Professional Documents
Culture Documents
Tran Quoc Phi - 19510101134
Tran Quoc Phi - 19510101134
HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN TRÚC
THU
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ THIẾT KẾ BỀN VỮNG
HOẠCH
KIẾN TRÚC & MÔI TRƯỜNG
ĐỀ BÀI: SO SÁNH CÔNG TRÌNH TẠI TP.HCM GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1980
VÀ CÔNG TRÌNH CÙNG THỂ LOẠI XÂY DỰNG HIỆN NAY, DỰA TRÊN
KHÍA CẠNH CÔNG TRÌNH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ NÊU
CÁC BÀI HỌC RÚT RA CHO THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HIỆN NAY.
PHẦN 3: BÀI HỌC RÚT RA CHO THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HIỆN NAY 26
Tài liệu tham khảo 27
1
PHẦN
2
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
A) TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỚC 1980 TẠI TP. HCM
Đ. DƯƠ
NG TỬ
GIANG
Đ. NGUYỄN TRÃI
Đ. NGUYỄN TRÃI
Đ. DƯƠ
NG TỬ
GIANG
Địa chỉ: 931 Nguyễn Trãi, Phương 14, Quận 5, TP. HCM
Thời điểm xây dựng: Trước 1980
Diện tích khu đất: 122m2
Quy mô: 4 tầng (1 lửng)
Tổng diện tích sàn 505m2
3
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
A) TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỚC 1980 TẠI TP. HCM
N N N N
TẦNG LỬNG B
A’ A
B’
TẦNG 1 TẦNG 2 TẦNG 3 TẦNG 4
MẶT CẮT A - A’ MẶT CẮT B - B’ MẶT ĐỨNG PHÍA ĐÔNG MẶT ĐỨNG PHÍA BẮC
4
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
Đ
GIÃ
.Đ
Ồ
N
H
G
Đ. BÌN
XO
À
I
GIÃ
ÌNH
Đ. B
Địa chỉ: 36/27 Bình Giã, Quận Tân Bình, TP. HCM
Thời điểm hoàn thành xây dựng: 2020
Diện tích khu đất: 113m2
Quy mô: 6 tầng (2 lửng)
Tổng diện tích sàn 645m2
Với vị trí giữa chợ và khu dân cư đông đúc, chủ đầu tư
muốn một căn shophouse với kiến trúc tối giản cùng nét
xanh thô mộc nhằm vừa tận dụng lợi ích về kinh tế vừa là
không gian ở xanh, thoải mái và độc đáo
5
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
MBTT
TẦNG 1 TẦNG 4
7
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
GIÃ
Đ
.Đ
Đ. NGUYỄN TRÃI
Ồ
Đ. NGUYỄN TRÃI
N
Đ. BÌN
Đ. DƯƠ
G
XO
NG TỬ
À
I
GIANG
GIÃ
OA THÁM
ÌNH
Đ. B
Đ. HOÀNG H
Đ.
TR
CH ƯỜ
ÌN NG
H
Địa chỉ: 931 Nguyễn Trãi, Phương 14, Quận 5, TP. HCM Địa chỉ: 36/27 Bình Giã, Quận Tân Bình, TP. HCM
Đặc điểm khu đất: Đặc điểm khu đất:
Phía Bắc giáp đường Nguyễn Trãi, phía Đông giáp đường Dương Tử Nằm giữa khu dân cư và chợ, cách đường Bình Giã 115m về phía Tây
Giang, xung quanh là khu dân cư với mật độ giao thông đông đúc. Vị trí khu đất so với tổng thể:
Vị trí khu đất so với tổng thể: Gần sân bay Tân Sơn Nhất, gần trung tâm mua sắm đường Cộng Hoà.
Mật độ dân cư cao, xung quanh nhiều tuyến đường và thiếu cây xanh 2 đầu Bắc - Nam là 2 tuyến đường đông đúc: Cách Đ. Cộng Hoà (Lộ giới 35m)
Phía Bắc: Cách đường Hồng Bàng 110m (Lộ giới 35m) 250m và cách 250m đường Trường Chinh (Lộ giới 50m)
Phía Nam: Cách 250m tới chợ Kim Biên, 500m tới tuyến đường Võ Văn Có công viên Bình giã ở phía Tây Bắc.
Kiệt (Lộ giới 50m) và kênh Tàu Hũ. Nằm giữa khu chợ tự phát, 4 mặt là các khu nhà ở với số lượng hẻm dày đặc
Phía Đông: Cách bến xe Chợ Lớn 450m thuận tiện cho di chuyển giữa các và có lộ giới lớn giúp giãn mật độ dân cư.
vùng. Đánh giá:
Phía Tây và Tây Nam: Cách 375m tới trục đường Châu Văn Liêm (Lộ giới Vị trí gần chợ và công viên, dân cư giãn cách nhờ nhiều hẻm rộng rất thuận
35m), 445m tới vòng xoay Châu Văn Liêm, là các khu vực tắc nghẽn lợi cho sinh hoạt. Gần sân bay Tân Sơn Nhất và các trục đường chính (Cộng
Đánh giá: Hoà - Trường Chinh) có lợi cho di chuyển nhiều cự ly.
Vị trí gần chợ, bến xe thuận tiện sinh hoạt hằng ngày và di chuyển khoảng 2 Tuyến đường lớn phía Bắc và Nam thường xuyên ùn tắc ảnh hưởng tiếng
cách xa, phía Nam có kênh Tàu Hũ giúp ổn định chất lượng không khí. ồn, khu dân cư có nhiều cây xanh giúp hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất
Tuy nhiên mật độ dân cư cao, thiếu cây xanh và giao thông 4 mặt thường lượng không khí.
xuyên ùn tắc ảnh hưởng đến chất lượng không khí và âm thanh.
=> Khu đất có giá trị sinh thái thấp. => Khu đất có giá trị sinh thái tương đối tốt
8
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Đá rửa Xi măng - Bê tông Gạch ốp men Xi măng - Bê tông Sắt - Kim loại Mái ngói
9
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
HOA’S HOUSE
Bảng giá trị albedo của các loại vật liệu và màu sơn
Đánh giá:
Mái: Do sử dụng vật liệu tương đồng về bản chất (Bê tông) hoặc về albedo (Bê tông - Đá - Mái ngói), xét tỉ lệ diện tích mái so với khu đất
=> Nhà 931 Nguyễn Trãi có hệ số albedo mái tốt hơn 5%
Vỏ bao che: Có chênh lệch tỉ lệ diện tích khá lớn: công trình A / B = 592 / 425 = 1.4 lần. Đồng thời, tỉ lệ (bê tông - đá / diện tích bề mặt)
của Hoa’s House thấp hơn đáng kể (40% < 80%) => Hoa’s House có hệ số albedo vỏ bao che tốt hơn
10
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Phía Tây và Nam của công trình tiếp xúc với các nhà ở lân cận Cả 2 mặt phía Đông và Tây đều tiếp xúc trực tiếp với bức xạ
Mặt tiền phía Đông và Bắc, xung quanh ít công trình cao tầng mặt trời, các công trình lận cận không đủ cao để che nắng.
che nắng => Cần thiết kế giảm thiểu bức xạ hấp thụ tại cả 2 phía
=> Cần thiết kế giảm bức xạ tại mặt đứng phía Đông Đông Và Tây
12
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
13
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Vị trí trồng cây xanh trên công trình (chưa bao gồm tự phát)
14
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Công trình 931 Nguyễn Trãi sử dụng loại kính kém hơn (SC 0.94 > 0.6 - 0.8 ; SHGC 0.81 > 0.5 - 0.7) với tỉ lệ diện tích kính ít hơn.
Ít phụ thuộc hoàn toàn vào lớp tường hoa gió như Hoa’s House nhưng diện tích và mật độ hệ lam ngang / dọc và hoa gió
thấp hơn đáng kể
=> Hoa’s House hiệu quả hơn trong việc xử lý lượng bức xạ mặt trời hấp thụ qua cửa sổ 15
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Đánh giá: Chỉ số truyền nhiệt trung bình của Hoa’s House tốt hơn so với công trình còn lại. (21.3
kWh/m2 < 26.2 kWh/m2)
Dù vậy, cả hai đều có chỉ số truyền nhiệt trung bình tốt so với tiêu chuẩn VN09:2017. Việc này
đồng nghĩa cả 2 đều hiệu quả trong việc giảm lượng năng lượng cần thiết để điều hoà môi
trường trong công trình, từ đó giảm chi phí sinh hoạt và hạn chế tác động đến môi trường
16
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
17
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Các bề mặt vỏ bao che đa số Sử dụng tường bao loại 2 lớp làm
là tường gạch được ốp đá từ gạch nung và xi măng (Chỉ số
rửa hoặc gạch men - tất cả năng lượng tiêu thụ cao).
là loại vật liệu có chỉ số Đồng thời,
GJ/m2 cao.
=> Toàn bộ công trình là một
khối gạch và bê tông lớn
=> Lượng năng lượng tiêu
thụ của công trình rất lớn.
18
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
19
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Không gian phía Tây thì bị ngăn cách bởi bức tường giữa nhà,
MB Thông gió xuyên phòng
nguồn thông gió chính đến từ cửa sổ nối với lõi thang, chỉ đáp Mặt cắt thông gió áp suất nhiệt
ứng được 30-50% nhu cầu thoáng gió do không gian kín gió
và mất áp suất lưu thông do hiệu ứng thông gió áp lực nhiệt Công trình đón cả 2 gió Đông Nam và Tây Nam.
tại lõi thang Theo MB hướng gió, gần như toàn bộ không gian
bên trong có luồng không khí đi qua, diện tích mặt
lớn nên lượng gió lưu thông vào từ 2 hướng đều có
áp suất cao, kèm thêm lớp đệm cây xanh và hiệu
ứng thông gió áp lực nhiệt tại lõi thang giúp luồng
gió mát di chuyển liên tục xuyên suốt toà nhà
20
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Độ toàn vẹn kết cấu (Structural Integrity): Do tuổi đời khá lâu Độ toàn vẹn kết cấu: Được xây dựng vào năm 2020, kết
và xây dựng hoàn bằng bê tông cốt thép, mỗi khi phương tiện cấu kết hợp giữa BTCT và cột thép, xung quanh ít phương
tải trọng lớn di chuyển gần sẽ gây ôn và rung lắc. tiện lớn di chuyển giúp ổn định không gây tiếng ồn.
=> Âm thanh tương đối bị ảnh hưởng bởi hoạt động của => Âm thanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi động cơ
máy may và giao thông. máy bay - khó xử lý và bởi khu vực chợ xung quanh.
21
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
22
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
Các tòa nhà theo chủ nghĩa hiện đại thiếu không
gian xanh như vườn trên sân thượng hoặc cây
xanh mặt đứng, bỏ lỡ lợi ích cải thiện chất lượng
Giải pháp: Tích hợp mái và tường
không khí, giảm đảo nhiệt đô thị và hỗ trợ đa
xanh: bổ sung lợi ích về môi trường
dạng sinh học tổng thể.
và thẩm mỹ, giảm ô nhiễm không
khí, điều chỉnh nhiệt độ và thu hút
thị giác.
Trồng cây xanh và thảm thực vật:
Bóng mát cây xanh ở các vị trí
chiến lược có thể giảm nhiệt và
tăng không gian xanh trong khu
vực đô thị.
23
PHẦN 2 PHÂN TÍCH SO SÁNH CÔNG TRÌNH
24
PHẦN
25
PHẦN 3 BÀI HỌC RÚT RA CHO THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HIỆN NAY
Về khía cạnh kiến trúc thân thiện với môi trường, có thể thấy vào thời điểm trước 1980, kiến trúc modernist tại TP. HCM đã
có nhiều giải pháp kiến trúc xanh khá hiệu quả. Các công trình hiện đại tiếp tục phát triển và kết hợp những công nghệ
hiện đại vào những giải pháp, ý tưởng kiến trúc xanh và bền vững vốn đã tồn tại từ lâu.
Điều này khẳng định quan niệm kiến trúc thân thiện với môi trường không phải là một ý tưởng xuất hiện gần đây mà đã
tồn tại trước đó. Dựa vào bài phân tích có thể rút ra:
Về lựa chọn khu vực xây dựng công trình: Đòi hỏi xem xét nhiều khía cạnh (Hướng nắng, hướng gió, địa hình...), đặc
biệt là vị trí tổng quan so với khu vực và hiện trạng sử dụng của khu đất. Từ đó đưa ra quyết định ưu tiên cải tạo những
khu vực vốn đã ô nhiễm để hạn chế tác hại đối với môi trường, đồng thời đảm bảo quỹ đất ổn định.
Về thiết kế thụ động: Quan niệm bảo vệ môi trường đã tồn tại từ lâu, cần đảm bảo luôn duy trì và phát triển nhằm cải
thiện hoặc đưa ra giải pháp tốt hơn cho môi trường.
Về quản lý tiêu thụ năng lượng: Nhờ sự phát triển của công nghê, cần chú ý phân tích kỹ phương án thiết kế, xử lý
qua các phần mềm tìm ra năng lượng tiêu thụ - lượng nhiệt truyền vào công trình để tính toán nguồn năng lượng tiêu
thụ vừa đủ, hạn chế phí phạm vào những mục đích lẽ ra có thể giải quyết từ thiết kế thụ động.
Lưu ý về mật độ cây xanh trong và ngoài công trình, đảm bảo lớp cách nhiệt và hấp thụ bức xạ mặt trời cần thiết cải
thiện chất lượng môi trường bên trong và ngoài công trình.
Lựa chọn vật liệu dựa vào những giá trị phản xạ bề mặt, năng lượng tiêu thụ và đánh giá vòng đời (LCA) nhằm
hướng tới tiêu chuẩn Zero Emission.
Các tiêu chuẩn và giải pháp về hiệu quả sử dụng nước.
Càng đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn về kiến trúc thân thiện môi trường và bền vững, các công trình sẽ có giá trị sử dụng
với con người và tự nhiên tốt hơn, đồng thời đảm bảo tính phát triển liên tục của kiến trúc nhằm áp dụng cho các lĩnh vực
khác về quy hoạch, giải pháp thiết kế và lựa chọn vật liệu.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27