Professional Documents
Culture Documents
Truyền Khối Giữa Hai Pha
Truyền Khối Giữa Hai Pha
- Thay thế hóa bằng nồng độ thì tính toán đơn giản hơn vì thế hóa tỉ lệ với hoạt độ mà hoạt độ thì tỉ lệ với nồng
độ
- Cách biểu diễn nồng độ trong 2 pha thường không giống nhau nên không thể so sánh
+ Pha khí: nồng độ mol, nồng độ thể tích, áp suát riêng phần...
+ Pha lỏng: g/L, mol/L...
- Động lực quá trình truyền khối là chênh lệch nồng độ làm việc và nồng độ cân bằng trong mỗi pha
- Nồng độ cân bằng của pha này sẽ được xác lập và tính toán từ nồng độ làm việc của pha kia
- Xác định động lực quá trình truyền khối: hiệu số giữa nồng độ làm việc và nồng độ cân bằng trong mỗi pha
Nếu yi∗ > yi thì cấu tử i Px → Py , đường làm việc y nằm dưới y*. ∆y = y ∗ − y; ∆x = x − x ∗ . VD: Chưng cất, trích
ly lỏng lỏng
Nếu yi∗ < yi thì cấu tử i Py → Px , đường làm việc y nằm trên y*. ∆y = y − y ∗ ; ∆x = x ∗ − x. VD: Hấp thụ
Nếu yi∗ = yi thì cấu tử i Py ⇌ Px , đường làm việc y cắt y*. ∆y = y ∗ − y = 0; ∆x = x − x ∗ = 0
- Động lực quá trình còn được định nghĩa là sự chênh lệch trạng thái giữa hiện tại (làm việc) và tương lai (cân
bằng)
- Động lực quá trình thay đổi từ đầu đến cuối nên ta phải xác định động lực trung bình.
BT: Cho không khí ở áp suất thường 30 độ C có chứa 6% thể tích ammoniac tiếp xúc với nước ở cùng nhiệt độ
và áp suất. Trong nước chứ 5,5% khối lượng ammoniac
a) Ammoniac sẽ di chuyển từ pha nào sang pha nào? Tại sao?
b) Tính động lực quá trình theo mỗi pha.
c) Thay đổi điều kiện như thế nào để ammoniac di chuyển theo chiều ngược lại?
Biết hệ tuân theo định luật Henry, hệ số Henry (không phụ thuộc vào áp suất mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ) cho
trong bảng sau:
t, ºC 0 10 20 30 40 50
KH, atm 0,274 0,485 0,823 1,36 2,15 3,36
a) Định luật Henry phát biểu: Áp suất riêng phần cân bằng trong pha khí tỉ lệ với nồng độ phần mol trong pha
lỏng
5,5
pi = Hxi = 1,36 atm. 17 = 0,079atm
5,5 (100 − 5,5)
+
17 18
pi 0,079atm
y∗ = = = 0,079
P 1atm
Ta thấy pha khí có 𝑦 = 0,06 < y ∗ = 0,079 nên ammoniac sẽ di chuyển từ pha lỏng vào pha khí
b) Động lực quá trình theo pha khí: ∆y = y ∗ − y = 0,079 − 0,06 = 0,019
5,5
∗ 0,06
Động lực quá trình theo pha lỏng: ∆x = x − x = 17
5,5 (100−5,5) − . 1 atm = 0,014
+ 1,36 atm
17 18
c) - Tăng áp suất (trường hợp này đề bài cho không có chi tiết nhiều về thay đổi nhiệt độ)
- Giảm nhiệt độ
Muốn ammoniac di chuyển từ pha khí và pha lỏng thì:
Hxi 0,06.1atm
y = 0,06 > y ∗ = →H< = 1,034 atm
P 0,058
Nội suy:
30 − T 1,36 − 1,034
= → T = 23,93℃
T − 20 1,034 − 0,823
Vậy nếu giảm nhiệt độ xuống dưới 23,93ºC thì ammoniac di chuyển theo chiều ngược lại
5. Tính toán thiết bị truyền khối: có dạng hình trụ
5.1 Tính đường kính
- Đặc trưng cho năng suất
- Xác định từ phương trình lưu lượng
Phương trình lưu lượng:
+ Liên hệ kích thước với năng suất: M = FW
𝜋Ф2
- Thiết bị có dạng trụ: 𝐹 =
4
Suy ra:
G
ϕ=√
0,785W
Với:
𝛟 – đường kính
G – năng suất thiết bị
W – tốc độ pha liên tục (C của tháp đĩa; A, B của tháp đệm/chêm)
1
: trở lực truyền khối giữa hai pha tính theo pha x
Kx
1
: trở lực truyền khối của pha y
βy
1
: trở lực truyền khối của pha x
βx
Phân biệt:
1 1
- Khi >> : trở lực truyền khối tập trung trong pha y (CO2, ammoniac hòa tan trong nước vì việc đi đến bề
βy βx
mặt nước thì khó nhưng nếu vừa gặp bề mặt nước sẽ tan ngay)
1 1
- Khi << : trở lực truyền khối tập trung trong pha x (O2 bão hòa ở bề mặt pha chứ khó hòa tan vào chất lỏng)
βy βx
1 1
- Khi ≈ : trở lực truyền khối tập trung trong cả hai pha
βy βx
N
như sau: p∗ = 0,08. 106 𝑥 ( ). Xác định:
m2
Trở lực truyền khối giữa hai pha tính theo pha y
1 1 m 1 1 m
= + → Ky = = = 81,056
K y βy βx 1 m 1 0,263 h
+ +
βy βx kmol kmol
1,07 2 22 2
m . h(∆= 1) m . h(∆= 1)
Trở lực truyền khối giữa hai pha tính theo pha x
1 1 1 1 1 m
= + → Kx = = = 0,278
K x mβy βx 1 1 1 1 h
+ +
mβy βx kmol kmol
0,263.1,07 22 2
m2 . h(∆= 1) m . h(∆= 1)
b) Trở lực truyền khối trong pha lỏng:
1 1 m
= = 0,045
βx 22 kmol h
2
m . h(∆= 1)
Trở lực truyền khối trong pha khí:
1 1 m
= = 0,93
βy 1,07 kmol h
2
m . h(∆= 1)
Vậy trở lực trong pha khí lớn gấp 20,56 lần trong pha lỏng
5.2.2 Tính theo số đơn vị truyền khối
G (y2 − y1 ) L (x2 − x1 )
H= =
K y aS ∆ytb K x aS ∆xtb
Đặt:
G
Chiều cao của một đơn vị truyền khối tính theo pha y: h0y = (m)
Ky aS
L
Chiều cao của một đơn vị truyền khối tính theo pha x: h0x = (m)
Kx aS
y2 −y1
Số đơn vị truyền khối tính theo pha y: n0y =
∆ytb
x2 −x1
Số đơn vị truyền khối tính theo pha x: n0x =
∆xtb
Cần biết:
- Đường cân bằng, đường làm việc dạng giải tích (nhưng hiếm khi nào ta biết dạng giải tích của 2 đường trên)
- Thường đường cân bằng y ∗ = f(x) từ thực nghiệm, dạng bảng số (nên phương pháp này không ổn)
c) Tính theo tích phân đồ thị: (đang được sử dụng)
d) Tính theo đường trung bình:
Đường trung bình là gì?
Xây dựng đường trung bình như thế nào? Dùng đường trung
bình xác định số bậc truyền khối như thế nào?
Trình tự:
- Vẽ đường cân bằng
- Vẽ đường làm việc
- Chia khoảng cách [xv, xr] thành một số đoạn
- Ở mỗi điểm chia lấy điểm giữa [y, y*]
- Vẽ bậc thang đường trung bình và đường làm việc
- Số bậc thang là số đơn vị truyền khối
Tại sao 1 bậc vẽ là 1 đơn vị truyền khối?
Xét tam giác ABC sao cho:
CK = KA (CA kẻ ngang và cắt đường trung bình tại K, A không nhất thiết phải nằm trên đường cân bằng)
KE = 1/2AB (vì KE đi qua điểm K là trung điểm của CA và song song với AB)
Do K € đường trung bình nên KE = 1/2EF
Vậy: AB = EF = 2KE
y2 − y1 AB
n0y = = =1
∆ytb EF
Ta có:
G
h0y =
K y aS
mà
1 1 m
= +
K y β y βx
G
Nhân hai vế cho , ta được:
aS
G G mG
= +
K y aS βy aS βx aS
hay
mG
h0y = hy + h
L x
Với:
- hx là chiều cao đơn vị truyền khối của pha x
- hy là chiều cao đơn vị truyền khối của pha y
mG m
- = L : thừa số truyền khối là tỉ số giữa hệ số góc đường cân bằng và hệ số gốc đường làm việc
L
G
BT: Một tháp hấp thụ đẳng nhiệt dùng để hấp thụ NH3 bằng dung môi là nước ở áp suất thường. Hàm lượng
NH3 ban đầu trong pha khí là 0,03 kmol/kmol khí trơ. Hiệu suất hấp thụ là 90%. Dung dịch rời tháp hấp thụ có
nồng độ là 0,02 kmol NH3/kmol nước. Tính số đơn vị truyền khối?
X (kmol NH3/kmol nước) Y* (kmol NH3/kmol khí trơ)
0 0
0,005 0,0045
0,010 0,0102
0,0125 0,0138
0,015 0,0183
0,020 0,0273
0,023 0,0327
Nồng độ NH3 trong pha khí sau khi hấp thụ: y2 = 0,03.(1 – 0,9) = 0,003 kmol/kmol khí trơ
Chọn dung môi sạch thì x1 = 0
Từ đó, ta có đường làm việc: y = ax + b = -1,35x + 0,003
a) Tính theo định nghĩa: coi đường cân bằng là đường thẳng dẫn đến sai số khá lớn
∆y1 − ∆y2 (y1 − y1∗ ) − (y2 − y2∗ ) (0,03 − 0,0273) − (0,003 − 0)
∆ytb = = =
∆y y1 − y1∗ 0,03 − 0,0273
ln ( 1 ) ln ( ∗ ) ln ( )
∆y2 y2 − y2 0,003 − 0
= 2,847. 10−3 kmol/kmol khí trơ
y1 − y2 0,03 − 0,003
n0y = = = 9,482
∆ytb 2,847. 10−3
b) Tính theo giải tích:
Từ bảng số liệu đã cho, ta có được phương trình đường cân bằng:
y ∗ = −585,9x 3 + 49,782x 2 + 0,5884x + 9. 10−5
x2 0,02
adx −1,35dx
n0y =∫ ∗
=∫ = 5,578? ?
x1 y(x) − y (x) 0 −1,35x + 0,003 − (−585,9x 3 + 49,782x 2 + 0,5884x + 9. 10−5 )
Bấm máy không được!!!
c) Tính theo tích phân đồ thị và tính theo đường trung bình:
Y
0,035
0,03
0,025
0,02
0,015
0,01
0,005
0
0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025
Y
5.2.3 Tính theo số đĩa lý thuyết
Đĩa lý thuyết là 1 đoạn thiết bị trong đó xảy ra quá trình truyền khối sao cho biến đổi nồng độ đầu ra của mỗi pha
bằng nồng độ cân bằng với đầu vào của pha kia
yn = f(xn−1 ) hay xn = f(yn+1 )
Tháp có bề mặt tiếp xúc pha liên tục (gồm tháp màng, tháp đệm, tháp phun): dùng 1 trong 3 phương pháp đầu
đều được
Phương pháp thứ 4: dùng để tính chiều cao của thiết bị tiếp xúc pha tầng bậc (tháp đĩa: tháp đĩa lỗ [gồm tháp đĩa
lỗ có ống chảy chuyền và tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền] và tháp đĩa chóp [chóp chữ S, chóp tròn, chóp
xupap])