You are on page 1of 39

QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẠI CƯƠNG

CÂU 1: Trình bày khái niệm chủ thể QHQT và Phân loại các
chủ thể QHQT...........................................................................2
CÂU 2: Phân tích các yếu tố tự nhiên và xã hội cấu thành sức
mạnh quốc gia. Lấy ví dụ thực tế để minh họa.........................4
CÂU 3: Phân tích những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày
nay. Lấy ví dụ thực tế để minh họa...........................................7
CÂU 4: Phân tích những vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay và
phương hướng giải quyết........................................................10
Câu 5: Phân tích đặc điểm ra đời, những thành tựu và sai lầm
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển
vọng của chủ nghĩa xã hội.......................................................13
CÂU 6: Phân tích mục đích, nội dung các biện pháp điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản................................................................16
CÂU 7: Phân tích đặc điểm của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương và chiến lược của của Mỹ và Nhật Bản đối với khu
vực...........................................................................................18
CÂU 8: Phân tích những khó khăn và thuận lợi trong hoạt
động hợp tác giữa các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn
hiện nay...................................................................................21
CÂU 9: Nêu mục đích thành lập, nguyên tắc hoạt động và vai
trò của Liên hợp quốc..............................................................24
CÂU 10: Nêu cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động và quan hệ
Việt Nam - Liên minh châu Âu...............................................27
Câu 11. Phân tích đường lối đối ngại độc lập tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển vì lợi ích tối cao của quốc gia – dân tộc,
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình
đẳng và cùng có lợi của Việt Nam hiện nay............................31
Câu 12: Phân tích nhiệm vụ, nguyên tắc và phương châm trong
công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay...........34

1
CÂU 1: Trình bày khái niệm chủ thể QHQT và Phân loại
các chủ thể QHQT.
* Khái niệm
- Chủ thể quan hệ chính trị quốc tế là những thực thể chính trị
xã hội và cá nhân có hoạt động xuyên quốc gia, hoặc có các hoạt
động có tác động, ảnh hưởng xuyên quốc gia, làm nảy sinh và
phát triển các mối quan hệ chính trị quốc tế.
- Khái niệm Chủ thể QHQT thường hay được dùng và hiểu
tương đương với khái niệm Chủ thể của Luật quốc tế.
- Chủ thể Luật Quốc tế là thực thể đang tham gia vào những
quan hệ hợp pháp luật quốc tế 1 cách độc lập, có đầy đủ quyền
và nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác những trách nhiệm
pháp lý quốc tế do chính những hành vi của chủ thể đó gây ra
=> Như vậy, Chủ thể QHCTQT là khái niệm có nghĩa rộng hơn
khái niệm Chủ thể Luật quốc tế!
* Phân loại các chủ thể QHQT (2)
- Theo tiêu chí về khả năng thực hiện và gánh vác trách nhiệm,
nghĩa vụ quốc tế cũng như tác động và ảnh hưởng của các chủ
thể vào sự phát triển của QHCTQT: (5)
• Quốc gia có chủ quyền: là chủ thể chính, đầy đủ nhất của
QHCTQT. Đó là những thực thể chính trị cao nhất có khả năng
và trách nhiệm trực tiếp thừa nhận nghĩa vụ và quyền lợi của
mình trong hệ thống luật pháp quốc tế. Ngược lại nó cũng được
sự bảo vệ của cộng đồng quốc tế và pháp luật quốc tế.

• Các tổ chức quốc tế và khu vực: Trong sự phát triển của đời
sống quốc tế hiện tại, vai trò của các tổ chức quốc tế và khu vực
ngày càng lớn và đó là 1 bộ phận k thể thiếu trong việc giao lưu,
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi quốc tế của các quốc gia.
Các tổ chức quốc tế lớn: Liên hợp quốc, Cộng đồng Châu Âu
(EC)…
Các tổ chức khu vực: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)…

2
• Các tổ chức chính trị - xã hội: Các đảnh phái, các tổ chức nghề
nghiệp, tôn giáo… Các phong trào chính trị - xã hội – phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế…
• Các công ty xuyên quốc gia: Vai trò ngày càng lớn, chi phối
ngày càng nhiều đời sống chính trị thế giới. VD: Các tập đoàn
dầu lửa…
• Các cá nhân: Các lãnh tụ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế
và các cá nhân bình thường có ảnh hưởng đến đời sống chính trị
thế giới.
- Theo phạm vi, mức độ phân tích: Công dân và lãnh tụ, các
chính khách và các nhà ngoại giao, cộng đồng dân tộc, quốc gia,
liên minh quốc gia và các tổ chức khu vực…

3
CÂU 2: Phân tích các yếu tố tự nhiên và xã hội cấu thành
sức mạnh quốc gia. Lấy ví dụ thực tế để minh họa.
* Khái niệm Sức mạnh quốc gia
- Sức mạnh quốc gia là khả năng tổng hợp của quốc gia, vô hình
và hữu hình, nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội, nhân tố dân số
và nhân tố lãnh đạo, nhằm tác động và ảnh hưởng ra bên ngoài
nhằm thực hiện các lợi ích quốc gia
- Sức mạnh QG khác với quyền lực của 1 QG.
* Các yếu tố cơ bản cấu thành SMQG (6)
a. Yếu tố tự nhiên:
- Bao gồm vị trí địa lý, diện tích, địa hình, điều kiện khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan, vốn có, đc thiên nhiên
tạo lập, đc con người khai thác, sử dụng để phát triển đất nước
và hạn chế bất lợi do thiên nhiên chi phối.
- Vị trí địa lý, điều kiện địa hình của quốc gia liên quan mật thiết
đến khả năng phát triển kinh tế và phòng thủ của quốc gia.
- Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở cho phát triển kinh tế của 1
quốc gia và không có mối liên hệ bắt buộc với Sức mạnh QG
(còn phụ thuộc vào khả năng khai thác & sử dụng tài nguyên,
trình độ kĩ thuật…)
b. Yếu tố dân số
- SMQG gắn liền với yếu tố dân số và biểu hiện trước hết ở số
lượng, thành phần, đặc điểm và tính chất của dân số (số dân, độ
tuổi, giới tính, phân bố dân số…)
- Về mặt số lượng, mỗi quốc gia cần có có 1 số dân phù hợp,
phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế của quốc gia
đó.
VD: 1 nước nông nghiệp lạc hậu có trình độ phát triển thấp
thường cần số lượng người lao động trực tiếp và gián tiếp lớn
hơn những nước công nghiệp có trình độ phát triển cao.
- Tốc độ tăng dân số cũng là vấn đề nan giải ở nhiều quốc gia.
• Các nước phát triển đang đối mặt vs thực trạng dân số tăng
quá chậm, k đáp ứng vs yêu cầu kinh tế xã hội
4
Cơ cấu tuổi giữa các thế hệ bất hợp lý, dẫn tới khuynh hướng
kéo dài tuổi lao động, nhập cư do thiếu lao động.
• Với các nước đang phát triển và chậm phát triển, vấn đề nan
giải hiện nay là sự gia tăng, bùng nổ dân số dẫn đến khó khăn
trong vấn đề lương thực, chính sách việc làm, y tế, giáo dục…
c. Truyền thống và tập quán
- Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của từng thành viên,
những tập quán phù hợp vs xu thế phát triển tiến bộ XH cần đc
khuyến khích phát triển và trở thành 1 trong những động lực đối
vs các quyết sách chính trị của QG.
- 1 quyết sách chính trị đúng đắn khi nó đã huy động đc tối đa
những gì tiềm ẩn trong truyền thống biến thành sức mạnh vật
chất để giải quyết các nhiệm vụ quốc gia.
d. Sức mạnh quân sự (3)
- Thể hiện trước hết ở khả năng phòng thủ bảo vệ lãnh thổ và
công dân, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia chống các lực
lượng phá hoại từ bên ngoài và bên trong có bên ngoài hỗ trợ.
- Thể hiện ở hiệu quả các hoạt động quân sự ở bên ngoài, khả
năng phát huy ảnh hưởng quân sự trong các QHQT.
- Thể hiện qua việc sản xuất, mua sắm vũ khí hiện đại, qua khả
năng sử dụng vũ khí hiện đại, ở kinh nghiệm chiến đấu, tổ chức
quân đội, qua tinh thần chiến đấu của binh lính.
e. Sức mạnh kinh tế
- SMKT thể hiện ở tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (GDP), ở tỷ
trọng ngoại thương, tỷ trọng đầu tư trong khu vực và quốc tế, ở
nguồn dự trữ vàng và ngoại tệ, ở khả năng kỹ thuật chuyển sức
mạnh kinh tế thành sức mạnh quân sự, ở khả năng sử dụng công
nghệ trong sản xuất, ở vị trí địa lý trong vận tải, ở hạ tầng cơ sở,
giao dịch quốc tế, ở vai trò trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế…
- SMKT là cơ sở chủ yếu cho SMQG nói chung. SMKT là cơ sở
để quốc gia tham gia vào các QHQT có hiệu quả, nâng cao đời
sống, tạo ổn định quốc gia và nâng cao sức mạnh quốc phòng

5
VD: Lượng dự trữ vàng, ngoại tệ của các quốc gia có thể tác
động đến hoạt động xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, gây sức ép
về kinh tế, chính trị…

g. Khả năng của giới lãnh đạo


- Thể hiện qua việc nhận thức đúng đắn tình hình khu vực và thế
giới, qua khả năng hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách
phù hợp, qua khả năng tập hợp lực lượng trong nước và quốc tế
để thực hiện các mục tiêu đề ra.

6
CÂU 3: Phân tích những mâu thuẫn cơ bản của thời đại
ngày nay. Lấy ví dụ thực tế để minh họa.
* Có 4 mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB
- Mâu thuẫn giữa TB và lao động
- Mâu thuẫn giữa các nước đang phát triển và chủ nghĩa đế
quốc
- Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau
a. Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB
- Là mâu thuẫn cơ bản xuyên suốt thời kỳ quá độ
- Được chứng minh trong thực tiễn lịch sử từ sau CM tháng 10
Nga đến nay
- Là cuộc đấu tranh của nhân dân Nga chống lại sự can thiệp vũ
trang của các nước đế quốc
- Là cuộc chiến tranh của các nước đế quốc chống nhân dân
Triều Tiên, chiến tranh xâm lược VN…
- Hiện nay, các thế lực đế quốc đang lợi dụng sự sụp đổ của
CNXH ở 1 số nước để đẩy mạnh cuộc phản kích quyết liệt nhằm
xóa bỏ các nước XHCN còn lại
- Ngày nay, mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB biểu hiện bằng
“diễn biến hòa bình” và “chống diễn biến hòa bình”.
 1 cuộc đấu tranh rất quyết liệt.
b. Mâu thuẫn giữa TB và lao động
- Là mâu thuẫn cơ bản của thời đại
- Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc hàng trăm năm trước đã
làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của CNTB. Các cuộc đấu tranh vì
dân chủ của nhân dân lao động đã buộc CNTB phải điều chỉnh
Kinh tế - XH nhằm điều hòa 1 phần mâu thuẫn. Nhờ sự vận
dụng khoa học công nghệ, cải tiến quản lý, thay đổi sản xuất mà
CNTB có tiềm năng phát triển kinh tế và làm dịu xung đột XH
- Mâu thuẫn giữa CNTB với GCCN và các tầng lớp khác trong
XH vẫn còn tồn tại

7
- Mâu thuẫn giữa GCTS ngày càng giàu có nhiều người nghèo
khổ trong XHTB vẫn là 1 trong những nguyên tắc cơ bản của
thời đại
VD: Dù cho GCTB thực hiện hữu sản hóa những người vô sản,
“trung lưu hóa” XH, thì như ở nước Mỹ, con số 10% tổng số
giai cấp công nhân Mỹ có cổ phần cũng vẫn chỉ là những lao
động làm thuê…

c. Mâu thuẫn giữa các nước đang phát triển và CNĐQ


- CNTB đầu tư cho các nước thuộc địa -> Kinh tế các nước này
phụ thuộc vào CNTB
-> Từ đó dẫn đến sự phụ thuộc về Chính trị
- Mâu thuẫn giữa những nước nghèo và nước giàu ngày càng
tăng
VD: Do sự bòn rút siêu lợi nhuận từ các nước kém phát triển mà
CNTB hiện đại giành đc trong mấy chục năm qua đã tăng lên
gấp nhiều lần về số lượng, về tỷ lệ cũng như về tốc độ. Nợ nần
chồng chất lên các nước này đã lên tới hàng tỷ đô la Mỹ & khả
năng trả nợ là hoàn toàn k có.
- Sự bòn rút chất xám từ các nước kém phát triển đưa về các
nước đang phát triển -> Các nước kém phát triển ngày càng kiệt
quệ
- Hơn nữa, CNTB còn biến các nước lạc hậu thành bãi rác của
thế giới khi chuyển sang đây các chất thải sinh hoạt, phế thải văn
hóa, tinh thần… làm hủy hoại đời sống XH & con người.
- Biểu hiện mâu thuẫn ngày nay:
• CNTB lợi dụng sự sụp đổ của Liên Xô cùng vấn đề tôn
giáo, nhân quyền làm mất phương hướng, kích động chiến tranh
• CNTB dùng chính sách viện trợ kinh tế can thiệp vào nội
bộ, áp đặt tư tưởng phương Tây, dùng chính sách mua bán k
ngang giá gây khó khăn cho cuộc đấu tranh của các nước đang
phát triển.
d. Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau

8
- Tình trạng “CNTB chống CNTB”, chiến tranh những nước TB
phát triển nhất, những mâu thuẫn phức tạp vẫn tồn tại
VD: Trong suốt ¼ cuối TK XX, Mỹ là trung tâm pt cao nhất của
CNTB hiện đại, đồng thời cũng đã xuất hiện các trung tâm khác
cạnh tranh quyết liệt vs Mỹ, đó là Nhật Bản & Tây Âu. Các
nước này đã cố sức vươn lên trở thành cường quốc kinh tế đứng
sau Mỹ, vừa là đồng mình, vừa là đối thủ, lại vừa là đối tác của
Mỹ
- Vì vậy, mâu thuẫn giữa các nước CNTB với nhau, chủ yếu là
giữa 3 trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu thế giới TB (Mỹ -
Nhật – Tây Âu), giữa các tập đoàn TB xuyên quốc gia vẫn là 1
mâu thuẫn cơ bản hiện nay
- Hiện nay, trong thời đại quá độ lên CNXH còn có mâu thuẫn
giữa lực lượng bảo vệ hòa bình và lực lượng gây chiến tranh.
VD: Nhân dân các nước đang đứng trước những vấn đề toàn
cầu cấp bách, đòi hỏi sự hợp tác và đấu tranh của tất cả các
dân tộc.

9
CÂU 4: Phân tích những vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay
và phương hướng giải quyết.
* Khái niệm
- Thuật ngữ “Vấn đề toàn cầu” dùng để chỉ những vấn đề mà tác
động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân, vận mệnh tất
cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Giải quyết 1 vấn đề toàn cầu là 1 bài toán rất khó, vì cần sự
chung tay, góp sức của nhiều quốc gia trên thế giới, thậm chí
chạm tới cả lợi ích cá nhân – tập thể, quốc gia – nhân loại.
VD: Về vấn đề thay đổi khí hậu: Hiệp định Kyoto có 4 quốc gia
k ký, trong đó Mỹ đã ký kết năm 1997 nhưng đến năm 2001, Mỹ
đã rút khỏi hiệp định do nền KT của Mỹ chủ yếu phụ thuộc vào
than đá, dầu mỏ, nếu ký hiệp định Mỹ sẽ phải thay đổi 1 loạt
những chính sách về kinh tế, sản xuất.

- Ở VN, theo cương lĩnh chính trị 1991, những vấn đề toàn cầu
của VN hiện nay là:
• Chiến tranh – hòa bình
• Ô nhiễm môi trường
• Dân số
• Đói nghèo
• Khủng bố
* Một số VĐTC và phương hướng giải quyết (4)
a. Chiến tranh – Hòa bình
- Thực trạng: Trong 5500 năm gần đây, chỉ có 292 năm là sống
trong hòa bình.
- Nguyên nhân:
• Vấn đề nâng cao lợi ích quốc gia (mở rông lãnh thổ, tài
nguyên…)
VD: CT Iraq liên quan đến lợi ích về dầu mỏ.
• Xung đột (về tôn giáo, sắc tộc..): đang tồn tại ở nhiều nơi
• Chế độ tư hữu: tiêu biểu là CNTB
VD: 8 quốc gia trên thế giới có kho vũ khí hạt nhân.
- Hướng giải quyết:
10
• Nâng cáo khả năng hoạt động của các thể chế khu vực
• Nguyên tắc “Cùng tồn tại hòa bình” của Lê-nin: tôn trọng
chủ quyền & toàn vẹn lãnh thổ, k xâm lược lẫn nhau, k can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng.
• Hợp tác cùng phát triển.
b. Ô nhiễm môi trường
- Khái niệm:
• ÔNMT: là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường
• Có nhiều loại ÔNMT như: Ô nhiễm nguồn nước, không
khí, đất, tiếng ồn…
• Ngoài ra còn có tình trạng khan hiếm năng lượng vì khai
thác do khai thác quá mức và khí hậu biến đổi
- Nguyên nhân:
• Tự nhiên: thiên tai…
• Con người: ý thức kém, dân số tăng, chiến tranh, chạy đua
vũ trang…
- Hướng giải quyết:
• Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức cá nhân &
cộng đồng về vấn đề rác thải, tiếng ồn…
• Tổ chức các đợt vận động trồng cây gây rừng để phủ xanh
đồi trọc, k chặt phá cây rừng bừa bãi…
• Xây dựng biện pháp xử lí rác thải, tái chế có hiệu quả
• Sử dụng nguồn năng lượng xanh
c. Dân số
- Thực trạng: Hiện nay, nhiều nước trên TG đang xảy ra hiện
tượng bùng nổ dân số (VN: 94tr người, TQ: 1,3 tỷ người…)
- Hậu quả: Suy giảm chất lượng cuộc sống, tỷ lệ người mắc phải
tệ nạn xã hội cao…
- Nguyên nhân: Do ý thức con người
• Quan niệm xưa kia muốn nhà đông con
• Tỉ lệ sinh-tử chênh lệch nhiều
- Hướng giải quyết:
• Tăng cường tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình
11
• Giáo dục ý thức người dân về việc sinh nhiều con
• Có hình thức phạt đối vs quan chức nhà nước nếu sinh quá
2 con…
- Ngoài ra hiện nay tại 1 số nước phát triển cao như Nhật Bản,
Đức, Ý… xảy ra tình trạng dân số già (lão hóa dân số) đang phải
đối mặt tình vs trạng chi phí chăm sóc sức khỏe tăng, lực lượng
lao động thu hẹp…
d. Dịch bệnh
- Thực trạng: Y học phát triển nhưng dịch bệnh vẫn là nguyên
nhân cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
VD: Điển hình như dịch bệnh HIV-AIDS. Bệnh nhân mắc bệnh
đầu tiên tại Mỹ vào cuối thế kỷ XX, sau đó lan rộng ra khắp thế
giới. Bệnh nguy hiểm do chưa có thuốc chữa, nó khiến cơ thể k
còn khả năng chống lại virus, vi khuẩn dẫn đến ung thư, nhiễm
trùng và tử vong. Hiện nay, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế
giới, đã có hơn 14tr người mắc HIV; 2,5 tr người mắc bệnh
AIDS và con số sẽ đc nhân lên gấp 3 vào cuối thập niên này.
- Hướng giải quyết:
• Nâng cao công tác y tế, phát triển y học
• Nâng cao mức sống…
* Chú ý: Ngoài những vấn đề trên còn nhiều những VĐTC
khác, mà biện pháp chung để giải quyết chúng đó là việc giáo
dục, nâng cao ý thức người dân, có những biện pháp điều chỉnh
phù hợp để khắc phục những vấn đề đó.

12
Câu 5: Phân tích đặc điểm ra đời, những thành tựu và sai
lầm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực và
triển vọng của chủ nghĩa xã hội.
* Đặc điểm ra đời:
- CNXH hiện thực ra đời là kết quả của 1 quá trình đấu tranh lâu
dài của giai cấp vô sản trên thế giới. Với thắng lợi của CM tháng
10 Nga năm 1917, Nhà nước XHCN đầu tiên đc thiết lập
- Trên thực tế, CNXHHT đã ra đời ở những nước tư bản trung
bình và những nước lạc hậu
- Từ sau CTTG thứ II, 1 loạt nước XHCN lần lượt ra đời, CNXH
trở thành 1 hệ thống trên TG. 1 số nước tiến hành xây dựng
CNXH từ điểm xuất phát là nền KT nông nghiệp lạc hậu như
TQ, VN, Cuba.
- Sự nghiệp xây dựng CNXH đi từ di sản của nền KT trung bình,
lạc hậu đòi hỏi phải biết tổ chức sản xuất. Vì vậy, ĐCS và Nhà
nước chuyên chính vô sản phải phát huy vai trò về tính chủ động
lịch sử của mình, tạo ra những điều kiện cần thiết để đảm bảo
thắng lợi của CNXH -> Đây là 1 đòi hỏi mang tính lịch sử để
CNXH phát triển.
- Cần nhận thức đầy đủ những đặc điểm trên để tránh sai lầm
duy ý chí, nóng vội, chủ quan khi xây dựng XH mới; mặt khác,
nếu cường điệu hóa khó khăn thì ắt sẽ mắc sai lầm.

* Những thành tựu và sai lầm trong quá trình xây dựng CNXH
a. Những thành tựu
- Với bản chất nhân đạo, CNXH hiện thực k ngừng tạo đk để
đưa giá trị nhân văn & dân chủ vào cuộc sống. Trình độ học vấn
ở các nước XHCN đã ở mức cao & đồng đều.
VD: Tại Liên Xô, trước CM tháng 10 năm 1917 có ¾ dân số còn
mù chữ. Nhưng đến năm 1987 đã có 154tr người có trình độ
trung học & đại học.
- Các nước XHCN đạt đc những thành tựu rực rỡ trong khoa học
và dẫn đầu trong nghiên cứu, chinh phục vũ trụ và vận dụng
chúng vào cuộc sống
13
VD: Xuất phát từ 1 nền kinh tế TB và lạc hậu, chỉ sau 1 thời
gian ngắn, Liên Xô đã trở thành 1 cường quốc kinh tế, quân sự,
đánh bại chủ nghĩa phát xít, cứu loài người khỏi họa nô dịch và
tạo đk thuận lợi cho sự ra đời của hàng loạt nước XHCN.
- CNXH là lực lượng chủ yếu, là mũi tiến công quan trọng nhất
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. CNXH là hậu
thuẫn & chỗ dựa quan trọng cho phong trào giải phóng dân tộc
trên TG.
- Hệ thống CNXH là thành trì đáng tin cậy của hòa bình TG.
Nhân loại bước vào 1 giai đoạn mới: hòa bình, hợp tác & phát
triển.
b. Những sai lầm
- Trong quá trình phát triển, CNXH thế giới lâm vào cuộc khủng
hoảng về mô hình cụ thể CNXH - mô hình biểu hiện của chủ
nghĩa k tưởng. Hậu quả là nhịp độ tăng trưởng kinh tế và XH ở
nhiều nước bị châm lại, sản xuất ngừng trệ, nền dân chủ bị vi
phạm… đi ngược vs bản chất của CNXH
- Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp đc duy trì nhiều
năm đã bộc lộ tính lỗi thời, bất hợp lý khi cuộc cách mạng Khoa
học – Công nghệ đang mở ra nhiều triển vọng phát triển mới của
LLSX.
- Tình trạng lãng phí & chưa sử dụng xứng đáng đội ngũ trí thức
gây ra nạn rò rỉ, “chảy máu chất xám” từ các quốc gia XHCN
sang TBCN.
- Các nước XHCN tự biệt lập, “đóng cửa” vs nền kinh tế TG, đi
ngược vs xu thế quốc tế hóa – toàn cầu hóa
- Nạn chuyên quyền độc đoán, tham nhũng… đã làm tổn thưởng
hình ảnh của CNXH trong lòng nhân dân
- Bất chấp sự khác nhau về điểm xuất phát và điều kiện lịch sử -
xã hội của từng nước, người ta áp đặt khuôn mẫu Xô viết vào
hầu hết các quốc gia XHCN. Sáng kiến năng động, vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa MLN bị coi là biểu hiện của chủ nghĩa cơ
hội, chủ nghĩa bài Xô.

14
 Những sai lầm nêu trên, do bị tích tụ & kéo dài qua hàng
chục năm k đc khắc phục kịp thời đã khiến CNXH bị đặt trước
những thách thức chưa từng có.
* Triển vọng của CNXH
- CNXH đã và đang là niềm tin của hàng tỷ người trên hành tinh.
1 số Đảng cầm quyền vẫn kiên trì mục tiêu CNXH, hướng tới
những nhân tố mới của mô hình CNXH phù hợp vs đặc điểm
kinh tế, chính trị, văn hóa… của thời đại & đặc thù của từng
quốc gia nên đã giành đc những thành tựu quan trọng bước đầu
trên con đường đổi mới XHCN, đã thực hiện có hiệu quả công
cuộc cải cách, đổi mới.
- Thành công trong phát triển KT đã tạo điều kiện cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động, góp phần ổn định
và cải cách chính trị.
VD: Sự đổi mới của VN giành đc nhiều thành tựu quan trọng
trên nhiều lĩnh vực khẳng định sự lựa chọn mục tiêu & đổi mới
là sáng tạo & thích hợp.
- Mặc dù hiện nay CNXH đang đứng trước nhiều khó khăn thử
thách, song những thành công trong cải cách, đổi mới ở 1 số
nước XHCN, những chuyển biến tích cực trên con đường phục
hồi tổ chức & hoạt động ở Liên Xô, Đông Âu & trên TG chứng
tỏ CNXH vẫn có sức thu hút mạnh mẽ các lực lượng trên TG.
- Vs tư cách 1 chế độ XH văn minh nhất, tiên tiến nhất, chưa
từng có tiền lệ trong lịch sử, tiến trình vận động lên CNXH k thể
k trải qua nhiều thử thách, trở ngại.
 Đó là căn cứ khách quan, là niềm tin của sự nghiệp cải
cách & đổi mới CNXH. Đồng thời nó khẳng định chỉ có CNXH
trong đổi mới & phát triển mới là tương lai của XH loài người.

15
CÂU 6: Phân tích mục đích, nội dung các biện pháp điều
chỉnh của chủ nghĩa tư bản.
* Khái quát
- Hiện nay, CNTB là 1 hệ thống chính trị rộng lớn gồm nhiều
nước, nhiều quốc gia nhưng phát triển ở nhiều trình độ khác
nhau, trong đó có 7 nước phát triển cao nhất (G7): Mỹ, Nhật,
Đức, Anh, Pháp, Ý và Canada. G7 có tiềm lực kinh tế phát triển
cao, có khả năng chi phối nền kinh tế TG. Ngoài ra còn trên 20
nước khác là các nước TB phát triển.
- Từ sau CTTG thứ II (1945) đến nay, nền kinh tế các nước TB
có bước phát triển mạnh về LLSX, năng suất lao động, tiến bộ
KH-KT và công nghệ, góp phần to lớn vào sự thay đổi bộ mặt
của cộng đồng quốc tế.

- Tuy nhiên trong quá trình phát triển của CNTB, dù giai cấp tư
sản đã cố gắng điều chỉnh để thích nghi với môi trường quốc tế
mới, chúng vẫn vấp phải những khiếm khuyết, những mâu thuẫn
nội tại k sao tránh khỏi: MT giữa LLSX với QHSX, khủng
hoảng kinh tế…

* Những biện pháp điều chỉnh của CNTB (4)


a. Từ CNTB độc quyền sang CNTB độc quyền nhà nước
- CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp quyền lực của các tổ
chức độc quyền & nhà nước TB, là sự phụ thuộc của nhà nước
TB vào hoạt động KT, là sự mở rộng chức năng nhà nước TB
sang quản lý & điều hành kinh tế, là hợp pháp hóa hành động
bóc lột và phản động của giai cấp tư sản.
- Ngày nay nhà nước TB can thiệp ngày càng sâu vào các hoạt
động KT TG như thương mại quốc tế, phân chia quyền lực KT
TG.
b. CNTB đã tăng cường, mở rộng & kích thích thị trường tiêu
thụ
- CNTB luôn gắn sản xuất vs thị trường.

16
• Trong nước, chúng khuyến khích người lao động mua hàng
hóa trả góp
• Ngoài nước, chúng xuất khẩu TB nhằm tăng thị phần, cải
tiến hàng hóa
• Đồng thời, chúng tiến hành tài trợ, tuyên truyền, quảng cáo
hàng hóa…thông qua công nghệ thông tin
c. CNTB đã điều chỉnh làm biến dạng QHSX
- Trước hết là QH sở hữu về tài sản và TLSX
• Ngày nay ở các nước TB có nhiều hình thức sở hữu: SH tư
nhân TBCN, SH tập thể tư nhân TBCN, SH nhà nước.
• Xuất hiện hình thức cổ phần
- Nhiều nước TBCN phát triển đã xây dựng nhiều xí nghiệp vừa
& nhỏ.
- Đầu TK XXI còn diễn ra sự hợp nhất nhiều công ty độc quyền
lớn vs nhau nhằm tăng hơn nữa quyền lực độc quyền, giành giật
đc nhiều thị phần
d. CNTB xuất khẩu TB sản xuất
- Xuất khẩu TB sản xuất nhằm di chuyển 1 nhà máy, 1 xí nghiệp
của 1 nhà TBSX sáng 1 quốc gia khác bằng hình thức liên
doanh, liên kết. Từ đó nhằm thu đc lợi nhuận cao, nguyên liệu
tại chỗ, thuê nhân công giá rẻ…
- Trong quá trình phát triển, CNTB đã hình thành 3 trung tâm
quyền lực kinh tế: Mỹ, Tây Âu & Nhật Bản. Ba trung tâm này
đã chi phối nền kinh tế thế giới, chống phá phong trào cách
mạng., tuy nhiên lại chứa đựng nhiều mâu thuẫn.

17
CÂU 7: Phân tích đặc điểm của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương và chiến lược của của Mỹ và Nhật Bản đối với khu
vực.

* Những đặc điểm cơ bản của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương
a. Về Địa lý & lịch sử
- Diện tích: 55 triệu km2
- Dân số toàn khu vực khoảng trên 2,3 tỷ người; có 34 nước,
trong đó:
• Nước đông dân nhất là TQ gần 1,3 tỷ người; nước nhỏ nhất
là Nauru với 11 nghìn người
• Các nước lớn: Nga, TQ, Mỹ, Nhật. Các nước này chiếm 1/3
dân số TG
• Các nước phát triển: Nhật, Mỹ, Canada, Niu Dilân,
Ôxtrâylia
- Về khoáng sản: giàu có tài nguyên trên lục địa, thềm lục địa &
các đại dương. Có nhiều dầu mỏ và khoáng chất. Thiên nhiên
phong phú, khí hậu thích hợp cho sự phát triển của sinh vật và
con người.
- Về vị trí chiến lược: là khu vực đầu mối của các trục giao
thông đường biển
- Về lịch sử: nơi lưu hợp của những nền văn minh Đông – Tây,
góp phần tạo nên nền văn minh nhân loại.
b. Về Kinh tế
- Đây là khu vực phát triển có sự quan tâm theo dõi của quốc tế
- Trước đại chiến TG thứ II, KT còn thấp kém, lạc hậu, chưa
phát triển 1 cách đồng đều
 Từ sau 1945, Mỹ thực hiện kế hoạch Macsan, nền KT đã
phát triển ổn định hơn.
- Những năm cuối TK XX: có sự chuyển biến mạnh mẽ, tăng
trưởng KT nhanh, phát triển KH-CN
- Trước thềm TK XXI:

18
• TQ trở thành công xưởng của TG với mức tăng trưởng KT
vượt Pháp, Anh, Đức
• Là 1 khu vực có nền KT phát triển sôi động nhất và tập
trung nhiều của cải nhất (số triệu phú dollar mỹ nhiều nhất TG,
dự trữ vàng lớn nhất TG…)
• Khu vực này đang khẳng định là nơi có mức sống cao nhất
trên TG.
c. Về Chính trị
- Nơi đây có nhiều điểm nóng về chính trị trong lịch sử & hiện
tại, là khu vực có nhiều hệ tư tưởng khác nhau, đường lối khác
nhau, đan xen, hợp tác & đấu tranh vs nhau
- Trong cơ cấu CT, 1 số nước chọn con đường pha tạp, kiểu đa
nguyên độc đoán
- Môi trường CT trong khu vực đang trải qua những biến đổi to
lớn:
• Quan hệ Mỹ - Trung – Xô có bước phát triển mới
• Mối quan hệ quốc tế của các quốc gia đa dạng, phong phú,
phức tạp
• Mỹ muốn biến khu vực này chịu ảnh hưởng của mình, áp
đặt trật tự TG mới theo kiểu Mỹ.
d. Về Quân sự
- Mỹ vẫn tham gia các hoạt động ở châu Á, song từng thời điểm
đều có điều chỉnh, thay đổi
- Bước sang TK XXI, các quốc gia sở hữu hạt nhân trong khu
vực k ngừng tăng lên (Triều Tiên…)
- Là nơi tập trung nhiều thế lực quân sự hùng mạnh
- Có những tranh chấp trên vùng biển đang thu hút sự quan tâm
chú ý của TG

* Chiến lược của Mỹ và Nhật đối vs khu vực


a. Mỹ:
- Đặc điểm chiến lược:
• Độ dài thời gian: Từ khi Mỹ vào khu vực đã kiềm chế các
đối thủ, cân bằng lực lượng đến chỗ thay thế lực lượng, làm
19
trọng tài và chỉ huy khu vực. Nội dung chủ yếu của chiến lược
đó là ngăn chặn CNXH = mở rộng dân chủ tư sản trên toàn cầu,
khuếch trương sức mạnh Mỹ, chuyển hóa các nước XHCN còn
lại theo CNTB
• Tính phản kích: Đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”
- Biện pháp chiến lược:
• Sử dụng vai trò & yếu tố KT, đưa các nước XHCN đi theo
cơ chế thị trường, thúc đẩy TB tư nhân
• Về quân sự:
 Duy trì sự có mặt của Mỹ. Sử dụng chiến tranh chớp
nhoáng, chiến tranh hạn chế
 Lợi dụng sự sụp đổ của liên Xô để tăng sức ảnh hưởng,
thâu tóm quyền lực
 Đối vs những đồng minh khu vực: tiếp tục củng cố an ninh
Nhật – Mỹ, hiệp ước phòng thủ Mỹ - Hàn

 Tóm lại, Mỹ đã lợi dụng xu hướng có tính thời đại hiên nay
là đấu tranh & hợp tác để chuyển hướng chiến lược, thực chất
vẫn chỉ là duy trì mở mở rộng trật tự TG mới do Mỹ chỉ huy.

b. Nhật Bản:
- Đặc điểm chiến lược:
• Sau năm 1945, NB ra sức bành trướng về KT, k tham gia
chiến tranh, góp phần ổn định chế độ TB có lợi cho Nhật.
• Tiếp tục đầu tư, xuất nhập khẩu cho các nước trong khu vực
có lợi nhuận cao
• Có nhiều chính sách KT và bằng KH-KT và công nghệ, độc
quyền nhiều loại hàng hóa (ô tô, điện tử…)
- Biện pháp chiến lược:
• Là 1 nước G7, NB đã tham gia góp vật chất, y tế, giám sát
bầu cử quốc tế… để tăng cường ảnh hưởng chính trị
• Cạnh tranh vs Mỹ trong phát triển KT và KH-KT
• Về quân sự: ngân sách quốc phòng tăng, củng cố hải quân,
k quân & hạt nhân.
20
21
CÂU 8: Phân tích những khó khăn và thuận lợi trong hoạt
động hợp tác giữa các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn
hiện nay.

* Khái quát
- ĐNÁ là tên gọi có tính chất quy ước các nước nằm ở Đông
Nam lục địa châu Á gồm 11 nước: VN, Lào, Campuchia,
Mianma, Brunei, Malaysia, Xingapo, Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia và Đông Timo.

- Hiện tại & tương lai, khu vực này là nơi phát triển năng động
của TG. Giai đoạn ổn định, hợp tác & xu thế phát triển đang là
hướng đi chính của các quốc gia trong khu vực này.

* Hoạt động hợp tác giữa các quốc gia ĐNÁ hiện nay
a. Đặc trưng của sự hợp tác
- Khái niệm:
• Hợp tác là sự tác động lẫn nhau, khai thác thế mạnh của
nhau về các mặt lợi ích trong quan hệ KT, chính trị, văn hóa.
Trong đó hợp tác trong lĩnh vực KT giữ vai trò cơ bản.
• Để duy trì lợi ích lâu dài, phải đấu tranh chống xu hướng vị
kỷ, duy trì sự hợp tác ổn định & bền vững.

- Trong khu vực này xuất hiện nhiều dự án chiến lược ASEAN
nhằm biến ĐNÁ thành khu vực mậu dịch tự do, hợp tác KT Thái
Bình Dương…

- Quá trình hợp tác trong KV biểu hiện ở những mặt cơ bản: (5)
• Các hoạt động của ASEAN nhằm nhanh chóng gỡ bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các nước trong KV
• Những liên minh mới k phục vụ cho mục tiêu đối đầu quân
sự, k nhằm mục tiêu chống lại nước thứ 3
• Những sáng kiến đều ưu tiên phát triển KT & hợp tác KT

22
• Các nước bán đảo Đông Dương đc coi là những thực thể đc
tôn trọng trong hợp tác KV
• Hợp tác ở ĐNÁ gắn liền vs KV châu Á – TBD & trên phạm
vi toàn cầu
b. Thuận lợi
- Về lịch sử: Vào những năm cuối TK XIX - đầu TK XX, các
nước ĐNÁ đều chịu ảnh hưởng & đều nằm dưới sự thống trị của
các nước TB phương Tây nên đã sớm có tinh thần đoàn kết, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Về vị trí địa lý: Do cùng khu vực nên thuận lợi giao lưu VH,
truyền thống giữa các quốc gia, dân tộc
- Về mặt quốc tế hóa: Tạo đk gần gũi, giúp đỡ nhau, phá thế
khép kín, mở rộng quan hệ
c. Khó khăn:
- Về lịch sử: Chịu ảnh hưởng của CT, nền KT nông nghiệp lạc
hậu, xuất phát điểm thấp
- Về kinh tế: Nền KT bị biến động k ổn định, phụ thuộc vào
nước ngoài về vốn, KH-CN; chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng
hoảng CNTB. Phát triển KT k đồng đều giữa các vùng KT
VD: Phía Tây Malaysia trình độ phát triển đô thị rất nhanh còn
các KV khác pt rất chậm chạp.
- Về địa lý: KV có thiên nhiên trù phú nhưng lại nhiều thiên tai
- Về chính trị: Còn bị xáo động, các cuộc đảo chính thường xảy
ra.
- Về mặt quốc tế hóa: Khó khăn do phải chịu sức ép & tuân thủ
nguyên tắc của các nước lớn trong quá trình hội nhập.
* VN và ASEAN
- VN tham gia tổ chức ASEAN vào tháng 7/1995
- Đối vs ASEAN, kết nạp VN sẽ có đk để củng cố vai trò của tổ
chức trên trường quốc tế, tăng cường lực lượng & sự thống nhất
KV
- VN tham gia ASEAN để nhanh chóng phát triển KT, có môi
trường thuận lợi để xây dựng & bảo vệ đất nước.

23
24
CÂU 9: Nêu mục đích thành lập, nguyên tắc hoạt động và
vai trò của Liên hợp quốc.
* Sự thành lập
- LHQ là 1 tổ chức tập hợp trên cơ sở tự nguyện của các nước có
chủ quyền nhằm duy trì, củng cố hòa bình & an ninh quốc tế,
phát triển sự hợp tác giữa các nước.
- Tính đến năm 2011, số thành viên của LHQ là 193 quốc gia.
* Mục đích (4)
- Duy trì hòa bình & an ninh quốc tế nhằm ngăn ngừa & loại trừ
những mối đe dọa hòa bình & thủ tiêu hành động xâm lược, xâm
phạm hòa bình; giải quyết các tranh chấp & xung đột quốc tế =
phương pháp hòa bình
- Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng & quyền tự quyết giữa các dân tộc
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực KT - XH -
VH, tôn trọng quyền con người, k phân biệt chủng tộc, giới tính,
ngôn ngữ & tôn giáo
- Là trung tâm phối hợp hành động giữa các nước nhằm đạt đc
mục đích chung trên đây
* Những nguyên tắc cơ bản (7)
- Bình đẳng chủ quyền của mọi thành viên
- Các thành viên tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của Hiến
chương
- Các TV giải quyết tranh chấp = phương pháp hòa bình, k đe
dọa hòa bình, an ninh & đạo lý quốc tế
- Không đe dọa = vũ lực hoặc sử dụng vũ lực chống lại quyền
bất khả xâm phạm về lãnh thổ hoặc sự độc lập về chính trị của
bất cứ nước nào trái vs mục đích của LHQ
- Mọi TV giúp đỡ LHQ thực hiên các biện pháp cưỡng chế đối
vs những nước gây ra hành động đe dọa hòa bình & an ninh
quốc tế
- Bảo đảm những nước k phải là thành viên LHQ hành động phù
hợp vs những nguyên tắc trên
- LHQ k can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
25
* Vai trò (3)
a. Kiến tạo hòa bình
- LHQ nhìn nhận: “Hoạt động gìn giữ hòa bình là việc ngăn
chặn, kiềm chế, hòa giải & loại bỏ các sự thù địch giữa hoặc
trong các quốc gia thông qua sự can thiệp trung gian hòa bình
của nhân tố thứ 3, đc quốc tế công nhận & chỉ đạo, trong đó sử
dụng lực lượng quân đội, cảnh sát & dân sự đa quốc gia nhằm
tái lập & duy trì hòa bình.”
VD:
• Từ năm 1948, LHQ đã hoạt động để giám sát việc ngừng
bắn A rập – Ixaren lần thứ 1
• Đặc biệt ngày 31/1/1992, lần đầu trong lịch sử, Hội đồng
bảo an LHQ đã họp phiên thượng đỉnh vs sự tham gia của những
người đứng đầu các nước thành viên. -> Đây là 1 bước ngoặt
trong tình hình chính trị TG.
- Hiện nay, trong hoạt động gìn giữ hòa bình, các nhân viên
quân sự LHQ tham gia giải quyết xung đột k đc coi bất cứ bên
đối tác nào là kẻ thù. Họ sử dụng vũ lực để tự vệ. Hoạt động này
chỉ đc thực hiện với sự đồng ý của tất cả các bên liên quan, phải
đảm bảo tính vô tư trọng mọi hành vi, k can thiệp vào nội bộ
nước chủ nhà
b. Phát triển kinh tế - xã hội
- LHQ: “Sự phát triển chính trị, kinh tế & xã hội hơn bao giờ hết
phụ thuộc vào sự hợp tác giữa các thành viên của cộng đồng
quốc tế trên cơ sở chủ quyền bình đẳng & xóa bỏ mọi sự bất
bình đẳng đang còn tồn tại.”
- Đỉnh cao những nỗ lực của LHQ là kế hoạch hành động của
các thập kỷ 60, 70, 80. Phát triển đc coi là 1 phương sách đảm
bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn & cải thiện công bằng XH
trong TG của các nước đang phát triển.
- Các tổ chức trực thuộc LHQ về kinh tế, hợp tác, phát triển
trong quá khứ vẫn chưa hoạt động có hiệu quả:

26
• UNCTAD (Hội nghị thế giới về thương mại & phát triển): k
xác định đc chế độ thương mại chung khiến LHQ k kiểm soát đc
hệ thống tài chính quốc tế
• ECOSOC (Hội đồng kinh tế - xã hội): ngày càng mở rộng,
song hiệu quả của nó đòi hỏi phải xem xét, hơn nữa còn bị bị
chia rẽ về quyền lợi
• IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) và WB (Ngân hàng TG): bị 1 số
nước giàu kiểm soát.
c. Những vấn đề đặt ra
- Vấn đề xử lý nguồn gốc những xung đột (văn hóa, tôn giáo, sắc
tộc…). Đó là những nguyên nhân phức tạp, LHQ cần phải có đội
ngũ chuyên gia hoạt động có hiệu quả.
- Nhiều dân tộc quốc gia đã tự khẳng định mình, trong khi đó
vẫn còn có hiện tượng của chủ nghĩa cường quyền, lộng hành, vi
phạm tôn chỉ, mục đích của LHQ
- Cơ quan thường trực Hội đồng bảo an LHQ gồm 5 nước cần đc
bổ sung & cải cách
- LHQ cần cải cách tổ chức để giảm bớt cồng kềnh & hoạt động
có hiệu quả.
* LHQ và VN
- VN từ lâu đã coi LHQ là 1 diễn đàn TG quan trọng để thực
hiện ý chí, nguyện vọng, quyền lợi dân tộc mình đối vs cộng
đồng TG
- VN đã tố cáo kẻ thù xâm lược, bóc trần âm mưa của CNĐQ, tố
cáo sự bất bình đẳng giữa các dân tộc, đồng thời nói lên nguyện
vọng yêu hòa bình, chống xâm lược, xây dựng & phát triển kinh
tế. Nguyện vọng và ý chí đó phù hợp vs Hiến chương LHQ
- VN đánh giá cao sự giúp đỡ của các tổ chức của LHQ như
UNICEF, FAO, UNESCO…, các tổ chức tài chính quốc tế IMF
& các công ty nước ngoài đến VN đầu tư…

27
CÂU 10: Nêu cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động và quan
hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu.

* Khái quát về EU
- Liên minh châu Âu (EU), trước 1993 gọi là Cộng đồng châu
Âu
- Số thành viên: 27
- Là 1 mô hình duy nhất trong QHQT.
* Cơ cấu tổ chức (5)
a. Ủy ban châu Âu
- Là cơ quan điều hành gồm 20 Ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm do các
Chính phủ nhất trí cử
- Là 1 thể chế chính trị độc lập đại diện & thâu tóm lợi ích của
toàn bộ LMCÂ
- Có 4 chức năng chính:
• Đề xuất luật pháp vs Nghị viện & Hội đồng châu Âu
• Kiểm soát và thực hiện luật pháp của EU, các chính sách &
ngân sách
• Thực hiện luật của EU
• Đại diện cho EU trên trường quốc tế
b. Nghị viện châu Âu
- Do chính những công dân của các nước EU trực tiếp bầu
- Gồm 732 thành viên (Nghị sĩ), nhiệm kỳ 5 năm
- Có 3 vai trò chính:
• Cùng nắm quyền lập pháp vs Hội đồng châu Âu
• Giám sát dân chủ các thể chế của EU & Ủy ban châu Âu
• Cùng chia sẻ trách nhiệm vs Hội đồng châu Âu trong vấn
đề ngân sách

c. Hội đồng châu Âu


- Là cơ quan quyết định chính sách lớn của EU
- Vị trí Chủ tịch đc luân phien giữa các nước thành viên vs
nhiệm kỳ 6 tháng
- Các quyết định đc thông qua bằng việc bỏ phiếu
28
- Có 6 chức năng chính:
• Thông qua các luật của châu Âu
• Phối hợp những chính sách KT lớn của các nước thành viên
• Đàm phán các hiệp định quốc tế giữa EU vs 1 hoặc nhiều
quốc gia khác và vs các tổ chức quốc tế
• Phối hợp vs Nghị viện châu Âu thông qua ngân sách
• Phát triển chính sách an ninh & đối ngoại chung của EU
• Phối hợp hành động giữa các tòa án quốc gia & lực lượng
cảnh sát
d. Tòa án tư pháp
- Gồm 15 thẩm phán & 9 trạng sư, nhiệm kỳ 6 năm, đại diện cho
những hệ thống pháp luật quốc gia khác nhau
- Có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ
chức của Ủy ban châu Âu, văn phòng chính phủ các nước nếu bị
coi là k phù hợp vs luật của EU.
e. Tòa kiểm toán
- Có nhiệm vụ kiểm tra mọi nguồn thu của EU, chi tiêu đúng
luật pháp, đúng thời gian
- Đảm bảo quản lý tốt ngân sách của EU.
* Nguyên tắc hoạt động
- Hoạt động dựa trên cân bằng quyền lực giữa EU và các nước
thành viên, mỗi bên đều có những quyền hạn & nghĩa vụ nhất
định, đc quy định bởi các điều khoản trong các hiệp ước

- Chính sách của EU đc chia thành 3 lĩnh vực chính & đc gọi là
3 “trụ cột”
• Trụ cột thứ 1: “Cộng đồng châu Âu EC” liên quan tới
những chính sách KT, XH và môi trường
• Trụ cột thứ 2: “Chính sách đối ngoại & an ninh chung” liên
quan đến những vấn đề đối ngoại & quân sự
• Trụ cột thứ 3: “Tư pháp & nội vụ” liên quan đến hợp tác
phòng chống tội phạm.

29
- Chủ nghĩa “siêu quốc gia” giữ vai trò chủ đạo trong trụ cột thứ
1, trong khi 2 trụ cột còn lại hoạt động chủ yếu dựa trên các
nguyên tắc liên chính phủ.
- Trong trụ cột 2 và 3, quyền lực của Nghị viện, Ủy ban & Tòa
án rất hạn chế so vs quyền lực của Hội đồng châu Âu.
* Quan hệ VN và EU
- VN và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ tháng
5/1990
- Trong những năm gần đây, quan hệ VN – EU k ngừng mở rộng
• Vs VN: EU là thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp
trong nước, là chủ đầu tư k thể thiếu, là đối tác chiến lược
• Vs EU: VN là 1 bạn hàng, 1 thị trường tiềm năng, là cửa
ngõ quan trọng để EU đi vào châu Á
a. Thuận lợi cơ bản:
- EU là thị trường rộng lớn & đầy triển vọng cho hàng hóa VN.
Mức thu nhập bình quân đầu người giữa các thành viên trong
EU còn nhiều cách biệt cx là cơ hội cho nhiều doanh nghiệp VN
tìm kiếm, mở rộng thị trường
- VN k mất nhiều thời gian công sức, chi phí trong việc nghiên
cứu, quán triệt “luật chơi” của EU (vì chỉ có 1 luật chơi duy nhất
cho tất cả các quốc gia thành viên)
- Quan hệ chính trị, ngoại giao giữa VN và EU 27 đang trong
thời kỳ tốt đẹp
- Thiện chí của EU vẫn kiên trì theo đuổi chính sách châu Á
mới. Đây là nền tảng tốt đẹp cho VN và khu vực ĐNÁ mở rộng
hợp tác thương mại vs châu Âu.
b. Khó khăn:
- EU đẩy mạnh tự do hóa thương mại (giảm thuế quan, tăng rào
cản phi thuế quan…) là 1 trở ngại lớn đối vs hàng hóa xuất khẩu
của VN
- VN do thiếu kinh nghiệm thương trường, thiếu thông tin thị
hiếu tiêu dùng của người dân châu Âu… nên thường bị thua
thiệt trong đàm phán thương mại

30
- Chịu sức ép cạnh tranh về giá cả, chất lượng vs TQ ở những
mặt hàng giống nhau
 EU đã mang lại hơn nửa thế kỷ ổn định, hòa bình & thịnh
vượng, là 1 cấu trúc đang tiếp tục phát triển & khẳng định mình.

31
Câu 11. Phân tích đường lối đối ngại độc lập tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển vì lợi ích tối cao của quốc gia –
dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc
tế, bình đẳng và cùng có lợi của Việt Nam hiện nay.
 Khái niệm
Chính sách đối ngoại là:
“Chính sách đối ngoại gồm các mục tiêu, biện pháp mà
một quốc gia mà một quốc gia theo đuổi thực hiện trong quan hệ
với quốc gia chủ thể khác trong cộng đồng quốc tế, nhằm mục
đích thực hiện những lợi ích quốc gia được xác định trong từng
thời kỳ lịch sử”
Chính sách đối ngoại được hình thành và thực thi qua quá trình
phát triển lâu dài và qua quan hệ với các chủ thể bên ngoài trên
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa – xã hội.
Chính sách đối ngoại và hoạt động đối ngoại là quan hệ tất yếu
khách quan vì ngày nay không quốc gia nào có thể tồn tại và phát
triển nếu không có quan hệ với thế giới bên ngoài.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận với cách mạng thế giới, do
đó định hướng công tác đối ngoài của Đảng và Nhà nước ta không
thể tách rời những biến đổi thế giới, không thể khép kín trong
phạm vi quốc gia. Vì vây, đường lối đối ngoại của Đảng ta là độc
lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế đối
ngoại.
* Quá trình hình thành và phát triển của đường lối, chính sách đối
ngoại của Việt Nam
- Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. chủ tịch
Hồ Chí Minh đã long trọng tuyên bố với thế giới nước Việt Nam
mới mong muốn có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên
thế giới. Hoạt động đối ngoại của nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa và Chủ Tịch Hồ Chí Minh nhằm khẳng định độc lập dân
tộc và chủ quyền quốc gia, tăng cường quan hệ và sự công nhận
quốc tế.

32
- Chủ tịch HCM đã nhiều lần đích thân viết thư cho Tổng
thống MỸ yêu cầu Mỹ công nhận nền độc lập của nhân dân VN
và phát triển quan hệ 2 nước trên cơ sở tôn trọng nền độc lập ấy.
Trong cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược: Tại
chiến khu Việt Bắc, Chủ tịch HCM đã khẳng định lại quan điểm:
chính phủ và nhân dân VN mong muốn là bạn với các nước trên
thế giới. Sau ngày thắng lợi, VN mong muốn các nhà tư sản Pháp
tiếp tực ở lại VN làm ăn cùng có lợi. Tư tưởng HCM về mở rông
quan hệ đối ngoại được khẳng định ngay từ khi thành lập nước
Sau chiến tranh thế giố thứ hai: Cuối thập niên 40 đầu 50 chiến
tranh lạnh nổ ra bao trùm toàn bộ thế giới. Ở VN, Mỹ chính thức
nhảy vào xâm lược toàn Đông Dương. Các nước XHCN và nhân
dân tiến bộ trên toàn thế giới ủng hộ VN, VN đã tranh thủ sự đồng
tình ủng hộ của bạn bè quốc tế đã đánh đuổi thành công đế quốc
Mỹ.
Từ sau khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới: tình hình quốc
tế đã có nhiều thay đổi. XHCN sụp đổ ở LX và Đông Âu, LX tan
rã. Cục diện quốc tế mới hình thành, thời kỳ hợp tác quốc tế mở
ra. Các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau.
Đây là điều kiện để Đảng ta thực hiện tử tưởng HCM, phát
triển đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở trong thời
kỳ đổi mới.
Nội dung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: Tháng 6 / 1991 Đảng đã
khẳng định đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, đa phương hóa,
đa dạng hóa. Nghị quyết Đại hội VII khẳng định “Việt Nam muốn
là bạn với các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”
Trong nhiệm Kỳ đại hội VII, Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ,
các hội nghị Trung Ương đã tiếp tục cụ thể hóa hơn nữa chính
sách đối ngoại đã phương hóa, đa dạng hóa, phát huy những điểm
tương đồng, hạn chế những điểm bất đồng để mở rộng quan hệ

33
của VN với các nước. Trong nhiệm kỳ này, hoạt động đối ngoại
của VN được đánh dấu bằng 4 sự kiện có ý nghĩa bước ngoặt sau:
+ 11/ 1991: VN và TQ ký tuyên bố chung, thỏa thuận
khôi phục quan hệ bình thường giữa hai Đảng và hai Nhà nước
+ 7/1995: VN và EU ký hiệp định khung về hợp tác giữa
hai bên
+ 7/ 1995: VN gia nhập ASEAN
+ 7/ 1995: VN và Mỹ bình thường hóa quan hệ.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2001): Một lần nữa khẳng
định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời Đại hội đã bổ sung, phát triển
về chủ trương chính sách, nhiệm vụ cụ thể. Đại Hội nhấn mạnh
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”
Đại hội X (2006) : nhấn mạnh và nêu rõ đường lối và chính sách
đối ngoại của VN đó là: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối
ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hện quốc tế.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng
hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.
Đến Đại hội XI (2011): Đảng tiếp tục phát triển những nội dung
trên đây và nêu rõ cần “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Vn XHCN giàu mạnh”
Đại hội lần XII (2016): Đó là "Tăng cường xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã
hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại."

34
Câu 12: Phân tích nhiệm vụ, nguyên tắc và phương châm
trong công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
 Khái niệm chính sách đối ngoại:
“Chính sách đối ngoại gồm các mục tiêu, biện pháp mà một
quốc gia theo đuổi thực hiện trong quan hệ với các quốc gia
hoặc chủ thể khác trong cộng đồng quốc tế, nhằm mục đích thực
hiện những thắng lợi ích quốc gia được xác định trong từng thời
kỳ lịch sử”
Nhiệm vụ công tác đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong giai
đoạn hiện nay:
Đảng ta xác định nhiệm vụ công tác đối ngoại trong giai đoạn
hiện nay như sau:
• Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Xây dựng và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ xuyên suốt của
cách mạng việt nam trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Trong
giai đoạn hiện tại đảng ta xác đinh: “phát triển kinh tế là nhiệm
vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”
Đại hội VIII đảng đề ra đường lối đẩy mạnh CNH – HĐH
đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tất cả các cấp,
ngành, trong đó có công tác đối ngoại phải tập trung phục vụ
nhiệm vụ trung tâm chiến lược đó. Giữ gìn môi trường hòa bình
là điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước.
Quyết tâm giữ vững độc lập, tự chủ, đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu và thủ đoạn tiến hành “diễn biến hòa bình”, kích động
bạo loạn, gấy rối làm mất ổn định chính trị, khuyến khích xu
hướng ly tâm, ly khai bên trong tạo cớ can thiệp từ bên ngoài
Công tác đối ngoại trong điều kiện đó cần phải thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ đa phương hóa, đa dạng hóa,
tăng cường hơn nữa những quan hệ đối tác, hợp tác song phương
và đa phương trên cơ sở những nguyên tắc được xác định, xử lý

35
khôn khéo các vấn đề quốc tế tế nhị, tăng thêm vị thế và uy tín
của Vn trên trường quốc tế.
• Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ đất nước.
Độc lập chủ quyền là những giá trị cơ bản và thiêng liêng mà
nhân dân ta phải đấu tranh lâu dài, gian khổ mới giành được.
Trong QHQT, chủ quyền quốc gia được bảo đảm bằng luạt pháp
quốc tế.
Các nước trên thế giới thừa nhận độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia của VN và mong muốn phát triển quan hệ với nước ta
=> đây là thuận lợi cơ bản trong hoạt động đối ngoại để bảo vệ
độc lập, chủ quyền quốc gia.
Mặt khác, cuộc đấu tranh bảo vện độc lập và chủ quyền quốc gia
là cuộc đấu tranh phức tạp. khó khăn, thường xuyên và lâu dài,
trong đó công tác đối ngoại có vái trò cực kỳ quan trọng.
• Nâng cao vị thế của đất nước, Góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tôc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội mang tính quốc tế.
Trung thành với nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế và của giai
cấp công nhân.
Chủ tịch HCM và Đảng ta luôn quan tâm xây dựng và phát
triển mối quan hệ gắn bó giữa cách mạng VN với phong trào
cách mạng toàn thế giới nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của phong
trào cách mạng và nhân dân thế giới ủng hộ VN trong sự nghiệp
giành độc lập dân tộ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời
bằng những thắng lợi của hoạt động quốc tế đúng đắn, những bài
học kinh nghiệm xây dựng và bảo vệ tổ quốc, chúng ta đã góp
phần quan trọng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, tự chủ và tiến bộ xã hội.
Ngày nay trong giai đoạn CM mới, chúng ta có trách nhiệm
và cần phải tham gia vào sự nghiệp chung của nhân dân thế

36
giới. Hoạt động đối ngoại phải góp phần tích cực vào việc
thực hiện trách nhiệm đó.
Những nguyên tắc trong QHQT
Để thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại, Đảng ta đã đề ra
những nguyên tắc sau đây trong QHQT
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đối ngoại, phù hợp
với những quy định luật pháp quốc tế, là quan điểm nhất quán
mà Đảng và nhà nước ta đã nhiều lần long trọng tuyên bố với
các nước khác: Việt Nam tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp, không dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực trong quan hệ đối với các nước khác, đồng thời kiên
quyết chống lại sự áp đặt của bên ngoài xâm phạm đến độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của chúng ta.
Để thực hiện nguyên tắc này thì yêu cầu cơ bản là:
+ Phải phát huy tinh thần độc lập tự chủ, đứng trên tư thế của
độc lập, tự chủ, chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế và đề cao
cảnh giác, kiên quyết đấu tranh và làm thất bại mọi âm mưu và
hành động can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta, chống
“diễn biến hòa bình”
- Bình đẳng và cùng có lợi
Quyền bình đẳng giữa các quốc gia trên thế giới dù lớn hay nhỏ
cũng được Hiến Chương Liên Hợp Quốc khẳng định
+ Quyền bình đẳng yêu cầu chống chủ nghĩa sôvanh nước lớn,
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, bảo đảm quyền sống, quyền mưu cầu
hạnh phúc, quyền phát triển của mỗi dân tộc…
+ Chúng ta tôn trọng quyền của các nước, đồng thời yêu cầu tôn
trọng quyền của Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Hoạt động đối
ngoại phải khẳng định và bảo vệ quyền của Việt Nam trong
QHQT, thể hiện tư thế và vị trí của VN, tích cực tham gia và
việc giải quyết các vấn đề quốc tế mà chúng ta có thể và có khả
năng.
37
Trong QHQT vấn đề lợi ích là một trù rộng. Nó bao gồm các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi,
uy tín và vị thế quốc gia… Nguyên tắc có lợi yêu cầu trước hết
là:
+ Phải tôn trọng lợi ích chính đáng của mỗi bên, thúc đẩy hợp
tác cùng có lợi, không làm tổn hại chính đáng của mỗi bên với
các nước thứ ba, thúc đẩy theo hướng “là đối tác tin cậy” lâu dài
của nhau. Trong khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương
cùng có lợi, phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, thực
hiện đầy đủ các cam kết, thỏa thuận, chống áp đặt cường quyền.
- Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng
hòa bình
Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phúc tạp do
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự bất đồng, tranh chấp giữa các
nước, các khối nước về những vấn đề cụ thể khói tránh khỏi.
Với chính sách yêu hòa bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của
mỗi nước, bảo vệ các nước nghèo, nhỏ yếu, phương châm xử lý
quan hệ quốc tế của chúng ta là phát huy những điểm đồng, hạn
chế những bất đồng, giải quyết các bất đồng, tranh chấp bằng
thương lượng hòa bình, kiến quyết phản đối dùng vũ lực để giải
quyết.
- Làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt
và cường quyền.
Đây là nguyện vọng yêu cầu của nhiều nước, là một nguyên tắc
chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng, nhà nước và đối ngoại
nhân.
Đường lối và quan điểm mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta trong giai đoạn
hiện nay là sự tiếp tục và phát triển đường lối đối ngoại của
đảng và nhà nước từ khi thành lập đến nay. Đó là sự kế tục
truyền thống đoàn kết, yêu bình của dân tộc ta, là sự cụ thể
hóa tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế, về kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại vào điều kiện cụ thể của
tình hình quốc tế đầu thế kỷ XXI nhằm phục vụ cho sự
38
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới,
phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.

39

You might also like