Professional Documents
Culture Documents
1.2. Modal auxiliaries:(trợ động từ tình thái) will, shall, should, may, might, can, could, must, ought
to… dùng trước thực động từ bổ sung thêm ý nghĩa cho động từ đó.
Ví dụ:
-I speak English. Tôi nói tiếng Anh.
-I can speak English. Tôi có thể nói tiếng Anh.
-I might speak English. Tôi có lẽ sẽ nói tiếng Anh.
-I should speak English. Tôi nên nói tiếng Anh.
-I must speak English. Tôi phải nói tiếng Anh.
2. Thực động từ (lexical verb, v) chỉ hành động, trạng thái… Động từ trả lời câu hỏi LÀM GÌ? (WHAT…
DO?). Ví dụ: run (chạy), sleep (ngủ), love (yêu thương), respect (tôn trọng. kính trọng).
Dựa vào những từ đi sau động từ và bổ nghìa cho nó người ta chia thực động từ ra làm ba loại.
2.1. Động từ nối (link verb – vl): là những động từ không có nghĩa từ vựng đầy đủ. Chức năng chủ yếu
của nó là nối chủ ngữ (subject - S) với phần bổ nghĩa cho chủ ngữ có tên là bổ ngữ cho chủ ngữ (subject
complement – Cs). Bổ ngữ cho chủ ngữ thường là tính từ hoặc danh từ.
Các động từ nối vl thường dùng là BE (là), BECOME (trở thành), GET (trở nên), SEEM (dường như, có vẻ),
LOOK (trông có vẻ), SOUND (nghe có vẻ)…
Mẫu câu 1: S + Vl + Cs (Adj/N)
He IS very smart. He IS a doctor. Ông ấy rất thông minh. Ông LÀ một bác sĩ.
I will BECOME smart. I will BECOME a doctor. Tôi sẽ TRỞ NÊN thông minh. Tôi sẽ THÀNH bác sĩ.
My dad SEEMS sad when I don’t study hard. Bố tôi CÓ VẺ buồn khi tôi không học hành chăm chỉ.
Mum LOOKS very happy when I study hard. Mẹ TRÔNG thật hạnh phúc khi tôi học hành chăm chỉ.
My grandma SOUNDS ill. Bà tôi NGHE GIỌNG NÓI CÓ VẺ bị ốm.
2.2. Nội động từ /Động từ bất cập vật/Tự động từ (intransitive verb - vi): Là những động từ hoặc đã có
nghĩa đầy đủ có thể đi với chủ ngữ để tạo thành một câu mà không cần từ bổ nghĩa (Mẫu câu 2), hoặc cần
được bổ nghĩa bằng một trạng ngữ (adverbial – A) chỉ cách thức, địa điiểm, thời gian…(Mẫu câu 3)
Các nội động từ vi thường dùng là SMILE (cười), CRY (khóc), SLEEP (ngủ), EAT (ăn), BE (có mặt), LIVE
(sống, ở), SIT (ngồi), STAND (đứng), LIE (nằm), GO (đi), RUN (chạy), WALK (đi bộ)
Mẫu câu 2: S + Vi
We are SITTING in my friend Ha’s room. Chúng tôi đang NGỒI trong phòng của bạn Hà.
They are STANDING before me. Họ đang ĐỨNG trước mặt tôi.
My cat is LYING on my bed. Con mèo của tôi đang NẰM trên giường của tôi.
We GO to school by bus everyday. Chúng tôi ĐI học bằng xe buýt hàng ngày.
Their children are RUNNING in the garden. Con của họ đang CHẠY trong vườn.
We often WALK in the garden after dinner. Chúng tôi thường ĐI BỘ trong vườn sau bữa tối.
2.3. Ngoại động từ /Động từ cập vật/Tha động từ/ (transitive verb - vt): là những động từ chỉ hành động
của chủ ngữ (S) tác động lên một đối tượng. Đối tượng đó được gọi là tân ngữ (object – O). Tân ngữ
thường là danh từ, cụm danh từ hay đại từ nhân xưng. Tân ngữ trả lời câu hỏi WHO? WHAT? (AI? CÁI
GÌ?). Ví dụ:
She LOVES her dad. She loves him so much. Cô ấy YÊU bố mình Cô ấy YÊU ông lắm.
She LIKES apples. She LIKES them so much Cô ấy THÍCH táo. Cô ấy THÍCH chúng lắm.
She loves her dad. Who does she love? -Her dad.
She likes apples. What does she like? -Apples.
Ngoại động từ vt gồm 3 loại: monotransitive (ngoại động từ một tân ngữ), ditransitive (ngoại động từ hai
tân ngữ) và complex monotransitive (ngoại động từ phức)
2.3.1. Ngoại động từ một tân ngữ (monotransitive) là động từ dùng với một tân ngữ. Các động từ thường
dùng là: EAT (ăn), LEARN (học), STUDY (học), KNOW (biết), LIKE (thích), LOVE (yêu), SEE (thấy), READ
(đọc), WRITE (viết), OPEN (mở), CLOSE (đóng)
Mẫu câu 4: S + Vt + O (object)
2.3.2. Ngoại động từ hai tân ngữ (ditransitive): là động từ dùng với hai tân ngữ cùng lúc. Một tân ngữ chỉ
đối tượng của hành động gọi là tân ngữ trực tiếp (direct object - Od), và một tân ngữ chỉ người nhận đối
tượng đó gọi là tân ngữ gián tiếp (indirect object - Oi). Ngoại động từ hai tân ngữ có hai mẫu câu.
Mẫu câu 5: S + Vt + Oi + Od
She often SENDS me some apples. Cô ấy thường GỞI cho tôi vài quả táo.
She often BUYS me some apples. Cô ấy thường MUA cho tôi vài quả táo.
Trong mẫu này tân ngữ gián tiếp đi trước tân ngữ trực tiếp và trước tân ngữ gián tiếp không có giới từ.
Mẫu câu 6: S + Vt + Od + TO/FOR + Oi
She often SENDS some apples TO me. Cô ấy thường GỞI vài quả táo cho tôi.
She often BUYS some apples FOR me. Cô ấy thường MUA vài quả táo cho tôi.
Trong mẫu này tân ngữ gián tiếp đi sau tân ngữ trực tiếp và trước tân ngữ gián tiếp có giới từ TO/FOR. Phải
học thuộc lòng nhóm động từ dùng TO và nhóm động từ dùng FOR để khỏi dùng nhầm.
Nhóm động từ dùng TO: BRING mang tới, GIVE cho, LEND cho mượn/vay, PASS chuyển, PAY trả,
SELL bán, SEND gởi, SHOW cho xem, SING hát, TAKE lấy đi, TEACH dạy, TELL kể, READ đọc, WRITE
viết.
-I will BRING you a story book. -Tôi sẽ MANG đến cho bạn một cuốn truyện.
-I will BRING a story book TO you. -Tôi sẽ MANG một cuốn truyện đến cho bạn.
-She often LENDS me her books. -Cô ấy thường cho tôi mượn sách của cô ấy.
-She often LENDS her books TO me. -Cô ấy thường cho tôi mượn sách của cô ấy.
-Please PASS me that red pen. -Làm ơn ĐƯA (cho) tôi cây bút đỏ đó.
-Please PASS that red pen TO me. -Làm ơn ĐƯA cây bút đỏ đó cho tôi.
-I will PAY her ten dollars. -Tôi sẽ TRẢ (cho) cô ấy mười đô la.
-I will PAY ten dollars TO her. -Tôi sẽ TRẢ 10 đô la cho cô ấy.
-He SELLS us books and pens. -Ông ấy BÁN cho chúng tôi sách và bút.
-He SELLS books and pens TO us. -Ông ấy BÁN sách và bút cho chúng tôi.
-He often SENDS her flowers. -Anh ấy thường GỬI cho cô ấy hoa.
-He often SENDS flowers to her. -Anh ấy thường GỬI hoa cho cô ấy.
-I will SHOW you my new shoes. -Tôi sẽ CHO bạn XEM đôi giày mới của tôi.
-I will SHOW my new shoes TO you. -Tôi sẽ KHOE đôi giày mới của tôi cho bạn xem.
-Please TAKE Tom this apple. -Làm ơn LẤY cho Tom quả táo này.
-Please TAKE this apple TO Tom. -Làm ơn LẤY quả táo này cho Tom
-He TEACHES me English. -Ông ấy DẠY tôi tiếng Anh.
-He TEACHES English TO me. -Ông ấy DẠY tiếng Anh cho tôi.
-She often TELLS me new stories. -Cô ấy thường KỂ cho tôi nghe những chuyện mới.
-She often TELLS new stories TO me. -Cô ấy thường KỂ những chuyện mới cho tôi nghe.
-She is SINGING her friends a new song. -Cô ấy đang HÁT cho bạn mình nghe bài hát mới.
-She is SINGING a new song to her friends. -Cô ấy đang HÁT bài hát mới cho bạn mình nghe.
-He READS all the class his poem. -Anh ấy ĐỌC cho cả lớp nghe bài thơ của mình.
-He READS his poem TO all the class. -Anh ấy ĐỌC bài thơ của mình cho cả lớp nghe.
-I am WRITING my sisters a letter. -Tôi đang VIẾT cho các chị tôi một lá thư.
-I am WRITING a letter TO my sisters. -Tôi đang VIẾT một lá thư cho các chị tôi.
Nhóm động từ dùng FOR: BUY mua, COOK nấu, FIND tìm ra, GET kiếm, LEAVE để lại, MAKE làm,
ORDER đặt hàng, PREPARE chuẩn bị, SING hát, READ đọc, WRITE viết.
-My DAD will BUY me a new hat. -Bố tôi sẽ MUA cho tôi một cái mũ mới.
-My DAD will BUY a new hat FOR me. -BỐ của tôi sẽ MUA một cái mũ mới cho tôi.
-My mum COOKS us good food. -Mẹ tôi NẤU cho chúng tôi thức ăn ngon.
-My mum COOKS good food FOR us. -Mẹ tôi NẤU thức ăn ngon cho chúng tôi.
-He will FIND her a nice bicycle. -Anh ấy sẽ TÌM cho cô ấy một chiếc xe đạp đẹp.
-He will FIND a nice bicycle FOR her. -Anh ấy sẽ TÌM một chiếc xe đạp đẹp cho cô ấy.
-I will GET you a new pen. -Tôi sẽ KIẾM cho bạn một cây bút mới.
-I will GET a new pen FOR you. -Tôi sẽ KIẾM một cây bút mới cho bạn.
-He will LEAVE me all his money. -Anh ấy sẽ ĐỂ LẠI cho tôi tất cả số tiền của mình.
-He will LEAVE all his money FOR me. -Anh ấy sẽ ĐỂ LẠI tất cả số tiền của mình cho tôi.
-He MAKES me nice toys. -Anh ấy LÀM cho tôi những đồ chơi đẹp.
-He MAKES nice toys FOR me. -Anh ấy LÀM những đồ chơi đẹp cho tôi.
-Mum, ORDER me a glass of milk tea, please. -Mẹ ơi, GỌI cho con ly trà sữa nhé.
-Mum, ORDER a glass of milk tea FOR me, please. -Mẹ ơi, GỌI ly trà sữa cho con nhé.
-Mum is PREPARING us a new dish. -Mẹ đang CHUẨN BỊ cho chúng tôi món ăn mới.
-Mum is PREPARING a new dish FOR us. -Mẹ đang CHUẨN BỊ món ăn mới cho chúng tôi.
-She is SINGING her friends a new song. -Cô đang HÁT cho các bạn của mình bài hát mới.
-She is SINGING a new song FOR her friends. - Cô đang HÁT bài hát mới cho các bạn của mình.
-He READS all the class his poem. -Ông ấy ĐỌC cho cả lớp nghe bài thơ của mình.
-He READS his poem FOR all the class. -Ông ấy ĐỌC bài thơ của mình cho cả lớp nghe.
-I am WRITING my sisters a poem. -Tôi đang VIẾT cho các chị tôi một bài thơ.
-I am WRITING a letter poem FOR my sisters. -Tôi đang VIẾT một bài thơ cho các chị tôi.
2.3.2. Ngoại động từ phức (complex transitive) là động từ dùng một tân ngữ và một bổ ngữ cho tân
ngữ (object complement - Co). Nhóm động từ này chỉ hành động của chủ ngữ tác động lên đối tượng (tân
ngữ) khiến cho đối tượng có tính chất mới (Bổ ngữ cho tân ngữ) thường được thể hiện bằng tính từ hay
danh từ. Các ngoại động từ phức thường dùng là: KEEP giữ, MAKE làm cho, WIPE lau, chùi, CONSIDER
xem, coi, ELECT bầu…
Mẫu câu 7: S + Vt + O + Co (N, Adj)
We always KEEP our hands clean. Chúng tôi luôn GIỮ bàn tay sạch sẽ.
I want to MAKE my parents happy. I study hard. Tôi muốn LÀM cha mẹ tôi vui. Tôi học chăm chỉ.
She will WIPE the board very clean. Cô ấy sẽ LAU bảng thật sạch sẽ.
He CONSIDERS me a good friend. Anh ấy XEM tôi là một người bạn tốt.
We will ELECT him class president. Chúng ta sẽ BẦU cậu ấy làm lớp trưởng.
DO /duː/, DOES /dʌz/, DO NOT /duː nɒt/, DOES NOT /dʌz nɒt/, DOESN’T /dʌznt/, DON’T /dəʊnt/
Khi trả lới câu hỏi ta thay chủ ngữ đại từ bằng đại từ phù hợp, thay chủ ngữ danh từ (HA, MY SONS)
bằng đại từ (SHE, THEY…) rồi thêm trợ động từ (DO, DOES…) chứ không dùng động từ chính như trong
tiếng Việt.
Do you work here? Yes, I do. No, I do not. = No, I don’t.
Anh làm việc ở đây à? Vâng, tôi làm ở đây Không, tôi không làm ở đây. Không, tôi không làm ở đây.
Do I work hard? Yes, you do. No, you do not. = No, you don’t.
Tôi làm việc chăm không? Có, bạn làm việc chăm. Không, bạn không chăm. Không, bạn không chăm.
Do we work at weekend? Yes, you do. No, you do not. = No, you don’t.
Chúng tôi có làm việc vào Có, các bạn có làm. Không, các bạn không làm. Không, các bạn không làm.
cuối tuần không?
Do we work at weekend? Yes, we do. No, we do not. = No, we don’t.
Chúng ta có làm việc vào Có, chúng ta có làm. Không, chúng ta không làm. Không, chúng ta không làm.
cuối tuần không?
Does she work here? Yes, she does. No, she does not. = No, she doesn’t.
Cô ấy làm việc ở đây phải Vâng, có. Không, không có. Không, không có.
không?
Does your son work? Yes, he does. No, he does not. = No, he doesn’t.
Con trai của ông có đi làm Có, nó có đi làm. Không, nó không đi làm. Không, nó không đi làm.
không?
Do your sons work? Yes, they do. No, they do not. = No, they don’t.
Con trai của ông có đi làm Có, chúng có đi làm. Không, chúng không đi làm. . Không, chúng không đi
không? làm.
Người nói tiếng Anh trả lới câu hỏi và câu hỏi phủ định như nhau, khác với người nói tiếng Việt. Người
Anh trả lời theo thực tế, không theo hình thức của câu hỏi.
Do you love me, Dad? Yes, I do. I love you very much.
Bố có yêu con không? Có đấy. Bố yêu con rất nhiều.
Don’t you love me, Dad? Yes, I do. I love you very much.
Bố không yêu con hả bố? Có đấy. Bố yêu con rất nhiều.
Do you like chicken, Mina? No, I don’t. I hate it.
Bạn có thích thịt gà không, Mina? Không, mình không thích. Mình ghét nó.
Don’t you like chicken, Mina? No, I don’t. I hate it.
Bạn không thích thịt gà hả, Mina? Không, mình không thích. Mình ghét nó.
1.2. Cách dùng (Use): Thì present simple dùng để chỉ hành động diễn ra như:
Sự thật thường đúng:
-The earth is round. -Trái đất tròn.
-Vietnamese people eat rice. -Người Việt Nam ăn cơm.
-Water boils at 100 degrees C. (100oC) -Nước sôi ở 100 độ C. (100oC)
Thói quen trong hiện tại: với nghĩa này động từ thường dùng với các trạng ngữ chỉ thời gian:
Trạng từ (adverbs): ALWAYS (2,1) luôn luôn, USUALLY (2,1) thường xuyên, OFTEN (2,1,3) thường,
SOMETIMES (1,2,3) đôi khi, RARELY/SELDOM (2) hiếm khi/ít khi, NEVER (2) không bao giờ.
Các trạng từ này có 3 vị trí (1) Đầu câu, (2) Giữa câu: Sau động từ BE (2a) và trước các động từ khác (2b)
và (3) Cuối câu.
-He always goes to bed early. -Anh ấy luôn đi ngủ sớm.
-Always he gets up early. -Bao giờ anh ấy cũng dậy sớm.
-Do you usually do morning exercise? -Bạn có thường tập thể dục buổi sáng không?
-Usually she does homework with me. -Thường thì cô ấy làm bài tập về nhà với tôi.
-Nam often gives me chocokate. -Nam thường xuyên cho tôi sô-cô-la.
-Very often Hung comes to school late. - Rất thường xuyên Hùng đi học muộn.
-I don’t go to the cinema often. -Tôi không đi xem phim thường xuyên.
-Sometimes she gets home late. -Đôi khi cô ấy về nhà muộn.
-She is sometimes very sad. -Cô ấy đôi khi rất buồn.
-He visits his grandma sometimes. -Anh ấy thỉnh thoảng thăm bà ngoại.
-I am rarely late for school. -Tôi hiếm khi đi học muộn.
-They seldom go to the cinema. -Họ hiếm khi đi xem phim.
-We are never happy to live here. -Chúng tôi không bao giờ hạnh phúc khi sống ở đây.
-You never make me sad. You are always happy. -Bạn chưa bao giờ làm tôi buồn. Bạn luôn luôn vui vẻ.
Cụm từ: EVERY DAY mỗi/hàng ngày, EVERY WEEK mỗi/hàng tuần, EVERY TWO DAYS hai ngày một
lần/mỗi hai ngày, EVERY THREE WEEKS mỗi ba tuần/ ba tuần một lần. ONCE A WEEK một lần một tuần,
TWICE A MONTH hai lần một tháng, THREE TIMES A YEAR ba lần một năm. Các cụm từ này đi đầu câu
(1) hay cuối câu (3).
-They go to the cinema every weekend. -Họ đi xem phim mỗi cuối tuần.
-Every week he writes me a letter. -Tuần nào anh ấy cũng viết thư cho tôi.
-Every morning he gets up at sunrise. -Mỗi sáng anh ấy thức dậy lúc mặt trời mọc.
-We go to the zoo every two months. -Chúng tôi đi sở thú hai tháng một lần.
-Once a week I go shopping with my mum. = -Mỗi tuần một lần tôi đi mua sắm với mẹ.
I go shopping with my mum every week. -Tôi đi mua sắm với mẹ hàng tuần.
-He goes fishing twice a month. -Anh ấy đi câu cá hai lần một tháng.
-We go to Danang city three times a year. -Chúng tôi đến thành phố Đà Nẵng ba lần một năm.
-Các trạng ngữ là cụm danh từ với giới từ thường có hai vị trí (2) và (3)
(1) AT THE MOMENT, I’m playing football with my classmates.
HIỆN GIỜ tôi đang chơi bóng đá với các bạn cùng lớp.
(3) My mum is watching TV with my dad FOR THE TIME BEING.
LÚC NÀY mẹ tôi đang xem TV với bố tôi.
(1) AT PRESENT, my schoolmates are playing games.
HIỆN TẠI, các bạn học của tôi đang chơi game.
(3) He’s writing a letter AT THE PRESENT TIME.
Anh ấy đang viết một lá thư VÀO LÚC NÀY.
CHÚ Ý
Các động từ chỉ trạng thái (static verb) thường không dùng thì tiếp diễn.
-Now I AM LOVING my Dad. Now I LOVE my Dad.
-I AM now LIKING football. I now LIKE football.
Các động từ nối (link verb) thường không dùng thì tiếp diễn trừ GET và BECOME.
-You ARE BEING very beautiful today. You ARE very beautiful TODAY. Hôm nay bạn rất đẹp.
-She is NOW being at home. She is NOW at home. Cô ấy BÂY GIỜ đang ở nhà.
-Her school bag IS now LOOKING new. Her school bag LOOKS new NOW. Cặp sách của nó GIỜ
TRÔNG CÓ VẺ mới.
-The weather IS GETTING better. - Thời tiết ĐANG TRỞ NÊN tốt hơn.
-She IS BECOMING richer. -Cô ấy ĐANG TRỞ NÊN giàu có hơn.
Cách đọc ED
/ɪd/ khi đi say t và d: WANTWANTED muốn, DECIDEDECIDED quyết định
/t/ khi đi sau phụ âm vô thanh: /s/, /ʃ/, /t ʃ, /f/, /k/, /p/ (chữ viết CE, S, X, SH, CH, F, PH, GH, K, P
SLICESLICED /slaɪst/ cắt/thái, KISSKISSED /kɪst/ hôn, MIXMIXED /mɪkst/ trộn,
WASHWASHED/wɒʃt/ rửa, WATCHWATCHED /wɒtʃt/ xem, STUFFSTUFFED /stʌft/ nhồi,
PHOTOGRAPH PHOTOGRAPHED /ˈfəʊ tə ɡrɑːft/ chụp ảnh, LAUGHLAUGHED /lɑːft/ cười,
LOOKLOOKED /lʊkt/ nhìn, STOPSTOPPED /stɒpt/dừng, đứng lại.
/d/ các trường hợp còn lại: PLAYED, LIVED, MOVED, STUDIED
CHÚ Ý:
Một số động từ bất quy tắc (irregular verbs) trong tiếng Anh không thêm ED để tạo nên dạng khẳng định
mà có nhiều hình thức khác nên phải HỌC THUỘC LÒNG. Dạng câu hỏi và phủ định vẫn dùng trợ động từ
DID và DIDN’T
Ví dụ: DODID, HAVEHAD, GOWENT, RUNRAN, SENDSENT, MAKEMADE, TAKETOOK,
GETGOT, COMECAME, READREAD /red/, WRITEWROTE, EATATE, CUTCUT, PUTPUT
-He did his homework yesterday. He did not do his homework yesterday? Did he do his homework
yesterday?
-Hôm qua anh ấy làm bài tập về nhà. Hôm qua anh ấy không làm bài tập về nhà à? Hôm qua anh ấy có
làm bài tập về nhà không?
-She went to Hue yesterday. She did not go to Hue yesterday. Did she go to Hue yesterday?
-Hôm qua cô ấy đi Huế. Hôm qua cô ấy không đi Huế. Hôm qua cô ấy có đi Huế không?
Cụm từ: YESTERDAY + N: YESTERDAY MORNING (3, 1) sáng hôm qua, YESTERDAY AFTERNNOON
(3, 1) trưa hôm qua, YESTERDAY EVENING (3, 1) chiều hôm qua.
-I got up late yesterday morning. -I did housework with my mum yesterday afternoon.
-Sáng hôm qua tôi thức dậy muộn. -Chiều hôm qua tôi làm việc nhà với mẹ tôi.
Cụm danh từ: LAST + N: LAST NIGHT (3, 1) đêm/tối qua, LAST WEEK (3, 1) tuần trước, LAST MONTH (3,
1) tháng trước, LAST YEAR (3, 1) năm ngoái.
-She went to bed early last night. -We didn’t go to the cinems last week. They visited Laos last summer.
-Tối qua nó đi ngủ sớm. -Tuần trước chúng tôi không đi xem phim. Họ thăm Lào mùa hè năm ngoái.
Cụm danh từ + trạng từ AGO: TEN MINUTES AGO (3, 1) ). cách đây mười phút, AN HOUR AGO (3, 1)
cách đây một giờ/ một giờ trước đây, TWO DAYS AGO (3, 1) hai ngày trước đây, THREE WEEKS AGO (3,
1) cách đây ba tuần, FIVE YEARS AGO (3, 1) năm năm trước đây.
-He came here five minutes ago. -I read books two hours ago. –You lived in Laos six years ago.
-Anh ấy đến đây năm phút trước. - Cách đây hai giờ tôi đọc sách. –Sáu năm trước đây bạn sống ở
Lào.
TODAY (3, 1) hôm nay, THIS MORNING (3, 1) sáng nay, THIS AFTERNNOON (3, 1) trưa nay, THIS
EVENING (3, 1) chiều nay, TONIGHT (3, 1) tối/đêm nay: có thể dùng với nhiều thì khác nhau. Khi chỉ
khoảng thời gian đã qua, nó đi với thì quá khứ đơn.
Ví dụ: Trong bữa ăn trưa, khi mẹ hỏi Mína: “SÁNG NAY con làm gì?” thì “SÁNG NAY” là khoảng thời gian
đã qua, đã chấm dứt nên mẹ phải dùng thì quá khứ đơn: “What DID you DO this morning, Mina?”. Mina
cũng trả lời bằng thì quá khứ: “I DID my homework, Mum.”
-He ate a lot of apples this afternoon. She wrote a letter for her sister this evening.
-Chiều nay anh ta đã ăn nhiều táo quá. Cô ấy đã viết một lá thư cho em gái cô ấy chiều nay.
VĂN CẢNH: Những câu đi trước câu đang đề cập có thể tạo thành văn cảnh để xác định thời gian của
hành động trong câu đó. Ví dụ: Yesterday, I WAS in Hue City. I TOOK a lot of photos.
Hôm qua tôi ở thành phố Huế. Tôi đã chụp rất nhiều ảnh.
Trong câu “Yesterday, I WAS in Hue City.” dạng quá khứ của BE là WAS được sử dụng vị có trạng từ
YESTERDAY (hôm qua). Trong câu thứ hai “I TOOK a lot of photos.” Không có trạng ngữ chỉ thời gian nào,
nhưng nhờ đi sau câu thứ nhất mà thời gian được hiểu ngầm là YESTERDAY (hôm qua), do đó động từ
TAKE cũng được dùng ở dạng quá khứ đơn TOOK. Ta gọi đó là thời gian được xác định nhờ văn cảnh.
4.2. Cách dùng (Use): Thì tương lai đơn hường dùng với các trạng ngữ chỉ thời gian: TOMORROW ngày
mai, TOMORROW MORNING sáng mai, TOMORROW AFTERNOON trưa mai, TOMORROW EVENING
chiều mai, TOMORROW NIGHT đêm/tối mai, NEXT WEEK tuần sau/tới, NEXT MONTH tháng sau, NEXT
YEAR sang năm/ năm tới. ONE DAY một ngày nào đó, SOME DAY một ngày nào đó.
Chỉ một dự đoán dựa vào hiểu biết hay suy nghĩ lô gic.
-It’s 7 o’clock now. Hurry up! You will be late for -Bây giờ là 7 giờ rồi. Nhanh lên! Con sẽ trễ học mất,
school, Mina! Mina!
-Everyone will die one day. -Ai cũng sẽ chết một ngày nào đó.
Chỉ một sự kiện, một thực tế sẽ xảy ra, một điều hiển nhiên.
-I’m 13 years old. I’ll be 14 years old next year. -Tôi 13 tuổi. Năm tới tôi sẽ 14 tuổi.
-We’ll have a meeting next Monday. -Chúng ta sẽ có cuộc họp vào thứ Hai tới.
Chỉ một dự đoán dựa vào các dấu hiệu hiện tại (gần)
-Look.There are black clouds in the sky. It’s going to -Nhìn kìa. Có những đám mây đen trên bầu trời. Trời
rain. sắp mưarồi.
-Watch out. The baby is crawling on the window. He -Coi chừng. Em bé đang bò trên cửa sổ. Nó sắp ngã
is going to fall. kìa.