Professional Documents
Culture Documents
1. Tên chủ đề: Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát áp suất
- Ứng dụng của đề tài trong thực tiễn và quy trình công nghệ
- Xây dựng thuật toán, lập trình và kết nối cho hệ thống điều khiển áp suất
1. Hoàn thành Đồ án theo đúng thời gian quy định (từ ngày 13/9/2023 đến
ngày 26/12/2023) .
2. Báo cáo sản phẩm nghiên cứu theo chủ đề được giao trước giảng viên và
những sinh viên khác.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU LUẬN, BÀI TẬP LỚN, ĐỒ ÁN/DỰ ÁN
Tên lớp : EE6019.2 Khóa : 15
Tên nhóm: Nhóm 9
Họ và tên thành viên trong nhóm: Nguyễn Văn Tiến, Đỗ Trường Sơn, Bùi Văn Thao, Nguyễn Thành Đạt,
Vũ Ngọc Sang.
Tên chủ đề: Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát áp suất nước trên đường ống bơm nước sinh hoạt
Tuần Người thực hiện Nội dung công việc Phương pháp thực hiện
1-3 Nguyễn Thành Đạt Ứng dụng của đề tài trong thực tiễn và quy trình Trao đổi, thảo luận, tìm
Vũ Ngọc Sang công nghệ hiểu thông qua giáo trình
3 Nguyễn Thành Đạt Ứng dụng của đề tài trong thực tiễn và Hiểu được quy trình của hệ
Vũ Ngọc Sang quy trình công nghệ thống và ứng dụng của nó
9 Đỗ Trường Sơn Tìm hiểu về thiết bị điều khiển Tìm hiểu được cách thức hoạt
Nguyễn Thành Đạt động, điều khiển của các thiết
Nguyễn Văn Tiến bị
Với mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như trên, để 2
bơm hoạt động theo một áp suất đặt nhất định (X bar) thì ta sẽ điều khiển hệ thống
bơm theo kiểu chính/phụ dùng biến tần tức là ở đây sẽ chọn bơm số 1 là bơm chính,
bơm số 2 và là bơm phụ.
Khi khởi động hệ thống lên thì máy bơm 1 được điều khiển bằng biến tần sẽ
được khởi động chạy cho tới khi đạt được áp suất đặt, khi áp suất trong đường ống đã
bằng áp suất đặt thì biến tần sẽ giữ ổn định tốc độ của máy bơm này. Trường hợp tải
thay đổi tức là áp suất thay đổi, tùy theo tải tăng hay giảm thì biến tần sẽ điều khiển
máy bơm chạy nhanh hay chạy chậm.
Khi áp suất sẽ giảm, lúc này muốn ổn định áp suất thì biến tần sẽ điều khiển máy
bơm chạy nhanh hơn (tức là tăng tần số của máy bơm 1) cho tới khi đạt được áp suất
đặt.
Ngược lại, khi áp suất tăng thì biến tần sẽ giảm tần số của máy bơm xuống cho
tới khi đạt được áp suất đặt.
Nếu khi bơm chính đạt tốc độ tối đa 50Hz mà không đáp ứng đủ áp suất đặt thì
hệ thống điều khiển tiến hành khởi động bơm phụ chạy với tốc độ tối đa 50Hz. Khi đó,
bơm chính sẽ tự động điều chỉnh tốc độ liên tục để đảm bảo duy trì đúng áp suất đặt.
Khi áp suất đặt thấp hơn áp suất thực tế thì quá trình sẽ diễn ra theo trình tự
ngược lại: bơm chính giảm dần tốc độ cho đến khi xuống đến tốc độ tối thiểu 0Hz mà
áp suất vẫn cao thì hệ thống điều khiển sẽ tắt bơm phụ. Khi đó chỉ chạy duy nhất bơm
chính để đáp ứng yêu cầu.
1.3 Tìm hiểu các thiết bị trên mô hình
Sơ đồ tổng quan
Hình 3: Nguyên lí chung về cấu trúc của một bộ điều khiển logic khả trình (PLC)
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có
tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ
nhớ để lưu chương trình điều khiển và tất nhiên phải có cổng vào/ra để giao tiếp được
với đối tượng điều khiển và để trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên
cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số, PLC cần phải có thêm các khối chức
năng đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ thời gian (Timer) và những khối hàm
chuyên dụng.
Cách thức PLC thực hiện chương trình
PLC thực hiện các công việc (bao gồm cả chương trình điều khiển) theo chu trình
lặp.
Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng quét (scancycle). Mỗi vòng quét được bắt
đầu bằng việc chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai
đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ
lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ
đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn xử lý các yêu
cầu truyền thông (nếu có) và kiểm tra trạng thái của CPU. Mỗi vòng quét có thể mô tả
như sau:
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng
quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định tức là không phải vòng uets vào
cũng thực hiện trong khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực hiện lâu, có vòng
quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào
khối dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó.
Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gửi tín
hiệu điều khiển tới các đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian
vòng quét. Nói cách khác thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của
chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn thì tính thời gian
thực của chương trình càng cao.
Module CPU314C-2 PN/DP
Mô tả sản phẩm
• Tên thiết bị: SIMATIC PLC S7-300, CPU 314C-2PN/DP COMPACT CPU
• EAN: 4025515079125
• Mã sản phẩm: 6ES7314-6EH04-0AB0
• Mô tả: SIMATIC S7-300, CPU 314C-2 PN/ DP CPU nhỏ gọn với bộ nhớ làm
việc 192 KB, 24 DI / 16 DO, 4 AI, 2 AO, 1 Pt100, 4 bộ đếm tốc độ cao (60
kHz), giao diện 1 MPI / DP 12 Mbit / s, giao diện 2 Ethernet PROFINET, với
công tắc 2 cổng, Nguồn điện tích hợp 24 V DC, Kết nối phía trước (2x 40-cực)
và yêu cầu Thẻ nhớ Micro
• Trọng lượng tịnh : 0.802 Kg
• Hãng sản xuất: Siemens.
Thông số kỹ thuật
• Nguồn cấp: 24 V DC
• Số lượng ngõ vào,ra: Loại thường: Không tích hợp sẵn các ngõ vào/ra
• Loại Compact: 10 DI/6 DO; 16 DI/16 DO;24 DI/16 DO, 4AI, 2AO 1 PT100
• Bộ nhớ chương trình: 32/32; 128/64; 256/128; 384/128; 1024/256; 2048/700
(kbyte)
• Hỗ trợ kết nối nhiều module mở rộng lên đến 16384 địa chỉ
• Tích hợp thời gian thực trên mỗi CPU.
• Kích thước nhỏ gọn dễ dàng lắp đặt trên Rail.
• Khe cắm thẻ nhớ (MMC): 08 Mbyte (tối đa)
• Ngôn ngữ lập trình: LAD, FBD, STL, SCL, CFC, GRAPH, HiGraph
• Truyền thông: PROFIBUS, DEVICENET , CAN , AS-I
• Nhiệt độ hoạt động: 0-60 °C
• Cấp bảo vệ: IP 20 (IEC 60 529)
Tính năng
• S7-300 Là 1 dòng PLC mạnh của Siemens
• S7-300 phù hợp cho các ứng dụng lớn và vừa với các yêu cầu cao về các chức
năng đặc biệt như truyền thông mạng công nghiệp, chức năng công nghệ, và
các chức năng an toàn yêu cầu độ tin cậy cao.
• Kích thước CPU và Module nhỏ giúp cho việc thiết kế tủ điện nhỏ hơn
• Với phạm vi mô đun có thể mở rộng nên thích nghi tối đa các nhiệm vụ tự động
hóa
• Sử dụng linh hoạt thông qua việc thực hiện đơn giản cấu trúc phân tán và Mạng
lưới đa năng
• Vận hành thân thiện người dùng và thiết kế không phức tạp
• Có thể mở rộng bài toán khi nhiệm vụ điều khiển tăng lên
1.4.2 Module nguồn – PS (Power supply
Có chức năng cung cấp nguồn cho các module của hệ Simatic S7300. Module nguồn
có 3 loại: 2A, 5A, 10A
PS 307 2A dòng ra 2A
• Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch
• Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60Hz)
PS 307 5A dòng ra 5A
• Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch
• Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60Hz)
PS 307 10A dòng ra 10A
• Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch
• Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60Hz)
1.4.3 HMI (Human Machine Interface)
Tìm hiểu về HMI
HMI là một cụm từ viết tắt của Human Machine Interface, là một thiết bị được
tích hợp trong các loại máy móc hay thiết bị cho phép người sử dụng có thể giao tiếp
với máy móc và thiết bị đó thông qua một màn hình cảm ứng hay là nút bấm. Nói một
cách tổng quát hơn thì hầu hết các loại máy móc cho phép chúng ta tinh chỉnh, giao
tiếp, ra lệnh và điều khiển thông qua một màn hình thì được gọi là HMI.
Các ưu điểm của HMI
Khi các quá trình ở sàn nhà máy được tự động hóa nhiều hơn, người điều khiển
cần có thêm nhiều thông tin về quá trình, và yêu cầu về hiển thị và điều khiển nội bộ
trở nên phức tạp hơn. Một trong những đặc điểm tiến bộ trong lĩnh vực này là hiển thị
dạng cảm ứng. Điều này giúp cho người điều khiển chỉ cần đơn giản ấn từng phần của
hiển thị có một “nút ảo” trên thiết bị để thực hiện hoạt động hay nhận hiển thị. Nó
cũng loại bỏ yêu cầu có bàn phím, chuột và gậy điều khiển, ngoại trừ công tác lập trình
phức tạp ít gặp có thể được thực hiện trong quá trình rửa trôi.
Một ưu điểm khác nữa là hiển thị dạng tinh thể lỏng. Nó chiếm ít không gian
hơn, mỏng hơn hiển thị dạng CRT, và do đó có thể được sử dụng trong những không
gian nhỏ hơn.
Ưu điểm lớn nhất là trong các máy tính nhúng có hình dạng nhỏ gọn giúp nó thay
thế hiển thị 2 đường trên một công cụ thông thường hay trên bộ truyền với một HMI
có đầy đủ tính năng.
Người điều khiển làm việc trong không gian rất hạn chế tại sản nhà máy. Đôi khi
không có chỗ cho họ, các công cụ, phụ tùng và HMI cỡ lớn nên họ cần có HMI có thể
di chuyển được
Một số hệ thống HMI
Hình 6: HMI điều khiển trực tiếp một bộ điều khiển thông qua PROFIBUS
Hình 7: HMI điều khiển nhiều bộ điều khiển thông qua PROFIBUS
Hình 8: HMI kết nối với máy chủ thông qua đường truyền LAN(TCP/IP)
• 1 cổng RS485
• 15 cấp tần số cố định
• Có tích hợp bộ điều khiển PID
• Có chức năng hãm DC, hãm tổ hợp và hãm bằng điện trở hay hãm động
năng.
1.4.5 Cảm biến áp suất
Định nghĩa
Cảm biến được định nghĩa như một thiết bị dùng để biến đổi các đại lượng vật lý
và các đại lượng không điện cần đo thành các đại lượng có thể đo được (như dòng
điện, điện thế, điện dung, trở kháng...). Nó là thành phần quan trọng nhất trong một
thiết bị đo hay trong một hệ điều khiển tự động.
Cảm biến áp suất PC2162
- Thông số kỹ thuật của cảm biến áp suất PC2162
• Dải đo 0 ... 5 Bar
• Nguồn cấp 18...36VDC
• Ngõ ra NPN NO/NC
• Ngõ ra Analog: 4-20mA hoặc 0-10V
• Kết nối ren ngoài G1/4, Chân cắm M12
• Chất liệu Stainless steel 304
• Mức độ bảo vệ IP68
• Xuất xứ EMA/ CHINA
Hình 12: Cảm biến áp suất PC2162
Trong đó:
1 là điểm cuộn dây
2 là phần lõi thép tĩnh
3 là phần lõi thép động
4, 5 vị trí vít ốc điều chỉnh
6, 7 là tiếp điểm thường mở NO
8, 12 vị trí của lò xo
9 là vị trí giá cách điện
10, 11 vị trí tiếp điểm thường đóng NC
Relay được cấu tạo từ hai phần chính là cuộn hút và mạch tiếp điểm.
Cuộn hút ( nam châm điện ). Gồm có lõi thép động, lõi thép tĩnh và cuộn dây. Cuộn
dây được dùng để cuộn cường độ, điện áp hay có thể cuộn cả điện áp lẫn cường độ.
Lõi thép động sẽ được định vị bằng một vít điều chỉnh găng bởi lò xo.
Mạch tiếp điểm (mạch lực). Gồm có tiếp điểm thuận và tiếp điểm nghịch. Tiếp điểm
nghịch sẽ đảm nhận vai trò đóng cắt tín hiệu thiết bị tải với dòng nhỏ được cách ly với
cuộn hút
Nguyên lý hoạt động của Rơ le trung gian
Khi dòng điện chạy qua rơ le trung gian, đi tới cuộn dây của nam châm điện, tạo thành
từ trường hút. Từ trường tác động để đóng hoặc mở tiếp điểm điện. Từ đó làm thay đổi
trạng thái đóng mở của rơ le trung gian. Tùy vào thiết kế mà số tiếp điểm điện sẽ thay
đổi khác nhau.
Relay trung gian có 2 mạch hoạt động độc lập. Một mạch sẽ điều khiển cuộn dây relay
để dòng chảy có thể đi qua cuộn dây hoặc không đi qua. Mạch còn lại sẽ điều khiển
dòng điện để xem xét dòng điện có thể đi qua relay được hay không.
Ứng dụng của Rơ le trung gian:
Rơ le trung gian thường được tích hợp trong các bảng mạch điều khiển điện tử dân
dụng cũng như trong công nghiệp nhờ thiết kế nhỏ gọn và dễ dàng lắp đặt, dễ thay thế.
Rơle trung gian giúp bảo vệ, kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công nghiệp.
Rơ le được dùng để chia tín hiệu điện đến các bộ phận trong hệ thống sơ đồ mạch điện
điều khiển đồng thời đảm nhiệm chức năng truyền tín hiệu khi rơ le chính không đảm
bảo khả năng đóng, ngắt hoạt động tốt.
Loại rơ le này còn được dùng cho việc truyền tín hiệu hay dòng điện có giá trị từ vài
Ampe trở xuống. Đối với dòng lớn hơn thường sử dụng contactor có tích hợp buồng
dập hồ quang.
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Sơ đồ khối
Khối HMI: trao đổi dữ liệu giữa người vận hành và khâu xử lý trung tâm
Khối PLC: đọc tín hiệu từ module tương tự (tín hiệu đã được chuyển đổi về dạng số)
báo về, xử lý tín hiệu số theo chương trình đã có sẵn trong bộ VXL (ở đây ta sử dụng
PLC S7300 CPU 314C-2 PN/DP)
Khối biến tần: nhận tín hiệu điều khiển từ PLC để điều khiển tốc độ động cơ bớm
nước hệ thống
Khối động cơ: gồm động cơ bơm nước
Khối cảm biến: lấy tín hiệu áp suất đo được đưa về module tương tự
2.2 Sơ đồ thuật toán
2.2.1 Nguyên lý làm việc của hệ thống
Với mô hình sử dụng biến tần để điều khiển trạm bơm gồm 2 bơm như trên, để 2
bơm hoạt động theo một áp suất đặt nhất định (X bar) thì ta sẽ điều khiển hệ thống
bơm theo kiểu chính/phụ dùng biến tần tức là ở đây sẽ chọn bơm số 1 là bơm chính,
bơm số 2 và là bơm phụ.
Khi nhấn START => hệ thống hoạt động, nhấn STOP => hệ thống dừng hoạt
động. Khi hệ thống hoạt động thì máy bơm 1 được điều khiển bằng biến tần sẽ được
khởi động chạy cho tới khi đạt được áp suất đặt, khi áp suất trong đường ống đã bằng
áp suất đặt thì biến tần sẽ giữ ổn định tốc độ của máy bơm này. Trường hợp tải thay
đổi tức là áp suất thay đổi, tùy theo tải tăng hay giảm thì biến tần sẽ điều khiển máy
bơm chạy nhanh hay chạy chậm.
Khi áp suất đo được thấp hơn giá trị đặt, lúc này muốn ổn định áp suất thì biến
tần sẽ điều khiển máy bơm chạy nhanh hơn (tức là tăng tần số của máy bơm 1) cho tới
khi đạt được áp suất đặt.
Ngược lại, khi áp suất đo được lớn hơn giá trị đặt thì biến tần sẽ giảm tần số của
máy bơm xuống cho tới khi đạt được áp suất đặt.
Nếu khi bơm chính đạt tốc độ tối đa 50Hz mà không đáp ứng đủ áp suất đặt thì
hệ thống điều khiển tiến hành khởi động bơm phụ chạy với tốc độ tối đa 50Hz. Khi đó,
bơm chính sẽ tự động điều chỉnh tốc độ liên tục để đảm bảo duy trì đúng áp suất đặt.
Khi áp suất đặt thấp hơn áp suất thực tế thì quá trình sẽ diễn ra theo trình tự ngược lại:
bơm chính giảm dần tốc độ cho đến khi xuống đến tốc độ tối thiểu 0Hz mà áp suất
vẫn cao thì hệ thống điều khiển sẽ tắt bơm phụ. Khi đó chỉ chạy duy nhất bơm chính
để đáp ứng yêu cầu.
2.2.2 Lưu đồ thuật toán
2.2.3 Sơ đồ đấu dây
[1] Nguyễn Doãn Phước, “Tự động hóa với Simatic S7-300,” NXB KHKT, 2006.
[2] Hoàng Minh Sơn, Mạng truyền thông công nghiệp, NXB KHKT, 2001.
[3] Trần Thu Hà, Tự Động Hóa Trong Công Nghiệp với WinCC, NXB Hồng Đức,
2007.
[4] TT Việt Đức, SIMATIC S7-300 Điều Khiển Hệ Thống, ĐH Sư Phạm Kỹ thuật
Tp.HCM.
[8] Lê Văn Doanh -Phạm Thượng Hàn -Nguyễn Văn Hoà –Võ Thạch Sơn –Đoàn
Văn Tân, Các Bộ cảm biến trong kỹ thuật Đo lường và điều khiển, NXB Khoa
học kỹ thuật, 2002.
[9] Th.s Hoàng Minh Thông, Giáo trình cảm biến công nghiệp, NXB Khoa học kỹ
thuật;.
[10] Ngô Văn Ky, Kỹ thuật đo, Trường Đại Học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh,
1993.
[11] ThS. Nguyễn Xuân Thịnh - ThS. Nguyễn Thị Lan - ThS. Lê Ân Tình, Điều Khiển
Quá Trình.