Professional Documents
Culture Documents
Với ưu điểm dễ dàng sản xuất trong nhà máy hoặc thậm chí đúc sẵn trực tiếp ngay tại công trường,
sức chịu tải khá lớn, có thể sử dụng được cho các công trình từ 15-20 tầng, cọc BT đúc sẵn được sử
dụng phổ biến trong các công trình có quy mô vừa và nhỏ hiện nay. Các công trình nhà dân, trường
học, bệnh viện, biệt thự, văn phòng và chung cư thấp tầng…đều sử dụng được loại cọc này. Cọc đúc
sẵn được dung đa số trong thiết kế nhà dân nên chúng đã rất quen thuộc, tuy nhiên cọc bê tông đúc
sẵn có những loại nào, chúng được sản xuất và tính khối lượng ra sao thì nhiều bạn chưa hẳn đã biết.
Móng đã đổ bê tông lót, cắt cọc DUL và lắp đặt râu thép, thép lớp dưới đài móng
Khi thi công chi tiết râu thép liên kết cọc ly tâm DUL với đài móng, Tư vấn có thể cho phép đổ bê
tông cùng đài hoặc đổ trước. Tuy nhiên nên đổ trước để tránh tình trạng tụt bê tông đài xuống cọc
(tuy rằng đã có thép tấm bịt đáy tại đáy râu thép nhưng khả năng tụt bê tông xuống cọc rỗng không
phải là không có, thực tế cũng đã có công trình đã bị tụt bê tông đài xuống cọc → phải đập đài đi làm
lại rồi). Khối lượng chi tiết liên kết có 3 đầu việc:
- Thép râu bao gồm thép chủ và thép đai (kg);
- Bê tông đổ vào phần rỗng của cọc ly tâm (m3);
- Thép bản bịt đáy (kg).
Trường hợp này chi tiết râu thép liên kết được đổ bê tông trước (không đổ cùng đài móng)
Để biết sơ bộ sản xuất cọc bê tông DUL thế nào, chúng ta xem một số hình ảnh bên dưới:
Nạp bê tông vào khuôn sau khi đã lắp đặt lồng thép
Căng trước cáp DUL sau khi nạp bê tông xong. Sau đó cọc sẽ được quay đều bê tông theo quán
tính sẽ được phân bổ bám đều đặc vào cáp DUL, đồng thời phần giữa sẽ còn lại lỗ rỗng.
Sử dụng máy hút để tháo dỡ vận chuyển cọc thành phẩm đi bão dưỡng
3. Tính khối lượng cọc bê tông đúc sẵn như thế nào?
Cọc đúc sẵn, thông thường chỉ đo bóc khối lượng mét dài cọc, mà không cần đo bóc khối lượng chi
tiết (bê tông, ván khuôn, cốt thép). Đơn vị sản xuất cọc hoặc nhà thầu phụ cọc sẽ là bên tính toán các
khối lượng chi tiết trong bản vẽ thiết kế cọc, sản xuất và báo giá theo đơn vị md cọc (cung cấp, ép
cọc…). Khi lập giá theo md cọc vì thế phải gửi kèm bản vẽ tương ứng.
Đầu việc cung cấp, ép cọc cần có tối thiểu thông tin tiết diện cọc và sức chịu tải tính toán của cọc
thiết kế.
• Ví dụ đầu việc cung cấp cọc:
Cung cấp cọc bê tông đúc sẵn KT 300x300mm, sức chịu tải tính toán 50 tấn (gửi kèm bản vẽ thiết
kế).
• Khối lượng đóng/ép cọc được tính theo tim trục cọc từ MĐTN tới mũi cọc. Đối với cọc ép
chúng ta có 2 loại:
- Ép dương: là khối lượng ép nổi bê trên mặt đất.
- Ép âm: là phần đoạn cọc phải sử dụng cọc thép phụ để ép âm thêm xuống long đất – khối
lượng ép âm bằng chiều sâu từ mặt đất xuống đầu cọc khi chưa đập đầu cọc. Đối với ép âm
chỉ có nhân công ép cọc không có vật liệu cọc.
Ép âm cọc DUL sử dụng cọc thép phụ.
• Khối lượng cọc đúc sẵn đầy đủ có 3 đầu việc, ví dụ như sau:
- Cung cấp cọc bê tông đúc sẵn KT 300x300mm, sức chịu tải tính toán 50 tấn (md)
- Ép cọc bê tông đúc sẵn KT 300x300 (md)
- Ép âm cọc bê tông đúc sẵn KT 300x300 (md)
Khối lượng cung cấp cọc chính là khối lượng tổng md các đoạn cọc được thiết kế tổ hợp, trong ví dụ
ảnh dưới là 8950+9000 = 17950mm.
Khối lượng ép dương trong trường hợp này bằng khối lượng cung cấp cọc.
Khối lượng ép âm H = 1550 -500 = 1050mm (Trong bản vẽ đoạn cọc 2 bằng 8950 = 500+100+8350)
Cách tính 3 khối lượng cọc đúc sẵn DUL: cung cấp, ép dương, ép âm (cọc đúc sẵn thường tương
tự).