Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Cuối Khóa - Kiến Trúc Nhiệt Đới - KTX Sinh Viên
Bài Tập Cuối Khóa - Kiến Trúc Nhiệt Đới - KTX Sinh Viên
CHUYÊN ĐỀ
BÀI TẬP CUỐI KHOÁ
KIẾN TRÚC NHIỆT ĐỚI
1, HIỆN TRẠNG 3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ 4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1.1 Vị trí khu đất 3.1 Chiến lược thiết kế của vùng khí hậu 4.1 Giải pháp cho toàn công trình
1.2 Phân tích khí hậu khu vực 4.1.1. Hiệu quả giải pháp Chống bức xạ mái - Cách nhiệt mái
3.2 Đề xuất chiến lược của vùng khí hậu
1.2.1 Đặc điểm chung 4.1.2 Giải pháp cảnh quan
3.3 Hiệu quả giải pháp cho toàn công trình 4.1.3 Hiệu quả của giải pháp thông gió toàn công trình
1.2.2 Tiện nghi nhiệt
3.3.1 Tổng mặt bằng và bố trí không gian
1.2.3 Nhiệt độ độ ẩm
3.3.2 Hình khối, bức xạ mặt trời và cảnh quan
1.2.4 Lượng mưa 4.2 giải pháp cho không gian trích đoạn
3.3.3 Vỏ bao che và bóng đổ
1.2.5 Bức xạ mặt trời, độ che phủ mây 4.2.1 Hiệu quả che nắng
3.3.4 Thông gió tự nhiên
1.2.6 Phân tích gió 4.2.2 Hiệu quả thay ddổi độ rọi trong không gian
3.3.4.1 Thông gió tự nhiên toàn khối công trình
4.2.3 Giải pháp bao che che nắng
3.3.5 Bức xạ mặt trời vào công trình
2. CÔNG TRÌNH 4.2.4 Hiệu quả thông gió
3.4 Hiệu quả giải pháp cho không gian trích đoạn
4.2.5 Giải pháp thông gió nhân tạo
2.1 Concept 3.4.1 Kết cấu che nắng
2.2 Bản vẽ triển khai phương án 3.4.2 Độ sáng trong phòng
2.3 Hình ảnh công trình 3.4.3 Thông gió tự nhiên 5. CÔNG NGHỆ
1. HIỆN TRẠNG
1. HIỆN TRẠNG
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VỊ TRÍ KHU ĐẤT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, CÔNG TRÌNH LÂN CẬN:
vị trí khu đất nằm ở phía tây của xã Bình Hưng, khu gần gần với các trường đại học, cao đẳng lớn và được kết nối bằng trục
huyện Bình Chánh, thuộc khu đô thị mới phía xa lộ Nguyễn Văn Linh như
Nam Thành phố. + Đại học kinh tế tp hcm
Tiếp giáp với mặt tiền đường Nguyễn Văn Linh. + Đại học Văn Hiến
+ Cao đẳng kiến trúc và xây dựng
+ Đại học kinh tế tài chính
Địa bàn có nhiều kênh rạch, nhất là ở nhánh phía
nam, tây nam.
GIAO THÔNG
Một mặt đường tiếp cận với đường Nguyễn Văn Linh có
độ cơ giới cao
NẮNG
Khu đất có hướng trục xiên 42 độ với trục bắc nam,
mặt tiếp cận thuận lợi hướng Đông Nam.
CẢNH QUAN:
xung quanh khu vực có nhiều cây xanh, kênh rạch hiện
hữu. Trong tương lai sẽ được bao bọc bởi các tòa nhà
cao tầng, trường đại học.
Thời tiết tốt nhất ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 đến
tháng 1 năm sau là những tháng trời đẹp.
TỔNG QUAN KHÍ HẬU TP HCM KHẢO SÁT KHÍ HẬU TRONG 1 THÁNG
Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận Nhiệt độ bên trong để đạt được tiện nghi nhiệt tốt nhất thì
xích đạo nên nhiệt độ cao và khá ổn định trong phải áp dụng các biện pháp cách nhiệt vào tháng mùa khô
năm. tăng độ ẩm làm mát cho công trình
1. HIỆN TRẠNG
NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM LƯỢNG MƯA
Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
lượng mưa bình quân năm là 1.979 mm.
Số ngày mưa trung bình năm là 159 ngày (lớn hơn 90% lượng mưa tập trung
BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ BẦU KHÔ HÀNG THÁNG
vào các tháng mùa mưa). Đặc biệt, những cơn mưa thường xảy ra vào buổi xế
chiều, mưa to nhưng mau tạnh, đôi khi mưa rả rích kéo dài cả ngày. Mùa khô từ
tháng 12 năm này đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 27,55°C, không có
mùa đông.
BIỂU ĐỒ NHIỆT
Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao và khá ổn
định trong năm.
Số giờ nắng trung bình tháng đạt từ 160 đến 270 giờ. độ ẩm không khí trung bình 79,5%.
Nhiệt độ trung bình năm là 27,55°C (tháng nóng nhất là tháng 4, nhiệt độ khoảng 29,3°C -
35°C).
Thời hạn có mưa trong năm kéo dài trong 9,1 tháng, từ 24 tháng 3 đến 27
Thời gian oi bức trong năm kéo dài 11 tháng, từ 15 tháng 2 đến 1 tháng 1, trong thời gian
tháng 12, với lượng mưa 31 ngày trượt ít nhất/ 13 milimét. Tháng có mưa
đó mức thoải mái là oi bức, ngột ngạt, hoặc khó chịu ít nhất 84% thời gian.
nhiều nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 9, với lượng mưa trung bình
Tháng có nhiều ngày oi bức nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 8, với 31,0 ngày oi
là 166 milimét.
bức hoặc tệ hơn.
Thời gian ít mưa trong năm kéo dài trong 2,9 tháng, từ 27 tháng 12 đến 24
Tháng có ít ngày oi bức nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, với 23,5 ngày oi bức
tháng 3. Tháng có mưa ít nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, với
hoặc tệ hơn.
lượng mưa trung bình là 5 milimét.
1. HIỆN TRẠNG
BỨC XẠ MẶT TRỜI ĐỘ CHE PHỦ MÂY
Chiều dài của ngày ở Thành phố Hồ Chí Minh không thay đổi
Biểu kiến mặt trời đáng kể theo diễn tiến trong năm, vẫn trong 45 phút của 12
giờ xuyên suốt.
Trong 2023, ngày ngắn nhất là 22 tháng 12, với 11 giờ, 30
phút ánh sáng mặt trời; ngày dài nhất là 21 tháng 6, với 12
giờ, 46 phút ánh sáng mặt trời.
Số giờ sáng
Bức xạ mặt trời tập trung chủ yếu vào các tháng 11-
tháng 4 lúc này bức xạ đạt từ 600W/m2 đến 900+W/m2 Độ Cao Mặt Trời và Vòm Trờ
Bức xạ mặt trời từ tháng 4 tới tháng 11 chỉ đạt tối đa
600w/m2 Cần bố trí khối chức năng phù hợp để giảm tác động của bức xạ nhiệt
hướng nắng Đông- Tây. cũng như tận dụng bức xạ mặt trời để cung cấp
bức xạ đặt cực đại vào tháng 2 với giá trị gần 900w/m2
thêm năng lượng cho công trình.
bức xạ đặt cực tiểu vào tháng 8 với giá trị gần 350w/m2
Hướng gió trung bình mỗi giờ dễ nhận thấy ở Thành phố Hồ Chí Minh thay đổi suốt
Phần có gió hơn trong năm kéo dài trong 3,2 tháng, từ 6 tháng 2 đến 13
năm.
tháng 5, với tốc độ gió trung bình trên 12,3 kilômét/giờ.
Gió phần lớn thường từ phía Nam trong 1,3 tháng, từ 17 tháng 4 đến 26 tháng 5 và
Tháng có gió mạnh nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 3, với
trong 5,0 ngày, từ 9 tháng 10 đến 14 tháng 10, với phần trăm đạt đỉnh 52% ngày 2
tốc độ gió trung bình là 15,3 kilômét/giờ.
tháng 5.
Thời gian lặng gió hơn trong năm kéo dài trong 8,8 tháng, từ 13 tháng 5 đến
Gió phần lớn thường từ Tây trong 4,5 tháng, từ 26 tháng 5 đến 9 tháng 10, với phần
6 tháng 2.
trăm đạt đỉnh 80% ngày 8 tháng 8.
Tháng êm ả nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 10, với tốc độ
Gió phần lớn thường từ Đông trong 6,1 tháng, từ 14 tháng 10 đến 17 tháng 4, với phần
gió trung bình là 9,2 kilômét/giờ.
trăm đạt đỉnh 60% ngày 1 tháng 1
6:00 - 13:00
Hướng gió
14:00 - 21:00
22:00 - 05:00
Vùng này không có gió bão nên gió sẽ có tác dụng làm mát rất tốt. khi thiết
kế nên tận dụng sức gió để góp phần cải thiện vi khí hậu cho công trình
Tốc độ gió các tháng trong năm
2. CÔNG TRÌNH
2. CÔNG TRÌNH
2. CÔNG TRÌNH
2.1 CONCEPT
Công trình được cấu tạo từ những đơn vị nhỏ nhất (phòng ở), phát triển
thành các đơn nguyên khối, các đơn nguyên được tính toán ghép và sắp
xếp với nhau để tạo các không gian sân trong đảm bảo tính công cộng và
tính riêng tư (tách riêng không gian công cộng nội bộ của sinh viên và
bên ngoài cho khách vãng lai).
Nền đất của các khối nhà được nâng cao, một số không gian tầng trệt
được giải phóng và cảnh quan khu đất có bố trí hồ chứa nhằm thích ứng
với tình trạng ngập nước do vị trí khu đất nằm tiếp giáp kênh Bà Lớn, nền
đất thấp và yếu.
2. CÔNG TRÌNH
2.2 BẢN VẼ KỸ THUẬT
MẶT ĐỨNG CHÍNH ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN LINH MẶT ĐỨNG CHÍNH ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN LINH
2. CÔNG TRÌNH
2.2.2 Các bản vẽ triển khai phương án.
2.2.3 Hình ảnh công trình
MẶT CẮT TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH Không gian sinh hoạt chung và vỏ bao che
3. HIỆU QUẢ GIẢI
PHÁP THIẾT KẾ
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.1 CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ CỦA VÙNG KHÍ HẬU 3.2 ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CỦA VÙNG KHÍ HẬU
Giải pháp vật liệu vỏ bao che: cửa kính Low-e có thể làm Dùng các hệ thống che nắng cho các không gian
giảm đáng kể lượng nhiệt và bức xạ truyền vào công trình sử dụng ngoài trời (hàng hiên, ban công).
Theo phân tích chiến lược thiết kế của phần mềm Climate Consultant 6.0 trong khoảng thời gian này:
Có thể tăng 78.9% thời gian tiện nghi nhiệt bằng biện pháp che nắng cửa sổ. Sử dụng quạt trần riêng cho phòng thay cho điều hòa
Không gian đạt hiệu quả thông gió tự nhiên sẽ đảm
để làm mát không khí trong phòng nhằm tiết kiệm
Có thể tăng 12.5% thời gian tiện nghi nhiệt bằng biện pháp hút ẩm bảo thông thoáng và điều hòa không khí
năng lượng và chi phí vận hành.
Có thể tăng 87.2% thời gian tiện nghi nhiệt bằng biện pháp dùng điều hòa không khí để làm mát và làm khô
không khí
Sử dụng kết hợp thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo. Tận dụng hiệu quả giải pháp thông gió tự nhiên để
hạn chế vận hành các thiết bị (quạt, máy lạnh) nhằm tiết kiệm năng lượng và chi phí.
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.3 HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CHO TOÀN CÔNG TRÌNH
3.3.1 TỔNG MẶT BẰNG VÀ BỐ TRÍ KHÔNG GIAN
Biểu đồ mô phỏng các hướng của phần mềm Ecotech cho thấy các hướng thuận lợi và bất lợi Hướng của tổng thể công trình được bố trí dựa trên cơ sở lấy các hướng của các cạnh khu đất
tại thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể: làm trục chính (trừ các sân thể thao ngoài trời yêu cầu đặt theo hướng Bắc - Nam) nhằm đảm
Hướng thuận lợi nhất: màu vàng, 155 độ, hướng đông nam. bảo bố cục tổng thể và giao thông nội bộ công trình được gọn gàng. Đối chiếu mặt bằng tổng
Hướng bất lợi nhất: màu đỏ, 65 độ, hướng đông bắc. thể với biểu đồ qua phần mềm mô phỏng, tổng thể công trình nằm gần với hướng thuận lợi nhất
(khoảng 120 - 125 độ hướng Đông Nam).
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.3 HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CHO TOÀN CÔNG TRÌNH
3.3.1 TỔNG MẶT BẰNG VÀ BỐ TRÍ KHÔNG GIAN
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.3.2 HÌNH KHỐI, BỨC XẠ MẶT TRỜI VÀ CẢNH QUAN
TD-TT
NGOÀI CÔNG HỒ
TRỜI VIÊN CHỨA
SÂN
Bức xạ mặt trời trên nền đất công trình TRONG
SÂN
SẢNH TRONG
SÂN ĐÓN
TRONG
Theo phân tích đổ bóng công trình qua phần mềm ecotect:
Công trình lân cận không có tác động che nắng nhiều cho khu đất.
Các không gian sân trong và tiền sảnh của công trình được che chắn thụ động tốt,
ít nhận nhận ánh nắng trực tiếp vào ban ngày.
Phần bên ngoài chỉ giới xây dựng ở phía tây bắc không được che nắng thụ động nên
nhận ánh nắng trực tiếp cả ngày. Diện tích cây xanh ít khiến cho không gian không
đủ tiện nghi để khai thác vào thời gian ban ngày.
Vệt bóng đổ khối công trình buổi trưa (12:00 - 17:00)
3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
3.3.3 VỎ BAO CHE VÀ BÓNG ĐỔ
Nhận xét giải pháp thiết kế hiện hữu qua trích đoạn mặt cắt:
Lưới thép b40 không có hiệu quả che nắng, chỉ có tác dụng
làm hệ khung cho cây leo.
Giải pháp trồng cây leo tuy có hiệu quả trong điều hòa vi khí
hậu nhưng khó vệ sinh và bảo trì. Vì đối tượng sử dụng là đa
dạng nên khó kiểm soát hoạt động chăm bón cây trong lâu
dài.
Chiều cao tầng quá cao (4.0m) vừa lãng phí không gian vừa
lãng phí về sử dụng năng lượng.
=> Giải pháp không phù hợp công trình nhà ở xã hội.
Đối với các hướng không có giải pháp che nắng thì bị chịu
tác động nhiệt lớn gây khó khăn cho quá trình sử dụng.
mô phỏng bóng đổ cho thấy Hiệu quả che => cần có đề xuất che nắng cho các không gian ở các hướng
CHI TIẾT CHE NẮNG HƯỚNG TÂY nắng của tấm lưới b40 là không hiệu quả khác
Như vậy, đối với gió đến từ hướng Đông Nam khối công trình cho thấy
hiệu quả tốt hơn cho chuyển động dòng gió:
các khoảng sân trong không bị cản gió, gió lưu thông vẫn hiệu quả.
Không gian sân vườn lớn phía sau bị cản rất nhiều gió không thuận lợi
cho các khoạt động thể chất.
1
3
2
KẾT LUẬN
Công trình nằm ở gần hướng thuận lợi nhất, kết hợp với hình khối che
nắng thụ động hiệu quả nên mặt đứng công trình chịu lượng bức xạ
nhiệt ít. Ngoài ra các phần sân trong cũng chịu lượng bức xạ vừa phải
đo được che chắn bởi các tòa nhà. Chỉ có phần mái đón lượng bức xạ
nhiệt lớn. Hiện tại mái là mái bằng chứa hệ thống kỹ thuật.
3.3.GIẢI
HIỆUPHÁP KIẾNPHÁP
QUẢ GIẢI TRÚC THIẾT
ỨNG PHÓ
KẾ VỚI KHÍ
3.4 HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CHO KHÔNG GIAN TRÍCH ĐOẠN
Để xác định được hiệu quả chiếu sáng cho không gian trích
đoạn, nhóm tiến hành trích đoạn 2 phòng ở 1 và 2 ở 2 hướng
bất lợi nhất (Tây Bắc và Tây Nam) để tiến hành khảo sát.
1
2 PHÒNG HƯỚNG TÂY-BẮC
Ưu điểm:
Các không gian sử dụng chính: phòng ngủ và phòng ăn
chung. đều được thông thoáng chiếu sáng tự nhiên.
Ban công rộng rãi là khoảng đệm tốt cho không gian
chung.
Tổ chức không gian theo lưới 3m x 3m, tạo tính module
cho toàn công trình.
MẶT BẰNG PHÒNG Ở Nhược điểm:
Số lượng nhà vệ sinh bị thừa so với nhu cầu sử dụng.
Phòng ngủ bên trái có bàn làm việc bị ngược với hướng tay,
có thể gây đổ bóng lên mặt phẳng làm việc khi trời sáng.
Không gian chung hẹp và thiếu khoảng di chuyển.
Chiều cao phòng lớn (3.5m thông thủy)
Chọn thời điểm phân tích bất lợi nhất của phòng 1 là tháng 3, tháng có lượng bức xạ cao nhất.
vệt sáng trong phòng 12h 17h ngày Hạ Chí bóng đổ mặt đứng công trình 15h ngày Hạ Chí
Như chứng minh ở trên, chi tiết che nắng bằng lưới
Chọn thời điểm phân tích bất lợi nhất của phòng 2 là ngày hạ chí.
Theo phân tích bóng đổ của phần mềm Ecotect cho
kết quả vệt bóng trong 2 phòng vào buổi chiều, ta
thấy được rằng kết cấu che nắng hiện hữu có phần
kém hiệu quả.
Hệ lam che nắng ở vị trí khá cao cộng thêm việc cửa
sổ có kích thước lớn khiến cho kết cấu che nắng
mất đi hầu hết tác dụng.
vệt sáng trong phòng 12h - 17h ngày Hạ Chí bóng đổ mặt đứng công trình 15h ngày Hạ Chí
3.3.GIẢI
HIỆUPHÁP KIẾNPHÁP
QUẢ GIẢI TRÚC THIẾT
ỨNG PHÓ
KẾ VỚI KHÍ
3.4.2 ĐỘ SÁNG TRONG PHÒNG
Theo TCVN 7114 - 2008, Độ rọi duy trì cho không gian ngủ là 100 lux và không gian làm việc là
500 lux.
Sử dụng phần mềm Velux Daylight Visualiser để phân tích độ rọi của các không gian trong phòng
vào thời điểm 13:00 ngày 21 tháng 3 (thời điểm có lượng bức xạ cao nhất), ta thấy được các không
gian nhận độ rọi rất cao, không phù hợp cho tính chất không gian phòng nghỉ ngơi.
Phần lớn không gian phòng ngủ có độ rọi >1000 lux, không gian phòng ăn dù có độ rọi vừa đủ,
nhưng lại dễ bị lóa mắt do trông ra không gian có độ rọi cao. Trong khi đó, các không gian phụ (nhà
vệ sinh, bếp) có độ rọi thấp, tương phản mạnh với các không gian chính, vì vậy việc di chuyển giữa
các không gian sẽ gây thay đổi đột ngột độ sáng mà mắt tiếp nhận gây khó chịu và tổn hại cho
võng mạc.
Nguyên nhân là do chiều cao trần lớn (3.5m), dẫn đến kích thước của các lỗ mở cửa sổ, cửa đi
rất lớn, kết cấu che nắng lại hoạt động kém hiệu quả. Kết quả là độ sáng nhận trong phòng cao
Mô phỏng CFD hướng gió trực diện vào phòng với vận tốc 3m/s
(vận tốc gió trung bình cả năm) cho thấy:
Các không gian sử dụng đều được thông gió tự nhiên.
Tốc độ gió trung bình không gian ngủ đạt 1.5m/s
Tuy nhiên các không gian giường ngủ nằm ở khu vực quẩn gió
do cửa đi và cửa sổ đối diện nhau.
Diện tích cửa thoát gió nhỏ so với cửa đón gió nên gió thoát có
tốc độ cao dễ gây sập cửa.
Do diện tích cửa thoát ít, nên gió vào khu vực bếp xong lại
thoát ra hướng phòng ngủ, đây là gió không sạch, mang nhiều
vi khuẩn vào phòng ngủ
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.4.GIẢI
GIẢIPHÁP
PHÁPKIẾN TRÚC ỨNG PHÓ VỚI KHÍ
ĐỀ XUẤT
4.1 GIẢI PHÁP CHO TOÀN CÔNG TRÌNH
Bố cục khối được giữ nguyên vì tính hiệu quả trong việc
che chắn bức xạ thụ động cho các khoong gian tầng
trệt.
Trong mặt bằng tầng ở điển hình, các không gian thừa
được giảm đi, các lõi thang được thay đổi bố cục để
tăng khoảng đón gió cho sân trong. Điều này không chỉ
tăng hiệu quả thông gió, mà còn tạo được các không
gian trống cho việc giao tiếp cộngđồng giữa các sinh
viên.
THƯ VIỆN
THAY ĐỔI BỐ CỤC LÕI THANG
KẾT LUẬN
So sánh hệ số Uvalue cách
PHƯƠNG ÁN MÁI BẰNG HIỆN HỮU
nhiệt mái giữa phương án cũ
(MÁI BÊ TÔNG CỐT THÉP)
và phương án cải tạo, phương
án cải tạo có tổng nhiệt trở Ro
cao hơn phương án cũ.
Điều này chứng tỏ hiệu quả
cách nhiệt và chống bức xạ
của phương án mới hiệu quả
hơn phương án ban đầu.
Trồng thêm nhiều lớp cây để tạo bóng Hạ thấp cao độ đất ở phía sau để tận
Trồng các mảng tường xanh ở mặt trước Bố trí thêm hò điều hòa phụ ở trong các râm các không gian sinh hoạt ngoài trời dụng đất đắp nâng sàn khu vực xây
để tăng hiệu quả lọc bụi và lọc tiếng ồn khoảng sân để bay hơi điều hòa độ ẩm vì không gian này không nhận được dựng phòng ngừa trường hợp thủy triều
cho công trình không khí bóng râm thụ động từ khối công trình. dâng cao.
3.4.GIẢI
GIẢIPHÁP
PHÁPKIẾN TRÚC ỨNG PHÓ VỚI KHÍ
ĐỀ XUẤT
4.1.3 HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ TOÀN CÔNG TRÌNH
Mặt bằng tầng điển hình (gió tây nam) Mặt bằng tầng điển hình (gió đông nam)
Mặt cắt ngang qua sân trong (gió tây nam) Mặt cắt ngang qua sân trong (gió đông nam)
Mô phỏng dòng gió của toàn khối sau cải tạo bằng phần mềm CFD đã cho thấy kết quả tốt hơn, các sân
trong nhận được nhiều gió hơn bằng cả thông gió áp lực khí động và thông gió áp lực nhiệt. Như vậy việc
mở các khoảng rỗng để bẫy gió vào công trình mang hiệu quả cao so với phương án hiện hữu
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.2 GIẢI PHÁP CẢI TẠO KHÔNG GIAN TRÍCH ĐOẠN
MẶT ĐỨNG TRƯỚC CẢI TẠO MẶT ĐỨNG SAU CẢI TẠO
Các thay đổi của phương án cải tạo:
Giảm chiều cao tầng
giảm kích thước lỗ mở cửa sổ và cửa đi
Bố trí không gian ban công trải dài thay thế cho
ban công ở giữa
Thay đổi vị trí lỗ cửa trên mặt đứng
Thay đổi kết cấu che nắng cho mặt đứng
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.2.1 HIỆU QUẢ CHE NẮNG
So sánh kiểm tra hiệu quả che nắng của mặt đứng sau cải tạo bằng phần mềm ecotect,
mô phỏng kiểm tra bóng đổ mặt đứng và vệt nắng vào phòng trong cùng một thời điểm, ta
thấy hiệu quả của phương án cải tạo cao hơn hẳn, kết cấu che nắng chắn được phần lớn
vệt nắng vào phòng vào buổi chiều
Bóng đổ
15h
trước cải tạo sau cải tạo trước cải tạo sau cải tạo
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.2.2 HIỆU QUẢ THAY ĐỔI ĐỘ RỌI TRONG KHÔNG GIAN
Kiểm tra hiệu quả độ rọi vào phòng bằng phần mềm Velux Daylight Visualizer, ta thu
được kết quả chứng minh hiệu quả rõ rệt hơn của phương án:
Độ rọi của không gian ngủ và không gian chung giảm nhiều và đều hơn, giúp người
sử dụng không bị căng thẳng thị lực khi di chuyển giữa các không gian.
Không gian ngủ có độ rọi thấp hơn phương án hiện trạng. Cụ thể, khu vực đặt
giường ngủ có độ rọi dễ chịu, vừa phải. Khu vực đặt bàn làm việc ở ngay cửa sổ có
độ rọi cao hơn.
Không gian sinh hoạt chung
Trước khi cải tạo Sau khi cải tạo Trước khi cải tạo Sau khi cải tạo
Phòng 1 Phòng 2
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÙY CHỈNH ĐỘ RỌI TRONG KHÔNG GIAN PHÒNG
Trong phòng ở, dù đã giảm độ rọi cho không gian phòng, tuy nhiên người sử dụng vẫn có
thể có các giải pháp để tùy chỉnh độ rọi vào phòng. Trong đó, các khu vực nhận sáng là
cửa sổ phòng ngủ (lấy sáng cho phòng ngủ) và ban công (lấy sáng cho không gian chung.
Ngoài giải pháp rèm vải truyền thống khá dễ bám bụi, tích vi khuẩn và cần giặt giũ thường
xuyên, ta có thể sử dụng các giải pháp khác cho thiết kế.
Sử dụng mành sáo nhôm cho cửa sổ phòng ngủ, dễ vệ sinh lau chùi và tiết kiệm chi
phí. Ưu điểm lớn nhất là có thể tùy chỉnh góc mở và khoảng mở của các thanh lam để
điều tiết lượng ánh sáng vào phòng, nhất là ở các vị trí bàn làm việc.
Sử dụng mành trúc để che chắn cho ban công. Đây là phương án rẻ tiền, dễ thi công, dễ
điều chỉnh. Mành trúc bền vững với môi trường và độ bền cao. Bên cạnh đó, mành trúc
còn giảm nhiệt lượng rất tốt cho không gian bên trong. Mành sáo nhôm che nắng trong phòng, giúp dễ điều chỉnh mức ánh sáng vào phòng
Mành sáo che nắng cho ban công, giảm nhiệt lượng cho không gian bên trong
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.2.3 GIẢI PHÁP BAO CHE - CHE NẮNG
Từ giải pháp thiết kế mặt đứng cho một đơn vị phòng ở, áp dụng giải pháp trên vào mặt đứng toàn công trình, qua phân tích về độ rọi của nắng chiếu vào
công trình lúc 15 giờ ngày 21/3 (ngày có lượng bức xạ cao nhất năm), ta thấy các kết quả như sau:
Phương án cũ tuy có giải pháp che chắn nắng nhưng không hiệu quả, nắng vẫn rọi thẳng vào cửa sổ.
Phương án mới được thiết kế đơn giản hơn, đó là sử dụng lam ngang và có ban công vươn ra làm khoảng đệm.
Giải pháp này giúp cản bớt nắng rọi vào trong cửa sổ.
Hình bên dưới cho thấy lam ngang và sàn hành lang đã chắn được phần lớn bức xạ cho tường trong và cửa sổ
Việc cải tạo giải pháp che nắng giúp cải thiện đáng kể tiện nghi nhiệt trong phòng ở của kí túc xá
So sánh hiệu quả chuyển động của dòng gió trực diện qua phòng
bằng mô phỏng của phần mềm CFD, ta tháy được các hiệu quả
sau:
Chuyển động của dòng gió được mở rộng đều đến các nhiều
không gian hơn, giảm diện tích quẩn gió.
Bố cục mới của phòng ngủ tạo được hiệu ứng thông gió xuyên
phòng, giường ngủ được nằm trong dòng chuyển động của
dòng gió.
Gió vào phòng ngủ là gió tươi và nhận trực tiếp.
Nhà vệ sinh và bếp được thông thoáng, thoát mùi.
Tốc độ gió ở cửa thoát tuy được giảm so với phương án hiện
hữu do mở được nhiều cửa hơn, tuy nhiên ở các cửa thoát tốc
độ gió vẫn cao
Căn cứ theo hoa gió tp.HCM, biểu đồ sinh khí hậu và chiến lược thiết kế năng
lượng của Climate Consultant, tp.HCM có nhiều khoảng thời gian lặng gió hoặc nhiệt
độ cao, cần thông gió nhân tạo do tăng tiện nghi nhiệt. Nhóm đề xuất giải pháp sử
dụng quạt gió nhân tạo để tăng vận tốc gió trong những ngày lặng gió, để tăng tiện
nghi nhiệt cho phòng ở.
Xét phòng ở đang phân tích có 3 không gian: 2 phòng ngủ và 1 phòng ăn, mỗi phòng
có diện tích khoảng 9m2. Mỗi phòng cần 1 quạt gió là đủ để tăng vận tốc gió cho mỗi
phòng. Việc phân chia 3 không gian riêng biệt để bố trí mỗi phòng 1 quạt gió hoạt
động độc lập và cá nhân hóa để module hóa được năng lượng tiêu thụ của mỗi cá
nhân, từ đó tiết kiệm được điện năng và tăng hiệu quả thông gió.
Biểu đồ bên phải thể hiện vận tốc gió theo khoảng cách tới quạt cho một quạt gió
tạo ra tốc độ gió 6m/s, so với không gian phòng ngủ khi bật quạt có khoảng cách từ
các điểm thường sử dụng trong không gian tới quạt khoảng từ 1m đến 2m. Như vậy,
có thể đảm bảo vận tốc gió trong phòng khi có thông gió tự nhiên luôn trong khoảng
từ 1,8 - 3m/s.
Loại quạt đề xuất sử dụng là loại quạt treo tường thông thường có công suất https://www.researchgate.net/figure/Illustration-of-the-method-to-calculate-the-wind-speed_fig5_332175471
khoảng 50 - 60W, có thể quay được 800 - 1200 vòng/phút, tạo ra tốc độ gió khoảng
5m/s. Hình bên minh họa một mẫu quạt thông thường trên thị trường.
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.2.6 TIỆN NGHI NHIỆT
Kết quả phân tích tiện nghi nhiệt của CBE thermal comfort theo tiêu chuẩn ASHRAE-55 với
các thông số kết quả cải tạo cho thấy phòng ở đã đạt được tiện nghi nhiệt
4. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
4.3 GIẢI PHÁP VẬT LIỆU
+ Nhược điểm:
– Lượng nước phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa, có thể không đủ nước
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tại một số thời điểm trong năm. CHẤT LƯỢNG NƯỚC MƯA - ĐỘ SẠCH
– Các bể chứa nếu không có nắp đậy sẽ dễ bị nhiễm bệnh và là nơi sinh sản Độ sạch của nước mưa được xác định bằng các nguồn thu gom.
của muỗi. Mức độ sạch tùy vào mục đính sử dụng.
– Mái hứng cần phải được lợp ngói hay tấm lợp kim loại chống ăn mòn Nước mưa vẫn có thể dùng để ăn uống được nếu loại bỏ được hết cặn bẩn.
Để đảm bảo chất lượng nước mưa thì nên vệ sinh mái nhà và máng hứng nước.
Chất lượng nước càng tốt thì phạm vi sử dụng càng rộng.
Áp dụng:
Có thể áp dụng thu và tái sử dụng nước mưa ở công trình để tăng hiệu quả sử
dụng năng lượng ở các vị trí:
Hồ điều hòa và sân: cấp độ sạch C.
Mái công trình: cấp độ sạch: B
5. CÔNG NGHỆ
CỬA SỔ KÍNH LOW-E CHỐNG ỒN GIAO THÔNG BẰNG BAN CÔNG
Dựa vào nguyên lý phản xạ âm, các ban công chống ồn có thiết kế sao cho âm từ đường phố
phản xạ lên các mặt phẳng đặc tránh tiếp xúc với các lỗ mở của công trình. Các mặt phẳng
được sử dụng là mặt lan can, mặt tường bao che, mặt trần ban công.
Ban công có thể vạt chéo để phản xạ tiếng ồn ra ngoài, hoặc ốp bằng vật liệu tiêu âm tránh
cho âm truyền vào các lổ mỡ cửa sổ
Kính Low - E là loại kính 2 lớp có khoảng không khí ở giữa, được phủ lên bề mặt một loại
hợp chất đặc biệt. Hợp chất này giúp kính có tính năng phát xạ nhiệt chậm, làm giảm sự
phát tán, hấp thụ nhiệt lượng và làm chậm quá trình truyền tải nhiệt nhưng vẫn đảm bảo
độ sáng trong căn phòng.
Vào mùa hè, kính Low-E sẽ giúp chặn sức nóng của mặt trời lên đến 75% và 99%
tia UV truyền vào trong nhà thông qua hệ thống vách nhôm kính, cửa sổ kính.
PHỤ LỤC – PHẦN MỀM VÀ CÁC THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI TẬP.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ MÔ PHỎNG HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG
CLIMATE CONSULTANT 6.0: ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ
AUTODESK CFD ULTILMATE: PHÂN TÍCH DÒNG KHÍ QUA CÔNG TRÌNH
Ở vùng khí hậu nhiệt đới, công trình kiến trúc để thích ứng bền vững cần chú trọng vào 2 yếu tố: quan
trọng nhất là thông gió và cách nhiệt để đảm bảo tiện nghi nhiệt. Xử lý tốt thông gió và cách nhiệt là
hai bài toán khó nhất cần được giải quyết để công trình vận hành tốt.
Qua đồ án này, nhóm đã hiểu hơn về tầm quan trọng của việc thiết kế năng lượng cho kiến trúc nhiệt
đới mang lại hiệu quả như thế nào cũng như hậu quả, tác hại của các giải pháp kém thân thiện lên
việc sử dụng và vận hành của con người. Từ đó, mỗi cá nhân sẽ chú ý hơn vào tính thích ứng của
công trình khi thiết kế các đồ án sau và khi hành nghề.