Professional Documents
Culture Documents
Kiểm toán
Kiểm toán
KTV xác định mức trọng yếu thực hiện từ 50%-75% mức trọng yếu tổng thể.
B. VSA 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán:
1. Sai sót: là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày và thuyết minh các
khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể
do nhầm lẫn hay gian lận (fraud)
2. Các loại sai sót: - Sai sót thực tế
Sai sót xét đoán
Sai sót dự tính
Sai sót không được điều chỉnh
3. Sai sót không được điều chỉnh: những sai sót mà KTV đã phát hiện và tổng hợp lại
trong quá trình kiểm toán nhưng không điều chỉnh.
4. Các yêu cầu của chuẩn mực:
a) Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện:
Kiểm toán viên phải tổng hợp tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể.
Lưu ý: không đáng kể ko phải là cách gọi khác của thuật ngữ không trọng yếu
b) Xem xét các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
KTV có thể sửa đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán nếu:
-Các ss khi tổng hợp lại có thể là trọng yếu
-Gần đạt tới mức trọng yếu
BGD đã điều chỉnh ss theo yêu cầu của KTV thì KTV cần thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung để xác định liệu có ss khác không?
c) Trao đổi thông tin và điều chỉnh sai sót:
KTV phải trao đổi kịp thời các ss phát hiện trong quá trình kiểm toán với cấp quản lý
phù hợp trong đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật và các quy định không cho
phép. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh
các sai sót đã trao đổi.
Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán từ chối điều chỉnh một số hoặc tất cả các
sai sót do kiểm toán viên yêu cầu, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân của
việc từ chối này và xem xét những hiểu biết đó khi đánh giá liệu báo cáo tài chính,
xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu hay không.
d) Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh:
Trước khi đánh giá, KTV phải xem xét lại mức trọng yếu có phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị ko
Kiểm toán viên phải xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay
không khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại:
+ Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với từng nhóm giao dịch, số
dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh và mối quan hệ với tổng thể báo cáo tài
chính cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót
+Ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh của kỳ trước đối với các nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan và đối với tổng thể
báo cáo tài chính.
Tỷ lệ lan tỏa đối với BCTC:
-Lan tỏa đối với BCTC: trên 50% giá trị tiêu chí đánh giá ảnh hưởng
-Không lan tỏa đối với BCTC: dưới 50% giá trị tiêu chí đánh giá ảnh hưởng
TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Khi bằng chứng kiểm toán từ hai nguồn khác nhau cho kết quả khác biệt trọng
yếu, kiểm toán viên nên:
a. Các câu trên đều sai
b. Thu thập bổ sung bằng chứng và đánh giá để kết luận xem là nên dựa vào bằng
chứng nào.
c. Dựa vào bằng chứng có độ tin cậy cao hơn.
Câu 2: Tình huống nào dưới đây kiểm toán viên thường ít vận dụng nhất khái niệm
trọng yếu:
a. Xem xét đề nghị điều chỉnh báo cáo tài chính đối với các sai sót phát hiện được qua
các thủ tục kiểmtoán.
b. Xem xét có cần thiết phải đề nghị công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về
các thông tin đặc biệthay các nghiệp vụ đặc biêt.
c. Xem xét bằng chứng kiểm toán có phù hợp với cơ sở dẫn liệu không?
d. Xác định cỡ mẫuThu thập thêm bằng chứng thứ ba và kết luận theo nguyên tắc đa
số thắng thiểu số
Câu 3: Việc tổng hợp các sai lệch phát hiện được để xem có trọng yếu hay không sẽ
được kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn nào của quy trình kiểm toán báo cáo
tài chính?
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
c. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
d. Không nằm trong giai đoạn nào của quy trình
Câu 4: Công việc nào dưới đây kiểm toán viên thường thực hiện trong giai đoạn hoàn
thành kiểmtoán:
a. Thiết kế các thủ tục kiểm soát để yêu cầu đơn vị chấn chỉnh lại hệ thống kiểm soát
nội bộ trước khi choý kiến trên báo cáo kiểm toán.
b. Yêu cầu đơn vị điều chỉnh các sai sót chưa được điều chỉnh nếu sai sót tổng hợp
vượt quá mức trọngyếu.
c. Xác định mức trọng yếu.
d. Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
C. VSA 315: XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU
THÔNG QUA HIỂU BIẾT VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN VÀ MÔI
TRƯỜNG CỦA ĐƠN VỊ
Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch:
Identify audit risk -> risks at the FS level -> Risks at the assertion level ->
Consider significant risks
Xác định các rủi ro: tìm hiểu về khách hàng (phỏng vấn, thực hiện thủ tục phân tích)
Đánh giá rủi ro kiểm toán đã nhận diện được và kết luận các rủi ro này có liên quan
đến BCTC ko Risk at the FS level
Liên kết các rủi ro đã xác định với các vấn đề có thể sai sót ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Cân nhắc các rủi ro xác định được là rủi ro trọng yếu
Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội
bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở
cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu
Rủi ro đáng kể: Là rủi ro có sai sót trọng yếu đã được xác định và đánh giá mà theo
xét đoán của kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán.
a) Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan:
Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Tuy
nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán
Thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm:
+Phỏng vấn
+Thực hiện thủ tục phân tích
+Quan sát và điều tra
b) Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong
đó có kiểm soát nội bộ:
Đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị:
+ Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác
+Đặc điểm của đơn vị:
. Lĩnh vực hoạt động
. Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị
. Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia
. Cơ cấu tôr chức, sx kinh doanh và quản lý cơ cấu nguồn vốn
Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi
Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan
Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
c) Kiểm soát nội bộ của đơn vị:
Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên
quan đến cuộc kiểm toán
Các thành phần của KSNB:
-Môi trường kiểm soát
-Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
-Các hoạt động kiểm soát
-Giám sát
-Thông tin và truyền thông
d) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:
- Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm
toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:
+ Cấp độ BCTC
+Cấp độ cơ sở dẫn liệu của nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh
KTV phải:
+ Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị,
bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông
qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong báo
cáo tài chính
+Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng lan tỏa đến
tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu hay
không;
+Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
và cân nhắc xem những kiểm soát nào kiểm toán viên dự định kiểm tra
+Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và liệu sai sót
tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.
Rủi ro phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán:
Dựa vào xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi
ro đáng kể hay không.
Khi xét đoán xem rủi ro nào được coi là rủi ro đáng kể, kiểm toán viên phải xem xét
những nội dung tối thiểu sau:
+Rủi ro đó có phải là rủi ro do gian lận hay không
+ Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn gần đây trong nền kinh tế, trong lĩnh
vực kế toán và các lĩnh vực khác, do đó, cần phải đặc biệt lưu ý hay không
+Mức độ phức tạp của giao dịch
+Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng với các bên liên quan
+Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi ro
+Rủi ro đó có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh bình thường của đơn vị
Những rủi ro mà nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
Rủi ro này liên quan tới việc ghi chép không chính xác hoặc không đầy đủ các nhóm
giao dịch và số dư tài khoản có tính chất thường xuyên và quan trọng mà thường
được xử lý tự động, có ít hoặc không có sự can thiệp thủ công.
Xem xét lại đánh giá rủi ro: KTV có thể thay đổi đánh giá rủi ro nếu thu thập được
thêm bằng chứng kiểm toán. Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ
việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập được không
nhất quán với những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà kiểm toán viên đã dựa vào đó
để đánh giá rủi ro thì kiểm toán viên phải xem xét lại những đánh giá trước đó và từ
đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp theo đã đề ra.
D. VSA 330 BIỆN PHÁP XỬ LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI RỦI RO ĐÃ
ĐÁNH GIÁ
Thử nghiệm cơ bản: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
Kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh
Thủ tục phân tích cơ bản
I. Biện pháp xử lý tổng thể:
Nhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp; đồng thời đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán.
Bổ nhiệm các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn
đặc biệt, hoặc sử dụng chuyện gia.
Tăng cường giám sát công việc của các thành viên.
Sử dụng các yếu tố không thể dự đoán trước khi lựa chọn các thủ tục kiểm toán tiếp theo
cần thực hiện.
Thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
II. Thủ tục kiểm toán tiếp theo:
1. Thử nghiệm kiểm soát:
• Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn
ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu
ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
• KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nếu:
• KTV có ý định dựa vào tính hữu hiệu của KSNB để xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản; hoặc
• Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp đầy
đủ bằng chứng thích hợp.
2. Thử nghiệm cơ bản: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
• Thủ tục phân tích cơ bản
• Kiểm tra chi tiết (nghiệp vụ, số dư, thuyết minh)
“Cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào, kiểm toán viên
phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số
dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu”
việc đánh giá rủi ro của KTV là mang tính xét đoán; những hạn chế tiềm tàng
của hệ thống KSNB.
3. Thử nghiệm kép: Là sự kết hợp thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản cho cùng một nghiệp vụ.
• VD: KTV có thể chọn mẫu kiểm tra một hóa đơn nhằm xác định xem hóa đơn
đó đã được phê duyệt thanh toán hay chưa, đồng thời kiểm tra chi tiết về tính
chính xác của số tiền ghi trên hóa đơn.
Thử nghiệm kép giúp KTV tăng cường tính hiệu quả của cuộc kiểm toán
CHƯƠNG 4: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt
A. VSA 510: KIỂM TOÁN NĂM ĐẦU TIÊN – SỐ DƯ ĐẦU KỲ
Kiểm toán năm đầu tiên: Là cuộc kiểm toán trong đó:
BCTC kỳ trước đó không được kiểm toán
BCTC kỳ trước đó đã được kiểm toán bởi KTV tiền nhiệm
KTV tiền nhiệm: Là KTV của doanh nghiệp kiểm toán khác đã thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán trong kỳ trước đó và đã được thay thế bằng kiểm
toán viên hiện tại.
Số dư đầu kỳ: Là số dư tài khoản tại thời điểm đầu kỳ. Số dư đầu kỳ dựa vào số dư cuối
kỳ của kỳ trước đó và phản ánh ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện của các kỳ trước và
các chính sách kế toán được áp dụng trong kỳ trước. Số dư đầu kỳ cũng bao gồm những
vấn đề cần phải thuyết minh đã tồn tại vào thời điểm đầu kỳ, như các khoản tài sản, nợ
tiềm tàng và các cam kết.
I. Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:
Thu thập thông tin về số dư đầu kỳ thông qua BCTC gần nhất và báo cáo của KTV
tiền nhiệm về BCTC đó
Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu số dư đầu kỳ có chứa
đựng sai sót trọng yếu đến BCTC:
+ Xác định số dư cuối kỳ trước đã được kết chuyển chính xác sang số dư đầu kỳ hiện
tại chưa hoặc đã điều chỉnh lại
+ Số dư đầu kỳ có phản ảnh việc áp dụng các chính sách kế toán thích hợp
+Thực hiện một hoặc các thủ tục sau
. Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tiền nhiệm để thu thập bằng chứng
liên quan đến số dư đầu kỳ
. Đánh giá liệu các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong kỳ hiện tại có cung cấp
bằng chứng liên quan đến số dư đầu kỳ hay không
. Tiến hành các thủ tục kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng chứng liên quan đến số
dư đầu kỳ.
Kết luận và báo cáo kiểm toán:
Nếu kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng số dư đầu
kỳ chứa đựng các sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại,
kiểm toán viên phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp tùy theo hoàn
cảnh cụ thể để xác định ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nếu kiểm
toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính kỳ hiện tại chứa đựng các sai sót như vậy,
kiểm toán viên phải trao đổi các sai sót đó với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán
= > Ko thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp lq số dư đầu kỳ -> Ý kiến
ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến
= > SDDK chứa đựng SS gây ảnh hưởng trọng yếu BCTC và ko dc xử lý thích hợp ->
ý kiện ngoại trừ hoặc trái ngược
II. Sự nhất quán trong chính sách kế toán: Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các chính sách kế toán được phản
ánh trong số dư đầu kỳ có được áp dụng nhất quán trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại hay không, liệu những thay đổi trong các chính sách kế toán đã được lý giải
một cách thích hợp, đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay chưa.
= > KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ hay trái ngược nếu:+ chính sách kỳ hiện tại ko
nhất quán với SDDK
+ Sự thay đổi trong chính sách kế toán ko được lý giải 1 cách thích hợp hoặc ko
được thuyết minh
III. Ý kiến KTV tiền nhiệm:
Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được kiểm toán viên tiền nhiệm đưa ra ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên hiện tại phải
xem xét ảnh hưởng của các vấn đề dẫn đến ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại
= > KTV tiền nhiệm ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và vấm đề dẫn
đến ý kiến đó vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC kỳ hiện tại ->
KTV đưa ra ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần về BCTC kỳ hiện tại
B. NỢ TIỀM TÀNG
- Khái niệm: Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra: (sự kiện đã xảy
ra nhưng kết cục phụ thuộc vào các yếu tố trong tương lai) nhưng chưa được ghi nhận
vì
- Không chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ
- Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy
2. Các loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
a) Các sự kiện cần phải điều chỉnh BCTC:
o Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp các
bằng chứng về các sự việc đã hiện hữu trong năm tài chính.
o Ví dụ:
+ Kết luận của tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận DN có những
nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm đòi hỏi DN phải điều chỉnh
khoản dự phòng đã ghi nhận từ trước; ghi nhận dự phòng mới hoặc ghi nhận nợ
phải thu, nợ phải trả
+Bằng chứng về tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm:
. Khách hàng bị phá sản
. HTK được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cc bằng chứng về giá trị thuần
có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
+ Xác nhận về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản
trong kỳ
+ Phát hiện những nhầm lẫn và gian lận cho rằng BCTC không chính xác.
b) Các sự kiện không cần điều chỉnh BCTC nhưng có thể phải thuyết minh:
o Là những sự kiện cung cấp các dấu hiệu về các sự việc phát sinh sau ngày
khóa sổ kế toán lập BCTC, nên không phải điều chỉnh lại số liệu trên BCTC.
o Ví dụ:
+ Hợp nhất kinh doanh, thanh lý công ty con của tập đoàn
+ Việc công bố kế hoạch hoặc ngừng hoạt động, thanh lý TS hoặc thanh toán
các khoản nợ liên quan đến ngừng hd...
+Mua sắm hoặc thanh lý TS có giá trị lớn
+Nhà xưởng sx bị phá hủy vì hỏa hoạn, lũ lụt
+Tái cơ cấu chủ yếu
+Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu phổ thông
+Thay đổi bất thường, quan trọng đến tài sản, nợ thuế thu nhập hiện hành,
thuế thu nhập hoãn lại
+Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng
+Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn
3. Thủ tục kiểm toán:
a) Thủ tục liên quan đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến
ngày phát hành báo cáo kiểm toán: thủ tục kiểm tra số dư thông thường và
thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán.
- Tìm hiểu về các thủ tục mà BGD đã thiết lập để xác định được mọi sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc kỳ kế toán
- Phỏng vấn BGD và BQT đơn vị:
+Phát hành thêm cổ phiếu hay các công cụ tài chính
+Có tai họa bất thường xảy ra
+Có quyết định của cơ quan có thể gây bất lợi cho công ty
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được kỳ kết
+Bán hay dự kiến bán tài sản
+Những rủi ro hay sự kiện có thể xảy ra
+Những điều chỉnh kế toán bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện
+Những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế toán đã
được sử dụng để lập BCTC không còn phù hợp
- Xem xét các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, BGD và
BQT sau ngày kết thúc kỳ kế toán và phỏng vấn về các vấn đề đã được thảo luận
trong các cuộc họp này nhưng chưa có biên bản
- Xem xét báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế
toán của đơn vị.
- Yêu cầu BGD giải trình bằng văn bản về việc điều chỉnh hoặc thuyết minh
b) Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC:
- Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán:
Phải thông báo cho KTV về những sự kiện xảy ra từ ngày ký BCKT đến ngày công
bố BCTC có thể ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán
- Trách nhiệm KTV: khi KTV biết được có sự kiện này, phải cân nhắc xem có nên sửa
lại BCTC và báo cáo kiểm toán hay không và phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc
của đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ
thể.
- Thủ tục kiểm toán:
+Thảo luận với BGD và BQT
+Quyết định xem có cần sửa đổi BCTC ko
+Phỏng vấn xem BGD dự định xử lý vấn đề này ntn, trong th cần sửa đổi BCTC
*Nếu BGD sửa đổi BCTC và pháp luật không cấm, KTV phải:
+Mở rộng các thủ tục kiểm toán đến ngày lập BCKT mới để kiểm tra và phát hành
BCKT mới về BCTC sửa đổi. Ngày lập BCKT mới không được trước ngày phê duyệt
báo cáo tài chính sửa đổi
+Phát hành BCKT mới có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác” để thể
hiện rằng những thủ tục của kiểm toán viên đối với các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chỉ giới hạn trong
phần sửa đổi của báo cáo tài chính như mô tả trong thuyết minh
báo cáo tài chính có liên quan.
*Nếu pháp luật và các quy định hoặc khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính không yêu cầu phải phát hành báo cáo tài chính sửa đổi, thì kiểm
toán viên không cần phải phát hành báo cáo kiểm toán mới hoặc báo cáo
kiểm toán sửa đổi. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm toán viên tin rằng
báo cáo tài chính cần được sửa đổi nhưng Ban Giám đốc đơn vị lại không
sửa đổi, khi đó:
+Nếu chưa phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, kiểm toán viên phải
sửa đổi ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và sau đó phát
hành BCKT mới
+Nếu đã phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, kiểm toán viên phải thông
báo cho đơn vị được kiểm toán để đơn vị không công bố báo cáo tài chính
cho bên thứ ba trước khi thực hiện những sửa đổi cần thiết. Nếu báo cáo
tài chính công bố sau đó vẫn chưa được sửa đổi, kiểm toán viên phải có
những hành động thích hợp để cố gắng ngăn chặn việc sử dụng báo cáo
kiểm toán chưa sửa đổi
c) Sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCTC:
Sau ngày công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên
nhận thấy vẫn còn sự kiện xẩy ra đến ngày ký báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi
báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo
tài chính và báo cáo kiểm toán hay không; phải thảo luận vấn đề này với Giám
đốc đơn vị được kiểm toán và có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể.
KTV không có trách nhiệm xem xét các sự kiện phát sinh
sau ngày công bố BCTC . Nếu phát hiện , KTV phải:
◼ Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị
của đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp);
◼ Quyết định xem có cần sửa đổi báo cáo tài chính hay
không;
◼ Phỏng vấn xem Ban Giám đốc dự định xử lý vấn đề này
trên báo cáo tài chính như thế nào, trong trường hợp cần
sửa đổi báo cáo tài chính.
Nếu Ban Giám đốc đồng ý sửa đổi BCTC, kiểm toán viên phải :
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết phù hợp với việc sửa
đổi;
- Kiểm tra các thủ tục Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thực
hiện để đảm bảo việc sửa đổi này đã được thông báo đến tất cả
các bên đã nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán được
công bố trước đó;
- Đưa vào báo cáo kiểm toán sửa đổi hoặc báo cáo kiểm toán
mới đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” đề
cập đến phần thuyết minh báo cáo tài chính mà thuyết minh đó
giải thích rõ lý do phải sửa đổi báo cáo tài chính đã công bố và
báo cáo kiểm toán đã phát hành trước đây
D. VSA 550: CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Khái niệm: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát
hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính
sách tài chính và hoạt động.
Kiểm soát: Là quyền sở hữu, trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty
con, đối với hơn nữa quyền biểu quyết của một DN hoặc có vai trò đáng kể
trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính & hoạt
động của ban quản lý (theo luật hoặc theo thoả thuận). (>50%)
Ảnh hưởng đáng kể : là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nhưng
không kiểm soát chính sách đó. (20%-> 50%)
2. Xác định quyền kiểm soát:
Đầu tư trực tiếp vào công ty con
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ
Đầu tư gián tiếp vào công ty con
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ Con/Cty gián tiếp
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ Con/Cty đầu tư + Tỷ lệ QBQ Mẹ/Cty đầu tư
Đầu tư trực tiếp vào công ty con
◼ Tỷ lệ lợi ích = Tỷ lệ QBQ
Đầu tư gián tiếp vào công ty con
◼ Tỷ lệ lợi ích = Tỷ lệ QBQ Mẹ/Con x Tỷ lệ QBQ Con/Cty đầu tư gián tiếp
3. Trách nhiệm:
a) Trách nhiệm của BGD:
Xác định và trình bày thông tin về CBLQ thông qua việc tổ chức và duy
trì KSNB
b) Trách nhiệm KTV:
Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên
quan để:
Nhận biết các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận (nếu
có) phát sinh từ các mối quan hệ và giao dịch với các bên
liên quan để có thể xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận;
Đưa ra kết luận, dựa vào bằng chứng kiểm toán đã
thu thập, về việc liệu báo cáo tài chính, do ảnh hưởng của
các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, đã:
+ Đạt được sự phản ánh trung thực và hợp lý (theo
khuôn khổ về trình bày hợp lý); hoặc
+ Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về
tuân thủ).
4) Thủ tục kiểm toán:
1. Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch của đơn vị được kiểm toán
với các bên liên quan
+Thảo luận trong nhóm kiểm toán
+Phỏng vấn BGD
+Kiểm tra tài liệu
. Xác nhận ngân hàng
. Biên bản các cuộc họp cổ đông, BQT
. Các sổ kế toán hoặc tài liệu khác như sổ đăng ký cổ đông để xác định
danh sách những cổ đông chủ yếu
. Các giao dịch có những điều khoản không bình thường về giá cả, điều
kiện thanh toán, hình thức bảo hành
. Các nghiệp vụ phát sinh không hợp lý, các nghiệp vụ được xử lý một
cách khác thường so với những nghiệp vụ tương tự
. Số lượng hay giá trị giao dịch với một số đơn vị khá lớn.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ
và giao dịch với các bên liên quan
3. Thiết lập biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan
4. Đánh giá cách hạch toán và thuyết minh về các bên liên quan
D. VSA 570: HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
BCTC phải được lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần ( 1 năm
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán)
= > Các khoản mục trên BS được ghi nhận theo giá gốc/giá trị hợp lý
Điều gì xảy ra nếu DN ko thỏa mãn điều kiện áp dụng giả định hoạt động liên
tục? DN phải áp dụng cơ sở khác sắp phá sản “break-up basis” hay thanh lý, giải
thể ảnh hưởng đến khoản mục và thuyết minh BCTC (thông tư 200 điều 106)
= > TS ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được, các khoản dự phòng
phải trích lập thêm
Ai có trách nhiệm đánh giá khả năng áp dụng giả định hoạt động liên tục khi lập
BCTC của công ty? Ban quản lý công ty, trách nhiệm công ty khách hàng chứ
ko phải của KTV
Có sự kiện ko chắc chắn => nghi ngờ về giả định hd liên tục => BGD vẫn lập
BCTC theo giả định hoạt động liên tục nhưng sẽ phải thuyết minh về sự không
chắc chắn này
Trách nhiệm của BGD: VAS 21 đoạn 15,16
Phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. trừ khi doanh nghiệp
có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô
hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các
điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính
không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng
với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được
coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối
thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Trách nhiệm của KTV:
Tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà BGD sử dụng khi lập BCTC=>
tìm dấu hiệu gây nghi ngờ về hoạt động liên tục của DN
Thu thập đầy đủ bằng chứng KT phù hợp về tính hợp lý của giả định hoạt động liên
tục mà BGD sử dụng để lập và trình bày BCTC
KTV xem xét liệu có sự ko chắc chắn trọng yếu về khả năng hoạt động liên tục hay
không
I. Mục tiêu của KTV:
o Thu thập đầy đủ bằng chứng KT phù hợp liên quan đến sự phù hợp của việc
sử dụng giả định liên tục của BQL
o Kết luận về sự tồn tại của các sự ko chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự
kiện hoặc điều kiện mà có thể gây sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động
liên tục của DN ko?
o Xác định ảnh hưởng của vấn đề đến ý kiến kiểm toán
II. Thủ tục kiểm toán:
1. Nhóm 1
Xác định BQT có thực hiện đánh giá sơ bộ về khả năng HDLT của công ty không?
Xem xét các đánh giá của BQT về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị: thời kỳ
xem xét, thông tin sử dụng
2. Nhóm 2
B1: Xem xét sự tồn tại của các sự kiện hay tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
+Thảo luận với ban quản trị
+Thái độ cảnh giác với các bằng chứng
Dấu hiệu tiềm tàng:
+Nhóm về tình hình tài chính:
. NPT>Tài sản hay nợ ngắn hạn>TS lưu động
. Các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc
không có khả năng thanh toán, hoặc phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn
để tài trợ các TS dài hạn
. Dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của KH và chủ nợ
. Luồng tiền từ hd kinh doanh bị âm thể hiện trên BCTC hay dự báo trong TL
. Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường
. Khả năng thanh toán: chi trả cổ tức
. Chỉ số tài chính bất lợi
+Nhóm về vận hành, hoạt động
. Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế
. Đơn vị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà cung cấp
quan trọng
. Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các nguồn cung cấp
quan trọng
+Nhóm khác:
. Ko tuân thủ theo các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp luật
. Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện có
thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được
. Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn
vị
. Các dấu hiệu khác
B2: Thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV nhận thấy các sự kiện hoặc điều
kiện dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
+ Yêu cầu BGD đơn vị đánh giá về khả năng hoạt động liên tục (nếu chưa thực hiện)
+ Xem xét và đánh giá tính khả thi của các kế hoạch của BGD
+ Xem xét kế hoạch dòng tiền khách hàng đã lập (nếu có)
+ Yêu cầu BGD và BQT giải trình bằng văn bản về các kế hoạch hành động trong
tương lai và tính khả thi của các kế hoạch đó
+ Xem xét liệu còn có thông tin hay sự kiện bổ sung nào kể từ sau ngày BGD đưa ra
đánh giá
Thủ tục kiểm toán bổ sung:
Xem xét đánh giá của BGD về khả năng HDLT
Tìm kiếm các dấu hiệu gây nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục
Trao đổi với BGD về các nghi ngờ và kế hoạch hành động của BGD như thế nào
Thu thập bằng chứng về tính khả thi về kế hoạch của BGD
Yêu cầu BGD đánh giá về khả năng HDLT của đơn vị, nếu họ chưa thực hiện
đánh giá
Xem xét các kế hoạch của BGD đơn vị được kiểm toán về các hành động trong
tương lai và đánh giá khả năng cải thiện tình hình và tính khả thi
Thu thập các bằng chứng để khẳng định và xua tan nghi vấn
Khi KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần ko có vấn đề cần nhấn mạnh ko có nghĩa
là DN đáp ứng hoạt động liên tục trong 12 tháng tới.
BÁO CÁO KIỂM TOÁN phải được lập bằng văn bản
1. Số hiệu và tiêu đề BCKT
2. Người nhận BCKT
3. Mở đầu của BCKT
- Nêu rõ tên đơn vị có BCTC đã được kiểm toán
- Nêu rõ rằng BCTC đã được kiểm toán
- Nêu rõ tiêu đề của từng BC cấu thành bộ BCTC
- Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh
khác
- Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng BC cấu thành bộ BCTC
- Nêu rõ ngày lập và số trang của BCTC đã được kiểm toán
4. Trách nhiệm của BGD đối với BCTC
5. Trách nhiệm KTV
6. Ý kiến KTV
7. Các trách nhiệm BC khác
8. Chữ ký KTV
9. Ngày lập BCKT
10. Tên và địa chỉ DN KT