong tổng KN tháng 8/1945
- 13/8/1945
-16-17/8/1945
- 14-18/8/1945 mặc dù chưa nhận được lệnh Tổng kn nhưng tại 1 số địa phương, Đảng bộ địa phương cùng
với các đoàn thể địa phương căn cứ vào Nghị quyết chỉ thị “ Nhật – Pháp…” và tình hình cụ thể ở địa phương
đã lãnh đạo quần chúng nhân dân nổi dậy giành chính quyền
- Tại các thành phố lớn Hn, Huế, SG, các đơn vị xung phong của MT VM, các đoàn thể của VM đã đứng ra tổ
chức và lãnh đạo các cuộc mít tinh, biểu tình lớn với các khẩu hiệu “ Đả đảo bù nhìn”, “ Ủng hộ VM”
3. Đánh giá vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945
MTVM thành lập ngày 19/5/1941. Chương trình cứu nước của VM đáp ứng nguyện vọng của mọi giới đồng
bào, vì thế phong trào VM phát triển rất mạnh, đã tập hợp mọi người VN có lòng yêu nước, đồng thời cô lập
kẻ thù là ĐQ xâm lược và tay sai, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Mặt trận Việt Minh đã tập hợp được đông đảo quần chúng, hình thành nên lực lượng chính trị hùng hậu của
cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, mặt trận còn phân hóa và cô
lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào Pháp – Nhật và tay sai.
Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt Minh, lực lượng vũ trang cách mạng từng
bước hình thành và phát triển, cùng lực lượng chính trị đã tạo nên sực mạng tổng hợp để nổi dậy tổng khởi
nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến
VM cũng tích cực tham gia xây dựng căn cứ địa Cm. T6-1945, khu giải phóng VB ra đời, 10 chính sách của
VM được ban bố, góp phần vào xây dựng VB thành hình ảnh thu nhỏ của nước Vn mới.
Cùng với việc xây dựng căn cứ địa, VM còn đóng vai trò quan trọng trong việc tập dượt cho quần chúng đấu
tranh, biểu hiện cụ thể trong phong trào Phá kho thóc giải quyết nạn đói. Trong giai đoạn này, những đội
tuyên truyền xung kích Việt minh kịp thời trấn áp bọn phản CM, tuyên truyền, giáo dục, lôi kéo các phần tử
trung gian, thúc đẩy cho thời cơ CM mau chóng chín muồi.
Tổng bộ VM cùng với TƯ Đ đã huy động toàn bộ DT, ra sức chuẩn bị lực lượng về mọi mặt, lãnh đạo nhân
dân đánh Pháp đuổi Nhật, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước, lập ra nước VNDCCH (2/9/1945).
MTVM còn có vai trò to lớn trong việc gắn sự nghiệp giải phóng dân tộc VN với cuộc đấu tranh của phe
Đồng minh chống PX trê thế giới, vừa tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế đối với CM VN, vừa góp phần tích cực
vào sự nghiệp CMTG.
Mặt trận Việt Minh là một sáng tạo của Đảng, không những góp phần quyết định vào thắng lợi của cách mạng
tháng Tám năm 1945 mà còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác xây dựng mặt trận cho các
giai đoạn cách mạng về sau.

CHUYÊN ĐỀ 7
CAO TRÀO KHÁNG NHẬT CỨU NƯỚC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945.
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
I/ KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần giành chính quyền bộ phận trong Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3
đến giữa tháng 8/1945)
33
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

Hoàn cảnh lịch sử


* Thế giới (Vì sao phát xít Nhật đảo chính lật đổ thực dân Pháp vào tháng 3-1945
- Vì bản chất của Nhật và Pháp đều là đế quốc: Khi Nhật mới vào Đông Dương, Nhật và Pháp hoà hoãn và
cấu kết với nhau. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hoà hoãn tạm thời vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc
địa, cũng như hai con thú dữ không thể chung một miếng mồi ngon.
- Do Đông Dương trở thành vị trí chiến lược có ý nghĩa sống còn đối với Nhật: Chiến tranh thế giới thứ hai
bước vào giai đoạn kết thúc, quân Đồng minh phản công thắng lợi ở khắp nơi. Sau khi Mĩ vào Philippin,
đường biển của Nhật đi xuống các thuộc địa ở Đông Nam Á bị cắt đứt, chúng chỉ còn đường bộ duy nhất từ
Trung Quốc qua Đông Dương. Vì thế, Nhật cần phải chiếm giữ Đông Dương bằng mọi giá.
- Vì Nhật biết Pháp có mưu đồ khôi phục quyền thống trị ở Đông Dương: PX Đức sắp bị tiêu diệt hoàn toàn,
quân phiệt Nhật liên tiếp thất bại trước các đòn tấn công của lực lượng Đồng minh. Sau khi nước Pháp được
giải phóng khỏi ách chiếm đóng phát xít, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật
ở Đông Dương, Pháp sẽ đánh Nhật để khôi phục quyền thống trị. Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Để
trừ hậu hoạ, ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành cuộc đảo chính, lật đổ Pháp.

*Trong nước ( chủ trương của Đảng) => Hệ quả của cuộc đảo chính
+ Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương. Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành nhiều
biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương:
Trước các cuộc tiến công và thắng lợi của quân Đồng minh, tối 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu
hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ
vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và PX Nhật trở nên gay gắt.
+ Việc Nhật đảo chính Pháp ( 9/3) mới chỉ tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương: Lúc này Nhật
vẫn còn mạnh, tầng lớp trung gian khi đó mới chỉ hoang mang dao động, chưa thấy rõ bản chất của PX Nhật,
nên chưa ngả hẳn về phía CM. Phía Đảng và quần chúng CM: trừ các căn cứ chính còn nhìn chung trong cả
nước chưa sẵn sàng hành động. Vì vậy, khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng chưa chủ trương phát động Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền, mà chỉ phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề tiến lên
Tổng kn
+ Chủ trương của Đảng: Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn
nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
- Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương: phát xít Nhật.
- Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác bãi công, bãi thị đến biểu tình,thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng
chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
* Nhận xét về chủ trương
+ Đây là chủ trương đúng đắn, kịp thời, thể hiện sự nhanh nhạy, bám sát thực tiễn, linh hoạt, sáng tạo của
Đảng trong chỉ đạo cách mạng, đặc biệt là tư duy chủ động trong việc dự đoán và thúc đẩy thời cơ cách
mạng…
+ Chủ trương này đã đưa đến cao trào kháng Nhật cứu nước - cuộc tập dượt trực tiếp cuối cùng, vĩ đại nhất,
toàn diện nhất cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám…
+ Chủ trương này giúp nhiều địa phương chủ động, linh hoạt trong việc nắm bắt thời cơ để giành chính
quyền sớm trước khi lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong toàn quốc, góp phần đưa đến thắng lợi
nhanh chóng, trọn vẹn của Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
b. Diễn biến khởi nghĩa từng phần: ( diễn biến của cao trào kháng Nhật cứu nước – hành động của
Đảng và nhân dân ta)
34
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực
lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.
- Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn
đói”,đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
- Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân
(Hưng Yên).
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.
Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi
dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.
- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
- Đảng đẩy mạnh công atc1 chuẩn bị cho cuộc TKN:
+ Triệu tập HN Quân sju75 Bắc Kì ( 4/1945)
+ Thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng VN và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp
+ Thành lập khu giải phóng Việt Bắc
c) Tác dụng(Kết quả - ý nghĩa) (Giải thích vì sao cao trào này được coi là tiền đề của CM T8-1945.)
- Kết quả: Cao trào diễn ra khắp cả nước, một số địa phương đã lập được chính quyền CM
- Ý nghĩa:
+ Khiến kẻ thù suy yếu, lực lượng chính trị và vũ trang cả nước phát triển mạnh, tạo thời cơ cho Tổng khởi
nghĩa mau chín muồi.
+ Nhân dân được tập hợp, rèn luyện qua nhiều hình thức đấu tranh, sẵn sàng vùng lên khi thời cơ tới.
+ Góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt CNPX
+ là cuộc tập dượt lần thứ 3 của Đảng, có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi.

2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945


a. Điều kiện bùng nổ CM tháng 8
Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan, khách quan và nổ ra đúng
thời cơ.
* Điều kiện chủ quan:
- Đến tháng 8/1945, Đảng có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp CM cho 1 cuộc Tổng khởi
nghĩa. Toàn Đảng, toàn dân ta đã sẳn sàng hành động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập tự do.
- Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở ĐD, thành lập Mặt
trận Việt Minh, đồng thời đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ 8 đã mở đường cho thắng lợi của CMT8 năm 1945.
- Lực lượng CM, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang được Đảng chuẩn bị chu đáo trong suốt
15 năm (1930 – 1945). Lực lượng CM được rèn luyện qua cao trào CM 1930 – 1931, phong trào dân chủ
1936 – 1939 và nhất là cuộc tập dượt vĩ đại trong cao trào kháng Nhật cứu nước (từ ngày 9/3/1945 đến tháng
8/1945)
- Quần chúng nhân dân đã sẳn sàng cùng với Đảng vùng lên đấu tranh. Dưới ách thống trị củ ĐQ phát xít
Pháp – Nhật, mọi tầng lớp nhân dân đều khổ cực. Đến tháng 8/1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẳn sàng, chủ
động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
- Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía CM. Từ khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), tầng lớp trí thức TTS,
TS dân tộc, bộ phận địa chủ nhỏ cũng đứng về phía CM. Nhiều nhà TS dân tộc cũng sẳn sàng bỏ tiền mua tín
phiếu ủng hộ Việt Minh. Ngay cả một bộ phận binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành
quần chúng cảm tình của CM, nhờ đó các cán bộ CM có điều kiện hoạt động tích cực trong các thành phố.
- Quân Đồng Minh chưa kịp vào ĐD để giải giáp quân đội Nhật.
Điều kiện khách quan:
35
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

* Thuận lợi:
- Đầu tháng 5/1945, phát xít Đức bị Hồng quân LX tiêu diệt, kể từ đó quân phiệt Nhật bị cô lập. Ngày
8/8/1945, LX tuyên chiến với Nhật. Ngày 9/8/1945, quân đội Xô viết mở màn chiến dịch tổng công kích đạo
quân Quan đông của Nhật ở Đông Bắc TQ. Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành
phố Hirôsima, Nagasaki ở Nhật.
- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở ĐD rệu rã. Chính phủ
Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ. Kẻ thù chính của CM không thể giữ được quyền thống trị như cũa được
nữa. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ CM đã xuất hiện.
* Khó khăn:
Ngay sau khi CTTG thứ 2 kết thúc, quân đội các nước ĐQ với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào nước ta để
giải giáp quân đội Nhật, song thực chất là tiêu diệt chính quyền CM, đàn áp Đảng Cộng sản.
Với bản chất ĐQ, chúng sẽ dựng ra một chính quyền tay sai. Trong khi đó, các thế lực phản động trong nước
cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Một nguy cơ mới đang đến gần đối với dân tộc ta. Chính vì thế, vấn đề
giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân VN không
thể chậm trễ.
Sự lãnh đạo kịp thời của Đảng:
- Nhận được tin Nhật Bản sắp đầu hàng, ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập
Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính
thức phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của
Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. Tiếp đó, từ
ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng,
thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do HCM làm Chủ tịch.
- HCM cũng chỉ rõ: lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh, trong những điều kiện thuận lợi, cả dân tộc đã nhất tề vùng
dậy tiến hành tổng khởi nghĩa trong toàn quốc, làm tan rã bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai,
lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa.
* Điều kiện quyết định thắng lợi: trong những điều kiện trên, thì những điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết
định. Vì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo của Đảng, thì cho dù điều kiện khách quan có thuận lợi, cũng
không thể nổ ra một cuộc tổng khởi nghĩa được. Sự lãnh đạo của Đảng đã giữ vai trò quan trọng nhất.
b.Phân tích thời cơ bùng nổ của Cách mạng tháng Tám:
1. Điều kiện và tầm quan trọng của thời cơ trong tổng kn giành chính quyền
- 1 cuộc Tổng kn chỉ có thể giành thắng lợi khi có đầy đủ những điều kiện chủ quan, khách quan và nổ ra
đúng thời cơ. Thời cơ không tồn tại vĩnh viễn, mà nó xuất hiện nhanh và cũng mất đi rất nhanh. Nếu bỏ lỡ
thời cơ thì CM sẽ thất bại.
- Vận dụng luận điểm của Lênin về tình thế CM, HCM nêu 3 điều kiện của thời cơ KN : 1 là chính quyền
thực dân đế quốc đã lung lay đến cao độ ; hai là qcnd đã căm thù thực dân đế quốc đến cao độ ; ba là đã có 1
chính đảng có đủ sức tổ chức, lãnh đạo quần chúng nổi dậy kn, bốn là lực lượng trung gian đã ngả về phe CM
2. Điều kiện TKN : như trên
c. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :
- Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ Đảng, Việt
Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng
chỉ thị :“Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện
thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh
Hòa …
- 14/08/1945: khởi nghĩa ở Quảng Ngãi thắng lợi.

36
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ
huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 18/8/1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị.
* Giành chính quyền ở Hà Nội
- Chiều 17/8/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu : “Ủng hộ Việt Minh”, “Đả
đảo bù nhìn”, “Việt Nam độc lập”.
- Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945.
+ 18/08, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính.
+ 19/08, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm các cơ quan đầu não của địch:
Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện,… .Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.
* Giành chính quyền ở Huế :
- Ngày 20/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập, quyết định giành chính quyền vào ngày
23/08. Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở. Chính quyền về tay nhân dân.
- Chiều 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .
* Giành chính quyền ở Sài Gòn:
- Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ngày 25/08 .
- Sáng 25/8/1945, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “Thanh niên tiền phong”, công nhân, nông dân các
tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Thokéo về thành phố, chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Nhà ga,
Bưu điện, Nhà máy điện … giành chính quyền.
- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).
- Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã cổ vũ nhân dân các địa phương khác trong cả
nước vùng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Như vậy, trừ mấy thị xã do lực lượng Trung hoa Dân quốc và
tay sai chiếm đóng trước đây (Móng Cái, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Vĩnh Yên), cuộc Tổng khởi nghĩa
đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945. Cách
mạng tháng Tám thành công trong toàn quốc tương đối nhanh chóng và ít đổ máu.
* Tính chất toàn diện của cuộc vùng dậy vĩ đại đó của nhân dân ta thể hiện ở chỗ: tất cả các lực lượng
của quần chúng nhân dân, trước hết là công nhân và nông dân, bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang, ở cả
nông thôn và thành thị, bao gồm mọi hình thức đấu tranh, trong đó lực lượng chính trị có vũ trang thô sơ, giữ
vai trò chủ yếu, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích để đập tan chính quyền địch.
II/ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP (2/9/1945)
+ Thế giới :Ngày 14/8/1945 Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện, phe phát xít hoàn toàn thất
bại. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
+ Trong nước :Từ ngày 18 đến 28/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa của nhân dân ta đã giành được chính quyền
trên toàn quốc… Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền trong cả nước đã thực sự
về tay nhân dân ta…
* Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Mt trận Việt Minh tổ chức buổi lễ ra mắt Chính phủ lâm thời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.
=> Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và ý nghĩa của nó:
- Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, bao gồm các tỉnh: Cao Bằng,
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Uỷ Ban lâm thời khu giải phóng đã thi hành
10 chính sách lớn của Việt Minh nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân...
- Đó chính là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà sau này. Sau khi Cách mạng tháng Tám
thành công, ngày 2/9/1945 chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân ở thủ đô Hà Nội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
* Ý nghĩa:

37
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

- Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc, nó phá tan xiềng xích của
nô lệ Pháp - Nhật và phong kiến lập nên Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Từ một nước thuộc địa chúng ta đã giành được độc lập, tự do và chính quyền cách mạng.
- Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử: kỹ nguyên độc lập, tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc.
- Đồng thời với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nữa thuộc địa trên
thế giới, nhất là ở châu Á và châu Phi.
III/ NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 :
1) Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến
thắng Đức và Nhật của Liên Xô, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân
tộc, tạo thời cơđể nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ
cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac –
Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Đông Dương có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 –
1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và
thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng
dân tộc 1939 – 1945.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp
thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
* Phân tích nguyên nhân quyết định nhất:
Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân chủ quan đóng vai trò quiyết định, trong các nguyên
nhân chủ quan thì nguyên nhân có Đảng lãnh đạo và chủ tịch Hồ Chí Minh là nguyên nhân quyết định thắng
lợi của Cách mạng tháng Tám,
Đảng và HCM đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh Việt nam đó
là độc lập dân tộc, CNXH. Lãnh đạo nhân dân đấu tranh trong suốt 15 năm với nhiều cuộc diễn tập. Khi thời
cơ xuất hiện nhanh chóng chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền đưa cách mạng tháng
Tám đến thắng lợi cuối cùng.

2) Ý nghĩa lịch sử :
* Đối với dân tộc Việt Nam :
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng
phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân
dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc
gắn liền với giải phóng xã hội.
- Với thắng lợi của CM tháng 8, ĐCS ĐD đã lãnh đạo thắng lợi cuộc CMGPDT ở 1 nước thuộc địa, trở thành
1 Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
* Đối với thế giới :
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên (Campuchia)
và Lào.
38
Tài liệu dạy đội dự tuyển 10 ( phần lý thuyết) – Năm học 2021-2022 GV: Bùi Thị Đào

3) Bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945:
- Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, kịp thời thay đổi chủ trương chỉ
đạo chiến lược cho phù hợp; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn
đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đoàn kết các lực lượng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo
nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.
- Thấu suốt tư tưởng bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích,
đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa.
- Đảng luôn kết hợp đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ
năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.
- Tích cực chuẩn bị, chớp lấy thời cơ dũng cảm phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền.

39

You might also like