You are on page 1of 9

ungdunghay@yahoo.

com
tư tưởng đen tối của thời kỳ quyền lực nhà nước để phát
MÔN LỊCH SỬ CÁC HỌC trung cổ, chủ nghĩa duy vật triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ
THUYẾT KINH TẾ chống lại những thuyết giáo chỉ thực hiện được nhờ sự
1. Hoàn cảnh ra đời, tư duy tâm của nhà thờ… giúp đỡ của nhà nước. Họ đòi
tưởng kinh tế chủ yếu của Kết luận: Sự kiện trên làm hỏi nhà nước phải tham gia
Chủ nghĩa trọng thương. thay đổi nhanh chóng bộ mặt tích cực vào đời sống kinh tế
Đánh giá những quan điểm phong kiến trung cổ, nền sản để thu hút tiền tệ về nước
kinh tế của chủ nghĩa trọng xuất phong kiến bắt đầu mình càng nhiều càng tốt,
thương và ý nghĩa thực tiễn nhường chỗ cho chế thương tiền ra khỏi nước mình càng
của việc nghiên cứu chủ mại => Chủ nghĩa trọng ít càng phát triển.
nghĩa trọng thương. thương xuất hiện. 1.3. Đánh giá những quan
Trả lời: 1.2. Tư tưởng kinh tế chủ điểm kinh tế của chủ nghĩa
1.1. Hoàn cảnh ra đời của yếu của Chủ nghĩa trọng trọng thương.
chủ nghĩa trọng thương. thương. *)Thành tựu.
Chủ nghĩa trọng Thứ nhất, họ đánh Những luận điểm
thương là hệ thống tư tưởng giá cao vai trò của tiền tệ, coi của chủ nghĩa trọng thương
kinh tế đầu tiên của giai cấp tiền tệ (vàng bạc) là tiêu so sánh với nguyên lý trong
tư sản, hình thành và phát chuẩn cơ bản của của cải. chính sách kinh tế thời kỳ
triển ở Tây Âu vào giữa thế Theo họ “một xã hội giàu có Trung cổ đã có một bước tiến
kỷ XV và tồn tại trong là có được nhiều tiền”, “sự bộ rất lớn, nó thoát ly với
khoảng 3 thế kỷ. giầu có tích luỹ được dưới truyền thống tự nhiên, từ bỏ
Sự xuất hiện chủ nghĩa trọng hình thái tiền tệ là sự giàu có việc tìm kiếm công bằng xã
thương gắn liền với những muôn đời vĩnh viễn”. hội, những lời giáo huấn lý
tiền đề lịch sử sau: Tiền là tiêu chuẩn căn bản luận được trích dẫn trong
Về mặt Lịch sử: của của cải, đồng nhất tiền Kinh thánh.
Trong thời kỳ này chế độ với của cải và sự giàu có, là Hệ thống quan điểm của chủ
phong kiến ở Châu Âu bắt tài sản thực sự của một quốc nghĩa trọng thương đã tạo ra
đầu tan rã và là thời kỳ tích gia. Quốc gia càng nhiều tiền những tiền để lý luận kinh tế
lũy ban đầu cho Chủ nghĩa tư thì càng giàu, hàng hoá chỉ là cho kinh tế học sau này, cụ
bản, quan hệ sản xuất tư bản phương tiện làm tăng khối thể:
chủ nghĩa bắt đầu xuất hiện. lượng tiền tệ. Đưa ra quan điểm, sự giàu
Về mặt Chính trị: Tiền để đánh giá tính hữu có không chỉ là những giá trị
Giai cấp phong kiến bắt ích của mọi hình thức hoạt sử dụng mà còn là giá trị, là
đầu suy tàn, phân hóa rõ rệt. động nghề nghiệp. tiền;
Trong xã hội vị thế của tầng Thứ hai, để có tích Mục đích hoạt động của
lớp thương nhân tăng lên và luỹ tiền tệ phải thông qua nền kinh tế hàng hoá là lợi
sự phân hóa giàu nghèo trở hoạt động thương mại, mà nhuận;
nên sâu sắc. trước hết là ngoại thương, họ Các chính sách thuế quan
Xuất hiện khối liên minh cho rằng: “nội thương là hệ bảo hộ có tác dụng rút ngắn
của nhà nước phong kiến thống ống dẫn, ngoại thương sự quá độ từ chủ nghĩa phong
trung ương và tư bản thương là máy bơm”, “muốn tăng kiến sang chủ nghĩa tư bản;
nhân dựa vào nhau để tồn tại. của cải phải có ngoại thương Tư tưởng nhà nước can
Về mặt khoa học kỹ dẫn của cải qua nội thương”. thiệp vào hoạt động kinh tế là
thuật: Từ đó đối tượng nghiên cứu một trong những tư tưởng
Điều đáng chú ý nhất trong của chủ nghĩa trọng thương là tiến bộ.
thời kỳ này là những phát lĩnh vực lưu thông, mua bán *) Hạn chế.
kiến lớn về mặt địa lý như: trao đổi. Những luận điểm
Crixtốp Côlông tìm ra Châu Thứ ba, họ cho rằng, của chủ nghĩa trọng thương
Mỹ, Vancôđơ Gama tìm ra lợi nhuận là do lĩnh vực lưu có rất ít tính chất lý luận và
đường sang Ấn Độ Dương… thông buôn bán, trao đổi sinh thường được nêu ra dưới hình
đã mở ra khả năng làm giàu ra. Do đó chỉ có thể làm giàu thức những lời khuyên thực
nhanh chóng cho các nước thông qua con đường ngoại tiễn về chính sách kinh tế. Lý
phương Tây. thương, bằng cách hy sinh lợi luận mang nặng tính chất
Về mặt tư tưởng: ích của dân tộc khác (mua rẻ, kinh nghiệm (chủ yếu thông
Thời kỳ xuất hiện chủ bán đắt). qua hoạt động thương mại
nghĩa trọng thương là thời kỳ Thứ tư, Chủ nghĩa của Anh và Hà Lan).
phục hưng, trong xã hội đề trọng thương rất đề cao vai Những lý luận của chủ
cao tư tưởng tư sản, chống lại trò của nhà nước, sử dụng nghĩa trọng thương chưa

ungdunghay@yahoo.com 1
ungdunghay@yahoo.com
thoát khỏi lĩnh vực lưu thông, vấn đề xã hội. Việc nghiên nghĩa trọng thương sẽ mở
nó mới chỉ nghiên cứu những cứu Chủ nghĩa trọng thương đường cho công trường thủ
hình thái của giá trị trao đổi. có ý nghĩa thời sự đáng được công phát triển thì lại khuyến
Đánh giá sai trong quan hệ nghiên cứu và vận dụng đối khích chủ nghĩa trọng nông
trao đổi, vì cho rằng lợi với nền kinh tế chuyển sang ra đời. Sự phát triển nông
nhuận thương nghiệp có được cơ chế thị trường có sự điều nghiệp Pháp theo hướng kinh
do kết quả trao đổi không tiết của nhà nước theo định tế chủ trại, kinh doanh nông
ngang giá. hướng Xã hội chủ nghĩa như nghiệp theo lối tư bản chứ
Nặng về nghiên cứu hiện Việt Nam ta hiện nay. không bó hẹp kiểu phát canh
tượng bên ngoài, không đi 2. Hoàn cảnh ra đời và thu tô theo lối địa chủ như
sâu vào nghiên cứu bản chất cương lĩnh kinh tế của chủ trước. Đúng như Mác đánh
bên trong của các hiện tượng nghĩa trọng nông. Ý nghĩa giá: xã hội Pháp lúc bấy giờ
kinh tế. thực tiễn của việc nghiên là chế độ phong kiến nhưng
Một hạn chế rất lớn của cứu vấn đề này. lại có tính chất tư bản, còn xã
chủ nghĩa trọng thương đó là Trả lời: hội tư bản lại mang cái vỏ bề
đã quá coi trọng tiền tệ (vàng, 2.1. Hoàn cảnh ra đời của ngoài của phong kiến.
bạc), đã đứng trên lĩnh vực chủ nghĩa trọng nông.
2.2.Cương lĩnh kinh tế của
thô sơ của lưu thông hàng Vào giữa thế kỷ thứ
chủ nghĩa trọng nông.
hoá để xem xét nền sản xuất XVIII hoàn cảnh kinh tế - xã
Tư bản chủ nghĩa. hội Pháp đã có những biến Về thực chất cương
Trong kinh tế đề cao vai đổi làm xuất hiện chủ nghĩa lĩnh là những quan điểm,
trò của nhà nước thì lại trọng nông Pháp: những chiến lược và chính
không thừa nhận các quy luật sách nhằm phát triển kinh tế,
Thứ nhất, chủ nghĩa
kinh tế trước hết và chủ yếu là phát
tư bản sinh ra trong lòng chủ
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của triển nông nghiệp:
nghĩa phong kiến, tuy chưa
việc nghiên cứu chủ nghĩa
làm được cách mạng tư sản Quan điểm về nhà nước:
trọng thương.
lật đổ chế độ phong kiến, Họ cho rằng nhà nước có vai
Mặc dù Chủ nghĩa
nhưng sức mạnh kinh tế của trò tối cao đứng trên tất cả
trọng thương còn những hạn
nó rất to lớn, đặc biệt là nó các thành viên xã hội, nhà
chế khó tránh được do điều
muốn cách tân trong lĩnh vực nước có xu thế toàn năng,
kiện lịch sử khách quan cũng
sản xuất nông nghiệp… đòi bênh vực quyền lợi cho quý
như chủ quan nhưng Chủ
hỏi phải có lý luận và cương tộc, địa chủ và nhà buôn.
nghĩa trọng thương đã tạo
lĩnh kinh tế mở đường cho
những tiền đề lý luận kinh tế Quan điểm ưu tiên cho sản
lực lượng sản xuất phát triển.
- xã hội cho kinh tế chính trị xuất nông nghiệp: Họ quan
tư sản phát triển. Bởi lẽ Chủ Thứ hai, sự thống trị niệm, chỉ có sản xuất nông
nghĩa trọng thương đã cho của giai cấp phong kiến ngày nghiệp mới sản xuất ra của
rằng: Sự giàu có không phải càng tỏ ra lỗi thời mà mâu cải hàng hoá… do đó chi phí
là ở giá trị sử dụng mà là ở thuẫn sâu sắc với xu thế đang cho sản xuất nông nghiệp là
giá trị (tiền); Mục đích của lên của chủ nghĩa tư bản, đòi chi phí cho sản xuất, chi phí
hoạt động kinh tế hàng hóa là hỏi phải có lý luận giải quyết sinh lời, do vậy chính phủ
lợi nhuận. Các chính sách những mâu thuẫn đó. cần phải đầu tư tăng chi phí
thuế quan bảo hộ đã góp nhần cho nông nghiệp.
Thứ ba, nguồn gốc
thúc đẩy sự ra đời của Chủ
của cải duy nhất là tiền, Chính sách cho chủ trang
nghĩa tư bản.
nguồn gốc sự giàu có của một trại được tự do lựa chọn
Hiện nay, những
quốc gia, dân tộc duy nhất là ngành sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu về Chủ nghĩa
dựa vào đi buôn… (quan lựa chọn súc vật chăn nuôi,
trọng thương vẫn còn có ý
điểm của chủ nghĩa trọng có ưu tiên về cung cấp phân
nghĩa lý luận và thực tiễn đối
thương) đã tỏ ra lỗi thời, bế bón. Khuyến khích họ xuất
với chúng ta. Ví dụ: vấn đề
tắc, cản trở tư bản sinh lời từ khẩu nông sản đã tái chế,
tích lũy vốn, kêu gọi đầu tư
sản xuất… đòi hỏi cần phải không nên xuất khẩu nguyên
từ nước ngoài. Vai trò của
đánh giá lại những quan điểm liệu thô: tiêu thụ như thế nào
ngoại thương trong thời kỳ
đó; thì phải sản xuất cái để xuất
mở cửa hội nhập với thế giới.
Vấn đề bảo hộ mậu dịch, các khẩu
Thứ tư, ở Pháp lúc
chính sách bảo vệ sản xuất như thế ấy.
này có một tình hình đặc biệt,
trong nước, mối quan hệ giữa là lẽ ra đấu tranh chống chủ
phát triển kinh tế và những

ungdunghay@yahoo.com 2
ungdunghay@yahoo.com
Chính sách đầu tư cho hàng hóa, tiền tệ, giá trị, lợi sự quản lý của các nhà tư
đường xá, cầu cống: Lợi nhuận. bản…
dụng đường thuỷ rẻ để
3.Học thuyết về sản phẩm Trong nông nghiệp giá trị
chuyên trở hàng hoá. Cần
ròng và biểu kinh tế của hàng hoá bằng tổng chi phí
chống lại chính sách giá cả
Kênê (Quesney). Nhận xét sản xuất tương tự như trong
nông sản thấp để tích luỹ trên
đánh giá. công nghiệp nhưng cộng
lưng nông dân. Bởi vậy đã
thêm với sản phẩm ròng mà
không khuyến khích được Trả lời:
công nghiệp không có, bởi vì
sản xuất, không có lợi cho
3.1.1. Học thuyết về sản chỉ có nông nghiệp mới có sự
sản xuất và đời sống nhân
phẩm ròng (sản phẩm giúp sức của tự nhiên làm
dân. Cách quản lý tốt nhất là
thuần tuý). sinh sôi nẩy nở nhiều của cải
duy trì sự tự do hoàn toàn của
mới.
cạnh tranh. Học thuyết này là
trung tâm của học thuyết kinh Từ lý luận về sản phẩm
Quan điểm về tài chính,
tế trọng nông, đây là bước ròng đi đến lý luận về giá trị
đặc biệt là vấn đề thuế khoá,
tiến quan trọng trong lý luận lao động. Theo họ lao động
phân phối thu nhập…Nên ưu
kinh tế của nhân loại, nội tạo ra sản phẩm ròng mới là
đãi cho nông nghiệp, nông
dung chính của lý luận có thể lao động sản xuất, còn các
dân và chủ trại,… chứ không
tóm lược thành những nội lao động khác không sinh lời
phải ưu đãi cho quý tộc, tăng
dung cơ bản sau: và không tạo ra sản phẩm
lữ, nhà buôn.
ròng.
Sản phẩm ròng (hay sản
Như vậy, cương lĩnh kinh
phẩm thuần tuý) là sản phẩm Từ lý luận lao động sản
tế của phái trọng nông đã
do đất đai mang lại sau khi xuất, chủ nghĩa trọng nông
vạch rõ một số quan điểm,
trừ đi chi phí lao động và chi đưa ra lý luận giai cấp trong
chính sách mở đường cho
phí cần thiết để tiến hành xã hội, trong xã hội chỉ có ba
nông nghiệp phát triển theo
canh tác: giai cấp: giai cấp sản xuất
định hướng mới. Cương lĩnh
(tạo ra sản phẩm ròng hay sản
coi trọng và đề cao sản xuất Sản phẩm ròng = Sản
phẩm thuần tuý) gồm có tư
nông nghiệp. Song cương phẩm xã hội - Chi phí sản
bản và công nhân nông
lĩnh có những điểm hạn chế: xuất
nghiệp, giai cấp sở hữu (giai
đó là chưa coi trọng vai trò
(Chi phí sản xuất là: chi phí cấp chiếm hữu sản phẩm
của công nghiệp, thương mại,
về lao động như lương công thuần tuý tạo ra) là chủ ruộng
của kinh tế thị trường, mà có
nhân, lương của tư bản kinh đất và giai cấp không sản
xu thế thuần nông.
doanh trong nông nghiệp và xuất gồm có tư bản và công
2.3 Ý nghĩa thực tiễn. chi phí cần thiết để tiến hành nhân ngoài lĩnh vực nông
canh tác như: chi phí về nghiệp.
Chính sách của Chủ nghĩa
giống, sức kéo, … ).
trọng nông là đánh thuế mạnh 3.2.1.Biểu kinh tế của Kênê
nông nghiệp để lấy tiền phát Sản phẩm ròng là quà tặng (Quesney).
triển công nghiệp làm cho của tự nhiên cho con người,
Đây là một trong
nông nghiệp kiệt quệ, nạn đói không phải do quan hệ xã
những phát minh rất lớn của
xảy ra khắp nơi. Từ đó thấy hội, quan hệ giai cấp mang
Chủ nghĩa trọng nông: biểu
rằng, ta phải phát triển nông lại.
kinh tế là sự mô hình hoá mối
nghiệp một cách đúng mức.
Chỉ ngành sản xuất nông liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
Nông nghiệp thật sự quan
nghiệp mới tạo ra sản phẩm trong phạm vi toàn xã hội của
trọng đối với mỗi quốc gia
ròng các ngành khác như các giai cấp hiện có, nó được
nhưng cũng không nên tuyệt
công nghiệp, thương mại coi là tổ tiên của bảng kinh tế
đối hóa sản xuất nông nghiệp
không thể sản xuất ra sản chung nổi tiếng của ngành kế
mà phải thấy được vai trò
phẩm ròng. toán hiện nay.
quan trọng của các ngành
khác như: công nghiệp, ngoại Có hai nguyên tắc hình Nội dung chính của biểu kinh
thương đối với sự phát triển thành giá trị hàng hoá khác tế bao gồm:
kinh tế. nhau giữa công nghiệp và
Các giả định để tiến hành
Phân biệt rõ ràng, xây nông nghiệp: Trong công
nghiên cứu: Ví dụ: chỉ nghiên
dựng được các phạm trù và nghiệp giá trị hàng hoá bằng
cứu tái sản xuất giản đơn,
khái niệm đúng đắn như: tổng chi phí sản xuất như:
trừu tượng hoá sự biến động
tiền lương, nguyên vật liệu và

ungdunghay@yahoo.com 3
ungdunghay@yahoo.com
giá cả, xã hội chỉ có ba giai này lại chuyển vào tay giai giá cả tự nhiên và giá cả
cấp… cấp không sản xuất. chính trị. Giá cả chính trị (giá
cả thị trường) do nhiều yếu tố
Sơ đồ thực hiện sản phẩm Hành vi 5: Giai cấp không
ngẫu nhiên chi phối, nên rất
được thông qua năm hành vi sản xuất dùng một tỷ tiền bán
khó xác định chính xác. Giá
của ba giai cấp là giai cấp sở nông cụ mua nông sản cho cả tự nhiên (giá trị) do hao phí
hữu, giai cấp sản xuất và giai tiêu dùng cá nhân, số tiền này lao động quyết định, và năng
cấp không sản xuất. chuyển về tay gia cấp sản suất lao động có ảnh hưởng
xuất, khi đó gai cấp sản xuất tới mức hao phí đó.
Ví dụ:
có 2 tỷ tiền nộp tô cho địa
Tổng giá trị sản phẩm xã hội chủ (giai cấp sở hữu) và giai Ông xác định giá cả tự
có 7 tỷ gồm: 2 tỷ sản phẩm cấp sở hữu lại có 2 tỷ tiền. nhiên của hàng hoá bằng
công nghiệp, 5 tỷ sản phẩm cánh so sánh lượng lao động
Quan hệ giao nộp và kết thúc hao phí để sản xuất ra hàng
nông nghiệp.
quá trình thực hiện sản phẩm. hoá với lượng lao động hao
Tiền có: 2 tỷ (của giai cấp sở Cả ba giai cấp có đủ điều phí để tạo ra bạc hay vàng.
hữu do giai cấp sản xuất trả kiện để thực hiện quá trình
địa tô). Cơ cấu giá trị sản sản xuất tiếp theo. Theo ông giá cả tự nhiên
phẩm sau một chu kỳ sản (giá trị của hàng hoá) là sự
3.2.2.Đánh giá về Biểu kinh phản ánh giá cả tự nhiên của
xuất như sau:
tế của Quesney: tiền tệ, cũng như ánh sáng
- Giai cấp sản xuất có 5 tỷ là Tiến bộ: mặt trăng là sự phản chiếu
sản phẩm nông nghiệp, trong của mặt trời. Nhưng ông lại
Họ xem xét tổng quan quá
đó: 1 tỷ để khấu hao tư bản chỉ thừa nhận lao động khai
trình tái sản xuất xã hội theo
ứng trước lần đầu (tư bản cố thác vàng là lao động tạo ra
những tỷ lệ cân đối cơ bản
định), 2 tỷ tư bản ứng trước giá trị còn giá trị của hàng
giữa các giai tầng trong xã
hàng năm (tư bản lưu động) hoá chỉ được xác định khi
hội.
và 2 tỷ là sản phẩm ròng. trao đổi với tiền.
Họ đã quy mọi hành vi trao
- Giai cấp không sản xuất có Khi trình bày về mối quan
đổi về một quan hệ cơ bản:
2 tỷ là sản phẩm công nghiệp, của năng suất lao động đối
quan hệ hàng - tiền. - Phương
trong đó: 1 tỷ để bù đắp cho với lượng giá trị hàng hoá:
pháp nghiên cứu về cơ bản là
tiêu dùng, 1 tỷ để bù đắp Ông khẳng định giá cả tự
khoa học, đúng đắn.
nguyên liệu tiếp tục sản xuất. nhiên (giá trị) tỷ lệ nghịch
Hạn chế lớn nhất của biểu với năng suất lao động khai
Sự trao đổi sản phẩm giữa
kinh tế này là: chỉ dùng lại ở thác vàng bạc.
các giai cấp được thực hiện
việc nghiên cứu tái sản xuất
qua 5 hành vi: Một lý luận quan trọng của
giản đơn và coi ngành công
Hành vi 1: giai cấp sở hữu nghiệp không phải là ngành ông đó là: ông khẳng định:
dùng 1 tỷ tiền để mua nông sản xuất vật chất. “lao động là cha của của cải
sản tiêu dùng cho cá nhân, 1 còn đất đai là mẹ của của
4. Lý thuyết giá trị – lao cải”, luận điểm này đúng nếu
tỷ tiền được chuyển vào tay
động, lý thuyết tiền tệ của xem của cải là giá trị sử
giai cấp sản xuất.
Petty(William Petty ). Nhận dụng, song sẽ là sai nếu hiểu
Hành vi 2: Giai cấp sở hữu xét đánh giá những lý luận lao động và tự nhiên là nhân
dùng 1 tỷ tiền còn lại để mua trên. tố tạo ra giá trị. Ông đã tìm
công nghệ phẩm, 1 tỷ tiền thước đo thống nhất của giá
Trả lời:
này chuyển vào tay giai cấp trị là thước đo chung đối với
không sản xuất. 4.1.1.Lý thuyết giá trị – lao tự nhiên và lao động, ông đưa
động. ra quan điểm “thước đo thông
Hành vi 3: Giai cấp không
sản xuất dùng 1 tỷ tiền bán W.Petty không trực thường của giá trị là thức ăn
công nghệ phẩm ở trên để tiếp trình bày lý luận về giá trung bình hàng ngày của mỗi
mua nông sản (làm nguyên trị nhưng thông qua những người, chứ không phải là lao
liệu), 1 tỷ tiền này chuyển luận điểm của ông về giá cả động hàng ngày của người
vào tay giai cấp sản xuất. có thể khẳng định ông là đó”. Với luận điểm này đã
người đầu tiên đưa ra nguyên chứng tỏ ông chưa phân biệt
Hành vi 4: Giai cấp sản xuất được rõ giá trị sử dụng và giá
lý về giá trị lao động
mua 1 tỷ tư bản ứng trước trị trao đổi, chưa biết đến tính
đầu tiên (nông cụ), số tiền Nghiên cứu về giá cả, ông chất xã hội của giá trị. Ngoài
cho rằng có hai loại giá cả: ra ông còn có ý định giải

ungdunghay@yahoo.com 4
ungdunghay@yahoo.com
quyết mối quan hệ giữa lao sản, ông muốn thủ tiêu tàn Học thuyết “bàn tay
động phức tạp và lao động tích phong kiến, mở đường vô hình” nghiên cứu cơ chế
giản đơn nhưng không thành cho Chủ nghĩa tư bản phát hoạt động của một cơ chế thị
công. triền, kêu gọi tích luỹ và phát trường cạnh tranh và nó cũng
triển lực lượng sản xuất theo phản ánh quan điểm chung
4.2.1. Lý thuyết tiền tệ của
ý nghĩa tư bản, xem chế độ tư của các nhà kinh tế học cổ
Petty.
bản chủ nghĩa là hợp lý duy điển.
W. Petty nghiên cứu nhất. K Marx coi A. Simth là
Theo ông, một chế
hai thứ kim loại giữ vai trò nhà kinh tế học tổng hợp của
độ kinh tế bình thường phải
tiền tệ là vàng và bạc. Ông công trường thủ công.
dựa trên cơ sở sản xuất và
cho rằng, quan hệ tỷ lệ giữa
Thế giới quan của trao đổi hàng hóa và một nền
chúng là do lượng lao động
A. Smith về cơ bản là duy kinh tế hàng hóa bình thường
hao phí để tạo ra vàng và bạc
vật. Ông tiến xa hơn những phải dựa trên cơ sở tự do
quyết định. Ông đưa ra luận
người trước là tìm hiểu các cạnh tranh. Ngược lại thì chỉ
điểm, giá cả tự nhiên của tiền
quy luật kinh tế. Đó là đặc là sản phẩm của ngẫu nhiên,
tệ là do giá cả của tiền tệ có
trưng trong phương pháp độc đoán và ngu dốt của con
giá trị đầy đủ quyết định. Từ
luận của ông. Nhưng chủ người.
đó ông khuyến cáo, nhà nước
nghĩa duy vật ở ông còn tự
không thể hy vọng vào việc Liên minh trao đổi
phát, máy móc. Ông còn xa lạ
phát hành tiền không đủ giá, là đặc tính vốn có của con
với phép biện chứng.
vì lúc đó giá trị của tiền tệ sẽ người. Nó tồn tại vĩnh viễn
giảm xuống. K. Marx đã phân với loài người. Ông cho rằng
tích một cách sâu sắc phương mỗi người trong quá trình
W. Petty là người
pháp luận của A. Smith – một trao đổi sản phẩm không ai
đầu tiên nghiên cứu số lượng
phương pháp hai mặt mâu xuất phát từ lợi ích công mà
tiền tệ cấn thiết trong lưu
thuận, trộn lẫn các phần tử xuất phát từ lợi ích cá nhân
thông trên cơ sở thiết lập mối
khoa học và tầm thường. Một của mình. Lợi thế cá nhân
quan hệ giữa khối lượng hàng
mặt, đi sâu vào mối liên hệ chính là mục đích, là động
hoá trong lưu thông và tốc độ
bên trong của chế độ tư bản lực xuất phát. Khi chạy theo
chu chuyển của tiền tệ. Ông
và có thể nói là đi vào cơ cấu lợi ích cá nhân thì lợi ích
cho rằng thời gian thanh toán
sinh lý của nó; mặt khác, chỉ công cộng cũng được hình
càng dài thì số lượng tiền tẹ
là mô tả, liệt kê, thuật lại thành bởi một bàn tay vô
cần thiết cho lưu thông càng
bằng khái niệm có tính chất hình dẫn dắt mọi người phục
lớn.
công thức những cái biểu vụ cho lợi ích công, phục vụ
Ông phê phán hiện bề ngoài đời sống kinh cho lợi ích xã hội. Bàn tay vô
những người trọng thương về tế. Hai mặt đó không những hình đó không nằm trong ý
tích trữ tiền không hạn độ. chúng sống yên ổn bên nhau muốn ban đầu của con người.
Ông cho rằng không phải lúc mà còn xoắn xuýt lấy nhau và
Bàn tay vô hình đó
nào tiền tệ cũng là tiêu chuẩn thường xuyên mâu thuẫn mới
chính là các quy luật kinh tế
của sự giàu có, tiền tệ chỉ là nhau.
khách quan chi phối hành
công cụ của lưu thông hàng
Phương pháp luận động của con người. Adam
hoá, vì thế không cần phải
mâu thuẫn, vừa khoa học vừa Smith gọi hệ thống các quy
tăng số lượng tiền tệ quá mức
tầm thường của A. Smith có luật khách quan đó là một trật
cần thiết.
ảnh hưởng tới kinh tế học tư tự thiên định. Ông chỉ ra các
5.Đặc trưng phương pháp sản sau này. điều kiện cần thiết để cho các
luận và thuyết “ Bàn tay vô quy luật hoạt động là: phải có
5.2. Phân tích thuyết “ Bàn
hình “(thuyết tự do kinh tế) sự tồn tại và phát triển sản
tay vô hình “(thuyết tự do
của Adam Smith. Ý nghĩa xuất trao đổi hàng hóa, nền
kinh tế) của Adam Smith
thực tiễn của việc nghiên kinh tế phải phát triển trên cơ
cứu vấn đề này Adam Smith là nhà sở tự do kinh tế, tự do mậu
kinh tế chính trị cổ điển nổi dịch. Quá trình ấy được thực
Trả lời:
tiếng ở Anh và trên thế giới, hiện bởi chính quá trình cạnh
5.1. Đặc trưng phương là tiền bối lớn nhất của Mác. tranh giữa các lợi ích cá
pháp luận Adam Smith. Ông có nhiều lý luận rất có nhân. Không ai cần kế hoạch,
giá trị trong đó chúng ta phải không ai cần mệnh lệnh, thị
A. Smith là nhà tư trường sẽ tự động giải quyết
nhắc đến lý thuyết “bàn tay
tưởng tiên tiến của giai cấp tư tất cả.
vô hình” của ông.

ungdunghay@yahoo.com 5
ungdunghay@yahoo.com
Theo ông quan hệ Tầm thường: lý luận của thiÕt quy ®Þnh . Lao ®éng
giữa người và người là quan ông còn nhiều mâu thuẫn, gi¶n ®¬n vµ lao ®éng phøc
hệ phụ thuộc về kinh tế chỉ ông đặt các mối quan hệ trên t¹p ¶nh hëng kh¸c nhau ®Õn
có Chủ nghĩa tư bản mới là như mối liên hệ bề ngoài của lîng gi¸ trÞ hµng ho¸. Trong
xã hội bình thường, nó được hiện tượng cạnh tranh. cïng mét thêi gian, lao ®éng
xây dựng trên cơ sở các quy 5.4. Ý nghĩa thực tiển chuyªn m«n, phøc t¹p xÏ t¹o
luật tự nhiên. Ông cho rằng ra mét lîng gi¸ trÞ nhiÒu h¬n
Tôn trọng quy luật kinh tế so víi lao ®éng cã chuyªn
các chế độ XH trước đó là
khách quan. m«n hay lao ®éng gi¶n ®¬n.
không bình thường. Từ đó
Tôn trọng tư tưởng tự do
ông cho rằng nhà nước không Ph©n biÖt gi¸ c¶ tù
kinh tế (tự do kinh doanh, tự
nên can thiệp vào kinh tế, nhà nhiªn vµ gi¸ c¶ thÞ trêng : gi¸
do sản xuất, tự do cạnh tranh,
nước chỉ có chức năng bảo vệ c¶ tù nhiªn lµ biÓu hiÖn b»ng
thọ trường tự do…)
quyền sở hữu tư bản, đấu tiÒn cña gi¸ trÞ. ¤ng kh¼ng
Nhà nước đôi khi cũng có ®Þnh hµng ho¸ ®îc b¸n theo
tranh chống kẻ thù bên ngoài,
chức năng kinh tế. gi¸ c¶ tù nhiªn, nÕu gi¸ c¶ ®ã
chống tội phạm trong nước.
6. Lý luận giá trị lao động, ngang víi møc cÇn thiÕt ®Ó
Nhà nước chỉ nên can thiệp
lý luận thu nhập của Adam tr¶ cho tiÒn l¬ng, ®Þa t«, vµ lîi
vào các chức năng kinh tế khi
Smith. Nhận xét đánh giá nhuËn . Theo «ng gi¸ c¶ tù
nó vượt ra ngoài khả năng
những lý luận trên. nhiªn lµ Trung t©m, gi¸ c¶ thÞ
của các chủ doanh nghiệp.
Ông cho rằng chính sách kinh Trả lời: trêng lµ gi¸ b¸n thùc tÕ cña
tế tốt nhất của nhà nước là tự hµng ho¸ gi¸ c¶ nµy nhÊt trÝ
6.1.1.Lý luận giá trị lao víi gi¸ c¶ tù nhiªn khi ®îc ®a
do kinh tế.
động của Adam Smith . ra thÞ trêng víi sè lîng ®ñ
5.3.Đánh giá nhận xét. “tho¶ m·n lîng cÇu thùc tÕ’’.
A.Smith (1723- Gi¸ c¶ tù nhiªn cã tÝnh chÊt
Quan điểm kinh tế 1790) đã mở ra giai đoạn kh¸ch quan cßn gi¸ c¶ thÞ tr-
của ông phản ánh phù hợp phát triển mới của sự phát êng phô thuéc vµo nh÷ng yÕu
với điều kiện kinh tế xã hội triển các học thuyết kinh tế. tè nh quan hÖ cung cÇu vµ
của Chủ nghĩa tư bản vào Ông đi sâu phân tích bản chất c¸c lo¹i quan hÖ ®êng kh¸c .
thời kỳ đó. Vào thời kỳ đó, để tìm ra các quy luật sự vận
trong lĩnh vực sản xuất công động của các hiện tượng và * M©u thuÉn vµ sai lÇm :
nghiệp thì tự do cạnh tranh là các quá trình kinh tế. §a ra hai ®Þnh nghÜa
đặc trưng chủ yếu và phổ :
So víi W.Petty vµ trường
biến vì lúc đó quy mô các
ph¸i träng n«ng, lý thuyÕt gi¶ + “gi¸ trÞ toµn ®iÓm
doanh nghiệp còn nhỏ, số
thiÕt lao ®éng cña A.Smith cã lµ do lao ®éng quy ®Þnh, gi¸
lượng các doanh nghiệp còn
bước tiÕn ®¸ng kÓ . trÞ lµ do hao phÝ lao ®éng ®Ó
ít. Sự lựa chọn của mỗi cá
s¶n xuÊt ra hµng ho¸ quy
nhân, mỗi doanh nghiệp là có Còng chØ ra r»ng tÊt c¶ c¸c
®Þnh”.
hiệu quả nhất và thích hợp lo¹i lao ®éng s¶n xuÊt ®Òu t¹o
nhất. ra gi¸ trÞ . lao ®éng lµ thước Gi¸ trÞ cña mét hµng hãa
®o cuèi cïng cña gi¸ trÞ. b»ng sè lîng lao ®éng mµ
Lý thuyết bàn tay vô hình nhê hµng ho¸ ®ã cã thÓ mua
là lý thuyết kinh tế vĩ mô Ph©n biÖt râ rµng gi¸
®îc .
trong điều kiện tự do cạnh trÞ sö dông vµ gi¸ trÞ trao ®æi
tranh. vµ khẳng ®Þnh. Gi¸ trÞ sö §©y lµ ®iÒu sai lÇm, luÈn
dông kh«ng quy ®Þnh gi¸ trÞ quÈn cña A®am.Smith. ¤ng
Trong một nền kinh tế cạnh trao ®æi. ¤ng b¸c bá quan ®· ®a vµo hiÖn tîng, mét bªn
tranh không hoàn toàn thì lý ®iÓm Ých lîi quyÕt ®Þnh gi¸ trÞ lµ chñ nghÜa lao ®éng cho
thuyết này vẫn là cơ sở của lý trao ®æi. nhµ t b¶n, mét bªn lµ nhµ t
thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại. b¶n tr¶ l¬ng cho c«ng nh©n.
Khi ph©n tÝch gi¸ trÞ hµng
Phương pháp lý luận của ho¸: Gi¸ trÞ ®îc biÓu hiÖn ë VÒ cÊu thµnh lîng
ông có tính rõ rệt khoa học và gi¸ trÞ trao ®æi cña hµng ho¸ gi¸ trÞ hµng ho¸ : Theo «ng
tầm thường: trong mèi quan hÖ víi sè lîng trong s¶n xuÊt t b¶n chñ
hµng ho¸ kh¸c, cßn trong nÒn nghÜa, tiÒn l¬ng, lîi nhuËn vµ
Khoa học: quan sát các mối s¶n xuÊt hµng ho¸ ph¸t triÓn ®Þa t« lµ ba nguån gèc ®Çu
liên hệ bên trong, các phạm nã ®îc biÓu hiÖn ë tiÒn. tiªn cña mäi thu nhËp, còng
trù kinh tế hoặc cơ cấu bị che nh cña mäi gi¸ trÞ t¸c ®éng.
lấp của hệ thống kinh tế tư ¤ng chØ ra lîng gi¸ A. Smith coi tiÒn l¬ng, lîi
sản. trÞ hµng ho¸ do lao ®éng hao nhuËn vµ ®Þa t« lµ nguån gèc
phÝ lao ®éng trung b×nh cÇn

ungdunghay@yahoo.com 6
ungdunghay@yahoo.com
®Çu tiªn cña mäi thu nhËp, ®ã nhân tố ảnh hưởng tới lợi rõ ràng dứt khoát hơn giữa giá
lµ quan ®iÓm ®óng ®¾n. Song nhuận như: tiền công, quy mô trị sử dụng và giá trị trao đổi,
«ng l¹i lÇm ë chç coi c¸c tư bản, lĩnh vực đầu tư, cạnh ông nhấn mạnh “ tính hữu ích
kho¶n thu nhËp lµ nguån gèc tranh, sự can thiệp của nhà không phải là thước đo giá trị
®Çu tiªn cña mäi gi¸ trÞ t¸c nước… trao đổi, mặc dầu nó rất cần
®éng. ¤ng ®· lÉn lén hai vÊn thiết cho giá trị này”. Từ đó
®Ò h×nh thµnh gi¸ trÞ vµ ph©n Ông cũng là người chỉ ra ông phê phán sự đồng nhất hai
phèi gi¸ trÞ, h¬n n÷a, «ng xu hướng giảm xuống của tỷ khái niệm tăng của cải và tăng
còng xem thêng t b¶n bÊt suất lợi nhuận, và cho rằng tư giá trị.
biÕn ©; coi gi¸ trÞ cã (v+m). bản đầu tư ngày càng nhiều
6.2.1.Lý luận thu nhập của thì tỷ suất lợi nhuận càng Theo ông lao động hao phí
Adam Smith. thấp. để sản xuất ra hàng hoá không
phải chỉ có lao động trực tiếp,
Đây là điểm trung Lý luận về địa tô: mà còn có cả lao động cần
tâm và là cơ sở xuất phát giải thiết trước đó để sản xuất ra
quyết các vấn đề lý luận Adam Smith có hai luận
điểm về khái niệm địa tô: một các công cụ, dụng cụ, nhà
trong học thuyết kinh tế của xưởng dùng vào việc sản xuất
Adam Smith: là, địa tô là khoản khấu trừ
thứ nhất vào sản phẩm lao ấy.
Lý luận về tiền
lương: động, hai là, địa tô là khoản Về thước đo giá trị, ông
tiền trả về việc sử dụng đất cho rằng cả vàng hay bất cứ
Ông quan đai, phụ thuộc vào mức độ một hàng hoá nào không bao
niệm tiền phì nhiêu của đất đai và việc giờ là một thước đo giá trị
lương là một người nông dân có khả năng hoàn thiện cho tất cả mọi vật.
phần thu nhập trả tiền cho ruộng đất. Mọi sự thay đổi trong giá cả
của công nhân hàng hoá là hậu quả của
làm thuê, là Về hình thức địa tô, Adam
Smith đã phân biệt hai hình những thay đổi trong giá trị
một phần của của chúng.
sản phẩm lao thái của địa tô chênh lệch I,
động. Ông nhưng ông lại chưa nghiên Về giá cả ông khẳng định:
ủng hộ việc cứu địa tô chênh lệch II. giá cả hàng hoá là giá trị trao
trả tiền lương 7.Lý luận giá trị lao động và đổi của nó, những biểu hiện
cao. lý luận thu nhập của David bằng tiền, còn giá trị được đo
Ricardo. Nhận xét đánh giá bằng lượng lao động hao phí
Hai yếu tố quyết định đến những lý luận trên. để sản xuất ra hàng hoá, ông
mức tiền lương là cầu về lao cũng đã tiếp cận với giá cả
Trả lời:
động và giá cả trung bình của sản xuất thông qua việc giải
các tư liệu sinh hoạt, ông 7.1.1.Lý luận giá trị lao thích về giá cả tự nhiên.
cũng đã phân biệt sự khác động của David Ricardo.
nhau giữa tiền lương thực tế Ricardo cũng đã đề cập đến
và tiền lương danh nghĩa. Lý luận về giá trị là lao động phức tạp và lao động
lý luận chiếm vị trí quan giản đơn nhưng ông chưa lý
Lý luận về lợi trọng trong hệ thống quan giải việc quy lao động phức
nhuận, lợi tức: điểm kinh tế của Ricardo, là tạp thành lao động giản đơn.
cơ sở của học thuyết của ông
Adam Smith chỉ rõ nguồn Ông cũng là người đầu tiên
và được xây dựng trên cơ sở
gốc và bản chất của lợi mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá
kế thừa, phê phán, phát triển
nhuận: là một khoản khấu trừ trị, bao gồm 3 bộ phận: c, v,
lý luận giá trị của A.Smith.
do công nhân tạo ra là kết m,
quả của lao động đem lại. Ông định nghĩa giá trị hàng tuy nhiên ông chưa phân biệt
hoá, hay số lượng của một được sự chuyển dịch của c vào
Về lợi tức ông cho rằng lợi
hàng hoá nào khác mà hàng sản phẩm như thế nào, và
tức là một bộ phận của lợi
hoá khác trao đổi, là số lượng không tính đến yếu tố c2.
nhuận, được đẻ ra từ lợi
lao động tương đối cần thiết để D.Ricardo bác bỏ quan điểm
nhuận. Lợi túc của tư bản cho
sản xuất ra hàng hoá đó quyết cho rằng tiền lương ảnh hưởng
vay được trả bằng cách lấy
định. Ông phê phán sự không đến giá trị hàng hoá.
vào lợi nhuận thuần tuý và do
nhất quán trong khi định nghĩa Tuy nhiên trong lý luận giá trị
mức lợi nhuận thuần tuý
về giá trị của A.Smith. của D.Ricardo cũng còn
quyết định.
những hạn chế, đó là:
Ông cũng chỉ ra những Ông cũng đã có sự phân biệt

ungdunghay@yahoo.com 7
ungdunghay@yahoo.com
Chưa phân biệt giá trị và thặng dư. Ông đã có nhận xét của dự trữ thức ăn. Malthus
giá cả sản xuất mặc dù đã tiến gần đến lợi nhuận bình đem những quy luật thuần
nhìn thấy xu hướng bình quân quân (những tư bản có đại tuý có tính chất sinh vật học
hoá tỷ suất lợi nhuận. dương bằng nhau thì đem lại của tự nhiên áp dụng vào xã
lợi nhuận như nhau) nhưng hội loài người và chứng minh
Coi giá trị là phạm trù vĩnh
không chứng minh được. Ông rằng cứ 25 năm, dân số lại
viễn, là thuộc tính của mọi vật
cho rằng nếu hạ thấp tiền công tăng gấp đôi, còn tư liệu sinh
(theo Mác phạm trù này chỉ
thì lợi nhuận tăng lên còn giá hoạt không thể tăng nhanh
tồn tại trong nền sản xuất hàng
trị hàng hoá không đổi. Ông hơn cấp số cộng. Ông phác
hoá).
đã thấy xu hướng giảm xuống hoạ ra bức tranh thảm hoạ
Chưa phát hiện ra tính chất của tỷ suất lợi nhuận tuy của sự phát triển loài người
hai mặt của sản xuất hàng hoá. nhiên chưa giải thích được và kết luận rằng cái khuynh
cạn kẽ. hướng dân số muốn thường
Chưa làm rõ tính chất lao xuyên sinh sôi nảy nở, vượt
động xã hội quy định giá trị Về địa tô: Ông là
quá tư liệu sinh hoạt là quy
như thế nào, thậm chí cho người đầu tiên dựa trên cơ sở luật dân số, nó tác động mạnh
răng lao động xã hội cần thiết lý thuyết giá trị lao động để
mẽ ngay từ khi xã hội sinh ra.
do điều kiện sản xuất xấu nhất giải thích địa ô. Ông cho rằng Theo Malthus, sự nghèo khổ,
quyết định. do ruộng đất có giới hạn, độ
đói khát, chết dần chết mòn
mùa mỡ của đất đai giảm sút,
Chưa phân tích được mặt và những nỗi bất hạnh khác
năng suất đầu tư bất tương
chất của giá trị và các hình thái không phải do chế độ xã hội
xứng, dân số lại tăng nhanh,
giá trị. mà do số dân không thích
dẫn đến nạn khan hiếm nông
7.2.1.Lý luận thu nhập của ứng tư liệu sinh hoạt, do
sản, cho nên xã hội phải canh
David Ricardo. những quy luật tự nhiên và
tác tất cả ruộng đất xấu và giá
thói hư tật xấu của con người.
Về tiền lương: Ông trị nông phẩm là do hao phí Malthus nói: "Nhân dân phải
coi tiền lương là giá cả tự trên ruộng đất xấu quyết định.
tự buộc tội bản thân mình là
nhiên của hàng hoá lao động, Nếu kinh doanh trên ruộng chủ yếu về những sự đau khổ
là giá cả các tư liệu sinh hoạt đất xấu và trung bình sẽ thu
của mình". Malthus cũng cố
nuôi sống người công nhân và được lợi nhuận siêu ngạch, chứng minh lý luận của mình
gia đình anh ta. Ông cho rằng phần này phải nộp cho địa chủ
bằng những tài liệu thực tế.
mức tiền lương vào yếu tố lịch dưới hình thức địa tô. Ông Ông vin vào tình hình dân số
sử văn hoá. Theo ông tiền cũng đã phân biệt được địa tô
gia tăng ở Mỹ để chứng minh
lương cao sẽ làm cho nhân và tiền tệ: Địa tô là việc trả dân số tăng theo cấp số nhân.
khẩu tăng nhanh, đẫn đến công cho những khả năng
Dựa vào những tài liệu ở
thừa lao động, lại làm cho tiền thuần tuý tự nhiên, còn tiền tô nước Pháp để lấy quy luật
lương hạ xuống, đời sống công bao gồm cả địa tô và lợi
màu mỡ đất đai giảm dần
nhân xấu đi, là kết quả của việc nhuận do tư bản đầu tư vào "làm cơ sở để chứng minh tư
tăng số. Công lao to lớn của ruộng đất.
liệu sinh hoạt tăng theo cấp
Ricardo là phân tích tiền lương 8. Thuyết nhân khẩu của số cộng". Malthus cho rằng,
Thomas Robert Malthus.
thực tế và đặc biệt là đã xác những cái điều tiết thăng
định được tiền lương như là Trả lời: bằng dân số và tư liệu sinh
một phạm trù kinh tế. Ông xét hoạt là những lực lượng có
8.1. Nội dung của thuyết
tiền lương trong mối quan hệ tính chất phá hoại, là thói hư
nhân khẩu của Malthus.
giai cấp, mối quan hệ về lợi tật xấu, nạn đói kém bần
ích. Malthus đặt ra giả cùng, dịch bệnh và chiến
thuyết rằng sự tăng dân số tranh.
Về lợi nhuận: luôn vượt quá sự tăng các
Ricardo xác nhận giá trị mới 9. Lý luận giá trị, lý luận 3
phương tiện sinh hoạt.
do công nhân sáng tạo ra bao nhân tố sản xuất và 3 nguồn
Malthus xuất phát từ những
gồm tiền lương và lợi nhuận. thu nhập của Jean Baptiste
hiện tượng của giới thực vật, Say.
Ông đã phát hiện ra quy luật động vật, có khả năng sinh
vận động của tư bản là: Nếu sôi nảy nở vô hạn và thiên Trả lời:
năng suất lao động tăng thì nhiên lại tỏ ra "tiết ước" về
tiền lương sẽ giảm tương đối 9.1. Lý luận giá trị ( lý luận
chỗ ở, thức ăn, do đó, những tính hiểu dụng hay giá trị sử
còn lợi nhuận của tư bản sẽ đơn vị thừa ra phải chết đi,
tăng tuyệt đối. Tuy nhiên ông dụng)của Jean Baptiste Say.
thế giới động vật, thực vật
chưa biết đến phạm trù giá trị được giữ lại trong giới hạn

ungdunghay@yahoo.com 8
ungdunghay@yahoo.com
Ông xa rơi ly thuyêt đông tao ra tiên lương, đât
gia tri lao đông va ung hô ly đai tao ra đia tô, tư ban tao ra
thuyêt gia tri ich lơi hay gia tri lơi tưc. Theo ông, ơ đây
chu quan. Ông cho răng co san không co quan hê boc lôt.
xuât thi co tao ra gia tri sư Nha tư ban kinh doanh cung
dung. Gia tri sư dung đo truyên như nhưng ngươi lao đông,
cho môi vât phâm gia tri trao thu nhâp cua ho cung la tiên
đôi hay gia tri. Trong “hoc lương nhưng đo la loai tiên
thuyêt vê tinh hưu dung” Say
lương đăc biêt, la phân
cho răng gia ca la thươc đo gia
thương đăc biêt cho năng lưc
tri, còn gia tri la thươc đo lơi
ich (do gia tri sư dung cua vât kinh doanh va tinh thân lam
phâm). Ich lơi cua vât phâm viêc cua anh ta. Công nhân
cang nhiêu thi gia tri cua vât lam viêc đơn gian nên nhân
phâm cang cao. đươc tiên lương thâp, ông
thưa nhân tiên lương chưa
Nhân xet: đap ưng nhu câu sinh hoat
Vê nguôn gôc gia tri no đôi cho công nhân nhưng ông
lâp hoan toan vơi hoc thuyêt cho răng xã hôi tư ban không
gia tri lao đông cua David chiu trach nhiêm vê tinh hinh
Ricardo va Adam Smith. nay.
Chưa giai thich đươc vi sao
Nhân xet:
co nhưng cua cai co gia tri sư
dung ma không co gia tri trao Quan điêm vê thu nhâp cua
đôi, chưa lam ro gia tri sư dung Say đôi lâp vơi hoc thuyêt gia
ơ đây la gia tri sư dung khach tri lao đông vê nguôn gôc cua
quan hay gia tri sư dung chu thu nhâp. Ông phu nhân vê sư
quan. boc lôt cua chu tư ban đôi vơi
ngươi lam thuê. Quan điêm vê
Chinh luân điêm nay la môt
thu nhâp cua Say la cơ sơ đê
trong nhưng cơ sơ xuât phat đê
hinh thanh hoc thuyêt năng
hinh thanh hoc thuyêt gia tri
suât cân biên sau nay.
công dung sau nay dươi hinh
thưc hoc thuyêt công dung cân
biên.
9.2. Lý luận 3 nhân tố sản
xuất và 3 nguồn thu nhập
của Jean Baptiste Say.
Đươc phan anh
trong hoc thuyêt 3 nhân tô
cua ông va no liên quan mât
thiêt vơi thuyêt gia tri công
dung cua ông. Say phu nhân
vai trò thuân tuy cua lao đông
trong viêc hinh thanh gia tri.
Theo ông, 3 nhân tô tao nên
gia tri la lao đông, tư san va
tư nhiên (đât đai). Môi nhân
tô chi đưa lai môt lơi ich (gia
tri) nhât đinh. Ông cho răng
nên đâu tư thêm tư ban vao
san xuât se lam tăng thêm san
phâm phu hơp vơi phân tăng
thêm vê gia tri. May moc
tham gia vao qua trinh san
xuât se tham gia vao tăng gia
tri 3 nhân tô trên se tao ra cho
cac chu sơ hưu cua no nhưng
nguôn thu nhâp riêng biêt, lao

ungdunghay@yahoo.com 9

You might also like