Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một bước quan trọng trong việc hình thành và phát triển bản
thân của sinh viên. Đây là cơ hội để các bạn tiếp cận với thực tế, áp dụng những kiến thức
đã học trong suốt quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng chuyên môn. Tuy nhiên, ngoài
việc học hỏi và trau dồi kinh nghiệm, thực tập tốt nghiệp còn mang đến cho sinh viên
những cơ hội để đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề nhức nhối của xã hội.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu sử dụng nước của
người dân cho sinh hoạt, cho dịch vụ là rất lớn. Hằng ngày trung bình mọi người cần từ 3-
10 lít đáp ứng cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt. Còn trong công nghiệp nước cấp được
dùng cho quá trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu… Hầu
như mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không
gì thay thế được trong sản xuất. Tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghiệp và mức
sinh hoạt cao hay thấp của mọi cộng đồng mà nhu cầu về nước cấp với số lượng và chất
lượng khác nhau.
Hiện nay nước từ thiên nhiên là nguồn cung cấp nước chính, chủ yếu là nguồn
nước mặt và nguồn nước ngầm. Tuy nhiên nguồn nước từ thiên nhiên có chất lượng rất
khác nhau, bị ô nhiễm và cạn kiệt, phần lớn từ các hoạt động của con người và với sự phát
triển của công nghiệp, đô thị, sự bùng nổ dân số.
Vì vậy, vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đáp ứng cả về chất lượng lẫn số
lượng cho sinh hoạt hằng ngày và sản xuất công nghiệp là vấn đề đáng quan tâm đặc biệt.
Chính vì thế đề tài thực tập em chọn là: Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp của công
ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Em hiểu rằng trong quá trình thực tập, em còn nhiều hạn chế và chưa đạt được yêu
cầu của công ty và thầy cô ở trường.
Đầu tiên, em thấy mình chưa có đủ kiến thức chuyên môn để thực hiện các nhiệm
vụ trong công ty. Em cảm thấy khó khăn trong việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Do đó, em đã phải tìm kiếm thêm thông tin, học hỏi từ cô, các anh chị đi trước để có thể
hoàn thành tốt công việc được giao.
Thứ hai, em thấy mình chưa có kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm tốt. Em còn e
ngại khi phải trao đổi ý kiến và đưa ra ý tưởng của mình trước các anh chị. Điều này đã
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhóm và làm cho công việc của em chưa đạt được
tiêu chuẩn.
Cuối cùng, em cũng nhận thấy rằng mình còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý
thời gian và ưu tiên công việc. Em cần phải học cách lên kế hoạch và phân bổ thời gian
một cách hợp lý để có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Tuy nhiên, em mong rằng công ty và thầy cô ở trường sẽ bỏ qua những thiếu sót
của em và tiếp tục hỗ trợ và giúp đỡ em. Em sẽ cố gắng học hỏi và cải thiện bản thân.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị, công ty TNHH MTV Nước
ngầm Sài Gòn và cô hướng dẫn thực tập của em ThS. Trần Thị Vân Trinh trong suốt thời
gian vừa qua. Thực tập tại công ty đã mang lại cho em nhiều kinh nghiệm và kiến thức
quý giá, giúp em phát triển bản thân và học hỏi được nhiều điều mới mẻ trong lĩnh vực
mà em đang theo đuổi.
Em cũng muốn bày tỏ sự biết ơn đến các anh chị trong công ty đã nhiệt tình hỗ trợ
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em rất cảm kích vì đã được làm việc trong một
môi trường chuyên nghiệp và thân thiện, nơi mà em có thể học hỏi được nhiều điều từ
những người có kinh nghiệm và tâm huyết với công việc.
Cùng với đó, em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến cô hướng dẫn thực tập của em. Cô
đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực
tập, giúp em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và trở thành một thực tập sinh có
năng lực và kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
và cô hướng dẫn thực tập của em vì đã giúp em có thể trải nghiệm được một môi trường
làm việc chuyên nghiệp và học hỏi được nhiều điều mới mẻ. Em sẽ luôn ghi nhớ những
kinh nghiệm và kiến thức mà mình đã được học hỏi và sẽ cố gắng phát huy để trở thành
một người có đóng góp xây dựng cho xã hội.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.......................................................................iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN..............................................................v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN................................................................vi
MỤC LỤC..........................................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................x
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC TẬP...................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP...............................................................1
1.1 Thông tin chung..........................................................................................................1
1.2 Sơ lược hệ thống cấp nước của Công ty.....................................................................1
1.3 Chức năng...................................................................................................................2
1.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................................2
1.5 Mục tiêu CNAT tại Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn...............................3
1.6 Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn của Công ty................................................................3
1.7. Các nhóm CNAT công ty...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: TÌM HỂU HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI.............................................6
2.1 Tổng quan về hệ thống / quy trình công nghệ xử lý...................................................6
2.2 Các trạm bơm giếng....................................................................................................8
2.2.1 Nhiệm vụ:...........................................................................................................10
2.2.2 Cấu tạo giếng khoan:..........................................................................................10
2.3 Các công trình thu nước............................................................................................11
2.3.1 Nguồn nước thô..................................................................................................11
2.3.2 Công trình thu và trạm bơm nước thô................................................................12
2.3.3 Hệ thống truyền tải nước thô..............................................................................12
2.4 Công trình xử lý........................................................................................................12
2.5 Các loại hóa chất dùng trong xử lý nước tại nhà máy...............................................26
2.5.1 Vôi......................................................................................................................26
2.5.2 Clor.....................................................................................................................29
2.5.3 Fluor....................................................................................................................31
2.6.Quy trình sản xuất của nhà máy nước Tân Phú........................................................31
2.7 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về chất lượng nước........................................37
2.7.1 Quy định về chất lượng nước thô.......................................................................37
2.7.2 Quy định về chất lượng nước sau xử lý..............................................................37
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................39
3.1 Kết luận.....................................................................................................................39
3.1.1 Điều kiện áp dụng và hiệu suất xử lý.....................................................................39
3.1.2 Ưu nhược điểm của công nghệ xử lý.....................................................................40
3.2 Kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập...............................................................40
3.3 Kiến nghị...................................................................................................................40
1
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Hệ thống đường ống truyền tải nước thô từ các trạm bơm giếng (đường ống
D4.150 mm, D3.250 mm D2.400 mm và D1.800 mm dài 5km).
Khu xử lý nước và trạm bơm cấp 2 tại Nhà máy nước Tân Phú, Số 33 Chế Lan
Viên, P.Tây Thạnh , Q.Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh Tổng diện tích: 15.350 m2
Công suất thiết kế: 50.000 m3/ngày đêm.
Công suất phát nước: 35.000 m3/ngày đêm
Các bộ phận cơ bản trong xử lý nước: làm thoáng, trộn hóa chất, lắng ngang, lọc
nhanh, khử trùng bằng Clor.
Thời gian vận hành: 24/24
Số lượng cán bộ, công nhân viên của Nhà máy: 34 người (số liệu cập nhật đến
tháng 5/2023)
1.3 Chức năng
Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn là đơn vị sản xuất hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn. Trong dây chuyền “Sản xuất - Truyền dẫn -
Phân phối” của Tổng công ty, Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn nói chung và
NMN Tân Phú nói riêng có nhiệm vụ chính là bơm nước thô từ các trạm giếng về công
trình xử lý nước ở NMN Tân Phú để xử lý thành nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng và
bơm vào hệ thống ống truyền dẫn chính (từ Nhà máy đến các đồng hồ tổng nước sạch cho
các chi nhánh cấp nước Phú Hoà Tân , Tân Hoà, Chợ lớn) từ đó phân phối vào mạng cấp
3 đến người tiêu dùng trong TP.HCM.
1.4 Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn có 01 Ban, 05 Phòng, 01 Xí Nghiệp và
01 Nhà máy cụ thể như sau:
Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Phòng Kỹ thuật - Công nghệ
Phòng Kiểm nghiệm
2
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
3
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Tổ chức thực hiện KHCNAT tại Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn theo
khuôn khổ KHCNAT chung của Tổng Công ty, định kỳ theo dõi và báo cáo thực hiện
KHCNAT của Công ty cho Tổng Công ty.
Điều phối thực hiện công tác đảm bảo an toàn cấp nước của Công ty TNHH MTV
Nước Ngầm Sài Gòn một cách chủ động.
Là đầu mối của Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn phối hợp với Tổng
Công ty và các đơn vị liên quan trong phòng ngừa, ứng phó, xử lý, khắc phục các sự cố
bất thường, các rủi ro gây mất an toàn đối với hệ thống cấp nước.
Chỉ đạo cập nhật, điều chỉnh, cải tiến Sổ tay Cấp nước an toàn (STCNAT) của
Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn.
Bảng 1. 1: BCĐ CNAT của Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn
ST Vai trò
Họ và tên Chức danh Ghi chú
T trong ban
Trưởng phòng
04 Ông Phan Trường Phát Thành viên
KHĐT
Giám đốc
05 Võ Thế Long Thành viên
XNXDCT
4
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Triển khai thực hiện nội dung đảm bảo cấp nước an toàn tại Nhà máy nước Tân
Phú.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ STCNAT.
Đánh giá việc thực hiện KHCNAT và báo cáo thường xuyên, định kỳ cho TCĐ
CNAT và BCĐ CNAT Tổng Công ty.
Sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục tình trạng khẩn cấp khi xảy ra sự cố.
5
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Clo
vôi
FluorC
lo
Hình 2. 3: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nhà máy nước Tân Phú – công ty TNHH
MTV Nước Ngầm Sài Gòn
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước:
Nhà máy nước Tân Phú thuộc công ty Nước Ngầm Sài Gòn với công suất thiết kế
ban đầu 50.000 m3/ngđ ( nhà máy chính thức đi vào hoạt động cung cấp nước sạch cho
thành phố ngày 17/8/1993) . Đến nay, do hạn chế khai thác nước dưới đấy mà công suất
thực tế của nhà máy đạt trên 38.000m3/ngđ. Chất lượng nước đảm bảo theo quy định của
Bộ Y tế (QCVN 01-1:2018/BYT) và Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn . Nhà máy hiện
6
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
đang khai thác nguồn nước ngầm ở quận 12 và quận Tân Phú thông qua các đồng hồ nước
sạch.
Dây chuyền xử lý nước ngầm được tóm tắt như hình vẽ trên:
Đầu tiên, nước thô được bơm từ 30 giếng khoan vào hệ thống ống góp & truyền tải
(DN200 mm - DN1000 mm, chiều dài khoảng 9km) trước khi phân phối lên giàn mưa
(KT: 27,2 m x 5 m x 8,6 m x 2ĐN) bằng 04 ống đứng DN 400 mm. Tại đây nước được
làm thoáng, giải phóng CO2 và tăng lượng oxy hòa tan, đồng thời tại đây quá trình oxy
hóa Fe2+ và Mn2+ xảy ra nhưng với tốc độ chậm do pH thấp,trong dàn mưa được châm
clor để chuyển hóa toàn bộ Fe2+ và Mn2+ thành Fe3+ và Mn4+, tiếp theo được châm thêm
vôi sữa (CaO) nhằm làm phản ứng xảy ra nhanh .
4Fe2+ + 8HCO3- + O2 + H2O → 4Fe(OH)3↓ + 8H+ + 8HCO3-
Mn(HCO3)2 + O2 + 6H2O → 2Mn(OH)4 + 4H+ + 4HCO3-
Nước thô sau khi qua giàn mưa tiếp tục được đưa vào bể trộn bằng đường ống thép
DN 600mm theo hướng từ đáy bể trộn lên. Tại đây nước thô trộn đều với các hóa chất:
Vôi, Clor (vôi làm tăng pH tạo môi trường cho quá trình oxy hóa Fe 2+ và Mn2+ xảy ra
nhanh, clor được dùng làm chất oxy hóa Fe2+ và Mn2+ ).
2Fe2+ + Cl2 + 6H2O→2Fe(OH)3 + 2Cl- + 6H+
Mn2+ + Cl2 + 2H2O →MnO2 + 2Cl- + 4H+
Nước thô sau khi đã trộn đều với hóa chất sẽ được đưa sang bể lắng ngang tiếp xúc
(KT: 27m x 4m x 4,6m x 4 bể). Tại đây quá trình oxy hóa Fe 2+ và Mn2+ được hoàn thành
và cặn thô sẽ được giữ lại bể lắng.
Nước sau khi lắng, qua máng thu nước, phân phối vào bể lọc nhanh (KT: 8m x 4m
x 4.5m x 12 bể). Tại đây vật liệu lọc (là cát thạch anh) sẽ giữ cặn nhỏ còn lại, nước sạch
được đưa về bể chứa.Trên đường về bể chứa (KT:40m x 25m x 5m x 2 bể), nước thô sau
khi xử lý được châm thêm Clor (để khử trùng) và Fluor (để ngừa sâu răng).
Cuối cùng nước sạch sau khi xử lý đảm bảo tiêu các chuẩn nước sạch được bơm
vào mạng lưới tiêu thụ thông qua trạm bơm cấp II hoạt động với 3 bơm, công suất mỗi
bơm 1250 m3/h.
7
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
8
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
LƯU LƯỢNG
ĐỘ SÂU Fe Mn
STT TÊN GIẾNG KHAI THÁC pH
(m) (mg/l) (mg/l)
(m3/h)
LƯU LƯỢNG
ĐỘ SÂU Fe Mn
STT TÊN GIẾNG KHAI THÁC pH
(m) (mg/l) (mg/l)
(m3/h)
10
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Ống vách: Để gia cố, bảo vệ giếng tránh sạt lở thành giếng trong quá trình khai
thác và ngăn không cho nước chất lượng xấu từ phía trên chảy vào trong giếng.
Đai liên kết hoặc Côn nổi: Có tác dụng liên kết hàn gắn các đoạn ống lại với nhau.
Ống lọc: Đặt trong tầng chứa nước, để thu nước từ tầng chứa nước vào trong giếng,
đảm bảo cho nước chảy vào giếng với trở lực nhỏ và không mang theo các phần tử đất cát
của tầng chứa nước.
Ống lắng: Nằm kế tiếp ống lọc, có đường kính bằng đường kính ống lọc. Cấu tạo
của nó là một đoạn thép trơn, đầu dưới được bịt kín. Giếng càng sâu chiều dài ống lắng
càng. Ống lắng là bộ phận cuối cùng của giếng để giữ lại cặn, cát trôi theo nước vào trong
Hình 2. 5: Giếng 2N được đặt trong khuôn viên công ty
Các giếng trên trước khi đưa vào khai thác phải được khoan lấy mẫu để kiểm tra
chất lượng nước phải đạt theo quy chuẩn 09-MT:2015/BTNMT (quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước dưới đất)
2.3.2 Công trình thu và trạm bơm nước thô
Công trình giếng nước thô và trạm bơm cấp 1 (các trạm bơm giếng nước thô có
công suất bơm từ 30 kW đến 37 kW) nằm trên các tuyến đường Nguyễn Văn Quá, Phan
Văn Hớn thuộc quận 12 và tuyến đường Dương Đức Hiền, Tây Thạnh, D9, Chế Lan Viên
thuộc quận Tân Phú.
Hệ thống đường ống truyền tải nước thô từ các trạm bơm giếng được tập trung đưa
về xử lý tại nhà máy qua các tuyến ông góp có đường kính DN250, DN300, DN400,
DN500, DN600, DN900, DN1000
2.3.3 Hệ thống truyền tải nước thô
Hệ thống đường ống truyền tải nước thô từ các trạm bơm giếng được tập trung đưa
về xử lý tại nhà máy qua các tuyến ông góp có đường kính DN250, DN300, DN400,
DN500, DN600, DN900, DN1000
Số lượng, chức năng các hầm van trên tuyến ống DN800:
01 hầm van chặn DN500 mm (chặn tuyến nước thô Phan Văn Hớn), 01 hầm van
chặn DN500 mm (chặn tuyến nước thô Chế Lan Viên).
01 van chặn DN500 mm (chặn tuyến ống nước thô Nguyễn Văn Quá)
39 van chặn DN150 mm cho từng bơm giếng khoan
02 van DN300 mm chặn giữa tuyến
04 van xả khí trên tuyến ống nước thô
2.4 Công trình xử lý
Cụm xử lý được xây dựng làm 02 đợt với 02 đơn nguyên như nhau, công suất
35.000 m3/ ngày.đêm/01 đơn nguyên, bao gồm các hạng mục sau:
1. Dàn mưa: mỗi đơn nguyên 01 giàn mưa
Nước thô được bơm từ 30 giếng khoan vào hệ thống ống góp & truyền tải
(DN200 mm - DN1000 mm, chiều dài khoảng 5km) trước khi phân phối lên giàn
mưa bằng 04 ống đứng DN400 mm. Tại đây nước được làm thoáng, giải phóng CO 2 và
12
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
tăng lượng oxy hòa tan, đồng thời tại đây quá trình oxy hóa Fe2+ và Mn2+, mực nước ở đây
luôn đạt cao độ ổn định duy trì dòng tự chảy qua các công trình xử lý tiếp theo.
- Dàn mưa được tính toán với cường độ tưới 12,4 m/h
- Cường độ phun mưa: 12,4 m3/m2/h
- Kích thước: L x B x H = 27,2 m x 3,4 m x 8,5 m.
- Kết cấu: Bê tông cốt thép.
- Dàn mưa có 3 sàn tung bằng sàn inox đục lỗ, mỗi sàn cách nhau 0,8 m.
a) Chức năng
Dàn mưa là công trình làm thoáng trong dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm,
nhiệm vụ của dàn mưa là:
Hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt II, Mangan II thành sắt III và
Mangan IV tạo thành các hợp chất hydroxit sắt Fe(OH) 3 và hydroxit Mangan Mn(OH)4
kết tủa tạo bông cặn dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng cách lắng lọc.
Fe(HCO3)2→ 2HCO3- + Fe
Mn2+ + O2 + 2H2O → Mn(OH)4
Làm thoáng cung cấp oxy hòa tan sau đó châm vôi, vôi được xem như chất xúc tác
phản ứng khử Fe diễn ra:
Fe(HCO3)2 + O2 +H2O +4Ca(OH)2→4Fe(OH)3 + 4Ca(HCO3)2.
Khử khí CO2, và H2S có trong nước, làm tăng pH của nước tạo điều kiện thuận lợi
và đẩy nhanh quá trình oxy hóa, thủy phân sắt và Mangan, nâng cấp công suất của các
công trình lắng lọc trong quy trình khử sắt và Mangan.
→Quá trình làm thoáng làm tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nâng cao thế
oxy hóa khử của nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ.
b) Cấu tạo
Với chiều dài dàn mưa là 54.4m, ta chia đều thành 16 xương cá, một xương cá có
một ống chính và 16 ống nhánh. Với chiều cao dàn mưa là 8.6m ta chia làm 3 sàn tung
mưa, mỗi sàn cao 0.8m và có chiều rộng là 1.68m của một xương cá.
13
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Trên dàn mưa thể hiện sàn tung mưa được thiết kế bằng inox, 2 ống D150 xả rửa
sàn, 4 ống D400 đưa nước lên dàn mưa, 2 ống D600 dẫn nước sang bể trộn. Ống chính
inox có D150 (khoan 14 lỗ D10 trên đỉnh ống). Các ống nhánh 1, 9, 8, 16 có ống nhánh
D40 khoan 7 lỗ D10 nghiêng 450 phía trong dàn mưa. Các ống nhánh còn lại có D40
khoan 7 lỗ D10 trên một ống thành hai hàng so le.
Dàn mưa được làm bằng bê tông cốt thép, inox và các loại thép không rỉ. Những
ống thép trong dàn mưa được quét các lớp chống ăn mòn phía trong và ngoài, quét một
lớp chống rỉ, sơn hai lớp sơn nước Epoxy. Thường xuyên cạo sơn và làm sạch các rỉ sắt
trên thân ống và quét các lớp sơn định kỳ.
c) Nguyên lý hoạt động
Nước từ trên được phun ra từ ống chính và ống nhánh và rơi xuống các sàn tung
mưa, cuối cùng thu nước từ các máng thu nước của dàn mưa. Dàn mưa chia thành 2
nguyên đơn , 1 nguyên đơn có 8 xương cá. Ống châm vôi và chlor từ dưới đưa lên sẽ
được chia đôi và châm tại miệng hố thu nước D600 trước khi sang bể trộn đứng. Có 2 ống
D150 được đặt dưới đáy dàn mưa để rửa sàn – xả kiệt.
d) Sự cố và cách khắc phục
Ống phun bị nghẹt
Theo dõi kiểm tra thường xuyên vệ sinh bảo dưỡng định kỳ
14
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Nước thô sau khi qua giàn mưa tiếp tục được đưa vào bể trộn đứng bằng đường
ống thép DN600 theo hướng từ đáy bể trộn lên, Tại đây nước thô trộn đều với các hóa
chất: Vôi, clor (vôi làm tăng pH tạo môi trường cho quá trình oxy hóa Fe 2+ và Mn2+ xảy ra
nhanh, clor cũng được dùng làm chất oxy hóa Fe2+ và Mn2+).
- Bể được tính toán với thời gian lưu nước t = 1 phút và vận tốc nước dâng
v = 0,2 m/s.
- Cấu tạo của bể trộn gồm 2 phần:
+ Phần thân trên có tiết diện hình vuông, có kích thước : 3.5 x 3.5 (m).
+ Phần đáy có dạng hình chóp cụt với góc ở đáy α = 300, có kích thước 3.5 x
0.6 x 3.2 (m).
- Mỗi đơn nguyên có 1 bể trộn, Mặt bằng hình vuông, kích thước 1 bể trộn:
a x a x h = 3,5 m x 3,5 m x 5 m.
- Kết cấu: Bê tông cốt thép.
a) Chức năng
Đưa các phần tử hóa chất vôi, Polymer vòa trạng thái phân tán đều trong môi
trường nước trước khi phản ứng keo tụ xảy ra.
15
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
b) Cấu tạo
Thường dùng bể trong trường hợp có dùng vôi sữa để kiềm hóa nước. Vì chỉ bể
trộn đứng mới đảm bảo giữ cho các phần tử vôi ở trạng thái lơ lửng, làm cho quá trình
hòa tan vôi được triệt để. Áp dụng các ưu điểm của bể trộn đứng này đi kèm với lý do nhà
máy xử lý nước ngầm có xử lý nước bằng vôi sữa nên nhà máy nước đã chọn bể trộn
đứng này. Với chiều nước chảy từ dưới lên tạo nên chuyển động rối, các hạt vôi và
Polymer sẽ được giữ ở trạng thái lơ lửng và tan dần, hòa trộn đều với nước. Nước từ đáy
dâng lên sau đó chảy vào máng dẫn tới công trình tiếp theo, thời gian lưu nước trong bể
không vượt quá 2 phút.
c) Nguyên lý hoạt động
Nước được đưa từ dàn mưa xuống ống có đường kính D600 mm, chảy từ dưới lên
trên tốc độ dòng nước đưa vào phía đáy v= 1 ÷1,5 m/s. Với tốc độ này nước sẽ chuyển
động rối làm cho nước trộn đều với dung dịch chất phản ứng. Nước dâng lên vận tốc v =
25 mm/s. Sau đó theo máng đến công trình tiếp theo (v máng = 0,6 m/s). Thời gian lưu nước
tại bể là 2 phút.
d) Ưu - Nhược điểm:
Ưu:
- Cấu tạo đơn giản, không cần máy móc và thiết bị phức tạp.
- Giá thành quản lý thấp.
- Các hóa chất hòa trộn đều vào nước.
Nhược:
- Không điều chỉnh được cường độ khuấy trộn khi cần thiết.
- Do tổn thất áp lực lớn nên công trình xây dựng phải cao.
16
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Nước thô sau khi đã trộn đều với hóa chất sẽ được đưa sang bể lắng ngang tiếp xúc
Tại đây quá trình oxy hóa Fe2+ và Mn2+ được hoàn thành và cặn thô sẽ được giữ lại bể
lắng. nước sẽ chảy từ từ qua bể dưới tác dụng của trọng lượng bản thân, các bông cặn có
kích thước lớn sẽ chìm dần xuống đáy bể. Phần nước trong trên mặt sẽ tràn qua máng thu
nước. Lượng bùn lắng tích tụ nhiều ảnh hưởng nhiều đến cơ chế thủy lực trong bể, vì vậy
trung bình 3 tháng bể lắng được xả bùn và vệ sinh.
- Bể được tính toán với thời gian lưu nước t = 30 phút
- Mỗi đơn nguyên có 2 bể lắng ngang, mổi bể có KT: L x B x H = 27 x 4 x 4,6
3
(m ).
- Kết cấu bê tông cốt thép.
a) Chức năng
Loại trừ các hạt cặn và bông cặn ra khỏi nước có khả năng lắng với tốc độ kinh tế
cho phép, làm giảm lượng vi trùng và vi khuẩn.
Giữ nước lại sau quá trình làm thoáng trong một thời gian để quá trình oxy hóa và
thủy phân diễn ra hoàn toàn, đồng thời tách một phần cặn trước khi chuyển sang bể lọc.
b) Cấu tạo
17
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Nước từ bể trộn đứng sang máng của bể lắng có chiều cao 1,25 m với chiều rộng
máng 0,6 m. Nước từ máng sẽ đổ về hai bể lắng trong một đơn nguyên với chiều dài bể
27m. Trên mặt bể ta có thể chia thành 6 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: nước có màu vàng đục, đây là quá trình khử sắt II thành sắt III,
trên bề mặt có lớp màng mỏng, bông cặn chưa hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn 2: nước có màu vàng trong hơn, bông cặn bắt đầu hình thành và
to dần.
+ Giai đoạn 3: nước đã trong hơn và lượng cặn lơ lửng ít dần.
+ Giai đoạn 4: thu nước bằng ống thu nước bề mặt, các ống này đục những lỗ
nhỏ để nước thu nước, có một số cặn sẽ trôi theo nước vào những ống này, một số ít cặn
sẽ bám trên thành ống.
+ Giai đoạn 5: nước đã trong hơn và một số bông cặn vẫn bị cuốn vào ống thu
nước.
+ Giai đoạn 6: nước sẽ dâng và tràn lên qua máng và đưa xuống máng lớn để
qua bể lọc. Nước ở giai đoạn này trong, còn một số ít bông cặn và đã khử hết Mangan.
Nhà máy có 2 đơn nguyên, 4 bể lắng tại đầu bể lắng mỗi đơn nguyên sẽ đặt hệ
thống hút bùn và một đơn nguyên có một đầu dò pH, đầu dò pH sẽ đọc được chỉ số pH và
truyền dữ liệu về nhà máy tại nhà điều hành, máy này nhận được tín hiệu và đưa về nhà
vôi để công nhân biết và pha chế vôi cho phù hợp.
Kích thước của bể: L x B x H = 27 x 4 x 4,6 (m) x 4 bể.
c) Nguyên tắc hoạt động
Nước sẽ lắng dần từ đầu bể đến cuối bể các hạt cặn, bông cặn to dần nặng hạt và
chìm xuống đáy bể.
Hệ thống thu xả cặn tại bể:
+ Hệ thống thu xả cặn trong bể lắng ngang bố trí suốt chiều dài bể lắng, đặt
ống có đục những lỗ nhỏ để thu bùn cặn ở bể, công trình xả cặn áp dụng phương pháp xả
cặn thủy lực bằng áp lực thủy tĩnh.
+ Hệ thống thu xả cặn nhờ puly và dây cáp chạy dài từ đầu bể đến cuối bể để
bùn được hút vào trong ống, ống được nối với hệ thống ống mềm và đưa bùn đến van xả.
+ Trên đường ống hút bùn Nhà máy có gắn ống nhựa PVC 27 để xả khí, khi
hệ thống bùn ngưng, vận tốc dừng đột ngột, nước sẽ dội về đẩy nước và khí ra khỏi hệ
thống thu bùn và lên trên bề mặt lắng tránh hiện tượng nghẹt bùn.
18
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Do hàm lượng cặn lớn nên việc xả cặn rất quan trọng, định kỳ rửa xả bể 3 tháng.
Nếu xả cặn không kịp sẽ làm giảm chiều cao lắng nước của bể.
Nước sau khi lắng đi qua ống thu nước đặt trên mặt bể, phía cuối bể lắng có đục lỗ
vào ngăn thu để dẫn sang bể lọc. Thời gian lưu nước tại bể lắng là 30 ÷ 45 phút.
→ Như vậy, kích thước của bể lắng ngang tiếp xúc: L x B x H = 27 x 4 x 4,65 x 4
bể.
d) Sự cố và cách khắc phục
Tầng cặn bị phá vỡ Chân hóa chất PAA theo jartest tối ưu, xả rửa bể lắng định kỳ.
Hệ thống xả bùn bị trật cáp, đứt cáp, đầu ống dẫn bùn, đầu hút bị nghẹt Thông các van
xả bùn, bảo trì các van xả định kỳ.
19
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Nhà máy có 12 bể lọc (bể lọc nhanh 1 lớp vật liệu lọc) được chia thành 2 đơn
nguyên, mỗi dãy có 06 bể lọc, kết cấu của bể lọc đáp ứng yêu cầu công nghệ Degremont
của Pháp. Tốc độ lọc trung bình 6 - 8 m/h và công suất mỗi bể là 5.800 m3/ngày đêm.
Lớp vật liệu lọc gồm có 2 lớp: lớp sỏi dày 150 mm, lớp cát dày 1300 mm. Sau thời gian
lọc trung bình 34 giờ, bể lọc bị nghẽn lọc, sẽ phát tín hiệu yêu cầu rửa. Khi bể lọc rửa,
thực hiện 2 giai đoạn của quá trình rửa lọc: rửa gió, và rửa nước với tổng thời gian rửa lọc
mất 12 phút và lượng nước rửa là khoảng 170 m3/ bể lọc.
a) Chức năng
Là công đoạn cuối cùng của quá trình làm sạch nước, giữ lại các cặn còn lại từ bể
lắng sang. Chu kỳ lọc nhỏ nhất là 10 giây.
b) Cấu tạo
Là bể lọc nhanh một chiều, dòng nước lọc đi từ trên xuống, có một lớp vật liệu là
cát thạch anh. Bể lọc nhanh phổ thông được sử dụng trong dây chuyền xử lý nước mặt có
dùng chất keo tụ hay trong dây chuyền xử lý nước ngầm.
Nước từ bể lắng sang máng phân phối và vào 6 bể lọc của một đơn nguyên, Nhà
máy có 12 bể lọc và đối xứng với nhau qua nhà điều hành.
Hệ thống điều chỉnh tốc độ lọc bằng xiphông đồng tâm:
+ Cấu tạo: gồm 2 ống thép lồng vào nhau.
+ Cách hoạt động: Nước lọc từ ống thu nước được đưa vào ống thép phía
trong của xi phông, tràn qua mép trên của ống và ra ống thép ngoài rồi chảy xuống hố thu
nước.
+ Việc điều chỉnh tốc độ lọc được thực hiện tự động nhờ phao đặt trong bể
lọc. Khi mực nước trong bể lọc dâng lên, phao nổi lên theo giúp cho van gió đóng bớt khe
gió làm giảm lượng khí vào xiphông làm độ chân không trong xiphông tăng lên, làm tăng
lượng nước lọc thu vào xiphông. Mức độ tối đa của độ chân không trong xiphông bằng
mức tăng tổn thất áp lực trong bể lọc.
Hệ thống phân phối nước rửa lọc: Ống dẫn nước rửa lọc, máng thu nước rửa lọc,
ống xả nước rửa lọc và ống xả nước lọc đầu nối trực tiếp với ống dẫn nước trong ra khỏi
bể, nước lọc đầu có chất lượng chưa ổn định nên được xả ra hệ thống thoát nước. Hệ
20
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
thống phân phối nước rửa lọc có nhiệm vụ phân phối đều nước rửa theo toàn bộ diện tích
bể lọc. Ống gió và nước đặt phía dưới đan chụp lọc.
Hệ thống thu nước rửa lọc: Thiết kế hai máng thu nước bằng bê tông đặt song song
nhau mỗi máng cách nhau 1700 mm, nước rửa được xả vào hệ thống cống thoát nước đưa
xuống dưới nền tầng dưới của nhà điều hành và dẫn về ao lắng cặn.
- Kích thước của bể: L x B x H = 8 x 4,5 x 4,2 (m) x 12 bể.
c) Nguyên tắc hoạt động
Nước từ máng phân phối được đưa qua nhờ ejector thu khí, công nhân mồi nước và
nước sẽ qua họng thu xuống bể lọc.
Nước được thẩm thấu qua lớp vật liệu lọc và thu nước ở hố thu.
Khi lớp vật liệu lọc không thể lọc được nữa ta tiến hành rửa bể lọc. Theo TCVN
33:2006 thì nước tại bể lọc có nồng độ Fe > 0,3 mg/l ta tiến hành rửa bể.
Điều chỉnh tốc độ lọc: Trong quá trình lọc nước tổn thất áp lực ở đầu chu kỳ lọc
trong bể thường nhỏ, sau đó tăng dần theo thời gian bể làm việc dẫn đến công suất của bể
lọc luôn thay đổi trong suốt chu kỳ lọc. Tốc độ lọc nước qua lớp vật liệu lọc phụ thuộc
vào độ chênh áp giữa mực nước trong bể lọc và mực nước trong máng thu nước sạch.
Trên đường nước từ hố thu bể lọc sang bể chứa, Nhà máy có châm thêm Chlor và
Fluor .
Châm thêm Chlor để khử trùng vi khuẩn trong đường ống từ Nhà máy đến nơi
người tiêu dùng để đảm bảo chất lượng nước phục vụ nhu cầu ăn uống.
Fluor hóa nước: Nâng cao hàm lượng Fluor trong nước đến 0,6÷0,9 mg/l để bảo vệ
men răng và xương cho người dùng nước.
d) Quy trình vận hành rửa lọc
Nguyên tắc vận hành:
Việc quyết định rửa 1 bể lọc được dựa theo các tiêu chí sau:
Dựa vào thời gian làm việc của bể lọc
Theo dõi chất lượng nước tại các si phông sau lọc để lấy mẫu kiểm tra chất
lượng nước. Khi hàm lượng sắt của nước sau lọc > 0,3mg/l thì tiến hành rửa bể
lọc.
Sắp xếp rửa các bể cho hợp lý, không được để nhiều bể phải rửa cùng một lúc,
không rửa liên tiếp 2 bể cùng 1 đơn nguyên.
Phải luôn đảm bảo vệ sinh bể lọc nói riêng và khu xử lý nói chung.
21
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
22
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Tùy theo số lượng giếng đang hoạt động và chất lượng nước sau lắng, công
nhận vận hành khu xử lý phải theo dõi chất lượng nước sau lọc để lấy mẫu
kiểm tra, làm cơ sở để rửa bể lọc cho hợp lý, đạt hiệu quả chất lượng.
Theo dõi kiểm tra thường xuyên, vệ sinh bảo dưỡng định kỳ, sửa chửa thay thế
khi bị hư hỏng
Có 02 bể chứa nước sạch với tổng thể tích chứa là 10.000 m 3 (mỗi bể 5000 m3). Bể
chứa nước sạch dự trữ nước duy trì thời gian đủ để khử trùng và điều hòa vận hành bơm
của trạm bơm cấp II.
Từ trạm bơm cấp II, có 3 bơm chính lắp song song. Trong đó vận hành theo chế độ
luân phiên: 01 bơm hoạt động và 02 bơm nghỉ và 01 bơm dự phòng trên bờ
Tuyến ống truyền tải nước sạch (phần phòng KT-CN quản lý)
Tuyến ống truyền tải nước sạch là đường ống DN1000 mm dài 7 km (từ công ty
đến ngã ba Tân Hoá – Hùng Vương và phân phối đến các hộ dân qua mạng lưới của các
công ty Cổ phần).
a) Nguyên tắc vận hành:
Chỉ được vận hành khi hệ thống tủ điện không có báo lỗi. Trạng thái lỗi được biểu
thị bằng đèn tương ứng với bơm và đèn lỗi hệ thống. Nguyên nhân lỗi có thể xác định
trực tiếp từ trang ‘Alarm’ tại màn hình cảm ứng.
Không được tự ý hiệu chỉnh các thông số trên thiết bị bảo vệ bên trong tủ điện.
Không được tự ý cho thiết bị vận hành ngoài giá trị quy định về: dòng điện, áp lực.
Van đồng hồ áp lực thường xuyên đóng để tăng tuổi thọ của đồng hồ (chỉ mở khi
kiểm tra áp lực).
Khi có sự cố xảy ra phải thực hiện các bước sau:
Cắt nguồn điện chính khỏi thiết bị bị sự cố (cắt CB tủ điện)
Thông báo cho cấp trên có thẩm quyền kiểm tra và giải quyết.
b) Chuẩn bị trước khi vận hành
Kiểm tra các thiết bị cầm tay và hồ sơ:
Dụng cụ đo dòng điện, điện áp.
Nhật ký vận hành
Kiểm tra tủ điện điều khiển:
24
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Kiểm tra điện áp nguồn: Điện áp nguồn cho phép vận hành của động cơ là 3
pha 380 ∓ 5% (vào khoảng 360 - 400V)
Kiểm tra CB tổng và CB điều khiển đang ở trạng thái mở
Công tắc ‘chọn kiểu vận hành’ ở chế độ Tự động: đèn báo chế độ tự động
sáng.
Công tắc ‘chọn biến tần’ đang ở vị trí bơm 1
Đèn báo van hút mở hết: sáng; tương đương van hút mở hết
Đèn báo van đẩy đóng hết: sang; tương đương van đẩy mở hết
Kiểm tra đường ống hút, ống đẩy của bơm
25
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
26
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
27
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
28
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
H
ình 2. 16: Máy thổi khí và máy bơm
29
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Hệ thống châm clor tổ hợp các thiết bị gồm bình chứa clor, cân và máy châm clor
được lắp ráp thành hệ thống để định lượng Clor vào nước. Ngoài ra kho chứa Clor còn có
hệ thống xử lý sự cố rò rỉ Clor.
Hình 2. 18: Bình chứa Chlor và bộ hiển thị thống số bình Chlor
30
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
31
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
32
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Bảng 2. 2: Quy trình sản xuất của nhà máy nước Tân Phú
33
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
34
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
35
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
36
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
2.7 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về chất lượng nước
2.7.1 Quy định về chất lượng nước thô
Chất lượng nước thô của nhà máy được áp dụng theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng nước mặt QCVN 09-MT:2015/BTNMT của bộ Tài Nguyên và Môi
trường
37
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Hình 3. 1: Bảng kết quả chất lượng nước nhà máy nước Tân Phú
38
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
39
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
Lượng nước sạch thu được: V = 50.000 – (2100 + 96) = 47804 m3.
47804
Hiệu suất xử lý của nhà máy: H= × 100 %=95 , 61 %
50000
3.2 Kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập
Nắm bắt được công nghệ xử lý nước ngầm tại nhà máy.
Biết được quy trình tổ chức vận hành các hệ thống trong nhà máy.
Củng cố kiến thức đã được học, từ đó thấy được sự khác nhau giữa thự tế và lý
thuyết. Tùy thuộc vào đặc tính của nguồn nước cũng như công suất nhà máy mà
lựa chọn và sắp xếp công nghệ xử lý cho phù hợp đạt hiệu quả cao.
Biết được các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành cũng như cách khắc phục
những sự cố đó.
Hiểu rõ hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của từng bể trong dây chuyền xử
lý.
40
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu hệ thống xử lý nước cấp công ty TNHH MTV Nước ngầm Sài Gòn
41
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
CBHD: Lưu Minh Tâm