You are on page 1of 24

ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

1. Nguyên tắc DDNN căn bản:


 Tính chính trực: phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn
và kinh doanh
 Tính khách quan: không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng
không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình
 Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: thể hiện , duy trì sự hiểu biết và kỹ năng
chuyên môn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp dc cung
cấp dịch vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên
môn, pháp luật, và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và phù hợp với
các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng
 Tính bảo mật: phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và
kinh doanh vì vậy ko được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa được
sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp
thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp
và cũng như ko được sd thông tin vì lợi ích cá nhân của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp hoặc bên thứ ba
 Tư cách nghề nghiệp: phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất
kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình
2. Các nguy cơ:
 Nguy cơ tư lợi
Mối đe dọa Biện pháp bảo vệ
Sở hữu cổ phần/lợi ích tài chính Thanh lý cổ phần ngay lập tức nếu là
Nắm giữ lợi ích trong cổ phần hoặc một thành viên của nhóm kiểm toán
số hình thức đầu tư khác vào khách Loại bỏ cá nhân đó khỏi nhóm kiểm toán
hàng. Nếu một partner của công ty kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ muốn tối đa hóa lợi là người nắm giữ cổ phần/lợi tích tài
nhuận từ khoản đầu tư, bỏ qua các điều chính từ khách hàng, cổ phần phải được
chỉnh kiểm toán mà có thể ảnh hưởng thanh lý nếu không phải hủy bỏ hợp
đến giá trị khoản đầu tư của họ. đồng
Phụ thuộc vào phí kiểm toán Nếu tổng phí mà khách hàng trả lớn hơn
Phí kiểm toán cho một khách hàng 15% tổng phí của công ty kiểm toán
chiếm quá cao trong tỷ lệ phí kiểm toán nhận được trong hai năm liên tiếp.
của công ty.
Quá phụ thuộc vào khách hàng kiểm  Trình bày cho ban quản trị
toán có thể khiến kiểm toán viên bỏ qua của khách hàng
các điều chỉnh cần thiết vì lo sợ mất  Sắp xếp một cuộc soát xét lại
khách hàng chất lượng của hợp đồng
được thực hiện bởi một kiểm
toán viên độc lập khác hoặc
cơ quan quản lý chuyên
nghiệp
Quà tặng và sự hiếu khách Chỉ chấp nhận những món quà nhỏ,
Chấp nhận hàng hóa, dịch vụ và sự hiếu không có giá trị lớn và không quan trọng
khách từ khách hàng có thể tạo ra nguy và phải được thông qua sự xét duyệt của
cơ tư lợi và nguy cơ từ sự quen thuộc, partner.
vì kiểm toán viên có thể mang tâm lý Việc nhận quà tặng phải được ghi lại
mắc nợ khách hàng. trong hồ sơ kiểm toán ngay cả khi từ
chối nhận quà.
Lưu ý: Việc mua hàng hóa và dịch vụ từ
một khách hàng kiểm toán thường
không đe dọa đến tính độc lập, miễn là
giao dịch diễn ra trong quá trình kinh
doanh thông thường và theo các điều
khoản thương mại
Cho vay và bảo lãnh Không chấp nhận các khoản cho vay và
bảo lãnh với khách hàng mà không trong
quá trình kinh doanh thông thường hoặc
không theo các điều khoản thương mại.
Phí kiểm toán bị nợ Không thực hiện thêm bất kỳ công việc
Khách hàng vẫn còn nợ tiền phí kiểm nào cho khách hàng cho đến khi các
toán từ năm trước. khoản phí bị nợ được thanh toán.
Các khoản phí quá hạn có thể chuyển
thành các khoản vay tính lãi với khách
hàng.
Mối quan hệ kinh doanh và mối quan hệ Loại bỏ nhân viên có quan hệ kinh
cá nhân doanh với khách hàng kiểm toán ra khỏi
nhóm kiểm toán
Nếu công ty kiểm toán (hoặc nhân viên)
tham gia vào các mối quan hệ kinh
doanh với khách hàng, kiểm toán viên
có thể sẽ có lợi ích khi doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả.
Tiềm năng trở thành nhân viên cho Cần quy định trong các chính sách và
khách hàng thủ tục của công ty, yêu cầu cá nhân đó
Nếu một thành viên của nhóm kiểm phải thông báo về khả năng trở thành
toán có thể trở thành nhân viên của nhân viên với khách hàng.
khách hàng, họ có thể không muốn làm Loại bỏ cá nhân đó khỏi nhóm kiểm toán
ảnh hưởng việc làm của họ trong tương Xem xét lại về tất cả các đánh giá quan
lai. trọng mà người đó đã đưa ra
Các khoản phí điều kiện Không chấp nhận các khoản phí dựa trên
Kiểm toán viên sẽ có động cơ để đảm kết quả thực hiện, phí kiểm toán phải là
bảo đạt được một kết quả cụ thể nhằm cố định.
tối đa hóa phí kiểm toán.
Ví dụ: Khách hàng yêu cầu bỏ qua các
điều chỉnh kiểm toán làm giảm lợi
nhuận của khách hàng và kiểm toán
viên sẽ được hưởng theo phần trăm từ
việc này.
Chính sách đền bù và đánh giá Loại bỏ thành viên đó khỏi nhóm kiểm
toán
(Compensation and evaluation policies) Kiểm tra lại công việc được thực hiện
bởi nhóm kiểm toán
Nguy cơ này xảy ra khi có một thành
viên của nhóm cung cấp các dịch vu phi
kiểm toán cho khách hàng

 Nguy cơ tự kiểm tra:


Dịch vụ kế toán và ghi chép sổ sách Công ty kiểm toán không được cung cấp
(Accounting and bookkeeping services) dịch vụ kế toán và ghi chép sổ sách cho
khách hàng là công ty niêm yết, ngoại
Công ty kiểm toán cung cấp cho một trừ những trường hợp khẩn cấp, và phải
công ty niêm yết dịch vụ kế toán và ghi tuân thủ các điều sau:
chép sổ sách mà công ty đó là khách Nhóm kiểm toán và nhóm cung cấp dịch
hàng. vụ kế toán phải được tách biệt
Công ty kiểm toán không được ra các
quyết định quản lý cho khách hàng
Các dữ liệu gốc và các điều chỉnh phải
được thực hiện hoặc chấp thuận bởi
khách hàng.
Dịch vụ kiểm soát nội bộ Công ty kiểm toán không được cung cấp
dịch vụ kiểm soát nội bộ cho khách hàng
(Internal audit services) là công ty niêm yết, trong đó dịch vụ
liên quan đến kiểm soát nội bộ đối với
BCTC, hệ thống kế toán hoặc các số liệu
và thuyết minh trên BCTC.
Trong trường hợp có cung cấp dịch vụ
này cho khách hàng, nhóm kiểm toán và
nhóm cung cấp dịch vụ kiểm soát nội bộ
phải được tách biệt.
Dịch vụ thuế Công ty kiểm toán không được cung cấp
dịch vụ kế toán và ghi chép sổ sách cho
(Taxation services) khách hàng là công ty niêm yết, ngoại
trừ những trường hợp khẩn cấp và phải
Cung cấp dịch vụ tính toán thuế cho tách biệt 2 nhóm cung cấp dịch vụ thuế
BCTC của khách hàng và tư vấn thuế và kiểm toán.
cho khách hàng tạo ra nguy cơ tự kiểm
tra.
Dịch vụ định giá Không nên định giá các vấn đề
trọng yếu đối với báo cáo tài
(Valuation services) chính và có mức độ chủ quan
đáng kể (significant degree of
subjectivity).
Đối với khách hàng kiểm toán là công ty
niêm yết, không nên cung cấp dịch vụ
định giá hỗ trợ cho việc lập báo cáo tài
chính.
Nhân viên của công ty khách hàng làm việc Không phân công những cá nhân đó vào
cho công ty kiểm toán nhóm kiểm toán (ít nhất hai năm sau khi
người đó dừng làm việc cho khách hàng)

 Nguy cơ về sự bào chữa


Thúc đẩy vị thế của khách hàng hoặc đại diện cho họ theo một cách nào đó có nghĩa
là công ty kiểm toán đang “đứng về phía” khách hàng
Ví dụ:
Hỗ trợ quá trình phát hành cổ phiếu cho khách hàng
Thay mặt khách hàng đàm phán về các vấn đề tài chính
Bất kỳ yêu cầu nào từ phía khách hàng cho các dịch vụ như vậy phải được công ty
kiểm toán từ chối một cách lịch sự.
 Nguy cơ từ sự quen thuộc
Khách hàng gắn bó lâu dài với cá nhân Luân chuyển nhân sự cấp cao
trong nhóm kiểm toán Đối tác độc lập / đánh giá kiểm soát
chất lượng
(Long-association of senior personel)

Sử dụng một cá nhân trong nhóm kiểm


toán trong một thời gian lâu dài có thể
khiến kiểm toán viên đó trở nên quá tin
tưởng, ít giữ thái độ hoài nghi với khách
hàng
Mối quan hệ gia đình và các mối quan hệ Loại bỏ cá nhân đó khỏi nhóm kiểm
cá nhân khác toán
Sắp xếp lại nhóm kiểm toán sao cho cá
(Family and other personel relationships) nhân đó không giải quyết các vấn đề
liên quan đến người có mối quan hệ gia
Một thành viên của nhóm kiểm toán có đình và mối quan hệ cá nhân.
mối quan hệ gia đình hoặc mối quan hệ
cá nhân với một người ở công ty khách
hàng, mà người đó có khả năng gây ảnh
hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính.
Nhân viên kiểm toán rời khỏi công ty để Xem xét (và sửa đổi) các thành viên của
tham gia vào công ty khách hàng nhóm kiểm toán
(Audit staff leaves the firm to join the Thực hiện đánh giá một cách độc lập về
client) mặt chất lượng của cuộc kiểm toán

Một nhân viên của công ty kiểm toán trở


thành nhân viên của một khách hàng
kiểm toán mà có ảnh hưởng đáng kể đến
báo cáo tài chính
 Nguy cơ bị đe dọa
Trong trường hợp kiểm toán viên bị khách hàng thúc ép, hoặc khách hàng cố tình tạo
ra những ảnh hưởng không đáng có lên kiểm toán viên thì sẽ xuất hiện Nguy cơ bị đe
dọa.
Ví dụ: Nguy cơ từ sự tranh chấp giữa kiểm toán viên và khách hàng kiểm toán
Các biện pháp bảo vệ:
Loại bỏ cá nhân khỏi hợp đồng bảo đảm
Kiểm tra một cách độc lập về các quan điểm, ý kiến quan trọng được mà cá nhân đó
đưa ra.
3. Tính độc lập:
- Độc lập về tư tưởng: là sự độc lập thật sự trong suy nghĩ và hành động của KTV
- Độc lập về hình thức: ko làm gia tăng sự độc lập về tư tưởng nhưng nó đem lại sự tin
tưởng của xã hội đối với nghề kiểm toán.
CHƯƠNG 2: TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN (VSA 200, 240, 250,260)
A. VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi
thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
I. Mục tiêu tổng thể của KTV: (đoạn 11)
1. Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng,
trên các khía cạnh trọng yếu hay không
a) Đảm bảo hợp lý: là đảm bảo ở mức độ cao nhưng không phải tuyệt đối vì
có những hạn chế tiềm tàng như: bản chất lập và trình bày BCTC, bản chất
thủ tục kiểm toán, quan hệ lợi ích và chi phí, các vấn đề khác: gian lận,
không tuân thủ, bên liên quan, hoạt động liên tục,...
b) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính bao gồm: Luật Kế toán,
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
 Khuôn khổ về trình bày hợp lý (fair presentation framework): yêu
cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn khổ và có 2 ngoại lệ
 Khuôn khổ về tuân thủ: tuân thủ các quy định của khuôn khổ.
II. Yêu cầu:
 Tuân thủ quy định DDNN
 Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
 Thực hiện các xét đoán chuyên môn (xác lập mức trọng yếu, độ tin cậy của bằng
chứng)
 Thu thập đầy đủ bằng chứng KT thích hợp
 Thực hiện cuộc KT theo VSA
2. Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên.
VSA 240 TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN LIÊN QUAN ĐẾN GIAN LẬN TRONG
QUÁ TRÌNH KIỂM BCTC
1. Phân loại sai phạm: có 2 loại
- Sai sót:
+Nhầm lẫn: vô tình
+Gian lận: cố ý
. Biển thủ, tham ô TS
. Lập BCTC gian lận
Mục đích: Điều chỉnh KQKD-> làm người sd hiểu sai về tình hình hd và khả năng
sinh lời
Cách thức: BGD khống chế KSNB: Lập bút toán khống
Điều chỉnh các giả định và thay đổi xét đoán dùng để xét đoán SDTK
Che giấu hoặc không trình bày sự kiện
Hành vi: Xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ, sổ sách kế toán; làm sai lệch hoặc cố
ý không đưa vào BCTC các sự kiện, nghiệp vụ kinh tế quan trọng; áp dụng sai
nguyên tắc kế toán.
- Hành vi không tuân thủ: Là các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được kiểm
toán, bất kể cố ý hay vô ý, trái với pháp luật và các quy định hiện hành. Các hành vi
này bao gồm các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa của đơn vị hoặc do
Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên thực hiện thay mặt đơn vị. Hành vi không
tuân thủ không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân (không liên quan đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị) do Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên của đơn
vị gây ra
2. Trách nhiệm của BGD và BQT:
- Đối với gian lận: Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trươc hết thuộc về trách nhiệm
của BQT và BGD
-Đối với hành vi ko tuân thủ: BGD dưới sự giám sát BQT phải đảm bảo rằng các hoạt
động của đơn vị được thực hiện theo các điều khoản của PL và các quy định.
3. Trách nhiệm của KTV đối với hành vi gian lận:
B1: Hiểu được bản chất của GL
B2: Thảo luận trong nhóm kiểm toán
B3: Đánh giá về RR có GL và các hoạt động liên quan
B4: Xd và đánh giá RR có SSTY do GL
B5: Biện pháp xử lý đối với RR có SSTY do gian lận đc đánh giá
B6: Trao đổi với BQT và BGD của đơn vị được kiểm toán
B7: Trao đổi với các CQ quản lý và CQ chức năng có LQ
B8: Giải trình bằng văn bản và tài liệu hóa hồ sơ
3. Trách nhiệm pháp lý của KTV: hình sự và dân sự
CHƯƠNG 3: TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHÓ RỦI RO
A. Trọng yếu trong kiểm toán BCTC: (VSA 320, 450)
VSA 320: quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc áp dụng
khái niệm mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán BCTC.
VSA 450: hướng dẫn cách áp dụng mức trọng yếu trong việc đánh giá ảnh hưởng của các
sai sót được phát hiện đối với cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót
chưa được điều chỉnh, nếu có, đối với BCTC.
1. Khái niệm: VSA 320
a)Trọng yếu: “thông tin được xem là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC.”
b)Mức trọng yếu: “là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”
Mức trọng yếu là một ngưỡng, 1 điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có.
Phân loại mức trọng yếu:
-Mức trọng yếu tổng thể: mức giá trị mà KTV xác định cấp ở cấp độ toàn bộ BCTC,
có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Là cơ sở để KTV kết
luận rằng BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu.
Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số
nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có
sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có
thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính, thì kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp
dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.
-Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên
xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhằm giảm
khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót
không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối
với tổng thể báo cáo tài chính.
-Ngưỡng sai sót không đáng kể: được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Được xác định cùng lúc với mức trọng yếu.
Cách xác định mức trọng yếu:

Tiêu chí lựa chọn mức trọng yếu:


-Tùy từng loại hình DN
-Các khoản mục trên BCTC mà người sd thường quan tâm
-Đặc điểm hd kinh doanh, ngành nghề, môi trường KD
-Cơ cấu sở hữu vốn của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động vốn
Khung tỷ lệ để xác định mức trọng yếu tổng thể:

Xác định mức trọng yếu thực hiện:

KTV xác định mức trọng yếu thực hiện từ 50%-75% mức trọng yếu tổng thể.

Ngưỡng sai sót không đáng kể:

B. VSA 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán:
1. Sai sót: là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày và thuyết minh các
khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể
do nhầm lẫn hay gian lận (fraud)
2. Các loại sai sót: - Sai sót thực tế
 Sai sót xét đoán
 Sai sót dự tính
 Sai sót không được điều chỉnh
3. Sai sót không được điều chỉnh: những sai sót mà KTV đã phát hiện và tổng hợp lại
trong quá trình kiểm toán nhưng không điều chỉnh.
4. Các yêu cầu của chuẩn mực:
a) Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện:
Kiểm toán viên phải tổng hợp tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể.
Lưu ý: không đáng kể ko phải là cách gọi khác của thuật ngữ không trọng yếu
b) Xem xét các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
KTV có thể sửa đổi chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán nếu:
-Các ss khi tổng hợp lại có thể là trọng yếu
-Gần đạt tới mức trọng yếu
BGD đã điều chỉnh ss theo yêu cầu của KTV thì KTV cần thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung để xác định liệu có ss khác không?
c) Trao đổi thông tin và điều chỉnh sai sót:
 KTV phải trao đổi kịp thời các ss phát hiện trong quá trình kiểm toán với cấp quản lý
phù hợp trong đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật và các quy định không cho
phép. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh
các sai sót đã trao đổi.
 Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán từ chối điều chỉnh một số hoặc tất cả các
sai sót do kiểm toán viên yêu cầu, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân của
việc từ chối này và xem xét những hiểu biết đó khi đánh giá liệu báo cáo tài chính,
xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu hay không.
d) Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh:
 Trước khi đánh giá, KTV phải xem xét lại mức trọng yếu có phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị ko
 Kiểm toán viên phải xác định liệu các sai sót không được điều chỉnh có trọng yếu hay
không khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại:
+ Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với từng nhóm giao dịch, số
dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh và mối quan hệ với tổng thể báo cáo tài
chính cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót
+Ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh của kỳ trước đối với các nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh liên quan và đối với tổng thể
báo cáo tài chính.
Tỷ lệ lan tỏa đối với BCTC:
-Lan tỏa đối với BCTC: trên 50% giá trị tiêu chí đánh giá ảnh hưởng
-Không lan tỏa đối với BCTC: dưới 50% giá trị tiêu chí đánh giá ảnh hưởng
TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Khi bằng chứng kiểm toán từ hai nguồn khác nhau cho kết quả khác biệt trọng
yếu, kiểm toán viên nên:
a. Các câu trên đều sai
b. Thu thập bổ sung bằng chứng và đánh giá để kết luận xem là nên dựa vào bằng
chứng nào.
c. Dựa vào bằng chứng có độ tin cậy cao hơn.
Câu 2: Tình huống nào dưới đây kiểm toán viên thường ít vận dụng nhất khái niệm
trọng yếu:
a. Xem xét đề nghị điều chỉnh báo cáo tài chính đối với các sai sót phát hiện được qua
các thủ tục kiểmtoán.
b. Xem xét có cần thiết phải đề nghị công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về
các thông tin đặc biệthay các nghiệp vụ đặc biêt.
c. Xem xét bằng chứng kiểm toán có phù hợp với cơ sở dẫn liệu không?
d. Xác định cỡ mẫuThu thập thêm bằng chứng thứ ba và kết luận theo nguyên tắc đa
số thắng thiểu số
Câu 3: Việc tổng hợp các sai lệch phát hiện được để xem có trọng yếu hay không sẽ
được kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn nào của quy trình kiểm toán báo cáo
tài chính?
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
c. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
d. Không nằm trong giai đoạn nào của quy trình
Câu 4: Công việc nào dưới đây kiểm toán viên thường thực hiện trong giai đoạn hoàn
thành kiểmtoán:
a. Thiết kế các thủ tục kiểm soát để yêu cầu đơn vị chấn chỉnh lại hệ thống kiểm soát
nội bộ trước khi choý kiến trên báo cáo kiểm toán.
b. Yêu cầu đơn vị điều chỉnh các sai sót chưa được điều chỉnh nếu sai sót tổng hợp
vượt quá mức trọngyếu.
c. Xác định mức trọng yếu.
d. Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
C. VSA 315: XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU
THÔNG QUA HIỂU BIẾT VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN VÀ MÔI
TRƯỜNG CỦA ĐƠN VỊ
Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch:
Identify audit risk -> risks at the FS level -> Risks at the assertion level ->
Consider significant risks
Xác định các rủi ro: tìm hiểu về khách hàng (phỏng vấn, thực hiện thủ tục phân tích)
Đánh giá rủi ro kiểm toán đã nhận diện được và kết luận các rủi ro này có liên quan
đến BCTC ko Risk at the FS level
Liên kết các rủi ro đã xác định với các vấn đề có thể sai sót ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Cân nhắc các rủi ro xác định được là rủi ro trọng yếu
Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội
bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở
cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu
Rủi ro đáng kể: Là rủi ro có sai sót trọng yếu đã được xác định và đánh giá mà theo
xét đoán của kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán.
a) Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan:
 Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Tuy
nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán
 Thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm:
+Phỏng vấn
+Thực hiện thủ tục phân tích
+Quan sát và điều tra
b) Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong
đó có kiểm soát nội bộ:
 Đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị:
+ Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác
+Đặc điểm của đơn vị:
. Lĩnh vực hoạt động
. Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị
. Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia
. Cơ cấu tôr chức, sx kinh doanh và quản lý cơ cấu nguồn vốn
 Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi
 Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan
 Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
c) Kiểm soát nội bộ của đơn vị:
Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên
quan đến cuộc kiểm toán
Các thành phần của KSNB:
-Môi trường kiểm soát
-Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
-Các hoạt động kiểm soát
-Giám sát
-Thông tin và truyền thông
d) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:
- Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm
toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:
+ Cấp độ BCTC
+Cấp độ cơ sở dẫn liệu của nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh
 KTV phải:
+ Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị,
bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông
qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong báo
cáo tài chính
+Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng lan tỏa đến
tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu hay
không;
+Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
và cân nhắc xem những kiểm soát nào kiểm toán viên dự định kiểm tra
+Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và liệu sai sót
tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.
Rủi ro phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán:
 Dựa vào xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi
ro đáng kể hay không.
 Khi xét đoán xem rủi ro nào được coi là rủi ro đáng kể, kiểm toán viên phải xem xét
những nội dung tối thiểu sau:
+Rủi ro đó có phải là rủi ro do gian lận hay không
+ Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn gần đây trong nền kinh tế, trong lĩnh
vực kế toán và các lĩnh vực khác, do đó, cần phải đặc biệt lưu ý hay không
+Mức độ phức tạp của giao dịch
+Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng với các bên liên quan
+Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi ro
+Rủi ro đó có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh bình thường của đơn vị
Những rủi ro mà nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
 Rủi ro này liên quan tới việc ghi chép không chính xác hoặc không đầy đủ các nhóm
giao dịch và số dư tài khoản có tính chất thường xuyên và quan trọng mà thường
được xử lý tự động, có ít hoặc không có sự can thiệp thủ công.
Xem xét lại đánh giá rủi ro: KTV có thể thay đổi đánh giá rủi ro nếu thu thập được
thêm bằng chứng kiểm toán. Trường hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ
việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các thông tin mới thu thập được không
nhất quán với những bằng chứng kiểm toán ban đầu mà kiểm toán viên đã dựa vào đó
để đánh giá rủi ro thì kiểm toán viên phải xem xét lại những đánh giá trước đó và từ
đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp theo đã đề ra.
D. VSA 330 BIỆN PHÁP XỬ LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI RỦI RO ĐÃ
ĐÁNH GIÁ
Thử nghiệm cơ bản: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
 Kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh
 Thủ tục phân tích cơ bản
I. Biện pháp xử lý tổng thể:
 Nhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp; đồng thời đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán.
 Bổ nhiệm các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn
đặc biệt, hoặc sử dụng chuyện gia.
 Tăng cường giám sát công việc của các thành viên.
 Sử dụng các yếu tố không thể dự đoán trước khi lựa chọn các thủ tục kiểm toán tiếp theo
cần thực hiện.
 Thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
II. Thủ tục kiểm toán tiếp theo:
1. Thử nghiệm kiểm soát:
• Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn
ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu
ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
• KTV thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nếu:
• KTV có ý định dựa vào tính hữu hiệu của KSNB để xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản; hoặc
• Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp đầy
đủ bằng chứng thích hợp.
2. Thử nghiệm cơ bản: Là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:
• Thủ tục phân tích cơ bản
• Kiểm tra chi tiết (nghiệp vụ, số dư, thuyết minh)
“Cho dù kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào, kiểm toán viên
phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng nhóm giao dịch, số
dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu”
 việc đánh giá rủi ro của KTV là mang tính xét đoán; những hạn chế tiềm tàng
của hệ thống KSNB.
3. Thử nghiệm kép: Là sự kết hợp thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản cho cùng một nghiệp vụ.
• VD: KTV có thể chọn mẫu kiểm tra một hóa đơn nhằm xác định xem hóa đơn
đó đã được phê duyệt thanh toán hay chưa, đồng thời kiểm tra chi tiết về tính
chính xác của số tiền ghi trên hóa đơn.
 Thử nghiệm kép giúp KTV tăng cường tính hiệu quả của cuộc kiểm toán
CHƯƠNG 4: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt
A. VSA 510: KIỂM TOÁN NĂM ĐẦU TIÊN – SỐ DƯ ĐẦU KỲ
Kiểm toán năm đầu tiên: Là cuộc kiểm toán trong đó:
 BCTC kỳ trước đó không được kiểm toán
 BCTC kỳ trước đó đã được kiểm toán bởi KTV tiền nhiệm
KTV tiền nhiệm: Là KTV của doanh nghiệp kiểm toán khác đã thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán trong kỳ trước đó và đã được thay thế bằng kiểm
toán viên hiện tại.
Số dư đầu kỳ: Là số dư tài khoản tại thời điểm đầu kỳ. Số dư đầu kỳ dựa vào số dư cuối
kỳ của kỳ trước đó và phản ánh ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện của các kỳ trước và
các chính sách kế toán được áp dụng trong kỳ trước. Số dư đầu kỳ cũng bao gồm những
vấn đề cần phải thuyết minh đã tồn tại vào thời điểm đầu kỳ, như các khoản tài sản, nợ
tiềm tàng và các cam kết.
I. Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ:
 Thu thập thông tin về số dư đầu kỳ thông qua BCTC gần nhất và báo cáo của KTV
tiền nhiệm về BCTC đó
 Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu số dư đầu kỳ có chứa
đựng sai sót trọng yếu đến BCTC:
+ Xác định số dư cuối kỳ trước đã được kết chuyển chính xác sang số dư đầu kỳ hiện
tại chưa hoặc đã điều chỉnh lại
+ Số dư đầu kỳ có phản ảnh việc áp dụng các chính sách kế toán thích hợp
+Thực hiện một hoặc các thủ tục sau
. Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tiền nhiệm để thu thập bằng chứng
liên quan đến số dư đầu kỳ
. Đánh giá liệu các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong kỳ hiện tại có cung cấp
bằng chứng liên quan đến số dư đầu kỳ hay không
. Tiến hành các thủ tục kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng chứng liên quan đến số
dư đầu kỳ.
Kết luận và báo cáo kiểm toán:
 Nếu kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng số dư đầu
kỳ chứa đựng các sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại,
kiểm toán viên phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp tùy theo hoàn
cảnh cụ thể để xác định ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nếu kiểm
toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính kỳ hiện tại chứa đựng các sai sót như vậy,
kiểm toán viên phải trao đổi các sai sót đó với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán
= > Ko thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp lq số dư đầu kỳ -> Ý kiến
ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến
= > SDDK chứa đựng SS gây ảnh hưởng trọng yếu BCTC và ko dc xử lý thích hợp ->
ý kiện ngoại trừ hoặc trái ngược
II. Sự nhất quán trong chính sách kế toán: Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các chính sách kế toán được phản
ánh trong số dư đầu kỳ có được áp dụng nhất quán trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại hay không, liệu những thay đổi trong các chính sách kế toán đã được lý giải
một cách thích hợp, đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay chưa.
= > KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ hay trái ngược nếu:+ chính sách kỳ hiện tại ko
nhất quán với SDDK
+ Sự thay đổi trong chính sách kế toán ko được lý giải 1 cách thích hợp hoặc ko
được thuyết minh
III. Ý kiến KTV tiền nhiệm:
Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được kiểm toán viên tiền nhiệm đưa ra ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên hiện tại phải
xem xét ảnh hưởng của các vấn đề dẫn đến ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại
= > KTV tiền nhiệm ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và vấm đề dẫn
đến ý kiến đó vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC kỳ hiện tại ->
KTV đưa ra ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần về BCTC kỳ hiện tại
B. NỢ TIỀM TÀNG
- Khái niệm: Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra: (sự kiện đã xảy
ra nhưng kết cục phụ thuộc vào các yếu tố trong tương lai) nhưng chưa được ghi nhận

- Không chắc chắn có sự giảm sút lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ
- Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy

1. Nợ tiềm tàng phát sinh do:


- Các vụ kiện chưa xét xử do đơn vị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trách nhiệm
pháp lý đối với sp, về vi phạm hợp đồng, về môi trường...
- Những tranh chấp về thuế với cơ quan thuế
- Các cam kết bảo lãnh.
2. Thủ tục kiểm toán:
B1: Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu về nợ tiềm tàng:
- Phỏng vấn BGD đơn vị và những người khác trong đơn vị, kể cả chuyên gia tư vấn
pháp luật của đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm tàng chưa được công bố.
- Xem xét các biên bản họp BQT và thư từ trao đổi giữa đơn vị và chuyên gia tư vấn
pháp luật ngoài đơn vị, để biết những hợp đồng, các vụ kiện quan trọng.
- Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp luật
B2: Nếu KTV đánh giá có RR có SSTY liên quan đến các vụ kiện tụng và tranh chấp,
KTV phải trao đổi trực tiếp với chuyên gia tư vấn pháp luật ngoài đơn vị bằng cách
gửi thư yêu cầu chung.
B3: Nếu khả năng xảy ra của các khoản này đã ro và có thể ước tính hợp lý số tiền
thiệt hại, lúc này cần ghi nhận vào sổ sách kế toán như một khoản dự phòng phải trả.
Nếu khả năng xảy ra là thấp, hoặc không trọng yếu thì việc thuyết minh trên BCTC là
không cần thiết
C. CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN: (VSA 560)
1. Định nghĩa: Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự
kiện phát sinh kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm
toán và những sự việc mà kiểm toán viên biết được sau ngày lập báo cáo kiểm
toán.
- Ngày kết thúc kỳ kế toán: là ngày cuối cùng của kỳ kế toán được lập báo cáo tài chính
- Ngày phê duyệt báo cáo tài chính: là ngày mà tất cả các báo cáo cấu thành nên báo
cáo tài chính (kể cả các thuyết minh có liên quan) đã được lập và những người có
thẩm quyền phê duyệt đã ký xác nhận chịu trách nhiệm đối với báo cáo.
- Ngày lập báo cáo kiểm toán: là ngày được KTV lựa chọn để ký báo cáo và ghi rõ trên
BC kiểm toán về BCTC
- Ngày công bố (phát hành) BCTC: là ngày mà báo cáo kiểm toán và BCTC được kiểm
toán đã cung cấp cho bên thứ ba

2. Các loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
a) Các sự kiện cần phải điều chỉnh BCTC:
o Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp các
bằng chứng về các sự việc đã hiện hữu trong năm tài chính.
o Ví dụ:
+ Kết luận của tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận DN có những
nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm đòi hỏi DN phải điều chỉnh
khoản dự phòng đã ghi nhận từ trước; ghi nhận dự phòng mới hoặc ghi nhận nợ
phải thu, nợ phải trả
+Bằng chứng về tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm:
. Khách hàng bị phá sản
. HTK được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cc bằng chứng về giá trị thuần
có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
+ Xác nhận về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản
trong kỳ
+ Phát hiện những nhầm lẫn và gian lận cho rằng BCTC không chính xác.
b) Các sự kiện không cần điều chỉnh BCTC nhưng có thể phải thuyết minh:
o Là những sự kiện cung cấp các dấu hiệu về các sự việc phát sinh sau ngày
khóa sổ kế toán lập BCTC, nên không phải điều chỉnh lại số liệu trên BCTC.
o Ví dụ:
+ Hợp nhất kinh doanh, thanh lý công ty con của tập đoàn
+ Việc công bố kế hoạch hoặc ngừng hoạt động, thanh lý TS hoặc thanh toán
các khoản nợ liên quan đến ngừng hd...
+Mua sắm hoặc thanh lý TS có giá trị lớn
+Nhà xưởng sx bị phá hủy vì hỏa hoạn, lũ lụt
+Tái cơ cấu chủ yếu
+Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu phổ thông
+Thay đổi bất thường, quan trọng đến tài sản, nợ thuế thu nhập hiện hành,
thuế thu nhập hoãn lại
+Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng
+Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn
3. Thủ tục kiểm toán:
a) Thủ tục liên quan đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến
ngày phát hành báo cáo kiểm toán: thủ tục kiểm tra số dư thông thường và
thủ tục chuyên dùng để phát hiện các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán.
- Tìm hiểu về các thủ tục mà BGD đã thiết lập để xác định được mọi sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc kỳ kế toán
- Phỏng vấn BGD và BQT đơn vị:
+Phát hành thêm cổ phiếu hay các công cụ tài chính
+Có tai họa bất thường xảy ra
+Có quyết định của cơ quan có thể gây bất lợi cho công ty
+ Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được kỳ kết
+Bán hay dự kiến bán tài sản
+Những rủi ro hay sự kiện có thể xảy ra
+Những điều chỉnh kế toán bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện
+Những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế toán đã
được sử dụng để lập BCTC không còn phù hợp
- Xem xét các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, BGD và
BQT sau ngày kết thúc kỳ kế toán và phỏng vấn về các vấn đề đã được thảo luận
trong các cuộc họp này nhưng chưa có biên bản
- Xem xét báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế
toán của đơn vị.
- Yêu cầu BGD giải trình bằng văn bản về việc điều chỉnh hoặc thuyết minh
b) Sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC:
- Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán:
Phải thông báo cho KTV về những sự kiện xảy ra từ ngày ký BCKT đến ngày công
bố BCTC có thể ảnh hưởng đến BCTC đã được kiểm toán
- Trách nhiệm KTV: khi KTV biết được có sự kiện này, phải cân nhắc xem có nên sửa
lại BCTC và báo cáo kiểm toán hay không và phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc
của đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ
thể.
- Thủ tục kiểm toán:
+Thảo luận với BGD và BQT
+Quyết định xem có cần sửa đổi BCTC ko
+Phỏng vấn xem BGD dự định xử lý vấn đề này ntn, trong th cần sửa đổi BCTC
*Nếu BGD sửa đổi BCTC và pháp luật không cấm, KTV phải:
+Mở rộng các thủ tục kiểm toán đến ngày lập BCKT mới để kiểm tra và phát hành
BCKT mới về BCTC sửa đổi. Ngày lập BCKT mới không được trước ngày phê duyệt
báo cáo tài chính sửa đổi
+Phát hành BCKT mới có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác” để thể
hiện rằng những thủ tục của kiểm toán viên đối với các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chỉ giới hạn trong
phần sửa đổi của báo cáo tài chính như mô tả trong thuyết minh
báo cáo tài chính có liên quan.
*Nếu pháp luật và các quy định hoặc khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính không yêu cầu phải phát hành báo cáo tài chính sửa đổi, thì kiểm
toán viên không cần phải phát hành báo cáo kiểm toán mới hoặc báo cáo
kiểm toán sửa đổi. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm toán viên tin rằng
báo cáo tài chính cần được sửa đổi nhưng Ban Giám đốc đơn vị lại không
sửa đổi, khi đó:
+Nếu chưa phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, kiểm toán viên phải
sửa đổi ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và sau đó phát
hành BCKT mới
+Nếu đã phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị, kiểm toán viên phải thông
báo cho đơn vị được kiểm toán để đơn vị không công bố báo cáo tài chính
cho bên thứ ba trước khi thực hiện những sửa đổi cần thiết. Nếu báo cáo
tài chính công bố sau đó vẫn chưa được sửa đổi, kiểm toán viên phải có
những hành động thích hợp để cố gắng ngăn chặn việc sử dụng báo cáo
kiểm toán chưa sửa đổi
c) Sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCTC:
Sau ngày công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên
nhận thấy vẫn còn sự kiện xẩy ra đến ngày ký báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi
báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo
tài chính và báo cáo kiểm toán hay không; phải thảo luận vấn đề này với Giám
đốc đơn vị được kiểm toán và có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể.
KTV không có trách nhiệm xem xét các sự kiện phát sinh
sau ngày công bố BCTC . Nếu phát hiện , KTV phải:
◼ Thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị
của đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp);
◼ Quyết định xem có cần sửa đổi báo cáo tài chính hay
không;
◼ Phỏng vấn xem Ban Giám đốc dự định xử lý vấn đề này
trên báo cáo tài chính như thế nào, trong trường hợp cần
sửa đổi báo cáo tài chính.
Nếu Ban Giám đốc đồng ý sửa đổi BCTC, kiểm toán viên phải :
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết phù hợp với việc sửa
đổi;
- Kiểm tra các thủ tục Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thực
hiện để đảm bảo việc sửa đổi này đã được thông báo đến tất cả
các bên đã nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán được
công bố trước đó;
- Đưa vào báo cáo kiểm toán sửa đổi hoặc báo cáo kiểm toán
mới đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” đề
cập đến phần thuyết minh báo cáo tài chính mà thuyết minh đó
giải thích rõ lý do phải sửa đổi báo cáo tài chính đã công bố và
báo cáo kiểm toán đã phát hành trước đây
D. VSA 550: CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Khái niệm: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát
hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính
sách tài chính và hoạt động.
Kiểm soát: Là quyền sở hữu, trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty
con, đối với hơn nữa quyền biểu quyết của một DN hoặc có vai trò đáng kể
trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính & hoạt
động của ban quản lý (theo luật hoặc theo thoả thuận). (>50%)
Ảnh hưởng đáng kể : là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nhưng
không kiểm soát chính sách đó. (20%-> 50%)
2. Xác định quyền kiểm soát:
Đầu tư trực tiếp vào công ty con
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ
Đầu tư gián tiếp vào công ty con
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ Con/Cty gián tiếp
◼ Quyền KS = Tỷ lệ QBQ Con/Cty đầu tư + Tỷ lệ QBQ Mẹ/Cty đầu tư
Đầu tư trực tiếp vào công ty con
◼ Tỷ lệ lợi ích = Tỷ lệ QBQ
Đầu tư gián tiếp vào công ty con
◼ Tỷ lệ lợi ích = Tỷ lệ QBQ Mẹ/Con x Tỷ lệ QBQ Con/Cty đầu tư gián tiếp
3. Trách nhiệm:
a) Trách nhiệm của BGD:
Xác định và trình bày thông tin về CBLQ thông qua việc tổ chức và duy
trì KSNB
b) Trách nhiệm KTV:
Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên
quan để:
 Nhận biết các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận (nếu
có) phát sinh từ các mối quan hệ và giao dịch với các bên
liên quan để có thể xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận;
 Đưa ra kết luận, dựa vào bằng chứng kiểm toán đã
thu thập, về việc liệu báo cáo tài chính, do ảnh hưởng của
các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, đã:
+ Đạt được sự phản ánh trung thực và hợp lý (theo
khuôn khổ về trình bày hợp lý); hoặc
+ Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về
tuân thủ).
4) Thủ tục kiểm toán:
1. Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch của đơn vị được kiểm toán
với các bên liên quan
+Thảo luận trong nhóm kiểm toán
+Phỏng vấn BGD
+Kiểm tra tài liệu
. Xác nhận ngân hàng
. Biên bản các cuộc họp cổ đông, BQT
. Các sổ kế toán hoặc tài liệu khác như sổ đăng ký cổ đông để xác định
danh sách những cổ đông chủ yếu
. Các giao dịch có những điều khoản không bình thường về giá cả, điều
kiện thanh toán, hình thức bảo hành
. Các nghiệp vụ phát sinh không hợp lý, các nghiệp vụ được xử lý một
cách khác thường so với những nghiệp vụ tương tự
. Số lượng hay giá trị giao dịch với một số đơn vị khá lớn.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ
và giao dịch với các bên liên quan
3. Thiết lập biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan
4. Đánh giá cách hạch toán và thuyết minh về các bên liên quan
D. VSA 570: HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
BCTC phải được lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần ( 1 năm
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán)
= > Các khoản mục trên BS được ghi nhận theo giá gốc/giá trị hợp lý
Điều gì xảy ra nếu DN ko thỏa mãn điều kiện áp dụng giả định hoạt động liên
tục? DN phải áp dụng cơ sở khác sắp phá sản “break-up basis” hay thanh lý, giải
thể ảnh hưởng đến khoản mục và thuyết minh BCTC (thông tư 200 điều 106)
= > TS ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được, các khoản dự phòng
phải trích lập thêm
Ai có trách nhiệm đánh giá khả năng áp dụng giả định hoạt động liên tục khi lập
BCTC của công ty? Ban quản lý công ty, trách nhiệm công ty khách hàng chứ
ko phải của KTV
Có sự kiện ko chắc chắn => nghi ngờ về giả định hd liên tục => BGD vẫn lập
BCTC theo giả định hoạt động liên tục nhưng sẽ phải thuyết minh về sự không
chắc chắn này
Trách nhiệm của BGD: VAS 21 đoạn 15,16
 Phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. trừ khi doanh nghiệp
có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô
hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các
điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính
không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng
với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được
coi là đang hoạt động liên tục.
 Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối
thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Trách nhiệm của KTV:
Tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà BGD sử dụng khi lập BCTC=>
tìm dấu hiệu gây nghi ngờ về hoạt động liên tục của DN
 Thu thập đầy đủ bằng chứng KT phù hợp về tính hợp lý của giả định hoạt động liên
tục mà BGD sử dụng để lập và trình bày BCTC
 KTV xem xét liệu có sự ko chắc chắn trọng yếu về khả năng hoạt động liên tục hay
không
I. Mục tiêu của KTV:
o Thu thập đầy đủ bằng chứng KT phù hợp liên quan đến sự phù hợp của việc
sử dụng giả định liên tục của BQL
o Kết luận về sự tồn tại của các sự ko chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự
kiện hoặc điều kiện mà có thể gây sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động
liên tục của DN ko?
o Xác định ảnh hưởng của vấn đề đến ý kiến kiểm toán
II. Thủ tục kiểm toán:
1. Nhóm 1
 Xác định BQT có thực hiện đánh giá sơ bộ về khả năng HDLT của công ty không?
 Xem xét các đánh giá của BQT về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị: thời kỳ
xem xét, thông tin sử dụng
2. Nhóm 2
 B1: Xem xét sự tồn tại của các sự kiện hay tình huống có thể dẫn đến sự nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
+Thảo luận với ban quản trị
+Thái độ cảnh giác với các bằng chứng
Dấu hiệu tiềm tàng:
+Nhóm về tình hình tài chính:
. NPT>Tài sản hay nợ ngắn hạn>TS lưu động
. Các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc
không có khả năng thanh toán, hoặc phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn
để tài trợ các TS dài hạn
. Dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của KH và chủ nợ
. Luồng tiền từ hd kinh doanh bị âm thể hiện trên BCTC hay dự báo trong TL
. Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường
. Khả năng thanh toán: chi trả cổ tức
. Chỉ số tài chính bất lợi
+Nhóm về vận hành, hoạt động
. Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế
. Đơn vị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà cung cấp
quan trọng
. Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các nguồn cung cấp
quan trọng
+Nhóm khác:
. Ko tuân thủ theo các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp luật
. Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện có
thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được
. Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn
vị
. Các dấu hiệu khác
 B2: Thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung khi KTV nhận thấy các sự kiện hoặc điều
kiện dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
+ Yêu cầu BGD đơn vị đánh giá về khả năng hoạt động liên tục (nếu chưa thực hiện)
+ Xem xét và đánh giá tính khả thi của các kế hoạch của BGD
+ Xem xét kế hoạch dòng tiền khách hàng đã lập (nếu có)
+ Yêu cầu BGD và BQT giải trình bằng văn bản về các kế hoạch hành động trong
tương lai và tính khả thi của các kế hoạch đó
+ Xem xét liệu còn có thông tin hay sự kiện bổ sung nào kể từ sau ngày BGD đưa ra
đánh giá
Thủ tục kiểm toán bổ sung:
Xem xét đánh giá của BGD về khả năng HDLT
Tìm kiếm các dấu hiệu gây nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục
Trao đổi với BGD về các nghi ngờ và kế hoạch hành động của BGD như thế nào
Thu thập bằng chứng về tính khả thi về kế hoạch của BGD
Yêu cầu BGD đánh giá về khả năng HDLT của đơn vị, nếu họ chưa thực hiện
đánh giá
Xem xét các kế hoạch của BGD đơn vị được kiểm toán về các hành động trong
tương lai và đánh giá khả năng cải thiện tình hình và tính khả thi
Thu thập các bằng chứng để khẳng định và xua tan nghi vấn
Khi KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần ko có vấn đề cần nhấn mạnh ko có nghĩa
là DN đáp ứng hoạt động liên tục trong 12 tháng tới.
BÁO CÁO KIỂM TOÁN phải được lập bằng văn bản
1. Số hiệu và tiêu đề BCKT
2. Người nhận BCKT
3. Mở đầu của BCKT
- Nêu rõ tên đơn vị có BCTC đã được kiểm toán
- Nêu rõ rằng BCTC đã được kiểm toán
- Nêu rõ tiêu đề của từng BC cấu thành bộ BCTC
- Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh
khác
- Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng BC cấu thành bộ BCTC
- Nêu rõ ngày lập và số trang của BCTC đã được kiểm toán
4. Trách nhiệm của BGD đối với BCTC
5. Trách nhiệm KTV
6. Ý kiến KTV
7. Các trách nhiệm BC khác
8. Chữ ký KTV
9. Ngày lập BCKT
10. Tên và địa chỉ DN KT

You might also like