Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ MÔN MÁY – THIẾT BỊ
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
Đề tài
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
Đề tài
Em cũng xin cảm ơn đến Thư viện của trường đã tạo điều kiện cho em
được tiếp xúc và cung cấp những tài liệu, cần thiết, hữu ích cho em hoàn thành tốt
đề tài đồ án học phần.
Trong thời gian làm báo cáo đồ án, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện
bài báo cáo nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài
báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin cám rất nhiều ơn.
Ngành công nghiệp mía đường là một ngành công nghiệp lâu đời ở nước ta.
Do nhu cầu thị trường nước ta hiện nay mà các lò đường với quy mô nhỏ ở nhiều
địa phương đã được thiết lập nhằm đáp nhu cầu này. Tuy nhiên, đó chỉ là các hoạt
động sản xuất một cách đơn lẻ, năng suất thấp, các ngành công nghiệp có liên
quan không gắn kết với nhau đã gây khó khăn cho việc phát triển công nghiệp
đường mía.
Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành của nước ta, ngành công nghiệp
mía đường đã có bước nhảy vọt rất lớn. Diện tích mía đã tăng lên một cách nhanh
chóng, mía đường hiện nay không phải là một ngành đơn lẻ mà đã trở thành một
hệ thống liên hiệp các ngành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mía đường vừa tạo ra
sản phẩm đường làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như bánh, kẹo,
sữa… đồng thời tạo ra phế liệu là nguyên liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản
xuất như rượu, acid lactic…
Trong tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu có sự quan
tâm đầu tư tốt cho cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Xuất phát từ tính tự nhiên của cây mía, độ đường sẽ giảm nhiều và nhanh
chóng nếu thu hoạch trễ và không chế biến kịp thời.
Vì tính quan trọng đó của việc chế biến, vấn đề quan trọng được đặt ra là
hiệu quả sản xuất nhằm đảm bảo thu hồi đường với hiệu suất cao. Hiện nay,
nước ta đã có rất nhiều nhà máy đường như ở Bình Dương, Quãng Ngãi, Tây
Ninh, Bến Tre … nhưng với sự phát triển ồ ạt của diện tích mía, khả năng đáp
ứng là rất khó. Bên cạnh đó, việc cung cấp mía khó khăn, sự cạnh tranh của các
nhà máy đường, cộng với công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ đã ảnh hưởng mạnh
đến quá trình sản xuất.
Vì tất cả những lý do trên, việc cải tiến sản xuất, nâng cao, mở rộng nhà
máy, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức
cần thiết và cấp bách, đòi hỏi phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó, cải tiến
thiết bị cô đặc là một yếu tố quan trọng không kém trong hệ thống sản xuất vì đây
là một thành phần không thể xem thường.
Nhiệm vụ:
Thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch nước mía bằng hệ thống cô đặc 2 nồi
ngược chiều liên tục.
Cô đặc là quá trình làm bay hơi một phần dung môi của dung dịch chứa chất
tan không bay hơi, ở nhiệt độ sôi với mục đích:
Quá trình cô đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, ở mọi áp suất (áp suất chân
không, áp suất thường hay áp suất dư), trong hệ thống một thiết bị cô đặc hay
trong hệ thống nhiều thiết bị cô đặc. Trong đó:
Cô đặc chân không dùng cho các dung dịch có nhiệt độ sôi cao, dễ bị phân
hủy vì nhiệt.
Cô đặc ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển dùng cho dung dịch không bị
phân hủy ở nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ cho
cô đặc và cho các quá trình đun nóng khác.
Cô đặc ở áp suất khí quyển thì hơi thứ không được sử dụng mà được thải
ra ngoài không khí. Đây là phương pháp tuy đơn giản nhưng không kinh tế.
Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm thường làm đậm đặc dung dịch
nhờ đun sôi gọi là quá trình cô đặc, đặc điểm của quá trình cô đặc là dung môi
được tách khỏi dung dịch ở dạng hơi, còn dùng chất hòa tan trong dung dịch không
bay hơi, do đó nồng độ của dung dịch sẽ tăng dần lên, khác với quá trình chưng
cất, trong quá trình chưng cất các cấu tử trong hỗn hợp cùng bay hơi chỉ khác nhau
về nồng độ trong hỗn hợp.
Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hơi thứ
ở nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ đung
nóng một thiết bị ngoài hệ thống cô đặc thì ta gọi hơi đó là hơi phụ.
Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị một nồi hoặc nhiều nồi làm
việc gián đọan hoặc liên tục. Quá trình cô đặc có thể thực hiện ở các áp suất khác
nhau tùy theo yêu cầu kỹ thuật, khi làm việc ở áp suất thường (áp suất khí quyển)
thì có thể dùng thiết bị hở; còn làm việc ở các áp suất khác thì dùng thiết bị kín cô
đặc trong chân không (áp suất thấp) vì có ưu điểm là: khi áp suất giảm thì nhiệt
độ sôi của dung dịch cũng giảm, do đó hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch
tăng, nghĩa là có thể giảm được bề mặt truyền nhiệt.
Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay hơi đốt, do đó nó có ý
nghĩa kinh tế cao về sử dụng nhiệt. Nguyên tắc của quá trình cô đặc nhiều nồi có
thể tóm tắt như sau: Ở nồi thứ nhất, dung dịch được đun nóng bằng hơi đốt, hơi
thứ của nồi này đưa vào đun nồi thứ hai, hơi thứ nồi hai đưa vào đun nồi ba...hơi
thứ nồi cuối cùng đi vào thiết bị ngưng tụ. Còn dung dịch đi vào lần lượt từ nồi
nọ sang nồi kia, qua mỗi nồi đều bốc hơi môt phần, nồng độ dần tăng lên. Điều
kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi là phải có chênh lệch nhiệt độ giữa
hơi đốt
và dung dịch sôi, hay nói cách khác là chênh lệch áp suất giữa hơi đốt và hơi thứ
trong các nồi, nghĩa là áp suất làm việc trong các nồi phải giảm dần vì hơi thứ của
nồi trước là hơi đốt của nồi sau.Thông thường nồi đầu làm việc ở áp suất dư,
còn nồi cuối làm việc ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
Hệ thống cô đặc xuôi chiều thường được dùng phổ biến hơn cả, loại này có
ưu điểm là dung dịch tự di chuyển từ nồi trước sang nồi sau nhờ chênh lệch áp
suất giữa các nồi, nhiệt độ sôi của nồi trước lớn hơn nồi sau do đó dung dịch đi
vào mỗi nồi (trừ nồi đầu) đều có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung
dịch sẽ được làm lạnh đi, lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi thêm một lượng nước
gọi là quá trình tự bốc hơi. Nhưng khi dung dịch đi vào nồi đầu có nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ sôi do đó cần phải tốn thêm một lượng hơi đốt để đun nóng dung
dịch, vì vậy khi cô đặc xuôi chiều dung dịch trước khi vào nồi đầu thường được
đun nóng sơ bộ bằng hơi phụ hoặc nước ngưng tụ.
Khuyết điểm của cô đặc xuôi chiều là nhiệt độ của dung dịch ở các nồi sau
thấp dần, nhưng nồng độ của dung dịch lại tăng dần, làm cho độ nhớt của dung
dịch tăng nhanh, kết quả hệ số truyền nhiệt sẽ giảm đi từ nồi đầu đến nồi cuối.
Trong công nghệ hóa chất và thực phẩm các loại thiết bị cô đặc đun nóng
bằng hơi được dùng phổ biến, loại này gồm 2 phần chính:
Dung dịch (phòng đốt) trong đó bố trí bề mặt truyền nhiệt để đun sôi dung
dịch.
Là một phòng trống, ở đây hơi thứ được tách khỏi hỗn hợp lỏng – hơi của
dung dịch sôi (khác với các thiết bị chỉ có phòng đốt). Tùy theo mức độ cần thiết
người ta có thể cấu tạo thêm bộ phận phân ly hơi – lỏng ở trong phòng bốc hơi
hoặc trên ống dẫn hơi thứ, để thu hồi các hạt dung dịch bị hơi thứ mang theo.
Về phân loại có thể phân loại thiết bị theo 2 cách:
Theo sự phân bố bề mặt truyền nhiệt có loại nằm ngang, thẳng đứng, loại
nghiêng.
Theo cấu tạo bề mặt truyền nhiệt có loại vỏ bọc ngoài, ống xoắn, ống
chùm.
Theo chất tải nhiệt có loại đun nóng bằng dòng điện, bằng khói lò, bằng hơi
nước, bằng chất tải nhiệt đặc biệt.
Theo tính tuần hoàn dung dịch: tuần hoàn tự nhiên, tuần hoàn cưỡng bức,...
Theo tính chất nguyên liệu, ta chọn thiết bị cô đặc 2 nồi, làm việc liên tục, có
ống tuần hoàn ngoài buồng đốt ngoài đối lưu tự nhiên.
Thiết bị cô đặc dạng có cấu tạo đơn giản, dễ sửa chửa, làm sạch. Đồng
thời, có thể tận dụng triệt để nguồn hơi.
Quá trình cô đặc được tiến hành ở áp suất chân không nhằm làm giảm nhiệt
độ sôi của dung dịch, giảm được chi phí năng lượng, hạn chế những biến đổi của
chất tan.
Tuy nhiên, tốc độ tuần hoàn nhỏ, hệ số truyền nhiệt còn thấp, vận tốc tuần
hoàn bị giảm vì ống tuần hoàn cũng bị đun nóng.
Quá trình cô đặc 2 nồi ngược chiều buồng đốt ngoài là quá trình sử dụng hơi
thứ thay cho hơi đốt. Dung dịch ban đầu trong thùng chứa được bơm ly tâm bơm
lên thùng cao vị qua van tiết lưu điều chỉnh lưu lượng qua lưu lượng kế sau đó
vào thiết bị gia nhiệt .Tại thiết bị gia nhiệt dung dịch được gia nhiệt đến nhiệt độ
sôi của nồi 2. Dung dịch sau đó được đưa vào buồng đốt ngoài của nồi. Tại nồi
dung dịch đường bốc hơi một phần tại buồng bốc, hơi thứ thoát lên qua thiết bị
ngưng tụ ,được ngưng tụ còn lượng khí không ngưng còn lại được bơm chân
không hút ra ngoài sau khi qua thiết bị thu hồi bọt. Còn sản phẩm được bơm vào
nồi 1 để
tiếp tục quá trình cô đặc, khi đến nồng độ yêu cầu thì được đưa ra ngoài vào bể
chứa sản phẩm. Ở nồi 1 hơi đốt được cung cấp từ ngoài vào, còn ở nồi 2 thì hơi
đốt chính là hơi thứ của nồi 1.
T=80.5
P=0.5
T=132.9 T=106.45
P=3 P=1.36
X=17.21%
X=10% X=50%
T=25
Ký hi?u:
CHƯƠNG 2. CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Dung dịch nước mía. Nhiệt độ đầu vào nguyên liệu chọn là 25oC
Nồng độ đầu xđ = 10 %
Gia nhiệt bằng hơi nước bão hoà với áp suất là: Phđ = 3 at.
Gc .xc 1000.50
Suy ra: Gd= xd = 10 = 5000 (kg/h)
W Gd xd
(1 )
xc hay W = – (kg/h).
Gđ Gc
2.2.3. Giả thiết phân phối hơi thứ trong từng nồi
W1
W2
Ta chọn:
= 1,1
W1
W2
= 1,1
W1 W2 = 4000
W2 = 1904,761 kg/h.
Nồng độ cuối của dung dịch ra khỏi nồi 1: (CT 5.26 Tr 162 [5]).
Gd .xd 5000 10
50%
G
xc1= d (W 1 W 2 ) 5000 (2095, 24 1904, 76)
Nồng độ cuối của dung dịch ra khỏi nồi 2: (CT 5.25 Tr 162 [5]).
Gd .xd
5000 10 17, 21%
xc2= Gd 5000 2095,
W1 24
P1
Chọn tỉ số phân phối áp suất giữa các nồi là: P2 = 1,85.
Gọi: thd1, thd2, tnt là nhiệt độ đi vào nồi 1, 2, thiết bị ngưng tụ.
Giả sử tổn thất nhiệt độ trên đường ống từ nồi 1 sang nồi 2 là 1oC.
Bảng 2.1. Tóm tắt nhiệt độ, áp suất (giả thiết) của các dòng hơi
Ở cùng một áp suất, nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của
dung môi nguyên chất.
Hiệu số nhiệt độ sôi của dung dịch và dung môi nguyên chất gọi là tổn thất
nhiệt do nồng độ gây ra.
'= 'o.f, oC
Trong đó: 'o: tổn thất nhiệt độ do tsdd > tsdm ở áp suất thường.
f: hệ số hiệu chỉnh.
...................................................................................................................
........................................Bảng 2.2. Tổn thất nhiệt do nồng độ gây ra
Nồi 1 Nồi 2
Nồi 1 Nồi 2
Áp suất hơi thứ (at) 1,75 0,5
Nồ i (113, 92
1: s
r1
∆' = ∆' 16,2 = 2 16,2 273) = 2,1 oC.
2222 103
1 0
2
(73, 72 273) (81, 9 273)2
Nồ i r2
∆'2= ∆'0 16,2 = 0,25 16,2 2370 103 = 0,21 oC.
2:
Gọi chênh lệch áp suất từ bề mặt dung dịch đến giữa ống là P (N/m2), ta có:
1
P = 2 S.g.Hop (N/m2) (CT 4.19 ST VDBT T10-Tr 185).
Trong đó: s: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m3) , s = 0,5 dd
Hop: Chiều cao thích hợp tính theo kính quan sát mực chất lỏng (m).
Từ P ta sẽ tính được áp suất trung bình của dung dịch ở từng nồi thông qua
công thức: Ptbi= P’i + Pi ( i ): nồi thứ i
Bảng 2.4. Khối lượng riêng của dung môi và dung dịch
Coi dd trong mỗi nồi thay đổi không đáng kể trong khoảng nhiệt độ đang xét.
Chọn chiều cao ống truyền nhiệt là Ho = 1,5 m.
Vật tổn thất nhiệt của hai nồi là: ” = ”1 + ”2 = 0,2 + 1,72 = 1,92 oC.
Chấp nhận tổn thất nhiệt độ trên các đoạn ống dẫn hơi thứ từ nồi này sang
nồi kia và từ nồi cuối đến thiết bị ngưng tụ là 1oC.
”’2 = 1oC.
2.3.3.4. Chênh lệch nhiệt độ hữu ích của từng nồi và cả hệ thống
Chênh lệch nhiệt độ hữu ích ở mỗi nồi:
Nồi 1: ∆ti1 = thd1 thd2 ∑∆1 = 132,9 106,4 (2,1 + 0,2 + 1) = 23,2 oC
Nồi 2: ∆ti2 = thd2 tnt ∑∆2 = 106,4 80,9 (0,21 + 1,72 + 1) = 22,62 oC
Nồi 1: ∆ti1 = thd1 ts1 ts1 = thd1 ∆ti1 = 132,9 23,2 = 109,7 oC
Nồi 2: ∆ti2 = thd2 ts2 ts2 = thd2 ∆ti2 = 106,45 22,62 = 83,83 oC
2.4.1. Tính nhiệt dung riêng của dung dịch ở các nồi
Ban đầu: Nhiệt dung của dung dịch ban đầu (td = 109,7 oC, x = 10 %)
Nồi 1: Nhiệt dung của dung dịch ra khỏi nồi 1 (ts1 = 109,7 oC, x = 50 %)
Nồi 2: Nhiệt dung của dung dịch ra khỏi nồi 2 (ts2 = 83,83, x = 17,213 %)
Gọi: D1, D2: lượng hơi đốt đi vào nồi 1 và nồi 2 (kg/h)
W, W1, W2: lượng hơi thứ bốc lên ở cả hệ thống và từng nồi (kg/h)
i1, i2: hàm nhiệt của hơi thứ ở nồi 1 và nồi 2 (J/kg)
Cđ, Cc: nhiệt dung riêng của dung dịch đầu và cuối (J/kg.độ)
Qtt1, Qtt2: nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh từ nồi 1 và nồi 2(W)
Nồi 2: Nhiệt do lượng hơi đốt mang vào (hơi thứ nồi 1): W1i1 = D2I2
= 2067,13 (kg/h)
W2 W
W1 = 4000 – 2067,13 = 1932,87 (kg/h)
Kiểm tra lại giả thiết phân bố hơi thứ ở các nồi:
2067,13 2095, 24
100% 1, 35%
C%(1) = 2067,13 < 5%
1932,87 1904,76
100%
C%(2) = < 5%
1,45%
1932,87
= 2417,50 kg/h
[4]:
D
m 2417,50
W 4000 0,6 (kg hơi đốt / kg hơi thứ)
2417,50 2173,4
Nồi 1: Q1 = D.r(1) = 3600
= 1459,5 (kW)
2067,13
2244,2
= 1289,8 (kW)
Nồi 2: Q2 = W1.r(2) = 3600
qtb
K= ti (W/m2.K)
= 0,742.10-3 (m2.K/W)
Chọn:
rcâu1 là: nhiệt trở cặn bẩn hơi nước phía vách ngoài
4, [2])
rcâu2 là: nhiệt trở cặn bẩn dung dịch đường phía vách trong
tường Chọn là: 0,387.10-3 (m2.K/W) (tra bảng V.1, trang 4, [2])
q1 q2
Nồi I: qtb1 = 2
Trong đó: q1: nhiệt tải riêng phía hơi đốt cấp cho thành thiết bị.
Hệ số cấp nhiệt của hơi nước bão hoà ngưng trên bề mặt ống thẳng
tụ
đứng được tính theo công thức của Nusselt
r
4
A 104 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
tw1 t1
Với tm = 2
2173400
4
Với : t2 = tw2 t2 là hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của dung
dịch sôi.
Hệ số cấp nhiệt từ thành thiết bị đến dung dịch 2 được tính bởi công thức:
0,565 2
0,435
dd C n
n . . dd
.
dd .
dd
n n Cn dd
(W/m2K)
Trong
đó:
n
: hệ số cấp nhiệt của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
Cdd: nhiệt dung riêng của dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung
dịch Cdd
= C1 = 3346,47 (J/kgK)
Cn: nhiệt dung riêng của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
Cn = 4284,9 (J/kgK)
- µdd: độ nhớt dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
µn = 0,000259 (Ns/m2)
dd
- : khối lượng riêng dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
dd = 1231,74 (kg/m3)
n
- : khối lượng riêng nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
n
= 947,32 (kg/m3)
dd
- : độ dẫn điện dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
dd AC .3
p
M (W/mK) (CT I.32 ST T1 – Tr 123)
8 1231, 74
� 3, 58.10 *3346, 47 *1231,
743 d 180
d
= 0,280 (W/mK)
Trong
đó:
Cp: nhiệt dung riêng đẳng áp của dung dịch = 3346,47 (J/kgK)
: khối lượng riêng của dung dịch = 1231,74 (kg/m3)
A : hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng, đối với
n
: độ dẫn điện nước
n
= 0,691 (W/mK)
0,565
2 0,435
C n
n . .
dd
.
dd .dd
dd
n n dd
Cn
9082,40. 947.32 .
0,691 4284,9 . 0,00297
dd
= 2129,81 (W/m2K)
= 18354,425 (W/m2 )
q1 q2
18614,761 18354,425
qtb1 = 2 2
= = 18484,593 W/m2.
q1 q2
Nồi II : (tương tự nồi 1) qtb2 = 2
Trong đó: q1 : nhiệt tải riêng phía hơi đốt cấp cho thành thiết bị.
Ta có công thức tính q1: q1= 1.t1 (1)
Hệ cấp nhiệt của hơi nước bão hoà ngưng tụ trên bề ống thẳng
số mặt
đứng được tính theo công thức của Nusselt
r
4
1 = 2,04A. H .t1 (W/ m2. độ ) (*)(CT V.101 ST T2 – Tr28)
A 104 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
tw1
Với tm t
1
=
2
A = 181,81
q2: nhiệt tải phía dung dịch sôi. Ta có công thức tính q2: q2=2.t2 (2)
Với: t2 = tw2 – t2 là hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của dung
dịch sôi.
Hệ số cấp nhiệt từ thành thiết bị đến dung dịch 2 được tính bởi công thức:
0,565 2
0,435
dd
C n
n . . dd . .
dd dd
n n Cn dd
(W/m2K)
Trong đó:
n
: hệ số cấp nhiệt của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
Cdd: nhiệt dung riêng của dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
Cn: nhiệt dung riêng của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
Cn = 4228,3 (J/kgK)
µdd: độ nhớt dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
µdd = 0,000338 (Ns/m2)
µn = 0,000343 (Ns/m2)
dd
: khối lượng riêng dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch
dd
= 1072,73 (kg/m3)
n
: khối lượng riêng nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
n
= 970,19 (kg/m3)
dd
: độ dẫn điện dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
AC .3
dd p
(W/mK)
M
8
� 3, 58.10 *3866,83*1072, 1072,
73.3 d 73
= 0,436 (W/mK).
73, 77
Trong đó:
A: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng, đối với nước
A = 3,58.10-8
n n
: độ dẫn điện nước = 0,681 (W/mK)
0,565 � �� �
0,435
� � �
2 C
�
.� dd .
dd� ��. dd
�. �
n
�
dd n �
n
�n � �
��� C � dd ��
�
�0, 436 �
��1072, �3866,83 �0, 000343
0,565
0,435
�
. 73 �2 �. � � .
� dd 4045, 257. � �� � 4228, 3 0, 000338
0, 970
�
681 ,19
� � �� �� � �
= 3321,064 (W/m2K)
q1 q2 20996,767
qtb1 = 2 20226,607
= 20611,687 W/m2.
= 2
qtb1
- Nồi I K1 = tiI 18354,425 = 791,13 W/m2.độ
: 23, 20
qtb 2 20226,607
- Nồi II : K2 = 22,6
= 894,19 W/m2.độ
tiII 2
t' Qm t i
im .
Qi
Km
Ki
(oC)
Trong đó: ti1 = 23,20 oC
ti2 = 22,62 oC
Q1 = 1459500 W
Q2 = 1289800 W
K1 Qi 3287,24
K
- Tính cho nồi 1: i 25,71 oC
45,82
t' Q2 1482,42 * 20,66
.
i2
t i
K2 Qi 3287,24
K
- Tính cho nồi 2: i o
C
Q1 1459500
71,75
K1.t 'i1 791,13 * 25,71
- Nồi 1: F1 = = m2
Q2 1289800
69,82
- Nồi 2: F2 = K 2 .t ' i 2 = 894,19 * 20,66 m2
Chọn: F1 = F2 = 75 m2.
CHƯƠNG 4. TÍNH THIẾT BỊ CÔ ĐẶC
Do lượng hơi thứ bốc lên ở hai nồi gần xấp xỉ bằng nhau, nhiệt độ nồi hai
nhỏ hơn nên khối lượng riêng của hơi ở nồi II sẽ nhỏ hơn nồi I suy ra thể tích
hơi thoát ra ở nồi II sẽ lớn hơn nồi I. Do vậy ta chỉ cần tính đại diện nồi II.
4.g.(l h ).d
3..h
0 = m/s
(CT 1.3/69 giáo trình quá trình và thiết bị công nghệ hóa học).
l, h: khối lượng riêng của giọt lỏng và hơi thứ (kg/m3), (80,9oC).
d: đường kính giọt lỏng chọn d = 0,0003 (Theo trang 157, [3]).
: hệ số trở lực
18, 5
0,2 < Re < 500 = Re0,6
h .d.h
h
Với : Re =
.D 2 2
b
3,14 *1, 4
Diện tích buồng bốc: Fb = 4 4 = 1,54 m2
Wl
1932,87 1,
h 0,
Lưu lượng thể tích: Vb = 7 m3/s.
3158*3600
Vb
1, 7
Vận tốc hơi: h = Fb 1, 1,104 m/s.
54
18, 5 18, 5
Vì 0,2 < Re = 9,474 < 500 nên = Re0,6 0,6 4,8
= 9, 474
Vận tốc lắng:
Chọn U’t = 1600 (m3/m3.h): cường độ bốc hơi thể tích. Do dung dich sôi tạo
bọt nên cường độ bốc hơi thể tích giảm còn: Ut = U’t*1,3 = 2080 (m3/m3. h).
W 2067,13
Vb = h = 0, 3158* 2080 = 3,15 m3.
.U t
4.Vb
4 *3,15 2, 05
Hb = .D b
2
3,14 *1,
4
2 m.
Do trong thiết bị có hiện tượng dung dich sôi tràn cả lên phần buồng bốc do
đó đòi hỏi thiết bị phải cao hơn tính toán.
F
Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức: n = .d.l
F 75
Vậy số ống truyền nhiệt là: N = .d.l = 3,14 * 0, 034 *1, 5 = 455
ống. Chọn số ống n = 517 ống (Theo trang 46, STQTTB Tập 2).
4.Fth
Dth
Trong trường hợp đối lưu tự nhiên ta chọn Fth = 0,25.FD. Với FD là tiết diện
ngang của tất cả các ống truyền nhiệt.
.d 2 .n
3,14 * 0, 0342 * 469
Fth = 0,3.FD = 0,3 4 4
= = 0,11 m2.
0,25
4.Fth 4 * 0,11
Dth
Vậy : = 3,14 = 0,37 m
Đối với thiết bị cô đặc buông đốt trong đối lưu tự nhiên tuần hoàn trung tâm
có thể tính theo công thức 2.90 Tr 59. [3]:
D 2
th 4 2
Dd 4F d
2,6 . 2,6 0,8318 2,6
3 d.L 2 F D
th
d d.L d
Trong đó: D ờng kính
đ trong buồng
đốt.
1,4 s 1,4d
s
Dth: đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm, Dth = 0,4 m.
Thay vào ta có :
D F 2
�D � �0, 4
75 2 �
d
2, 6 0,8318. � th 2, 6 � 0,8318 � 2, 6
2, 6 . �
d d.L � 0, 034 �0, 034
�d 38, *1.5
76 �
Chọn đường kính chuẩn cho vỏ buồng đốt Dd = 1400 mm (theo trang 156, [3]).
Kiểm tra dường kính ống tuần hoàn (Theo trang 58, [3]).
Vậy số ống truyền nhiệt đã bị thay thế bởi ống tuần hoàn trung tâm là n’:
m 1 4 n ' 1 n
' 3
m 2
1 1
3
9 2
1 1 61
3 4 4
Đường kính các ống được tính theo công thức tổng quát sau đây :
4.G
.v.
D= m
4.G 4 * 0, 794
.v. 3,14* 0,8*1231, 74
d= = = 0,032 m
4.G 4* 0,139
.v. 3,14* 0,8*1072, 73
d= = = 0,014 m
4.G 4 * 0, 574
.v. 3,14 * 20 * 0, 9635
d = = = 0,195 m
4.G 4 * 0, 340
.v. 3,14 *30 * 0, 2979
d= = = 0,218 m
4.G 4 * 0, 672
.v. 3,14* 0, 4 *927,89
d= = = 0,048 m
4.G 4 * 0, 574
.v. 3,14* 0, 4 *947, 05
d= = = 0,044 m
Để thuận tiện trong quá trình tính toán và chế tạo, t chọn vật liệu chế tạo
hai nồi là như nhau với bề dày bằng nhau. Chọn vật liệu là thép không rỉ X18H10T
để chế tạo vỏ thiết bị đáy và nắp.
k = 550.106 N/m2.
c = 220.106 N/m2.
nc = 1,5.
Hệ số hiệu chỉnh xác định theo điều kiện làm việc của thiết bị: = 1,0.
Dt = 1400 mm.
t = 137,4 0C.
Áp suất bên trong thiết bị là áp suất dư nên thân chịu áp suất trong với
' Dt . p t 1400.0,196 0, 98
S
Theo công thức 5-3, trang 130, 2. 2.146, 67.0, mm
95
[9] [].h
Chọn hệ số Co thỏa điều kiện (bảng 5.1, trang 128, [4] ): Co = 1,95 mm.
Kiểm tra bề dày: Theo công thức 5 10, trang 131, [4]
S Ca 4 1
0, 0021
Dt
0,1 (thỏa).
1400
2.[ ].h .( S Ca )
[ p]
Dt (S Ca )
2.[ ].h .( S
[ p] 2.146,67.0,95.(4 1) 2
Ca ) 1400 (4 1) 0,596 N / mm
Dt (S Ca )
Nồi II:
Do thiết bị làm việc ở áp suất chân không nên chịu tác đọng của áp suất
ngoài.Vì vậy bề dày tối thiểu của thân được tính theo công thức 5-14, trang 133,
[4].
��pt l 0,4
E D �
n
. �
S’ = 1,18.Dt. � t �
l 2 1,
Ta Dt 1, 43
có: 4
2 *(S Ca ) 2*(0, 008 0, 001)
Dt 1, 1, 4
= 0,15.
1,5. 5*
Dt 1, 4
2*(S Ca ) 2*(0, 008 0, 001)
10
t
E �2* (S C 3 10
)� � 0, 20,
3* 5*10
6
* �2 * 0, 008 0, 001�3
. D 220 *10 � 0, 28
a
t � 1,
4
�
0.3* c � � � �
t
l'
2(S Ca ) 1, 43 Dt 10
1, 5. Dt 2(S Ca )
Dt 0,15
l'
E
t
�2(S C )3
1, 43 0, 3. . a 0, 28
�
�c
t
Vì: Dt �
Dt
D �S C 2 S 1, �0, 2 0, 007
� C 4 007 �
4
t a
a
0, 649* 20, 5*10 * * � �.
.� .
l � Dt �� 2 �1, 4 1, 4
Dt �
= 0,16*106N/m2
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục:
2 2
.(D 2S ) .(1400 2,8) 6
P t
'
. pn .(0,145 1072, 73*9,81* 0, 2.10 )
ct 4 4
= 231886 N
Dt 1400 100
2(S Ca ) 2(8 kc = 0,098
1)
6
c
� Kc 875
t
220.10
kc 875 .0,
098
Et 20, 5.1010 = 0,09 (CT5.34[4])
S Ca Pct 231886
7
.Kc .Et * 0, 09 * 20, 5.104
=2
Nên ta tính ứng suất nén chiều trục theo công thức 5-48, trang 145, [4]:
n Pct 232205
.(Dt S)(S Ca .(1400 8)(8 = 7,59 N/mm2
) 1)
Ứng suất nén theo công thức 5-31, trang 140, [9]:
n K
.Et
S Ca Dt
4 8 1 = 92,25 N/mm2
0, 09.20,5.10 .
1400
Khi thân chịu tác dụng đồng thời áp lực ngoài và lực nén chiều trục:
0,145
n Pn 7, 0, 99 1
59
[n ] [Pn ] 92, 25 0,16 (thỏa )
Vậy chọn bề dày thân buông bốc cho hai nồi là: S = 8 mm.
Chọn nắp elip của gờ theo tiêu chuẩn với Dt =1400 mm.
ht
0
Ta có: Dt ,25 ht=350 mm (chiều sâu của elip thép mặt trong).
6
p.R 0, 0735*10 *1, 4
t
6
Bề dày tối thiểu của nắp: S’= 2.[ ]. h . 2 *146, 67 *10 * 0, 95 0,36 mm
S 0, 010 0, 001
0, 006 0,125
Ca 1, 4
Kiểm tra:
Dt
a
[p] = R t (S C a ) 1, 4 0, 009 = 1,78.106 N/m2
Ta có: p = 0,0735*106 N/m2 < [p] = 1,78.106 (thảo mãn).
Vậy chọn bề dày nắp thiết bị: S = 10 mm.
Nồi II: Thiết bị làm việc ở áp suất ngoài, áp suất trong buồng áp suất trong
buồng bốc là: p = 0,52 at.
0,15.E Rt 0,15.E
t
t
� 140 199, 7
0,15.20,5.104 c
x. ct 0,7.220 S x.
t
=
199,7
Trong đó:
x: tỷ số giới hạn đàn hồi của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của
nó ở nhiệt độ tính toán. Đối với thép không rỉ x = 0,7, Rt = 1400 mm.
Kiểm tra áp suất tính toán cho phép bên trong thiết bị:
2 *[ n ](S Ca )
[pn] = .Rt
E (S C ) 5.x R
t t
a c t
Chiều cao nắp elip ht = 350 mm, chiều cao gờ h = 40mm , Rt = 1400.
H = 675 mm.
h = 40 mm.
R = 180 mm.
Trong đó chọn: H1: chiều cao cột chất lỏng trong buồng đốt, H1 = 1,5 m.
H2: chiều cao cột chất lỏng trong buồng bốc, H2 = 0,2 m.
146, 67
p 0, * 0, 95
Xét: > 50
086
Dt . p 1200 * 0,086
2.cos .[ ]. 2 * cos 45 *146,67 *
S’ = = 0,7 mm (CT 6-18, trang 174 [9])
0,95
Chọn C = 4,3 mm.
Kiểm tra:
a
0
D
[p] = t 2.cos .(S C a) 1200 2 * cos 45 * = 0,65 N/m2.
4
4 * * (S Ca ) 4 *146, 67 *0, 95(5 1)
p 0, 96
Dt * y 1200 *1,
N/m2.
94
Vậy: [p] = 0,65
N/mm2.
= 720944 N/m2
� 220.10
6
875 k 875
t
c
Kc 10
.0,15
t 20, 5.10 = 0,14.
E
c
Vậy p < [p] nên chọn S = 5mm.
Bích nối nắp với buồng bốc (Bảng XIII.26 ST QTTB Tr 409,[2] ).
Chọn bích liền bằng thép kiểu I, các thông số cho trong bảng sau:
Dt D Db Di H db
Chọn bích liền bằng thép kiểu I, các thông số cho trong bảng sau:
Dt D Db Di h db
Bích nối buồng bốc và buồng đốt tương tự bích nối đáy và buồng đốt.
Dn = 1200 mm
Dl = 1400 mm
S = 8 mm
H = 300mm
5.7. Tính vỉ ống
nong.
Bền với tác dụng ứng suất do áp suất và nhiệt độ hơi đốt là:
Chọn vật liệu là thép không gỉ X18H10T, giới hạn bền uốn là:
Chọn sơ bộ h’ = 28 m.
Ứng suất uốn của vỉ theo công thức (8-25, trang 214, [9]) là:
u po 0, 245
d h
3, 6.(1 0, 7. n )( 3, 6(1 0, 38 28 2
'2 7 )( )
)
l l 46, 07 46, 07
0, 0865 [u ] 146, 67 N / mm2
Trong đó:
l 3 1,4.38. 46,07mm
t 3
2 2 , các ống bố trí theo đỉnh tam giác đều.
po = 0,245 N/mm2. Là áp suất tính toán lớn nhất trong ống hoặc ở không gian
ngoài ống (p = 2,5at).
Vì ở hai nồi và ở vỉ trên hay vỉ dưới áp suất chênh lệch nhau không nhiều nên
chọn bề dày vỉ chung là 28 mm.
Với:
Dn = Dt + 2S =1200 + 2*4 = 1208 .
Dt = 1200 mm.
S = 4 mm.
H = 1,5m.
= 7900 kg/m3.
Với:
Dn = Dt + 2S = 1416 mm.
Dt = 1400 mm.
S = 8 mm.
H = 2,5m.
= 7900 kg/m3.
Chiều dày đáy và nắp buồng đốt S= 5, đường kính trong Dt = 1200.
Dn = 1200 mm.
S = 8 mm.
H = 0,3 m.
= 7900
3
kg/m .
2 2
(d n d t ) * H * * n (0, 0382 0.0342
)
*1, 5* 7900 * 456
M6 = 4 = 4
= 1222,26 kg.
dn = 0,038 m.
dt = 0,034 m.
H = 1,5m.
= 7900 kg/m3.
5.8.1.7. Ống tuần hoàn trung tâm
2 2
(D D ) (0, 4262 0, 42 )
.* n t
* H * 3,14 * *1, 5* 7900 199,8
M7 = 4 4 kg.
5.8.1.8. Khối lượng vỉ ống
(D t 2 n * dn 2 dth 2 )
. * S * * 2
M8 = 4
Với: S = 0,028 m.
Dt = 1,2 m.
= 7900 kg/m3.
M9 = 60 (kg).
Mi
Mtb = 179,2+698,54+184,83+64,84+77,39+1222,26+199,8+215,85+60
= 2902,71 kg.
Chọn 4 tai treo. Trọng tải đỡ cho mỗi tai treo sẽ là:
9,81 4030, 38
9884, 5
G= 4 N Dự phòng chọn: G = 104 N.
Bảng 5.3. Chọn thông số cho tai treo thiết bị thằng đứng..................
F.104 L B B1 H S l a d m
(m2) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (kg)
Kích
Phần thiết bị Vật liệu Thông số Ghi chú
thước
Bề dày S (mm) 4
Bề dày S (mm) 8
Bề dày S (mm) 10
Đường kính Dt (mm) 1200 Đáy nón
Bề dày S (mm) 5
Bích nối nắp với Đường kính Dn (mm) 740 Bích liền
CT3
buồng đốt Chiều cao h (mm) 20 kiểu 1
Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt lượng (CT VI.51 STQTTB T2/ trang 84).
Trong đó: Gn: lượng nước làm nguội tưới vào thiết bị (kg/s).
(J/kg).
t2c; t2d: nhiệt độ đầu và cuối của nước làm nguội (oC).
i = 2642.103 (J/kg) (Bảng I. 251 ST T1/ Tr 314) với Pnt = 0,5 at.
Cn: nhiệt dung riêng trung bình của nước, tra theo nhiệt độ trung bình.
tnt = ttb = = oC
Gn = = 6,71 (kg/s)
6.1.2. Thể tích khí không ngưng và không khí được hút khỏi thiết bị
Lượng khí không ngưng và không khí được hút ra khỏi thiết bị cụ thể đó là :
Chính lượng khí không ngưng và không khí này vào thiết
Chính lượng khí không ngưng và không khí này vào thiết bị ngưng tụ đã làm
giảm độ chân không, áp suất hơi riêng phần và hàm lượng tương đối của hơi
trong hỗn hợp giảm; đồng thời làm giảm hệ số truyền nhiệt của thiết bị. Vì vậy,
cần phải liên tục hút khí không ngưng và không khí ra khỏi thiết bị.
Lượng khí cần được rút ra khỏi thiết bị (CT VI.47 ST T2/ Tr 84).
Với : Gkk là lượng khí không ngưng, không khí được hút ra khỏi thiết bị
(kg/s).
Thể tích khí không ngưng và không khí được hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ
Trong đó: Vkk: thể tích khí không ngưng, không khí được hút ra khỏi thiết bị (m3/s)
P: áp suất chung của hỗn hợp khí trong thiết bị ngưng tụ (N/m2).
Ph: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp (N/m2) (lấy bằng áp suất hơi bão
hòa
ở nhiệt độ của không khí tkk) .
Sử dụng thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, nhiệt độ của không khí được xác
định theo công thức VI.50 STQTTB T2Tr 84:
6.1.3. Các kích thước chủ yếu của thiết bị ngưng tụ Baromet
Đường kính trong của thiết bị ngưng tụ được xác định theo hơi ngưng tụ và
tốc độ hơi qua thiết bị. thiết bị làm việc
ở áp suất 0,5 at nên tốc độ lựa chọn
khoảng 30 (m/s) (STQTTB T2/trang 85).
Thực tế người ta lấy năng suất của thiết bị gấp 1,5 lần so với năng suất
thực của nó. Khi đó đường kính của thiết bị được tính theo công thức VI.52
STQTTB T2/trang 84:
Trong đó: Dtr: đường kính trong của thiết bị ngưng tụ (m).
Theo bảng VI.8 STQTTB T2/ trang 88 chọn đường kính trong của thiết bị
ngưng tụ.
Dtr = 550(mm).
Để đảm bảo làm việc tốt, tấm ngăn phải có dạng hình viên phân. Do đó,
chiều rộng của tấm ngăn được xác định theo công thức sau:
Vì trên tấm ngăn có nhiều lỗ nhỏ, chọn nước làm nguội là nước sạch
Chọn đường kính của lỗ là d = 2 (mm)
Tổng diện tích bề mặt của các lỗ trong toàn bộ mặt cắt ngang của thiết bị
ngưng tụ nghĩa là trên một cặp tấm ngăn:
Với: Gn là lưu lượng nước m3/s, Gn phụ thuộc vào hơi nước được ngưng tụ
và thường thay đổi theo giới hạn 15-60 (W)
0,011 (m2)
Các lỗ trên tấm ngăn sắp xếp theo hình lục giác đều nên ta có thể xác định
bước của các lỗ bằng công thức:
: tỷ số giữa tổng số diện tích tiết diện các lỗ với diện tích tiết diện của thiết
bị ngưng tụ, thường lấy 0,025 – 0,1.
= 0,55 (mm)
Để chọn khoảng cách trung bình giữa các tấm ngăn và tổng chiều cao hữu
ích của thiết bị ngưng tụ, ta dựa vào mức độ đun nóng nước và thời gian lưu của
nước trong thiết bị ngưng tụ.
Mức độ đun nóng nước được xác định bằng công thức:
(Công thức VI.56 STQTTB T2/Trang 85)
Với t2c, t2d là nhiệt độ cuối, đầu của nước tưới vào thiết bị (oC)
P = = 0,82
Số ngăn n = 8; số bậc = 4; khoảng cách trung bình giữa các ngăn htb= 400 mm.
Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị là a = 1300 mm.
Khoảng cách từ ngăn dưới cùng đến đáy thiết bị là b = 1200 mm.
Chiều cao tổng của thiết bị ngưng tụ tính theo công thức:
Khoảng cách giữa tâm của thiết bị ngưng tụ và thiết bị thu hồi:
K1 = 700mm; K2 = 0 mm.
Áp suất trong thiết bị ngưng tụ là 0,5 at, do đó để tháo nước ngưng và hơi
ngưng tụ một cách tự nhiên thì thiết bị phải có ống Baromet.
Đường kính ống Baromet được xác định theo công thức:
ω: tốc độ của hỗn hợp nước, chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
baromet thường lấy (0,5 0,6) m/s; chọn ω= 0,5 m/s.
= 0,136 m.
Chiều cao của ống baromet được xác định theo công thức
Với: h1 là chiều cao của cột nước trong ống cân bằng với hiệu số giữa áp
suất khí quyển và áp suất trong thiết bị ngưng tụ (m).
h2 là chiều cao cột nước trong ống baromet cần để khắc phục toàn bộ trở lực
của nước khi chảy trong ống (m).
Ta có:
(m).
Hệ số trở lực khi vào đường ống lấy =0,5, khi ra khỏi ống lấy =1 thì công
Để tính ta tính hệ số chuẩn Re khi chất lỏng chảy trong ống Baromet:
là khối lượng riêng của nước tra theo ttb= 30 oC, =995,68 kg/m3.
Chọn vật liệu làm ống Baromet là thép CT3 theo bảng II.15[T1-381] với hơi
nước bão hòa và nước nóng nên độ nhám = 0,2mm.
Regh = 6
Ren = 220
0.1
h2 = = 0,45 (m).
h3 = 0,5m chiều cao dự trữ đề phòng trường hợp nước dâng lên chảy tràn vào nồi.
Chọn loại thiết bị ống chùm thẳng đứng, dung dịch đi trong ống, hơi đốt đi
ngoài ống.
t2 = 106,45 oC
ttb = 0,5 (tD + tC) = 0,5*(25 + 106,45) = 65,72 oC.
tm = = 105,97 oC.
thép = 2 mm.
q2: nhiệt tải phía dung dịch sôi. Ta có công thức tính q2:
q2 = 2.t2 (2)
Với: t2 = tw2 – t2 là hiệu sốnhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của dung
dịch sôi.
Hệ số cấp nhiệt từ thành thiết bị đến dung dịch 2 được tính bởi công thức:
(W/m2K)
Trong đó:
:hệ số cấp nhiệt của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
αn = 0,145.5,9682.33.(1,75.9,81.104) 0,5.
= 3859,55 (W/m2K).
= Cd = 4021,33 (J/kgK).
Cn: nhiệt dung riêng của nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
Cn = 4228,3 (J/kgK).
µdd : độ nhớt dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
µn = 0,343.10-3 (Ns/m2).
: khối lượng riêng dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
= 1039,98 (kg/m3).
: khối lượng riêng nước khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
= 970,19 (kg/m3).
: độ dẫn điện dung dịch khi cô đặc theo nồng độ dung dịch.
(W/mK)
Trong đó:
Cp: nhiệt dung riêng đẳng áp của dung dịch = 4021,33 (J/kgK)
- A: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng, đối với nước
A = 3,58.10-8
= 0,515 (W/mK)
= 0,681 (W/mK)
= 3450,75 (W/m2K)
= 20596,81 (W/m2 )
= 20872.
Hệ số truyền nhiệt:
K = = 454,63 W/m2.độ.
Q = GD.C.t = 454913
W.
Bề mặt truyền nhiệt:
F = = 21,8 m2.
kg/h.
mm.
Để ổn định lưu lượng trong quá trình cô đặc, bồn cao vị được đặt ở độ cao
sao cho thắng được các trở lực của đường ống để dung dich có thể tự chảy vào
nồi.
Z1 + = Z2 + h1-2
Z1 – Z2 =
p1 =1,033 at.
p2 = 1,75 at.
= 1231,74 kg/m3.
= 0,297.10-3 N.s/m2.
V = = 0,22 m/s.
Chuẩn số Reynolds:
Re == = 72990.
Chọn ống thép CT.3 nên độ nhám = 0,2 mm (Trang 381, STQTTB Tập I).
Hệ số ma sát:
= 0,1= 0,027.
Tổng tổn thất cục bộ: (Bảng II.16 STQTTB T1/Trang 382).
1.
h1-2 = = 0,03
Chiều cao tới mặt thoáng bồn cao vị đến mặt đất:
N=
áp suất không khí trong TBNT: pkk = p1 = png ph = 0,5 – 0,0576 = 0,4324 at
với ph = 0,068.
thể tích không khí cần hút khỏi thiết bị: Vkk = 7,52.10-3 (m3/s).
N = = 0,385 kw
Q =m3/s.
Phương trình bernoulli cho hai mặt cắt 1 –1 ( mặt thoáng bể nước) và 2 –2 (mặt
thoáng thiết bị baromet).
Z1 + = Z2+ h1-2
Với : v1 = v2 = 0 m/s. p1 =
1 33 at.
, p2 = 0,5 at.
0 = 0,8937*10-3 N.s/m2.
Chọn dhút = dđẩy = đường kính cửa vào thiết bị của nước là d =100 mm. Vận
V = = 0,85 (m/s).
Regh:
Regh = 6.
Ren = 220
ma sát:
= 0,1= 0,025.
Tổng hệ số tổn thất cục bộ: (theo bảng II.16 STQTTB T1/ trang 382).
tổn thất:
h1-2 = = 0,32 m
Q = m3/s.
và22: Z1 + = Z2 + h1-2
Với: v1 = v2 = 0 m/s.
p1 = 1,033 at.
p2 = 1,033 at.
= 1,2*10-3 N.s/m2.
V = = 0,68 m/s.
Tính Regh:
Regh = 6.
Hệ số ma sát:
= 0,1 = 0,032.
Tổng tổn thất hệ số cục bộ: (theo bảng II.16 STQTTB T1/ trang 382).
= 1072,73 kg/m3.
Q =m3/s.
Z1 + = Z2 + h1-2
p1 = 2 at.
p2 = 1,75 at.
= 0,54*10-3 N.s/m2.
Chọn bơm ly tâm với chiều cao hút và chiều cao đẩy là 1,5.
Hệ số ma sát: = = = 1,61.
h1-2 = = 2,68*10-6 m.
Nhiệt tổn thất: q1 = 449 W/m (Bảng V.7 trang 41 STQTTB Tập
2).
== 19,9 mm.
Để thuận tiện trong chế tạo chọn chiều dày lớp cách nhiệt cho buồng bốc
nồi I và nồi II là 20 mm.
CHƯƠNG 7. KẾT LUẬN
Trong thời gian được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học, em đã thực
hiện rất nghiêm túc và cố gắng hết khả năng của bản thân. Đến nay em đã cơ bản
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bản đồ án thiết kế hệ thống cô đặc 2 nồi ngược
chiều, thiết bị cô đặc buồng đốt ngoài kiểu đứng, tuần hoàn tự nhiên bao gồm:
Sau khi thực hiện bản đồ án này, nhóm em đã hình dung ra công việc của
người thiết kế.Ngoài ra còn giúp em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học, cách
tính toán các thiết bị và phân tích lựa chọn thiết bị, vật liệu làm thiết bị để phù
hợp với yêu cầu thực tế.
Nhưng qua đó nhóm em cũng nhận thấy rằng bản thân còn phải học hỏi rất
nhiều, và để thiết kế của mình có thể đi vào thực tế thì cần phải thực hiện rất
nhiều vấn đề nữa. Tuy em đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức bản thân còn
hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong rằng trong thời gian sắp đến em
hoàn thiện hơn kiến thức của mình để có thể làm tốt hơn những thiết kế sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PTs Trần Xoa, PGs.PTs Nguyễn Trọng Khuông , PTs Phạm Xuân Toản -
Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công Nghệ Hóa Chất - Tập 1 - NXB Khoa học Kỹ
thuật Hà Nội , 1999.
[2] PTs Trần Xoa, PGs.PTs Nguyễn Trọng Khuông , PTs Phạm Xuân Toản -
Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công Nghệ Hóa Chất - Tập 2 - NXB Khoa học Kỹ
thuật Hà Nội , 1999.
[3] Phạm Văn Bôn (chủ biên) , Nguyễn Đình Thọ - Quá trình và Thiết bị
Công Nghệ Hóa Chất – Tập 5_ “Quá Trình và Thiết Bị Truyền nhiệt” – NXB Đại
Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, 2002
[4] Phạm Văn Bôn ,Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam - Quá trình và Thiết bị
Công Nghệ Hóa Chất – Tập 10 _”Ví dụ và bài tập” – NXB Đại Học Quốc Gia Tp
Hồ Chí Minh, 2002
[5] Đặng Duy Khang, Đồ án môn học, Cô đặc hai nồi dung dịch nước mía xuôi
chiều liên tục, Trường đại học bách khoa Tp. Hồ Chí Minh.
Và một số tại liệu tham khảo khác.