You are on page 1of 11

Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Sinh viên: LÊ VĂN DOAN

MSSV: 206616201

GV: Ts PHẠM KIM ANH (Ph.D Steve)

Giảng viên chính, bộ môn Tâm lý học tổ chức nhân sự

Khoa Tâm lý học

Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

MÔN HỌC: TÂM LÝ HỌC TỔ CHỨC – NHÂN SỰ

Đề bài:

Chiến lược quản trị nhân tài, hoạch định chiến lược nguồn nhân lực cũng như các yếu tố vĩ
mô bên ngoài khác ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức và sự hạnh phúc hoặc sự hài lòng của
nhân viên như thế nào

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 1/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

I.GIỚI THIỆU

Chiến lược quản trị nhân tài:

Quản trị nhân tài là chiến lược của một hệ thống tổ chức nhắm thực hiện các kế hoạch thu hút,
đánh giá, tuyển chọn, phát triển, khuyến khích và giữ chân nhân viên giỏi, tiềm năng trong tổ
chức, Một chiến lược quản trị nhân tài hiệu quả sẽ luôn bắt đầu từ việc thấu hiểu nhu cầu nguồn
nhân lực trong tổ chức cũng như cách thức tốt nhất để đạt được các nhu cầu đó

Hoạch định nguồn nhân lực: Hoạch định nguồn nhân lực là một quy trình quản lý nhằm xác
định cũng như lựa chọn những mục tiêu cụ thể về nhân lực cho tổ chức, thông qua quy trình này,
tổ chức có cơ sở để tập trung nguồn lực, Hoạch định nguồn nhân lực là một quy trình dự báo
chính xác những yêu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai, qua việc hoạch định, tổ chức xác
định những cách thức để tuyển dụng và sử dụng nhân sự hiệu quả, đáp ứng được những mục tiêu
đề ra mà không gây mâu thuẫn giữa lao động với công việc, đảm bảo không bị thiếu hút hay dôi
dư nhân sự

Những tác động của thế giới bên ngoài đến công tác hoạc định nguồn nhân lực: Nhân sự, là
những con người sống trong một thế giới đa chiều, với nhiều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
thái độ đón nhận sự tác động từ bên ngoài ảnh hưởng phần lớn đến mức độ hài lòng và hạnh
phúc của nhân viên, tuy nhiên, môi trường và sự tác động của nó có vai trò ảnh hưởng không
nhỏ. Việc đánh giá thời thế, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của môi trường vĩ mô là hành động
bắt buộc đối với các nhà quản trị tổ chức nhằm đáp ứng sự thích ứng phù hợp ngày càng cao
giữa tổ chức và môi trường, cân bằng nguồn lợi bên trong và bên ngoài và bên trong nhằm đảm
bảo và duy trì tốt nhất sự tồn tại và phát triển của tổ chức trong mọi hoàn cảnh

Thế giới ngày nay được đánh giá với một hiện thực không chắc chắn, luôn luôn thay đổi và cực
kỳ phức tạp. Bốn khái niêm đặc trưng mô tả môi trường thời hiện đại: Volatility (V): Biến động,
biến đổi nhanh chóng, Uncertainty (U): Thiếu hụt thông tin, thông tin không đầy đủ gây khó
khăn cho việc tiên đoán tươn lai, Complexity (C):Phức tạp, mối liên hệ chằng chịt, Ambiguity
(A): Sự mơ hồ, không chắc chắn, kém bền vững Bốn yếu tối trên mô tả tình trang của thế giới
hiện tại, luôn chằng chịt các mối liên hệ, mơ hồ, không chắc chắn và kém bền vững gọi là thế
giới VUCA,

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 2/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Trong một thế giới luôn luôn biến động mạnh mẽ không ngừng, thì nhân sự trong tổ chức luôn
luôn bị tác động thường xuyên là điều không tránh khỏi, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
vấn đề quản lý vi mô và những điều kiện vĩ mô của thế giớ bên ngoài, cần xác định các ảnh
hưởng của môi trường làm việc, môi trường bên ngoài đến nhu cầu, mong muốn của nhân sự từ
đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó tới sự hài lòng và hạnh phúc của nhân sự trong trong tổ
chức

II.Nhu cầu và sự đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu đối với nhân viên trong tổ chức

Nhu cầu chung

Theo Maslow, con người có năm tầng mức nhu cầu trong cuộc sống, những nhu cầu này cần
được đáp ứng theo mức độ từ thấp lên cao. Việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu của con người là yếu tố
tiên quyết đảm bảo được sự hài lòng và hạnh phúc trong cuộc sống của họ

Theo nghiên cứu của Maslow, con người có 5 tầng mức nhu cầu, việc đáp ứng đầy đủ hay không
năm mức nhu cầu này là điều kiện cơ bản, phổ quát để hình thành nên sự hài lòng và hạnh phúc,
vậy, đối với một tổ chức thì sự đáp ứng như thế nào để đảm bảo các nhu cầu này, mang tới sự hài
lòng và hạnh phúc của nhân viên trong tổ chức,

Các nhu cầu phổ quả theo Maslow gồm:

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 3/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Nhu cầu sinh tồn – sinh lý: Là nhu cần căn bản và phổ quát nhất, Nó là động lực bên trong thúc
đẩy các động cơ và nhu cầu khác của cong người, việc đảm bảo đầy đủ các nhu cầu sinh học cơ
bản bao gồm dinh dưỡng, tính dục và các hoạt động thường nhật của cá nhân

Nhu cầu an toàn: Khi nhu cầu sinh lý được đáp ứng và thỏa mãn thì nhu cầu an toàn được quan
tâm và chi phối hành vi, động lực, suy nghĩ của cá nhân, trong trường hợp khó khăn không đủ
điều kiện kinh tế thì nhu cầu an toàn được thể hiện dưới hình thức ưu tiên đảm bảo công việc,
ngân sách tiết kiệm cá nhân, chính sách bảo hiểm. Nhu cầu an toàn bao gồm: An toàn thân thể,
Anh toàn tâm lý cảm xúc, An ninh tài chính, Đảm bảo sức khỏe, An toàn lao động....

Nhu cầu tình cảm được thuộc về: Trên nhu cầu sinh lý và an toàn, mức thứ ba của nhu cầu con
người là như cầu liên cá nhân và được thuộc về (belonging) nhu cầu này phát triển mạnh mẽ trở
thành nhu cầu thiết yếu về tâm lý và tác động lớn đến nhận thức và hành vi của cá nhân, mỗi con
người luôn luôn có xu hướng liên kết cá nhân với cá nhân và cá nhân với tổ chức, gọi là nhu cầu
cá nhân và xã hội. Nhu cầu này có thể khắc phục một phần nào đó sự thiếu hụt về nhu cầu sinh lý
và an toàn,

Nhu cầu được tôn trọng: Hầu hết, ai cũng có như cầu của lòng tự tôn và tự trọng, Hai nhu cầu
này hòa làm một trong mỗi cá nhấn, tôi có nhu cầu được tôn trọng và cũng có nhu cầu phải tôn
trọng người khác, nhu cầu cảm thấy được tôn trọng có ở trong hầu hết tất cả mọi người, Mọi
người thường tham gia vào một nghề nghiệp, một tổ chức hoặc một hội đoàn để có cảm giác
được thừa nhận, được tôn trọng, Vì vậy tổ chức cần có những chính sách khen thưởng, tri ân, gắn
bó đối với người lao động để họ luôn có cảm giác được tôn trọng, được thừa nhận

Nhu cầu thể hiện bản thân: Khi những nhu cầu cơ bản ở tầng thấp được đáp ứng, con người
tiến đến một nhu cầu cao hơn” Tôi là ai”, “Sứ mệnh của tôi là gì” “Tôi đã và đang làm gì, điều
đó có đem lại giá trị cho tôi và cộng đồng”.... Tất cả nằm trong nhu cầu ở tầng bậc cao nhất là
nhu cầu thể hiện bản thân, Việc tự thể hiện bản thân được xem như là một hệ thống với vai trò
tạo nên động lực, quá trình tự thể hiện được hiểu như là một mục tiêu, một động lực rõ ràng của
hệ thống phần thưởng, được sử dụng để thúc đẩy hoàn thành các giá trị hoặc mục tiêu cá nhân,
bao gồm: tìm kiếm cộng sự, Nuôi dạy con cái, Sử dụng và phát triển tài năng, năng lực, đam
mêm, theo đuổi mục tiêu cuộc đời

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 4/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

III. Căn cứ vào nghiên cứu về các tầng mức nhu cầu của con người, chúng ta có thể đưa ra
những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng và hạnh phúc của nhân viên trong tổ chức,
dựa trên lược đồ sau

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 5/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Tính chất công việc phù hợp Cơ hội đào tạo, thăng tiến

SỰ HÀI
Quản lý – lãnh đạo LÒNG- Quan hệ đồng nghiệp
HẠNH
PHÚC
CỦA
NHÂN
VIÊN
Tiền lương – thưởng Môi trường làm việc

Phúc lợi công việc

Mức độ hạnh phúc và hài lòng của nhân viên phụ thuộc vào mức độ đáp ứng cao hay thấp của
việc tổ chức quản trị nhân sự mang lại, môi trường làm việc càng đáp ứng cao càng nâng cao
được sự hài longg của nhân viên trong tổ chức

Đánh giá ảnh hưởng của công tác quản trị nhân tài, quản lý nguồn nhân lực đến sự hài lòng, hạnh
phúc và gắn bó của nhân viên

Ảnh hưởng của chiến lược quản trị nguồn nhân lực đến mức độ hài lòng của nhân viên
trong tổ chức

Tạo ra môi trường làm việc tích cực cho nhân viên: Môi trường làm việc tích cực đầu tiên là
môi trường làm việc an toàn, an toàn về thân thể, tâm lý, tình cảm, an toàn về việc đảm bảo nhu
cầu cuộc sống, đảm bảo thu nhập và các vấn dề liên quan đến quyền lợi, phúc lợi người lao động,

Chính sách công bằng: Việc kiến tạo một môi trường làm việc công bằng, bình đẳng, trên cơ sở
tôn trọng phẩm giá người lao động là điều kiện đầu tiên tạo ra một môi trường làm việc tích cực,
nơi mà mọi người cảm thấy cơ chế chính sách công bằng, sự nỗ lực và thành quả cá nhân được
ghi nhân đúng mức, công bằng, Điều này sẽ phát huy khả năng của nhân viên ở mức cao nhất và
nâng cao tỉ lệ tham gia đóng góp xâu dựng tập thể của nhân viên trong tổ chức

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 6/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Bố trí công việc phù hợp: trong một tổ chức, Khi đánh giá và bố trí công việc cho nhân viên
cần phải xác định mức độ phù hợp về chuyên môn, kỹ năng, tính cách và mức độ đam mê của
nhân viên, người giỏi chưa chắc sẽ thành công, người chưa giỏi chưa chắc là không thành công,
mà trong một mảng, một lĩnh vực hay một công việc cụ thể người phù hợp sẽ thành công, Sự phù
hợp của cá nhân với tổ chức, của cá nhân với công việc, với môi trường là yếu tố quan trọng xây
dựng sự hài lòng và hạnh phúc của nhân viên trong tổ chức

Cơ hội đào tạo- thăng tiến: Năng lực và nhu cầu của con người không dừng lại tại một chỗ,.
Một vị trí hay một công việc nhất định, quá trình làm việc là một quá trình phát triển bản thân,
nâng cao tri thức, kỹ năng và đồng thời nâng cao nhu cầu, nâng cao thu nhập, việc tổ chức cần
làm là tạo môi tường cạnh tranh công bằng, cởi mở trong vấn đề chia sẻ chuyên môn, tạo điều
kiện cho các nhân sự phát triển nâng cao chuyên môn và kỹ năng qua các công tác đào tạo nội
bộ, cũng như tạo điều kiện để người lao động có thể tự học nâng cao thường xuyên, đáp ứng
được nhu cầu này là một trong những công tác nâng cao sự hài lòng, tin tưởng, gắn bó của nhân
viên trong tổ chức

Quan hệ đồng nghiệp: Nhu cầu được thuộc về, nhu cầu được thừa nhận và tôn trọng chịu ảnh
hưởng lớn trong mối quan hệ đồng nghiệp. Khi một cá nhân bị cô lập, tách biệt khỏi đồng
nghiệp, họ sẽ cảm thấy không an toàn, cảm thấy không được tôn trọng và từ đó dẫn động cơ tìm
kiếm một môi trường mới, bởi mối quan hệ liên cá nhân, quan hệ cá nhân và tập thể không được
đáp ứng thì người lao động không có mong muốn cống hiến. Việc họ sẽ làm là tìm một môi
trường mà họ được thừa nhận vì đấy là nhu cầu cơ bản thiết yếu của con người. Ví dụ: FPT luôn
luôn xây dựng sự hiểu biết và mối qua hệ liên cá nhân qua rất nhiều workshop cùng nhau, thực
hiện các buổi Team Building định kỳ, và FPT được đánh giá là doanh nghiệp có môi trường làm
việc hấp dẫn của châu Á

Chính sách tiền lương: Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống bản thân người lao động,
thông qua tiền lương được trả minh chứng cho sự thừa nhận sức lao động của nhân viên trong tổ
chức, và tiền lương là nguồn sống, đáp ứng nhu cầu đầu tiền căn bản nhất, phổ quát nhất của cá
nhân đó là nhu cầu sinh tồn, khi nhu cầu này không được đáp ứng, đầy đủ, dĩ nhiên sẽ không đáp
ứng được tất cả các nhu cầu còn lại, vì vậy để tạo sự an tâm và hài lòng cho nhân viên, tổ chức
phải luôn đảm bảo đầy đủ chế độ tiền lương, thưởng phù hợp- Một công ty trả lương cao bao giờ

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 7/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

cũng thu hút được nhiều người ứng tuyển, qua đó có thể có nguồn lực xét tuyển và tuyển dụng
những nhân viên xuất sắc

Phúc lợi công việc: Là một khoản ngoài lương, mang hình thái như lương nhưng là một khoản
không ràng buộc trong mói quan hệ hợp đồng, như chính sách hiếu hỉ, chính sách hỗ trợ sự cố,
chính sách liên kết hỗ trợ, chính sách bảo hiểm...... những điều này làm gia tăng sự gắn bó, hài
lòng của nhân viên đối với tổ chức. Khi tổ chức thành công, lương thưởng đầy đủ thì phúc lợi là
điều kiện bổ sung cần thiết không thể thiếu để giữ chân nhân tài, qua phúc lợi người lao động
cảm thấy được sự quan tâm, thừa nhận của tổ chức đối với cá nhân

Quản lý – lãnh đạo: Vai trò của lãnh đạo, quản lý có ý nghĩa quyết định lớn trong việc tạo ra sự
an tâm cống hiến, sự tin tưởng vào lãnh đạo, quản lý là điều kiện để nhân viên an tâm thể hiện
hết khả năng, năng lực của mình trong công việc. Một tổ chức mà lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn
xa trông rộng, dẫn dắt tổ chức đi đúng hướng, vượt chướng ngại và thành công.. Nếu nhân viên
cảm thấy họ đang làm việc cho một tổ chức mà lãnh đạo có tầm nhìn có giá trị, phù hợp với họ,
họ sẽ có xu hướng hạnh phúc và hài lòng hơn Ví dụ: Sau khi Tesla của nhà tài phiệt Elon Musk
mua lại mạng xã hội Tweetter, hàng loạt quản lý cao cấp và nhân viên kỳ cựu đã chủ động thôi
việc tại TW vì cho rằng tầm nhìn và chiến lược cũng như nhân cách nhà lãnh đào này (Elon
Musk) là thiển cận, háo thắng và không phù hợp với họ

Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô bên ngoài đến sự hài lòng và hạnh phúc của nhân viên

Tình trạng Văn hóa xã


nền kinh tế hội

SỰ HÀI
Chính trị và LÒNG- HẠNH Thị trường
pháp luật PHÚC CỦA lao động
NHÂN VIÊN

Cơ hội phát Chiến tranh,


triển dịch bệnh
Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 8/10
Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Tình trạng kinh tế: Sự ổn định kinh tế vĩ mô dẫn đến sự phát triển ổn định của tổ chức, qua đó
đảm bảo công việc, thu nhập và các chế độ phúc lợi mà tổ chức mang lại cho nhân viên; Khi môi
trường kinh tế ổn định, tổ chức có thể cung cấp các chế độ tốt hơn, ổn định hơn qua đó củng cố
văn hóa hóa tổ chức và thúc đẩy sự hài lòng, hạnh phúc của nhân viên

Thị trường lao động: Sự cạnh tranh trên thị trường lao động là cơ hội và thách thức đối với
nhân viên cũng như tổ chức trong việc giữ chân nhân viên, nhân tài, để tránh việc chảy máu chất
xám, các tổ chức luôn cần phải tăng cường sự quan tâm chăm sóc, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần để giữ chân nhân viên, trong điều kiện này, sẽ mang đến nhiều sự hài lòng hơn nếu tổ
chức đáp ứng được

Chính trị và pháp luật:Nền chính trị ổn định sẽ mang lại một nền kinh tế ổn định, các chính
sách phù hợp của cơ chế nhà nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của tổ chức, Thông qua
pháp luật và các phương thức quản lý xã hội, thể chế chính trị tác động chủ chốt vào môi trường
xã hội và định hướng môi trường phát triển cũng như văn hóa của tổ chức, là động lực thúc đẩy
sự phát triển cũng có thể kìm hãm sự phát triển của tổ chức dấn đến nâng cao hoặc giảm sút mức
độ hài lòng của nhân viên. Ví dụ: Việc Bangladesh hạ mức đóng bảo hiểm xã hội xuống 0% cho
các doanh nghiệp FDI đã thu hút hầu như phần lớn đơn hàng và các nhà đầu tư ngành may mặc
về đất nước đông dân này, làm tỉ lệ thất nghiệp của công nhân ngành may các nước khác thiếu
việc làm (Việt Nam, Campuchia, ThaiLand, Indonesia).... Tuy nhiên việc này chắc chắn làm
giảm mức độ hài lòng của người lao đọng Bangladesh

Văn hóa xã hội: Những giá trị, niềm tin, của cộng đồng địa phương hay rộng lớn hơn là của
quốc gia hay vùng lãnh thổ, sự tương đồng niềm tin, giá trị giữa tổ chức và người lao động sẽ
dẫn đến sự hài lòng, hạnh phúc của nhân viên, nhân viên không thể hài lòng hay hạnh phục khi
làm việc trong một tổ chức mà niềm tin, giá trị hoàn toàn không phù hợp với mình

Cơ hội: Một cộng đồng hỗ trợ cá nhân phát triển các yếu tố về tri thức, nhân văn, giáo dục, kỹ
năng tạo ra cơ hội phát triển năng lực giúp nhân viên an tâm trong cuộc sống. Cảm thấy chắc
chắn được trọng dụng vì bản thân luôn nâng tầm tri thức, kỹ năng sẽ khiến người lao động yên
tâm, hài lòng

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 9/10


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

Chiến tranh, dịch bênh và thảm họa: Đại dịch, chiến tranh và thảm họa thiên nhiên kích hoạt
sự lo sợ của nhân viên, có khả năng cắt đứt điều kiện việc làm thu nhập hoặc sự tồn tại của tổ
chức, trong trường hợp các yếu tố này xảy ra bên ngoài tổ chức, chỉ tác động gián tiếp tới tổ chức
đã kích hoạt mối lo âu làm giảm mức độ hài lòng và hạnh phúc của nhân viên

Kết luận: Văn hóa tổ chức cũng như mức độ hài lòng và hạnh phúc của nhân viên trong tổ chức
phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện vĩ mô bên ngoài và chiến lược quản trị nhân tài, chiến lược
quản lý nguồn nhân lực của tổ chức, Việc nắm bắt những điều kiện gia tăng hay suy giảm sự hài
lòng của nhân viên sẽ giúp cho tổ chức có những điều chỉnh kịp thời và đầy đủ nhằm đưa đến sự
phù hợp tối ưu để phát triển văn hóa tổ chức cũng như sự hài lòng hạnh phúc của nhân viên,
Nhân viên càng hài lòng gắn bó, hiệu suất làm việc càng cao và năng xuất lao động được gia
tăng, đây là nguồn lợi lớn lao cho tổ chức, là tiền đề để củng cố sự bền vững và phát triển của tổ
chức

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 10 / 1 0


Tiểu luận cuối khóa Quản trị nhân lực và sự hài lòng của nhân viên

THAM KHẢO

1. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1p_nhu_c%E1%BA%A7u_c%E1%BB
%A7a_Maslow
2. https://www.sam.edu.vn/vai-tro-quan-tri-nhan-tai-trong-quan-tri-nguon-nhan-luc
3. A Theory of Human Motivation A. H. Maslow
4. https://khaosat.me/blog/su-hai-long-cua-nhan-vien-la-gi/
5. https://tapchicongthuong.com.vn/bai-viet/nghien-cuu-anh-huong-cua-van-hoa-to-chuc-
va-su-hai-long-cong-viec-den-su-gan-bo-cua-nguoi-lao-dong-trong-mot-to-chuc-
101423.htm

Lê Văn Doan – MSSV:2066162011 11 / 1 0

You might also like