You are on page 1of 17

Dl: 15/9

Quyên: 1-5, Ly: 6-10

VẤN ĐỀ ÔN TẬP
MÔN: QUAN HỆ QUỐC TẾ ĐẠI CƯƠNG 2TC

Chương 1:
1. Các khái niệm “Quan hệ quốc tế”, “Quan hệ chính trị quốc tế”
● Khái niệm “Quan hệ quốc tế”
- Quan hệ quốc tế là mối quan hệ trên phạm vi thế giới, phạm vi nhân loại giữa các quốc gia,
dân tộc, các tổ chức và phong trào quốc tế, các vùng, khu vực,.. trên phạm vi toàn thế giới
- Là hình thức đặc biệt của quan hệ xã hội, bao gồm nhiều mặt quan hệ trong các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, quân sự, luật pháp, tư tưởng, an ninh…trong đó quan hệ
chính trị là quan hệ cơ bản và quan trọng nhất.
- Quan hệ quốc tế bao gồm các lĩnh vực chủ yếu: quan hệ chính trị quốc tế, quan hệ kinh tế
quốc tế, quan hệ quốc tế về an ninh, quốc phòng, quan hệ quốc tế về văn hóa, y tế, giáo dục
và những vấn đề xã hội
● Khái niệm “Quan hệ chính trị quốc tế”
- Quan hệ chính trị quốc tế là mối quan hệ về mặt chính trị giữa các nhà nước, giữa các quốc
gia dân tộc độc lập có chủ quyền, giữa các tổ chức quốc tế và phong trào chính trị- xã hội,
giữa các vùng, khu vực, xoay quanh những vấn đề cấu thành và vận động của nền chính
trị thế giới.
● Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm “quan hệ quốc tế” có liên quan mật thiết với một số khái niệm khác như
“quan hệ chính trị thế giới”,” nên chính trị thế giới”,” đời sống chính trị thế giới”.
- Quan hệ quốc tế theo nghĩa hẹp là mối quan hệ thông qua tổ chức thiết chế xã hội
nhất định trên thế giới, là sự tác động qua lại giữa các quốc gia. Do vậy mục tiêu quan
hệ quốc tế nhầm chỉ các mối quan hệ giữa các quốc gia - Chủ thể cơ bản của quan hệ
quốc tế. Quan hệ chính trị thế giới nhầm chỉ chung tất cả các mối quan hệ giữa tất cả
các chủ thể trên thế giới.
- Quan hệ chính trị quốc tế nhấn mạnh đến nội dung, tính chất các mối quan hệ. Quan
hệ chính trị thế giới nhấn mạnh đến phạm vi, không gian mối quan hệ.

2. Vấn đề mang tính quy luật: Mức độ cùng phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng gia
tăng
- Sự cùng phụ thuộc trước hết được hiểu là sự cùng chung số phận.
+ Trong kỷ nguyên hạt nhân không có chỗ đứng riêng cho các quốc gia, ngay cả
quốc gia rất mạnh về quân sự, tất cả các quốc gia đều chung một số phận khi
có chiến tranh hạt nhân xảy ra.
+ Điều này chứng tỏ rằng các quốc gia đang có chỗ đứng giống nhau và có một
tương lai chung.
+ Việc bảo vệ cho hiện tại và tương lai chỉ có thể thực hiện được nhờ sự cùng
chung hợp tác.
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ và phi chính phủ liên tiếp ra đời và không ngừng
lớn mạnh cũng là bằng chứng về tính phụ thuộc hiện nay đang được đẩy mạnh.
+ Các quốc gia ngày càng có nhiều lợi ích chung.
+ Để thực hiện những lợi ích chung này, vai trò của các thiết chế quốc tế được
đẩy mạnh, mở rộng, nhiều tổ chức mới được lập nên và quy tụ ngày càng
nhiều thành viên.
+ Sự hoạt động của các tổ chức quốc tế này sẽ cùng cố mối liên hệ, thúc đẩy
mức độ quan hệ, mở rộng phạm vi, lĩnh vực quan hệ giữa các quốc gia =>
Làm tăng thêm sự cùng phụ thuộc giữa các quốc gia.

- Thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa các
quốc gia, các tổ chức quốc tế để khắc phục và giải quyết.
+ Nó là những vấn đề mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết
một cách triệt để và để giải quyết chúng cần có sự hợp tác chặt chẽ của các
quốc gia và khu vực trên thế giới.

- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ và quá trình toàn cầu hóa về kinh tế,
tài chính, thông tin đang làm cho các quốc gia phụ thuộc vào nhau hơn.
+ Sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là về kinh tế, đang phụ thuộc và chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình, diễn biến các sự kiện trên thế giới, và trước
hết là từ tình hình của nền kinh tế toàn cầu.
+ Cùng với quá trình toàn cầu hóa về kinh tế, các giá trị chung, văn hóa, xã hội
và cuối cùng là chính trị đang được phổ biến ngày càng rộng rãi.
+ Điều này đòi hỏi quá trình dân chủ hóa và nhân đạo hóa đời sống quốc tế phải
được thúc đẩy, làm cơ sở cho sự hợp tác bình đẳng, dân chủ giữa các quốc gia.

Chương 2:
1. Các khái niệm: “Chủ thể quan hệ quốc tế”, “Quốc gia”, “Chủ quyền quốc gia”, “Sức
mạnh quốc gia”, “Lợi ích quốc gia”
● Khái niệm “Chủ thể quan hệ quốc tế”
- Chủ thể quan hệ quốc tế là những thực thể chính trị xã hội và cá nhân có hoạt động
xuyên quốc gia, hoặc có các hoạt động có tác động, ảnh hưởng xuyên quốc gia, làm
nảy sinh và phát triển các mối quan hệ quốc tế.
- Thực thể chính trị - xã hội: Tổ chức, phong trào
- Điều kiện: Hoạt động xuyên quốc gia, thay đổi trạng thái mối quan hệ giữa các chủ
thể
● Khái niệm “Quốc gia”
- Quốc gia là một phạm vi lãnh thổ có tính độc lập về phương diện đối ngoại,
trong đó hình thành các cơ cấu không thể tách rời là chính quyền, một cộng
đồng người với yếu tố tập quán, thói quen, tính ngưỡng và các đoàn thể.
- Một thực thể được coi là quốc gia khi đắp ứng 4 tiêu chí sau:
+ Có lãnh thổ
+ Dân cư thường xuyên
+ Có nhà nước
+ Có năng lực tham gia vào các quan hệ với các thực thể, quốc gia khác.
- Như vậy, một quốc gia phải bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội:
+ Một quốc gia phải có một không gian lãnh thổ nhất định với các điều kiện tự
nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình.
+ Một quốc gia phải có cộng đồng dân cư sinh sống, thường gồm có nhiều dân
tộc khác nhau.
+ Một quốc gia phải có hệ thống chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng riêng của
mình với bộ máy nhà nước gồm các ngành hành pháp, lập pháp, tư pháp, các
cơ quan từ trung ương đến địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, văn hóa.
● Khái niệm “Chủ quyền quốc gia”
- Chủ quyền quốc gia là khái niệm mang tính chính trị pháp lý để xác định vị
thế của một quốc gia trong quan hệ quốc tế. Quốc gia là một tổ chức quyền lực
có chủ quyền (Các tổ chức đảng phái, công đoàn, các tổ chức chính trị xã hội
khác không có chủ quyền quốc gia)
- Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện ở quyền tự
quyết của quốc gia về chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào
các yếu tố bên ngoài.
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể tách rời của quốc gia.
- Chủ quyền quốc gia có tính tối cao.

● Khái niệm “ Sức mạnh quốc gia”


- Sức mạnh quốc gia có thể hiểu theo hai phương diện
+ Thứ nhất, đó là khả năng vật chất và tinh thần có thể được khai thác để
thực hiện lợi ích quốc gia, khả năng hiện có và tiềm năng.
+ Thứ hai, là khả năng của giới lãnh đạo phát huy hiệu quả các khả năng
đó trong hoạt động quốc tế, tạo ra hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện
mục tiêu quốc gia.
=> Định nghĩa: Sức mạnh quốc gia là khả năng tổng hợp của quốc gia, vô hình và hữu
hình, nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội, nhân tổ dân và nhân tố lãnh đạo, nhằm tác động và
ảnh hưởng ra bên ngoài nhằm thực hiện các lợi ích quốc gia.

● Khái niệm “Lợi ích quốc gia”


- Khái niệm:
Là mục tiêu, tham vọng của 1 quốc gia về các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, quân sự,
chính trị trong mối quan hệ với các quốc gia khác.
- Lịch sử:
○ Phát sinh cùng với sự hình thành nhà nước
○ Gắn liền với quá trình quốc gia
- Nội dung:
+ Lợi ích quốc gia là cơ sở hoạt động của các quốc gia trên trường quốc tế nhằm làm ổn
định, vững mạnh và phát triển hơn các lĩnh vực trong đời sống, kinh tế, chính trị của quốc
gia tham gia, đôi bên cùng có lợi.
+ Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, lợi ích QG phải đảm bảo an ninh, hòa bình, ổn định khu
vực và trên thế giới.
+ Lợi ích cốt lõi của hầu hết các QG trên TG là bảo vệ chủ quyền & toàn vẹn lãnh thổ
(quân sự và chính trị).
+ Giúp đời sống vật chất + tinh thần của nhân dân được nâng cao và phát triển.
+ Làm phong phú, đa dạng nền văn hoá dân tộc
+ Lợi ích quốc gia => định hướng các đường lối quản lý, chính sách của Nhà nước. Tạo ra
các mối quan hệ giữa các quốc gia, là tiền đề của QHQT.
- Lợi ích quốc gia giống nhau → Tạo điều kiện cho hợp tác và hội nhập
- Lợi ích quốc gia mâu thuẫn → Tạo ra xung đột, chiến tranh và phức tạp trong QHQT

C2. Phân loại chủ thể quan hệ quốc tế


● Khái niệm “Chủ thể quan hệ quốc tế”
- Chủ thể quan hệ quốc tế là những thực thể chính trị xã hội và cá nhân có hoạt động
xuyên quốc gia, hoặc có các hoạt động có tác động, ảnh hưởng xuyên quốc gia, làm
nảy sinh và phát triển các mối quan hệ quốc tế.
- Thực thể chính trị - xã hội: Tổ chức, phong trào
- Điều kiện: Hoạt động xuyên quốc gia, thay đổi trạng thái mối quan hệ giữa các chủ
thể

● Phân loại các chủ thể


- Theo tiêu chí về khả năng thực hiện và gánh vác trách nhiệm, nghĩa vụ quốc tế cũng
như tác động và ảnh hưởng của chủ thể vào sự phát triển của quan hệ quốc tế, có thể
phân biệt thành:
1. Chủ thể quốc gia (state actor)
- Quốc gia có chủ quyền là chủ thể chính, đầy đủ nhất của quan hệ quốc
tế.
- Đó là những thực thể chính trị cao nhất có khả năng và trách nhiệm
trực tiếp thừa nhận nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong hệ thống
luật pháp quốc tế.
- Ngược lại nó cũng được sự bảo vệ của cộng đồng quốc tế và pháp luật
quốc tế.
- Các quốc gia có chủ quyền hiện nay bao gồm các quốc gia xã hội chủ
nghĩa, các quốc gia tư bản chủ nghĩa và các nước đang phát triển.
- Chủ thể phi quốc gia (non-state actor)
Chủ thể phi quốc gia là những chủ thể QHQT không phải nhà nước/quốc
gia. Đây là sự độc lập tương đối với nhà nước/quốc gia và có quy mô hoạt
động vượt khỏi biên giới quốc gia.
- Tổ chức quốc tế và khu vực: NGOs, IGOs
+ Trong sự phát triển của đời sống quốc tế hiện tại, vai trò của các tổ chức quốc
tế và khu vực ngày càng lớn và đó là một bộ phận không thể thiếu trong việc
giao lưu, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi quốc tế của các quốc gia.
- Tập đoàn, công ty xuyên quốc gia: TNCs
+ Vai trò của các công ty này ngày càng lớn, chi phối ngày càng nhiều đời sống
chính trị thế giới.
+ Nhiều công ty hiện nay có mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với một quốc
gia nhỏ, khả năng ảnh hưởng, tác động đến đời sống chính trị thế giới cũng rất
lớn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội: Các đảng phái, các tổ chức nghề nghiệp, lứa tuổi, tôn
giáo, giới tính, sở thích…Các phong trào chính trị, xã hội, phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, phong trào không liên kết, phong trào hòa bình, phong trào công
đoàn thế giới, trào lưu xã hội dân chủ.

- Cá nhân: Các lãnh tụ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế và các cá nhân bình
thường có ảnh hưởng đến đời sống chính trị thế giới.

C3. Các yếu tố cấu thành nên sức mạnh quốc gia
● Khái niệm “ Sức mạnh quốc gia”
- Sức mạnh quốc gia có thể hiểu theo hai phương diện
+ Thứ nhất, đó là khả năng vật chất và tinh thần có thể được khai thác để
thực hiện lợi ích quốc gia, khả năng hiện có và tiềm năng.
+ Thứ hai, là khả năng của giới lãnh đạo phát huy hiệu quả các khả năng
đó trong hoạt động quốc tế, tạo ra hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện
mục tiêu quốc gia.
=> Định nghĩa: Sức mạnh quốc gia là khả năng tổng hợp của quốc gia, vô hình và hữu hình,
nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội, nhân tổ dân phủ và nhân tố lãnh đạo, nhằm tác động và
ảnh hưởng ra bên ngoài nhằm thực hiện các lợi ích quốc gia.
● Các yếu tố cấu thành nên sức mạnh quốc gia:
a, Yếu tố tự nhiên:
- Nhân tố tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, diện tích, địa hình, điều kiện khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên quốc gia.
+ Vị trí địa lý, điều kiện địa hình: Liên quan mật thiết đến khả năng phát
triển kinh tế và phòng thủ của quốc gia. Trong lịch sử quan hệ quốc tế,
quốc gia nào có điều kiện tự nhiên gây trở ngại cho việc di chuyển của
các lực lượng viễn chinh thì những chi phí cho việc phòng thủ sẽ bớt đi
nhiều.
+ Tài nguyên thiên nhiên luôn là cơ sở cho phát triển kinh tế của một
quốc gia. Tài nguyên thiên nhiên có đem lại sức mạnh hay không còn
phụ thuộc vào khả năng khai thác và sử dụng tài nguyên, vào trình độ
kỹ thuật, cơ cấu nền kinh tế.
b, Yếu tố về dân số
- Sức mạnh quốc gia gắn liền với yếu tố dân số và biểu hiện trước hết ở số lượng, thành
phần, đặc điểm và tính chất của dân số.
+ Về mặt số lượng, mỗi quốc gia cần có một số dân phù hợp, phụ thuộc vào
trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế của quốc gia đó.
+ Tốc độ tăng dân số cũng là vấn đề nan giải ở nhiều quốc gia.
c, Truyền thống và tập quán là những yếu tố góp phần xây dựng sức mạnh của quốc gia.
- Truyền thống là những thói quen trong đời sống cùng những nếp suy nghĩ, tư duy về
các hành vi, ứng xử trong sản xuất và trong giao tiếp được hình thành lâu đời trong
cộng đồng người, gắn với những môi trường tự nhiên và xã hội nhất định.
- Tập quán cũng là những thói quen định hình ở hành vi của con người trong tín
ngưỡng, trong quá trình hoạt động sản xuất với các quan hệ xã hội.
- Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của từng thành viên, những tập quán phù hợp
với xu thế phát triển tiến bộ xã hội cần được khuyến khích phát triển và trở thành một
trong những động lực đối với quyết sách chính trị của quốc gia.
- Một quyết sách chính trị đúng đắn khi nó đã huy động được tối đa những gì tìm ẩn
trong truyền thống biến thành sức mạnh vật chất để giải quyết các nhiệm vụ của quốc
gia.
d, Sức mạnh quân sự
- Sức mạnh quân sự thể hiện trước hết ở khả năng phòng thủ bảo vệ lãnh thổ và công
dân, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia chống các lực lượng phá hoại từ bên ngoài và
bên trong có bên ngoài hỗ trợ.
- Sức mạnh quân sự với nhiều nước lớn còn thể hiện ở hiệu quả các hoạt động quân sự
ở bên ngoài, khả năng phát huy ảnh hưởng quân sự trong các quan hệ quốc tế.
- Sức mạnh quân sự còn thể hiện qua việc sản xuất, mua sắm vũ khí hiện đại, qua khả
năng sử dụng vũ khí hiện đại, ở kinh nghiệm chiến đấu, tổ chức quân đội, qua tinh
thần chiến đấu của binh lính.
e, Sức mạnh kinh tế
- Sức mạnh kinh tế thể hiện ở tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (GDP) ở tỷ trọng ngoại
thương, tỷ trọng Đầu tư trong khu vực và quốc tế, từ nguồn dự trữ vàng và ngoại tệ, ở
khả năng kỹ thuật chuyển sức mạnh kinh tế thành sức mạnh quân sự, ở khả năng sử
dụng công nghệ trong sản xuất, ở vị trí địa lý trong vận tải, ở hạ tầng cơ sở, giao dịch
quốc tế, ở vai trò trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sức mạnh kinh tế trước hết phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Chính sách, cơ cấu kinh tế: tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tỷ
trọng và giá trị ngoại thương trong nền kinh tế.
+ Tương quan so với mức tăng dân số: dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh
tế tăng không kịp sẽ làm giảm sức mạnh của nền kinh tế nói chung.
+ Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế: vào vị trí, vai trò của nền kinh tế đó trong
hệ thống kinh tế quốc tế
+ Khả năng giải quyết các xung đột kinh tế quốc tế: khả năng hạn chế các thiệt
hại và giữ vững vị trí của mình trong các tình huống xung đột quốc tế.
g, Khả năng lãnh đạo
- Sức mạnh quốc gia phụ thuộc rất lớn vào khả năng của giới lãnh đạo được thể hiện
qua việc nhận thức đúng đắn tình hình khu vực và thế giới, quá khả năng hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách phù hợp, quá khả năng tập hợp lực lượng trong nước
và quốc tế để thực hiện các mục tiêu đề ra.

4. Khái niệm, phân loại các tổ chức quốc tế


- Khái niệm:
Tổ chức quốc tế là thực thể có cấu trúc tổ chức xác định gồm các thành viên mà các quốc gia
hoặc nhiều quốc gia được thành lập vào hoạt động trên cơ sở thỏa thuận giữa các thành viên
nhằm theo đuổi một mục tiêu chung
-Phân loại:
a) phân loại theo đặc điểm các thành viên tham gia tổ chức đây là phân loại phổ biến nhất
theo tiêu chí này tổ chức quốc tế được chia thành:
● Tổ chức quốc tế liên Quốc gia liên chính phủ thành viên các tổ chức quốc tế này là
các quốc gia độc lập có chủ quyền các chính phủ hay đại diện chính thức của họ hay
là các tổ chức quốc tế có vai trò và ảnh hưởng lớn trong quan hệ chính trị quốc tế.
● Tổ chức quốc tế phi chính phủ thành viên là các tổ chức các cá nhân thuộc các quốc
tịch khác nhau và không phải đại diện chính thức của quốc gia mà họ mang quốc tịch
các cuộc tổ chức quốc tế này có số lượng rất lớn lĩnh vực hoạt động đa dạng và
thường được chuyên môn hóa cao
Do tư cách thành viên đặc điểm thành viên khác nhau nên các tổ chức quốc tế này có những
nguyên tắc hoạt động khác nhau có tác động ảnh hưởng và vai trò khác nhau trong đời sống
chính trị quốc tế trong thực tế có rất nhiều tổ chức quốc tế mà thành viên của chúng mang
tính hỗn hợp có sức tham gia của các quốc gia các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ
b)Phân loại theo phạm vi hoạt động theo tiêu chí này có thể chia các tổ chức quốc tế Thành
● Tổ chức quốc tế toàn cầu thành viên của các tổ chức này hầu hết là các quốc gia trên
thế giới có vị trí địa lý tiềm lực kinh tế chính trị nền văn hóa khác nhau nhưng cùng
đáp ứng những điều kiện nhất định để tham gia tổ chức quốc tế( Liên hợp quốc, tổ
chức thương mại quốc tế)
● Tổ chức quốc tế lên khu vực thành viên là quốc quốc gia không cùng trong một khu
vực địa lý nhưng liên kết với nhau vì mục đích chung ( Khối quân sự Bắc Đại Tây
Dương nato ,hội đồng hỗ trợ kinh tế sev)
● Tổ chức quốc tế khu vực thành viên là các quốc gia trong cùng một khu vực địa lý
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asean tổ chức thống nhất Châu Phi và liên minh
châu Âu EU)
c) Theo chức năng hoạt động tiêu theo tiêu chí này có thể phân loại các tổ chức quốc tế
thành:
● Tổ chức quốc tế chung đa năng có chức năng giải quyết các vấn đề bao trùm toàn bộ
các lĩnh vực của quan hệ quốc tế như chính trị kinh tế an ninh quốc phòng văn hóa Ví
dụ như Liên Hợp Quốc liên minh châu Âu
● Tổ chức chuyên môn theo lĩnh vực có chức năng giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực
chuyên môn nhất định ví dụ cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc gia quy định tiền tệ
quốc tế Tổ chức y tế thế giới
● Ngoài ra còn rất nhiều các tiêu chí khác để phân loại tổ chức quốc tế các tổ chức quốc
tế có thể được phân loại theo trình độ phát triển của các quốc gia thành viên Ví dụ
như nhóm các nước phát triển G8 nhóm các nước công nghiệp phát triển nhóm các
nước đang phát triển và nhóm các bước chậm phát triển
● Các tổ chức quốc tế còn có thể phân loại theo thời gian hoạt động và phân chia thành
các tổ chức thường xuyên và các tổ chức quốc tế tạm thời

Chương 6:
C1. Nguyên nhân xung đột quốc tế

- Khái niệm xung đột quốc tế: Xung đột quốc tế là sự va chạm giữa các nhóm người
về giá trị vai trò quyền lực hoặc những nguồn lực trong đó mỗi bên đều cố gắng làm
trung hòa làm suy yếu hoặc triệt tiêu đối thủ của mình.
- Nguyên nhân:
Có thể chia nguyên nhân dẫn tới xung đột quốc tế làm hai nhóm là nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân bên ngoài
●Nguyên nhân bên trong

- Xung đột quốc tế do các nguyên nhân nảy sinh trong quá trình hoạt động giữa
các chủ thể của quan hệ quốc tế.

1. Nguyên nhân lãnh thổ biểu hiện qua các tranh cãi về biên giới lãnh thổ các cuộc xâm
chiếm lãnh thổ( Cuộc chiến tranh Mỹ phát động ở Iraq, sự tranh chấp chủ quyền ở biển
Đông…)

2. Nguyên nhân chính trị biểu hiện qua các cuộc xung đột liên quan đến sự khác biệt về tư
tưởng qua sự hỗ trợ can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào công việc nội bộ của nước khác phá
hoại xuyên tạc tình hình của nước khác ( Sự Chống phá của các thế lực thù địch đối với sự
nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta và các nước XHCN, các cuộc bạo loạn đảo chính chính trị
ở một số quốc gia thuộc Liên Xô trước đây cũng như Đông Âu cuối thế kỷ XX và ở Trung
Đông, Bắc Phi những năm đầu thế kỷ XXI )

3. Nguyên nhân tôn giáo thể hiện qua sự xung đột giữa các cộng đồng tôn giáo sự va chạm
giữa các giá trị tôn giáo phân biệt ngược đãi tín ngưỡng ( Cuộc xung đột quốc tế liên quan
đến việc báo chí châu Âu đăng tải các bức biếm họa đấng tiên tri Mohammed gây phẫn nộ
với các tín đồ Hồi Giáo)
4. Nguyên nhân kinh tế biểu hiện qua sự bao vây cấm vận thương mại, phong tỏa hàng hóa,
thiết lập hàng rào thuế quan, bảo hộ hàng hóa,. (Sự Bao vây cấm vận của Mỹ đối với Cuba,
Bắc Triều Tiên, Trung Quốc)

5. Nguyên nhân tài nguyên môi trường biểu hiện qua tranh chấp nguồn tài nguyên thiên nhiên
nhất là nguồn lợi hải sản khai thác dầu lửa khí đốt

- Xung đột quốc tế có các nguyên nhân và điều kiện phát triển từ ngay trong mỗi
quốc gia

1. Tồn tại trong mỗi quốc gia những nhóm dân tộc tôn giáo hoặc ngôn ngữ có sự phân chia
ranh giới hành chính tương đối rõ ràng

2. Sự chênh lệch phát triển giữa địa phương kết hợp với sự tập trung cao độ ở trung ương

3. Sự thay đổi chính trị kinh tế lớn dẫn đến sự ra đời của các thế lực chính trị kinh tế mới

4. Sự Yếu kém của bộ máy chính quyền sự kém phát triển của văn hóa hòa giải trong xã hội
của cơ cấu dân chủ

● Nguyên nhân bên ngoài:


- Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến xung đột quốc tế trước hết xuất phát từ đặc điểm cấu trúc hệ
thống chính trị thế giới bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay. Đa số các cuộc xung đột quốc
tế đều liên quan đến sự thay đổi trật tự thế giới sự phân bố lực lượng và các trung tâm quyền
lực trên thế giới. Quá trình hình thành trật tự thế giới mới luôn đi kèm với quá trình chia tách
và tập hợp lực lượng, do đó dẫn tới những bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên và nhiều trường
hợp kết thúc bằng các cuộc xung đột thế giới.
VD: Năm 1945 xuất hiện trật tự hai cực Ianta do sự đối đầu tư tưởng giữa Mỹ Và Liên Xô,
chia thế giới thành hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, kéo theo đó là sự ra đời của
hàng loạt các liên minh quân sự NATO, Hội Đồng Tương trợ Kinh tế SEV,...Tình hình thế
giới luôn trong tình trạng căng thẳng đối đầu.
- Bên cạnh đó quá trình này cũng là dịp để các quốc gia nhìn nhận xem xét đánh giá lại vị trí
vai trò của mình trong hệ thống thế giới và khu vực. Nguyên nhân của sự xung đột quốc tế
cũng xuất phát từ mất cân bằng cấu trúc trong hệ thống thế giới, do sự xuất hiện của các quốc
gia muốn thay đổi. Sức mạnh của các quốc gia này lớn mạnh lên đến mức gần bằng các
cường quốc có vai trò chủ đạo tuy nhiên ảnh hưởng chính trị của họ là bị hạn chế
VD: Việc cạnh tranh ảnh hưởng giữa Trung Quốc và Nhật Bản, việc nhóm các nước Nhật
Bản Ấn Độ, Đức, Brazil vận động thay đổi cơ cấu của Hội Đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.. thể
hiện mong muốn thay đổi vị trí của mình trên thế giới và khu vực
- Đối với các quốc gia vừa và nhỏ. bối cảnh dễ xảy ra xung đột nhất là khi sụp đổ hoặc có sự
biến đổi lớn trong tương quan lực lượng quốc tế(đặc biệt là sự thay đổi tương quan giữa các
nước lớn). Khi đó các quốc gia nhỏ và vừa bị mất định vị rõ ràng về vị trí của mình trong cấu
trúc quan hệ quốc tế, trong việc xác định các định hướng quan hệ, tập hợp lực lượng quốc tế
và có xu hướng kết thúc tình trạng đó. Đây là ngòi nổ cho các cuộc xung đột quốc tế.
VD: Tiêu biểu là trường hợp của Ukraine, Gruzia muốn gia nhập NATO, việc Ukraine kêu
gọi
Gruzia mở“mặt trận thứ hai” đối với Nga và vấn đề của một số nước Đông Âu khác khi nhận
thấy sự thay đổi tương quan trong MQH Nga - Mỹ

2. Khái niệm và phân loại hợp tác quốc tế


Khái niệm:
-Hợp tác quốc tế là việc phối hợp giữa hai hay nhiều chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện
các lợi ích nhất định
-Hợp tác quốc tế thuộc được thể hiện qua hành vi ứng xử hoạt động có tác động qua lại giữa
các quốc gia ở các chủ thể khác của quan hệ quốc tế được biểu hiện tập trung ở sự hội nhập
quốc tế qua việc xây dựng tham gia cơ chế xử lý quốc tế trên từng lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh
vực
-Hợp tác quốc tế thường diễn ra trên cơ sở tự nguyện của các bên và có thể diễn ra trên nhiều
lĩnh vực nhiều quy mô nhiều mục tiêu và biện pháp khác nhau
- Hợp tác quốc tế trước hết là vì lợi ích của các bên tham gia trực tiếp quá trình hợp tác hợp
tác Có khi vì lợi ích chung của tất cả hưởng của nhiều nước sông cũng có hợp tác gì lợi ích
của một nhóm nước và gây Thiệt hại đến lúc khác Do vậy cần xem xét cụ thể tính chất Mục
đích của hợp tác cũng như khả năng khai thác sự hợp tác phục vụ lợi ích quốc gia
Phân loại:
Hợp tác quốc tế rất đa dạng và phong phú xếp bề mặt chứa Vượng các chủ thể tham gia hợp
tác quốc tế có thể chia thành các hình thức: hợp tác song phương, hợp tác đa phương và hợp
tác toàn cầu.
- Hợp tác song phương: khi có hai chủ thể tham gia
Hình thức hợp tác song phương quan trọng nhất là quan hệ giữa hai quốc gia
Đây là hình thức hợp tác phổ biến nhất trong quan hệ quốc tế nói chung và có thể được triển
khai trên tất cả các thư mục của đời sống xã hội bên cạnh hình thức hợp tác song phương
giữa hai quốc gia luôn phát triển hình thức hợp tác giữa các chính đảng các tổ chức chính trị
xã hội và các tổ chức nhân dân giữa hai nước .Các hình thức hợp tác này có tác dụng tăng
cường Thúc đẩy hợp tác nhà nước nhiều khi chúng vượt trội quan hệ nhà nước
- Hợp tác đa phương: khi có nhiều chủ thể tham gia
Hợp tác đa phương có thể là giữa các quốc gia các chính Đảng và các tổ chức chính trị xã hội
có thể ở cấp độ khu vực nên khu vực châu Âu và có thể ở lĩnh vực kinh tế chính trị quân sự
văn hóa các hình thức hợp pháp này được thể thông qua sự hoạt động của các tổ chức đa
phương như nhóm Các nước G7 g77
- Hợp tác toàn cầu khi tất cả hoặc hầu hết các chủ thể quan hệ quốc tế tham gia cơ sở cho sự
hợp tác quốc tế này là sự trùng hợp lợi ích giữa các quốc gia trong cộng đồng thế giới trong
việc giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu mà không đủ quốc gia hai một nhóm Quốc
gia riêng lẻ nào có thể giảm cân nổi
Ví dụ Liên Hợp Quốc, tổ chức thương mại quốc tế, Quỹ tiền tệ quốc tế

3. Các thực trạng: vấn đề dịch bệnh (thế giới, Việt Nam, Covid-19), xung đột – chiến
tranh (thế giới, châu Á, Israel - Palestine), bùng nổ dân số (thế giới, châu Phi), bảo vệ
môi trường sống (thế giới, Việt Nam)
- Những vấn đề toàn cầu dùng để chỉ tổng thể những vấn đề cấp bách là từ Nguyên nhân nảy
sinh phát triển những phạm vi quy mô tác động vào việc khắc phục những hậu quả của nó
liên quan trực tiếp đến từng người đến tất cả các dân tộc quốc gia và toàn thể nhân loại
- Vấn đề dịch bệnh:
1. Thực trạng:
- Thế giới:
Một trong những căn bệnh hiểm nghèo xuất hiện ở khắp các nước hiện nay đó là HIV/AIDS
kể từ khi y học phát hiện ra lời đầu tiên mắc bệnh này vào năm 1980 đến nay con số bệnh
nhân của căn bệnh này đã lên tới hàng triệu người ở khắp các châu lục nó trở thành căn bệnh
thế kỷ đại dịch thời đại điều đáng nói là có nhiều người chết số người bị nhiễm bệnh chờ chết
vì hiv/aids dẫn lên tụt gia tăng trong khi học hiện đại thì hầu như bất lực.
Những bệnh hiểm nghèo nói chung và HIV AIDS nói riêng đã đe dọa đến sự sống của nhân
loại đồng thời ghi lên những hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội hạn chế xu thế giao lưu hợp
tác quốc tế hiện nay.
Việt Nam:
Đất nước Việt Nam chúng ta do điều kiện chiến tranh kéo dài môi trường sống bị hủy hoại
mà đã có rất nhiều người mắc và chết bởi các căn bệnh hiểm nghèo. Từ năm 1990 đến nay số
người Việt Nam mắc bệnh AIDS tăng nhanh tại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã Chủ
trương Chủ động ngăn ngừa và chống bệnh SIDA/ AIDS. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ cũng đã nhấn mạnh rằng: “ bằng mọi biện pháp kiên quyết ngăn chặn ma túy mại
dâm và bệnh sida”
Covid:
Thế giới:
Đại dịch Covid-19 vẫn diễn ra, do virus SARS-CoV-2 gây nên, đây có thể là đợt bùng phát
virus chết người lớn nhất thế giới trong hơn một thế kỷ qua. Theo Livescience, từ lần phát
hiện ban đầu vào tháng 12/2019 đến giữa tháng 12 năm 2020, dịch bệnh này đã lây nhiễm ít
nhất 75 triệu người và gây ra 1,6 triệu ca tử vong.
Để so sánh, dân số toàn cầu ngày nay là gần 8 tỷ người và tính đến giữa tháng 8/2022,
khoảng 6,4 triệu người đã chết vì Covid-19, mặc dù số người chết được báo cáo có thể thấp
hơn tổng số thực.

Việt Nam:
Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 11.624.114 ca nhiễm, đứng thứ 13/231 quốc gia và vùng
lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 120/231 quốc gia và
vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 117.470 ca nhiễm).
2.Phương hướng giải quyết:
- Nhà nước nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng cho y tế
- Đẩy mạnh công tác giáo dục phòng chống dịch bệnh
- Xung đột chiến tranh:
1. Thực trạng:
-Thế giới:
Nga-Ukraine
Năm 2022, thế giới chứng kiến cuộc xung đột lớn nhất kể từ Chiến tranh Lạnh đó là xung đột
Nga-Ukraine. Tháng 2-2022, Nga phát động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Kể từ
đó, Mỹ và đồng minh đã áp đặt một loạt biện pháp trừng phạt lên Moscow cũng như tăng
cường viện trợ quân sự cho Kiev. Cuộc chiến đã có tác động sâu rộng trên trường quốc tế,
đẩy xung đột vốn đã âm ỉ trong nhiều thập niên lên đỉnh điểm.
Đài Loan

Nguy cơ xung đột quân sự giữa 2 bờ eo biển Đài Loan đã giảm một chút trong vài tháng qua
do tình hình Covid-19 ở Trung Quốc. Tuy nhiên, căng thẳng ở giữa 2 bờ eo biển này vẫn rất
lớn.

Hy Lạp - Thổ Nhĩ Kỳ

Trong năm qua, căng thẳng giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ đã gia tăng đáng kể, được cho là bắt
nguồn chủ yếu từ việc Thổ Nhĩ Kỳ điều chỉnh chính sách đối ngoại cũng như các vấn đề nội
bộ trong chính quyền của Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Erdogan.
Bán đảo Triều Tiên

Trong vài tháng qua, căng thẳng giữa Triều Tiên và Hàn Quốc đã gia tăng đều đặn. Hai bên
dường như đang tỏ ra thiếu kiên nhẫn.

- Châu Á:
Trung Quốc - Ấn Độ

Đụng độ lác đác giữa Trung Quốc và Ấn Độ vẫn tiếp diễn. Hai bên đều không có dấu hiệu tỏ
ra lùi bước. Đến một lúc nào đó, không loại trừ Ấn Độ hoặc Trung Quốc có thể cố gắng giải
quyết vấn đề tranh chấp ở vùng biên giới giữa 2 nước thông qua leo thang căng thẳng - bước
leo thang này có thể được kiểm soát hoặc có thể mở ra cánh cửa cho một xung đột quy mô
lớn hơn, với sức tàn phá lớn hơn.

- Israel - Palestine
là cuộc xung đột đang tiếp diễn giữa Israel và Palestine, đã bắt đầu từ giữa thế kỷ 20. Rất
nhiều nỗ lực đã được thực hiện để giải quyết cuộc xung đột này chỉ với một phần thành công
vào cuối năm 2019.
Nguồn gốc sâu xa của cuộc xung đột bắt nguồn từ mâu thuẫn sắc tộc giữa người Do Thái và
người Ả Rập ở Lãnh thổ Ủy trị Palestine. Đây được gọi là "cuộc xung đột phức tạp nhất thế
giới". Bất chấp tiến trình hòa bình lâu dài và những nỗ lực hòa giải chung giữa Israel với Ai
Cập và Jordan, người Israel và người Palestine đã không thể đạt được thỏa thuận hòa bình
cuối cùng. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để tiến hành cái gọi là "giải pháp hai nhà nước",
theo đó một nhà nước Palestine độc lập sẽ được ra đời và tồn tại song song cùng với Nhà
nước Israel được thành lập từ năm 1948. Tuy vậy, "giải pháp hai nhà nước" vẫn vấp phải
không ít sự phản đối ở cả hai phe.
Nó đã đem đến sự chia rẽ sâu sắc giữa người Israel với người Palestine trong hàng thập kỷ.
Một dấu hiệu đặc trưng của cuộc xung đột là mức độ bạo lực xuất hiện trong suốt quá trình
tồn tại của nó. Giao tranh đã diễn ra giữa quân đội chính quy, các nhóm bán quân sự, các
phần tử khủng bố và các cá nhân ở cả hai bên, với thương vong xảy ra ở cả quân đội và dân
thường.
Gần đây nhất vào ngày 7/10/2023, Nhóm vũ trang Hamas tấn công lãnh thổ Israel, châm ngòi
cuộc xung đột vũ trang đẫm máu nhất giữa Israel và người Palestine trong 50 năm. Tính đến
10/10, hơn 1500 người đã thiệt mạng
- Bùng nổ dân số:
Thế giới:
Báo cáo của LHQ cho hay, kể từ giữa thế kỷ 20, thế giới đã trải qua sự gia tăng dân số chưa
từng có. Dân số thế giới đã tăng hơn gấp ba lần trong giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2020.
Tốc độ tăng trưởng dân số thế giới đạt mức cao nhất trong khoảng thời gian từ năm 1965 đến
năm 1970, khi số lượng người trên thế giới tăng trung bình 2,1% mỗi năm. Trong giai đoạn
từ năm 2000 đến 2020, mặc dù dân số toàn cầu tăng với tốc độ trung bình hằng năm là 1,2%,
48 quốc gia hoặc khu vực ở châu Phi và châu Á vẫn có tốc độ tăng nhanh hơn ít nhất hai lần.
Một nửa trong số một tỷ người được bổ sung để dân số thế giới có thể đạt mốc tám tỷ là
người châu Á. Châu Phi là châu lục có mức đóng góp lớn thứ hai với gần 400 triệu người. 10
quốc gia đã đóng góp hơn một nửa mức tăng trưởng dân số từ bảy tỷ đến tám tỷ người, đứng
đầu là Ấn Độ, tiếp đó là Trung Quốc và Nigeria. Châu Phi và châu Á được dự báo vẫn là hai
châu lục sẽ thúc đẩy sự gia tăng dân số thế giới cho đến khi đạt mốc chín tỷ người vào năm
2037

Châu phi:
Trong báo cáo “Châu Phi thế hệ 2030” được Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc công bố mới đây,
châu Phi đang trải qua “cơn địa chấn” nhân khẩu. Dự báo vào năm 2060, dân số châu Phi sẽ
là 2,8 tỷ người trong tổng số 10 tỷ dân số toàn cầu. Nhưng vào cuối thế kỷ 21 này, châu Phi
sẽ chiếm khoảng 40% dân số thế giới, tức gấp nhiều lần so với con số 9% dân số thế giới vào
năm 1950. Còn theo phân tích của Viện Nghiên cứu dân số (Ined) của Pháp, được công bố
tháng trước, châu Phi hiện có 1,2 tỷ người, rồi tăng lên 4,4 tỷ người vào năm 2100. Những
vùng có tỷ lệ sinh sản trung bình trên 3 con nằm tập trung chủ yếu tại các nước châu Phi.
Có thể nói rằng nếu các chính phủ tại châu Phi không có chính sách phù hợp và sự phát triển
nhanh ở cấp châu lục, tương lai sẽ rất khó khăn đối với những trẻ em trên. Để có thể đối phó
với sự bùng nổ dân số này, thông tin và số liệu về các thị trường châu Phi cần phải được cải
thiện. Cần phải có những nỗ lực từ phía những người lãnh đạo và nhà kinh tế học.
Bảo vệ môi trường sống:
Thế giới:
Đấu tranh bảo vệ môi trường sống và cuộc đấu tranh nhỏ khắc phục những mâu thuẫn này
xem trong quan hệ giữa người với người với thiên nhiên thực chất là cuộc đấu tranh nhằm ở
tối ưu hóa được sản phẩm môi trường xung quanh vào việc phục vụ đời sống con người
Ngày nay môi trường sống trên trái đất bị phá hoại nghiêm trọng tình trạng mặt trên đã đe
dọa trực tiếp với sức sống của loài người, do tầm quan trọng của vấn đề mà trong khuôn khổ
của Liên Hợp Quốc tại hội nghị hàng năm tổ chức đại diện của nhiều quốc gia đã đặt vấn đề:
trong khi nguy cơ hạt nhân đã bị đẩy lùi thì nguy cơ về môi trường sống đang tăng lên và nó
đang sánh ngang với nguy cơ hủy diệt của hạt nhân bởi vì trên toàn cầu môi trường sống bị
phá hoại nghiêm trọng bảo vệ môi trường sống đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của mọi
người mọi dân tộc

Việt Nam:
Có thể nói trong thế giới hiện đại Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sống ý thức được vấn đề
bảo vệ môi trường Nói chung Trồng cây tiêu dùng nói riêng một thành phố Hồ Chí Minh là
người Việt Nam đầu tiên đặt vấn đề trồng cây cây rừng như một giải pháp kinh tế xã hội để
bảo vệ môi trường
C4. Các giải pháp phòng chống dịch bệnh, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh bảo vệ hoà bình,
hạn chế bùng nổ dân số, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường

- Phòng chống dịch bệnh:


Trong công tác chỉ đạo, điều hành:

- Tích cực chủ động triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, hướng dẫn của ngành y tế và các ngành, địa phương có liên quan tới các doanh nghiệp;
Triển khai thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất, hiệu quả các biện pháp cụ thể phòng,
chống dịch phù hợp với tình hình lịch sử- cụ thể.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phòng, chống dịch bệnh

Vd: Trong đại dịch covid sử dụng các phần mềm: Tờ khai y tế, PC-Covid, Sổ y tế điện tử…;
Thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tới từng phân xưởng/khu vực sản
xuất..., đánh giá tối thiểu 1 tuần/lần; cập nhật mức độ an toàn Covid-19 các khu vực lên trang
antoancovid.vn; thực hiện kiểm soát người ra, vào doanh nghiệp hằng ngày thông qua mã
QR.

Trong công tác thông tin, tuyên truyền

- Tập trung tuyên truyền vận động, để người lao động nâng cao nhận thức,; nâng cao ý thức
tự giác, tự bảo vệ trước các tình huống của dịch bệnh; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất
cảnh giác; nhận thức rõ việc tiêm đủ vaccin nhưng nếu phòng, chống dịch không tốt, người
lao động vẫn có thể bị nhiễm và lây lan cho người khác.

- Tập trung tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp, sẵn sàng
ứng phó mọi tình huống, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các biện pháp thích ứng an toàn, linh
hoạt,

- Thường xuyên cập, nhật nắm bắt diễn biến tình hình dịch để cung cấp thông tin kịp thời cho

Trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát:

- Phối hợp với các cấp, các ngành và đơn vị liên quan trong việc phòng chống dịch bệnh

- Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức giám sát, kiểm tra, hậu kiểm công
tác phòng chống dịch tại các doanh nghiệp, nhất là các địa điểm giao nhận hàng hóa trong các
khu công nghiệp theo quy định.

- Định kỳ hàng tuần, hàng tháng cập nhật số liệu về lao động, nhất là lao động ngoại tỉnh và
lao động ở các vùng có yếu tố dịch tễ phức tạp trên địa bàn tỉnh, tăng cường rà soát, xét
nghiệm tầm soát đảm bảo phát hiện sớm các trường hợp nghi mắc.

hoặc

Để phòng ngừa dịch bệnh cần;


+ Nâng cao công tác y tế, phát triển y học
+ nâng cao mức sống…
Ngoài những vấn đề trên, còn nhiều những vấn đề khác, mà biện pháp chung để giải
quyết những vấn đề đó là việc giáo dục, nâng cao ý thức người dân, có những biện pháp điều
chỉnh phù hợp để khắc phục các vấn đề đó;....

- Đẩy lùi nguy cơ chiến tranh bảo vệ hòa bình:


Sự Tồn tại và tích tụ của vũ khí giết người hàng loạt đã và đang trở thành mối đe dọa cho
toàn bộ nhân loại và là nguy cơ lớn nhất dẫn đến chiến tranh. Do vậy việc ngăn chặn chiến
tranh, bảo vệ hòa bình không thể tách rời đấu tranh ngăn chặn nguy cơ hủy diệt của hạt nhân,
bảo vệ sự sống và nền văn minh nhân loại đó là nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của nhân dân
trên toàn thế giới

Để Có hòa bình trên thế giới cũng như khu vực các nước cần tôn trọng nguyên tắc tồn tại hòa
bình do Lênin khởi xướng ngày từ ngày đầu tiên thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga. Cuộc
Đấu tranh thực hiện nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình giữa các nước có chế độ chính trị xã hội
khác nhau là một quá trình lâu dài, phức tạp, vì nó là một trong những hình thức đấu tranh
giai cấp giữa CNXH và CNTB.

Trong lĩnh vực chính trị là đấu tranh cho quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị,đã của mỗi
dân tộc. Đấu tranh chống sự can thiệp của các thế lực đế quốc vào công việc nội bộ của các
nước xã hội chủ nghĩa bằng bất cứ hình thức nào.

Trong lĩnh vực quân sự là kiên quyết đấu tranh loại trừ việc dùng vũ lực để giải quyết những
mâu thuẫn bất đồng giữa CNXH và CNTB. Không sử dụng bạo lực trong quan hệ giữa các
quốc gia. Đấu tranh để triệt tiêu vũ khí hạt nhân và giải trừ quân bị.

Trong lĩnh vực quan hệ quốc tế là đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật giữa
CNXH và CNTB trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi

- Hạn chế bùng nổ dân số

- Ngăn chặn ô nhiễm


Vào ngày 5/6/1972, Hội nghị quốc tế đầu tiên về môi trường sống đã được tổ chức tại Thụy
Điển với thông điệp “Hỡi con người hãy cứu lấy cái nôi của chúng ta” và từ đó ngày 5/6 hàng
năm được gọi là ngày môi trường sống ( môi trường quốc tế) 20 năm sau, Hội nghị thượng
đỉnh về môi trường họp tại Rio de janeiro đã thông qua hai công ước quan trọng: Công ước
về khí hậu và Công ước về đa dạng sinh học
Một vài phương hướng giải quyết cụ thể đã được thông qua ở các hội nghị như như;
- Bảo vệ giới hữu sinh, tái tạo giới hữu sinh, sử dụng hợp lý, có ý thức trách nhiệm với các
tài nguyên thiên nhiên trên rừng, dưới biển, trong lòng đất một cách tiết kiệm
- Hạn chế cần việc phát triển những ngành công nghiệp có nhiều chất thải độc hại, tăng
cường nghiên cứu sử dụng những dạng năng lượng mới không có chất thải độc hại
- Gắn chặt cuộc đấu tranh bảo vệ môi trường sống đấu tranh chống đói nghèo bệnh tật với
cuộc đấu tranh chống chạy đua vũ trang, giải trừ quân bị trước hết là giải trữ vũ khí hạt nhân

You might also like