You are on page 1of 67

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM


KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ


HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ BÍCH THƯỜNG


Người thực hiện: SV HOÀNG LÊ CẨM LY
Lớp : ĐHTN11B
Khoá : 2015 - 2019

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM


KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ


HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ BÍCH THƯỜNG


Người thực hiện: SV HOÀNG LÊ CẨM LY
Lớp : ĐHTN11B
Khoá : 2015 - 2019

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được phép gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô
Trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung, và các thầy cô
Khoa Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng – Những người đã tận tình chỉ dạy cho em
trong suốt quãng thời gian là sinh viên.
Bên cạnh đó, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn
Thạc sĩNguyễn Thị Bích Thường đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này với đề tài mang tên: “Giải pháp
nâng cao nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á”.
Mặc dù đây là đề tài không mới nhưng em hy vọng rằng nó sẽ mang lại cho người
đọc một cái nhìn mới hơn, những cơ hội cũng như thách thức trong việc tìm kiếm
khách hàng ở sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
nói chung và Chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng.

Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các Anh, Chị tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nam Á-Chi nhánh Lý Thường Kiệt. Đặc biệt là anh
Nguyễn Viết Hợi-Giám đốc chi nhánh,Chị Trần Kiều Thương- Phó giám đốc chi
nhánh và Chị Mai Tú Oanh – Trưởng bộ phận hỗ trợ tín dụng đã nhiệt tình hỗ trợ
cho em rất nhiều trong việc tìm hiểu mội trường làm việc của ngân hàng, thu nhập
số liệu, thông tin,... cũng như chỉ dẫn cho emnhững kinh nghiệm và kỹ năng cần
thiết trong thời gian em thực tập tại đây.Trong suốt quá trình thực tập em còn nhiều
bỡ ngỡ không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong Anh/Chị thông cảm bỏ qua.

Cuối cùng, em xin chúc Cô mạnh khỏe, thành đạt và luôn thành công trong sự
nghiệp giảng dạy của mình. Đồng thời kính chúc các Anh, Chịtại ngân hàng thương
mai cổ phần Nam Á-Chi nhánh Lý Thường Kiệt thật nhiều sức khỏe và thành đạt,
đặc biệt hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà ngân hàng đề ra.

Em xin chân thành cám ơn!


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. Nhận xét của đơn vị thực tập về tinh thần, thái độ sinh viên trong thời
gian thực tập tại đơn vị
1) Sự tuân thủ nội quy làm việc tại nơi thực tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2) Sự tuân thủ nhiệm vụ được giao:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3) Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong công việc:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4) Tinh thần học hỏi trong công việc:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5) Sự chủ động trong công viêc:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
II. Điểm của đơn vị thực tập
STT Thái độ của sinh viên Điểm Tỷ trọng
1 Sự tuân thủ nhiệm vụ được giao 20%
2 Sự tuân thủ nội quy làm việc tại đơn vị thực tập 20%
3 Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong công việc 20%
4 Tinh thần học hỏi trong công việc 20%
5 Sự chủ động trong công việc 20%
Tổng điểm bình quân theo trọng số 100%

TP.HCM ngày …… tháng …… năm 2019


ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

TP.HCM, Ngày……tháng …… năm 2019


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬT KÝ THỰC TẬP

Kết quả Đơn vị GV


Nội dung thực tập
đạt được thực tập hướng dẫn

Tuần thứ 1
- Chào hỏi ban giám đốc, cán bộ
Ngày quản lý cùng các anh chị trong
08/01/2019 ngân hàng
- Đọc tài liệu

Ngày - Được hướng dẫn sử dụng máy


scan, máy photocopy
09/01/2019 - Đọc tài liệu
- Được hướng dẫn cách giải ngân
Ngày hồ sơ vay.
11/01/2019 - Cách suất sổ tiết kiệm khi đến
hạn

Ngày - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm


- Đọc tài liệu
12/01/2019 - Photo, scan tài liệu

Tuần thứ 2

Ngày - Sắp xếp hồ sơ thẻ tín dụng


- Tạo danh sách thẻ tín dụng
15/01/2019 - Scan tài liệu

- Sắp xếp hồ sơ thẻ tín dụng


Ngày - Tạo danh sách thẻ tín dụng
16/01/2019 - Trình hồ sơ giải ngân
- Photo tài liệu

- Soạn hồ sơ giải ngân khách


Ngày hàng cá nhân vay mua bất động
sản
18/01/2019 - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm khi
đến hạn
- Sắp xếp hồ sơ thẻ tín dụng
Ngày - Tạo danh sách thẻ tín dụng
19/01/2019 - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm
- Scan tài liệu

Tuần thứ 3

Ngày - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm


- Đọc tài liệu
22/01/2019 - Soạn hồ sơ giải ngân

- Sửa hồ sơ giải ngân


Ngày - Đọc tài liệu
23/01/2019 - Trình hồ sơ giải ngân
- Photo tài liệu

- Scan tài liệu


Ngày - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm
25/01/2019 - Đọc tài liệu
- Photo tài liệu
- Đi công chứng hồ sơ cùng
anh/ chị trong ngân hàng tại
Ngày phòng công chứng số 7, Văn
26/01/2019 phòng công chứng Tỉnh Long
An
- Đọc tài liệu làm khóa luận
Tuần thứ 4

Ngày - Soạn hồ sơ giải ngân


- Đọc tài liệu
05/03/2019 - Scan tài liệu

Ngày - Sửa hồ sơ giải ngân


- Đọc tài liệu
06/03/2019 - In hồ sơ giải ngân
- Đọc tài liệu
Ngày
- Soạn hồ sơ giải ngân
08/03/2019
- Scan tài liệu
- Đọc tài liệu
Ngày
- Sửa hồ sơ giải ngân
09/03/2019
- Trình hồ sơ giải ngân
Tuần thứ 5
- Đọc tài liệu
Ngày - Soạn hồ sơ giải ngân
12/03/2019 - Scan tài liệu
- Photo tài liệu

- Đọc tài liệu


Ngày - Sửa hồ sơ giải ngân
- Trình hồ sơ giải ngân
13/03/2019 - Photo hồ sơ giải ngân để
lưu hồ sơ

- Đọc tài liệu


Ngày - Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm
15/03/2019 - Photo tài liệu
- Scan tài liệu

Ngày - Đọc tài liệu


- Soạn đơn xuất sổ tiết kiệm
16/03/2019 - Photo hồ sơ giải ngân

Tuần thứ 6

Ngày - Soạn hồ sơ giải ngân


- Scan tài liệu
19/03/2019 - Đọc tài liệu

- Đọc tài liệu


- Suất sổ tiết kiệm đến hạn
Ngày - Sửa hồ sơ giải ngân
20/03/2019 - Trình hồ sơ giải ngân
- Photo hồ sơ giải ngân để
lưu trữ hồ sơ

- Sửa hồ sơ giải ngân


Ngày - Soạn hồ sơ giải ngân
22/03/2019 - Scan hồ sơ
- Photo tài liệu

- Sửa hồ sơ giải ngân


Ngày - Photo hồ sơ
23/03/2019 - Đọc tài liệu
- Trình ký hồ sơ vay

Tuần thứ 7
- In hồ sơ vay
- Trình hồ sơ vay
Ngày
- Đọc tài liệu
26/03/2019
- Đi công chứng hồ sơ tại Văn
phòng công chứng số 4
- Đọc tài liệu
Ngày
- Scan hồ sơ
27/03/2019
- Giải ngân hồ sơ
- Soạn hồ sơ vay
Ngày - Sửa hồ sơ vay
29/03/2019 - In hồ sơ trình ký
- Đọc tài liệu

- Đọc tài liệu


Ngày - Scan hồ sơ
30/03/2019 - Giải ngân khoản vay
- Photo tài liệu

Tuần thứ 8
- Giải ngân hồ sơ vay bằng sổ
Ngày tiết kiệm
01/04/2019 - Photo hồ sơ
- Đọc tài liệu
- Soạn hồ sơ giải ngân
Ngày
- Làm báo cáo
02/04/2019
- Scan tài liệu

- Sửa hồ sơ giải ngân


Ngày - Trình hồ sơ giải ngân
03/04/2019 - Đi công chứng hồ sơ vay ở Văn
phòng công chứng số 4

- Giải ngân khoản vay bằng sổ


tiết kiệm
Ngày
- Soạn hồ sơ vay
04/04/2019
- Scan tài liệu
- Đọc tài liệu

- Sửa hồ sơ vay
Ngày - In hồ sơ vay
05/04/2019 - Trình ký hồ sơ
- Đọc tài liệu
- Đọc tài liệu
Ngày - Giải ngân khoản vay bằng sổ
06/04/2019 tiết kiệm
- Scan tài liệu

Tuần thứ 9
- Đọc tài liệu
Ngày - Soạn hồ sơ vay
09/04/2019 - Chỉnh sửa hồ sơ vay
- Photo tài liệu
- Đi công chứng hồ sơ vay ở
Văn phòng công chứng Văn
Ngày Thị Mỹ Đức
10/04/2019 - Giải ngân khoản vay bằng sổ
tiết kiệm
- In hồ sơ vay

- Đọc tài liệu


Ngày - Nhập thẻ tín dụng
12/04/2019 - Soạn hồ sơ thanh lý khoản vay
- Photo hồ sơ

- Đọc tài liệu


Ngày - Trình ký hồ sơ
13/04/2019 - Giải ngân khoản vay bằng sổ
tiết kiệm

Tuần thứ 10

- Đọc tài liệu


Ngày - Giải ngân hồ sơ vay bằng sổ
16/04/2019 tiết kiệm
- Soạn hồ sơ vay

- Đọc tài liệu


- Sửa hồ sơ vay
Ngày
- Giải ngân hồ sơ vay bằng sổ
17/04/2019
tiết kiệm
- In hồ sơ vay
- Đọc tài liệu
- Trình hồ sơ vay
Ngày
- Công chứng hồ sơ ở Văn phòng
19/04/2019
công chứng Văn Thị Mỹ Đức
- Photo tài liệu
- Soạn hồ sơ vay
- Sửa hồ sơ vay
- Thu nợ
Ngày - Thanh lý khoản vay
20/04/2019 - Giải ngân hồ sơ vay bằng sổ
tiết kiệm
- Photo tài liệu, in hồ sơ vay
- Điều chỉnh lãi suất
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VBHN - NHNN Văn bản hợp nhất – Ngân hàng Nhà Nước

VHĐ Vốn huy động

NVHĐ Nguồn vốn huy động

QĐ - NHNN Quy định – Ngân hàng Nhà Nước


DANH MỤC BẢNG

1. Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018
2. Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động theo loại tiền của ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm
2016 - 2018
3. Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn huy động theo sản phẩm của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 -
2018
4. Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP
Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 – 2018
5. Bảng 2.5:Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của từng đối tượng
khách hàng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý
Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018.
6. Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018
7. Bảng 2.7: Tình hình nguồn vốn huy động từ vốn vay của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á-Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm 2016 -2018
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

1. Biểu đồ 2.1: Tài sản của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh
Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018
2. Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á -
Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018
3. Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018
4. Biểu đồ 2.4: Chi phí sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
- Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018
5. Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động theo loại tiền gửi của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018
6. Biểu đồ 2.6: Tình hình huy động vốn theo sản phẩm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018.
7. Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018
8. Biểu đồ 2.8: Thể hiện tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của từng
đối tượng khách hàng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh
Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018
9. Biểu đồ 2.9: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á - Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-
2018
10. Biểu đồ 2.10: Huy động từ vốn vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam
Á-Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm 2016-2018.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

1.1 Tổng quan về giải pháp nâng cao nghiệp vụ huy động vốn:
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các
chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh
tế và phát hành giấy bạc ngân hàng.

Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng và phát triển. Việc
các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu
thông có nhiều loại giấy bạc ngân hàng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu
thông hàng hóa và phát triển kinh tế.Chính điều này đã dẫn đến sự phân hóa trong
hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ thống ngân hàng được phân thành hai nhóm: thứ
nhất là nhóm ngân hàng được phép phát hành tiền được gọi là ngân hàng phát hành,
sau chuyển thành ngân hàng trung ương. Thứ hai là các ngân hàng không được phép
phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các chủ thể
trong nền kinh tế gọi là ngân hàng thương mại.(Nguồn trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Nga (Chủ biên) và các cộng sự. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 17-18)

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn.Có thể nói
doanh nghiệp ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc thù.Sản phẩm kinh doanh
chủ yếu của loại hình này chính là quyền sử dụng các khoản tiền tệ.Ngân hàng vừa
là người cung cấp đồng vốn, đồng thời cũng là người tiêu thụ đồng vốn của khách
hàng.Toàn bộ những hoạt động mua và bán này thường thông qua một số cung cụ
và nghiệp vụ ngân hàng. (http://taichinhnganhang.edu.vn.)

1.1.2 Khái niệm về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là những công cụ, thách thức,
phương pháp và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ
chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. (Thạc sĩ Ninh Thị Thúy Ngân (2019). Giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương
mại.tapchitaichinh.vn)

Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng
tiền mà nó huy động từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng
thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút được
lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
thương mại.

Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ, cách
thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá
nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng thương
mại cũng là một phần trong chính sách Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng,
tuy nhiên thì nó luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh
đạo ngân hàng.

Từ đó cho thấy tầm quan trọng của quá trình huy động vốn của ngân hàng
thương mại, việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này của ngân
hàng đem lại nhiều ý nghĩa và ứng dụng trong thực tiễn. Thông qua kết quả nghiên
cứu một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
có thể đưa ra một số giải pháp thích hợp. Đó chính là lý do em xin chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại”.

1.2 Các yếu tố tác động đến huy động vốn:


1.2.1 Các nhân tố chủ quan
1.2.1.1 Chính sách lãi suất cạnh tranh

Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa tiền vốn gửi vào hoặc cho vay với
mức lãi trong một thời kỳ nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp
với hệ thống ngân hàng. Như vậy, lãi suất thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc
trong khoảng thời gian thường là một năm.

Lãi suất chính là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ, ổn định lạm phát và phát
triển sản xuất. Nó có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
khích lệ hoặc hạn chế huy động vốn. Đồng thời lãi suất còn góp phần cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế thông qua việc điều hòa cung cầu ngoại tệ. Nếu tăng lãi suất
tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng nguồn cung ngoại tệ vào trong nước, ngược lại nếu
lãi suất giảm kéo theo giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.

Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình
như chi tiêu hoặc gửi tiết kiệm, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất hoặc gửi
tiền vào ngân hàng, để dành cho những khoản đầu tư khác.

Tính đến nay, mạng lưới hệ thống ngân hàng Việt Nam gồm có 43 ngân hàng
thương mại nội địa (trong đó có 4 ngân hàng thuộc 100% vốn sỡ hữu của nhà nước,
Vietcombank và Viettinbank do nhà nước chiếm đa số vốn), 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh.

Số lượng ngân hàng lớn, khách hàng có nhiều lựa chọn để phục vụ nhu cầu
gửi tiền tiết kiệm, vay tiêu dùng,... thỏa mãn nhu cầu về lãi suất, dịch vụ ngân hàng
tốt, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Các ngân hàng thương mại phải đưa ra
chính sách lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng thương mại đối
thủ.Việc tăng cao hay giảm lãi suất cũng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, như là tình
trạng nguồn vốn đổ xô đầu tư vào thị trường bất động sản và chứng khoán sẽ tạo ra
hiệu ứng bong bóng kinh tế rất nguy hiểm.

1.2.1.2 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh phù hợp là chìa khóa cho sự thành công.Việc hoạch
định chiến lược kinh doanh với một ngân hàng sẽ vô cùng quan trọng, điều này giúp
nhân viên trong ngân hàng hiểu được mục tiêu và phương hướng phát triển cụ thể
trong tương lai.

Chủ động tìm kiếm nhu cầu khách hàng, thị trường và sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh tại địa bàn để đề xuất đến đơn vị ngân hàng xây dựng sản phẩm
nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện hữu phù hợp với
tình hình kinh doanh, phát triển tại địa bàn mà ngân hàng đang hoạt động. Chuẩn
hóa các bước thực hiện trong quá trình phát triển, cải tiến sản phẩm từ khâu thực
hiện phát khảo ý tưởng, trình duyệt ý tưởng, xây dựng dự thảo và triển khai sản
phẩm.

Ngân hàng thương mại chỉ đạt được bước tiến mạnh mẽ khi mỗi ngân hàng
phải cải tiến và vươn lên mạnh mẽ. Không ngừng cải thiện mình, đặt lợi ích người
tiêu dùng lên hàng đầu và giữ vững đạo đức nghề nghiệp chính là những nền tảng
cơ bản, hòa cùng với các chính sách, chủ trương đúng đắn để tạo dựng một hệ thống
ngân hàng uy tín hơn nữa,vươn xa hơn nữa.

1.2.1.3 Uy tín của ngân hàng


Ngân hàng là tổ chưc tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ, một “Mặt hàng” đặc
biệt nhạy cảm nên vấn đề uy tín ngân hàng rất được coi trọng. Trong những năm
gần đây chúng ta đã chứng kiến rất nhiều vụ bê bối của các ngân hàng được phanh
phui, gây hoang mang dư luận và để lại không ít ấn tượng xấu trong lòng người dân
về hình ảnh ngân hàng. Khi một ngân hàng để xảy ra một vụ bê bối sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của toàn ngân hàng do đây là loại hình kinh doanh cạnh tranh nhưng
không loại trừ. Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng phải nâng cao uy tín
thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng lòng tin, chữ tín đối với khách
hàng là rất quan trọng. Các khách hàng sẽ lựa chọn những ngân hàng mà đối với họ
là có tính ổn định cao, uy tín, an toàn để gửi tiền. Vì vậy các ngân hàng cần có
nhiều biện pháp để nâng cao uy tín, chất lượng của mình nhằm thu hút được nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư.

Uy tín của các ngân hàng được đánh giá dựa trên ba tiêu chí chính: (1) Năng
lực và hiệu quả tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất
(tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ nợ
xấu,… ); (2) Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding –
mã hóa các bài viết về ngân hàng trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3)
Điều tra khảo sát về mức độ nhận biết và sự hài lòng của khách hàng với các sản
phẩm/ dịch vụ của ngân hàng; Khảo sát nhóm chuyên gia tài chính về vị thế và uy
tín của các ngân hàng trong ngành; và điều tra khảo sát về tình hình của các ngân
hàng về quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi huận, kế hoạch hoạt động
trong năm. (Nguồn:Bài báo “Công bố top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín
năm 2018”.https://vietnamnet.vn )

Hình 1.1: Điểm quy đổi của Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín
năm2018

Luôn minh bạch, tạo dựng uy tín là yếu tố kiên quyết để thúc đẩy sự tin tưởng
lâu dài nơi khách hàng. Khách hàng quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân
hàng hay không phụ thuộc phần lớn vào phản hồi từ cộng đồng thay vì thông điệp
marketing. Ngân hàng có thể tạo ra một chiến dịch marketing với thông điệp táo bạo
gây thú vị cho người dùng, thế nhưng việc họ có lựa chọn sử dụng dịch của ngân
hàng hay không lại còn bị ảnh hưởng bởi những khách hàng sử dụng trước đó đánh
giá về chất lượng ngân hàng .

1.2.2 Các nhân tố khách quan


1.2.2.1 Yếu tố chính trị

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng trực tiếp
đến chính sách của chính phủ ban hành.Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và cấu trúc
của nguồn vốn chủ sở hữu. Các ngân hàng thương mại phải điều chỉnh vốn chủ sở
hữu trong từng thời kỳ theo các quy định của chính phủ về vốn pháp định, các tỷ lệ
dự trữ về an toàn vốn (hiện nay tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh
trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không vượt quá 5% vốn điều lệ).

1.2.2.2 Yếu tố kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách
tiền tệ. Sự tăng trưởng kinh tế thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát.
Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ
đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và cuối cùng là tác động lên tổng sản
lượng quốc gia, tức là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bởi vậy chính
sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng hay
giảm khối tiền tệ thích hợp.

Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết
định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác.
Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động
mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các tài sản khác thay vì
đem số tiền đó gửi tại ngân hàng thương mại. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển
ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và có xu
hướng gửi tiền ở các ngân hàng thương mại, nguồn vốn huy động tăng lên là một
điều tất yếu.

1.2.2.3 Yếu tố dân cư

Khi ngân hàng được đặt ở vị trí thuận lợi, dân cư đông đúc, kinh tế phát triển,
doanh nghiệp tập trung ở mực độ cao thì ngân hàng thương mại sẽ đạt được chỉ tiêu
huy động vốn cao. Xu hướng chọn dịch vụ, khách hàng thường đến ngân hàng gần
nơi mình sinh sống để giao dịch.

Nếu như các nước phát triển phải mất vài thập kỷ, thậm chí cả thế kỷ để
chuyển đổi sang thời kỳ dân số già, thì việc chuyển đổi của Việt Nam chỉ diễn ra
trong 22 năm.

Hiện nay, già hóa dân số là một trong những biến đổi nhân khẩu lớn nhất trên
thế giới.Trung bình cứ 1 giây có 2 người bước vào tuổi 60; 9 người thì có 1 người
từ 60 tuổi trở lên. Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 va hiện
có khoản 10 triệu người cao tuổi, chiếm 11% dân số. Dự báo đến năm 2030, tỷ
trọng người cao tuổi nước ta là 17% và 20 năm sau đạt 25%. (Nguyễn Thúy Hà
(2017). Tốc độ già hóa dân số Việt Nam diễn ra “chóng mặt”.baochinhphu.vn)

Tốc độ thay đổi dân số, cấu trúc gia đình thay đổi, cấu trúc tôn giáo, tín
ngưỡng thay đổi, dân số già đi, thu nhập tăng nhanh… thì dịch vụ tài chính – ngân
hàng cũng phải thay đổi để bắt kịp. Phát triển dịch vụ quản lý lương hưu như thế
nào, giao dịch qua chi nhánh và ngân hàng điện tử phải có một cấu trúc phù hợp và
ngân hàng điện tử phải có một cấu trúc phù hợp.

Một khi dân số già đi, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, vay mượn
ít hơn, nhưng nhu cầu quản lý tài sản tăng, nhu cầu dịch vụ tư vấn (có trả phí tăng),
cùng với đó là sự gia tăng nhu cầu tiếp cận dịch vụ tài chính – ngân hàng.

Hình 1.2: Bản đồ phân bổ chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng ở địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh

(Nguồn: Dựa trên số liệu tại Namabank.com.vn)


1.2.2.4Yếu tố công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ
trợ ngân hàng rất nhiều trong việc hiện đại hóa hoạt động của mình. Những công
việc trước đây đòi hỏi một số lượng nhân viên nhất định để thực hiện thì nay chỉ cần
một số ít nhân viên hoặc thậm chí không cần nhân viên. Nếu trước đây cần nhiều
thời gian cho xử lý thông tin thì nay rút ngắn rất nhiều, công việc lại chính xác, tự
động. Công việc quản lý chặc chẽ, khách quan và hiệu quả.

Ngân hàng nào có ứng dụng công nghệ cao, càng hiện đại thì càng có cơ hội
triển khai những giải pháp, những sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng và như
vậy sẽ có năng lực cạnh tranh tốt hơn. Bên cạnh đó, xã hội càng phát triển thì con
người ta càng bận rộn hơn, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân
hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí đi lại và các chi phí khác mỗi khi cần thực
hiện giao dịch với khách hàng. Ý thức được vấn đề này, các ngân hàng đã tích cực
đầu tư cho hạ tầng công nghệ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý, chăm sóc
khách hàng. Do sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng
thương mại này phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.

Hội nhập đã thúc đẩy sự phát triển và trao đổi các dịch vụ tài chính, ngân hàng
giữa các nước. Các nước đang phát triển, nơi mà các ngân hàng trong nước thường
có chi phí hoạt động cao và lợi nhuận thấp hơn các đối thủ cạnh tranh nước ngoài,
thì sự xuất hiện của ngân hàng nước ngoài trên thị trường nội địa sẽ có ảnh hưởng
tích cực. Do sức ép cạnh tranh tăng lên đã thúc đẩy các ngân hàng nội địa hoạt động
hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ vững và phát triển thị phần, quản
lý chặc chẽ chi phí để có lợi nhuận.

Công nghệ thông tin và mạng lưới viễn thông ứng dụng vào công nghệ ngân
hàng ngày càng trở thành động lực chính đem lại hiệu quả ngày càng tăng cho ngân
hàng. (Nguồn trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nga (Chủ biên) và các cộng sự. Giáo
trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, trang 322)
1.2.2.4 Chỉ số lạm phát

Chỉ số lạm phát là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến lãi
suất huy động tiền gửi của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến nguồn huy động vốn và
lợi nhuận của ngân hàng. Khi lạm phát tăng, lãi suất huy động thực có thể âm, tâm
lý người dân lo ngại giữ trong tay quá nhiều tiền nên ưu tiên nắm giữ các loại tài
sản khác lớn hơn là gửi tiền tiết kiệm. Lạm phát tăng quá cao, đồng tiền mất giá mỗi
ngày, việc chôn vốn bằng việc tiết kiệm thời gian dài ở các ngân hàng trong khi lãi
suất có thể không cao hơn lạm phát, người gửi tiền bị thiệt hại.

Hơn nữa khi lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng đều tăng trong khi nguồn
thu nhập của khách hàng có thể không thay đổi. Chi phí sinh hoạt hàng tháng của
người dân tăng lên, các khoản tiền dành cho tiết kiệm bị giảm xuống hoặc có thể chi
tiêu toàn bộ số tiền đáng ra dùng để tiết kiệm.

Lạm phát càng cao, lãi suất huy động của ngân hàng cũng phải cao tương ứng
để lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất huy động – chỉ số lạm phát) nhằm
cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi với các kênh đầu tư sinh lời khác. Khi lạm
phát tăng cao, tình hình huy động vốn của các ngân hàng đều gặp khó khăn do phải
tăng lãi suất huy động để cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường.

Nhà nước mỗi năm đều đưa ra các chính sách kinh tế để kiềm chế lạm phát,
tránh việc chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các ngân hàng. Một khi lạm phát
tăng quá cao, ví dụ năm 2011 chỉ số lạm phát là trên 18% khiến cho lãi suất huy
động leo thang có khi lên đến 20%/năm, sẽ làm kinh tế gặp khó khăn do các doanh
nghiệp càng khó tiếp cận vốn vay, tăng trưởng tín dụng không bắt kịp tăng trưởng
vốn.

1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mãi sẽ tích lũy một
lượng vốn nhàn rỗi của khách hàng.Căn cứ vào mục đích gửi tiền của khách hàng,
có thể chia ngiệp vụ huy động vốn thành các dạng.

 Vốn tiền gửi


 Tài khoản ký quỹ
 Phát hành giấy tờ có giá
 Vốn đi vay
 Vốn khác
1.3.1 Vốn tiền gửi

Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
dưới dạng nhận các khoản tiền gửi của doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán
nhằm mục đích an toàn hay hưởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Bao
gồm:

+ Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và
cá nhân trong quá trình kinh doanh của mình gửi vào ngân hàng để chủ động thanh
toán hoặc sinh lời. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này vào cho vay các thành
phần kinh tế.

Đối với tiền gửi thanh toán ngân hàng trả lãi thấp hoặc thậm chí không trả lãi
cho khoản huy động này.Huy động khoản tiền gửi thanh toán lớn, chi phí của ngân
hàng sẽ giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với đối thủ.

+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân
hàng thương mại. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành hoặc tạm thời nhàn rỗi của
dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi
tiêu cho tương lai. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính chất ổn định cao và có quy
mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. Khách hàng có
thể gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tùy theo nhu cầu sử dụng. (Nguồn
trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nga (Chủ biên) và các cộng sự. Giáo trình Quản trị
ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 21-22)

1.3.2 Tài khoản ký quỹ

Tài khoản ký quỹ là tài khoản tiền gửi được ngân hàng mở và quản lý theo yêu
cầu hoặc theo thỏa thuận với khách hàng cho các mục đích như sau:

Phục vụ cho thủ tục xin cấp/gia hạn Giấy chứng nhận/Giấy phép kinh
doanh/hoạt động trong một số lĩnh vực/ngành nghề/dịch vụ mà pháp luật quy định
phải ký quỹ và duy trì việc ký quỹ tại một ngân hàng trong suốt thời gian hoạt động
(sau đây gọi tắt là ký quỹ theo ngành nghề kinh doanh) như:

- Cho thuê lại lao động.


- Kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Bán hàng đa cấp.
- Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Các ngành nghề khác theo quy định pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng và/hoặc bên thứ ba.
Đặc điểm:
- Loại tiền ký quỹ: đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR) và
các loại ngoại tệ khác theo quy định của ngân hàng và/hoặc quy định của pháp luật
ban hành trong từng thời kỳ.
- Mức ký quỹ: Trường hợp ký quỹ theo ngành nghề kinh doanh, khách hàng
nộp tiền ký quỹ theo mức ký quỹ tối thiểu quy định
Trường hợp ký quỹ để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nam Á
Bank và/hoặc bên thứ ba
- Kỳ hạn ký quỹ: tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trong
phạm vi các kỳ hạn sau.

Ký quỹ không kỳ hạn

Ký quỹ có kỳ hạn, bao gồm các kỳ hạn: 01 tháng; 03 tháng; 06 tháng; 12


tháng; 24 tháng; 36 tháng.

1.3.3 Phát hành giấy tờ có giá


Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng thương mại phát hành để huy
động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng thương mại
và người mua.

Nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu
cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút các
khoản vốn trung dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế, do huy động có thời hạn nên
nguồn vốn này tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ
tiền gửi. (Nguồn trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nga (Chủ biên) và các cộng sự.
Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, trang 22)

Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có
giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. (Thông tư 14/VBHN-NHNN. Quy định
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (13/1/2016))

Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm tăng vốn cấp 2 của ngân hàng,
tăng quy mô vốn hoạt động ngân hàng (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn, tỷ lệ dư nợ vay so với
tổng tiền gửi,…), cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng theo hướng ổn định.

Hầu hết tín phiếu kho bạc được các ngân hàng thương mại mua nhằm mục
đích đưa vào bộ phận dự trữ thứ cấp của ngân hàng.Hiện nay chính phủ Việt Nam
cũng thường sử dụng hình thức tín phiếu kho bạc để vay tiền ở nhân dân.

Tín phiếu kho bạc rất thanh khoản. Các nhà đầu tư có thể giữ tiền trong tín
phiếu nếu họ tin rằng họ có thể cần một số tiền mặt lớn trong thời gian tới. Tín
phiếu cũng rất dễ dàng để mua và bán, và họ có xu hướng có chênh lệch giá thấp
hơn so với chứng khoán khác trên thị trường thứ cấp (Nguồn:
https://vietnamfinance.vn)

Đặc điểm của kỳ phiếu.


Kỳ phiếu có các đặc tính quan trọng sau:

Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn
toàn phụ thuộc vào người phát hành ra nó. Vì vậy, muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ
phiếu phải có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập
phiếu có uy tín lớn về tài chính.

Được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào 1 thời điểm nhất định.
Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một
số tiền nhất định cho chủ nợ. Vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu
cầu chấp thuận thanh toán kỳ phiếu.
1.3.4 Vốn đi vay

Tuy nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của ngân hàng thương mại
nhưng sau khi đã sử dụng hết vốn và tiền gửi mà ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả
của khách hàng… ngân hàng thương mại có thể đi vay ở ngân hàng thương mại có
thể đi vay ở ngân hàng trung ương, ở các ngân hàng thương mại khác trên thị
trường tiền tệ, vay ở các tổ chức tài chính nước ngoài,…Vốn đi vay chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng nhưng
tất cả cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bình
thường.

Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình
thức: cho vay chiếc khấu, cho vay tái cấp vốn, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng.

Ngoài ra khi các ngân hàng thương mại đang thiếu hụt dự trữ có thể vay mượn
từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác trên thị trường để đảm bảo
thanh khoản, còn các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có sự gia tăng bất
ngờ về nguồn vốn huy động cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn. Khoản vay có thể không cần được đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc.Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và dự
trữ của ngân hàng đi vay tăng lên. Có hai loại vay từ ngân hàng thương mại khác:
Vay qua đêm, vay có kỳ hạn.

Các khoản đi vay thường là với quy mô và thời hạn xác định trước do vậy tạo
thành nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không
nhất thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn
chủ động về khối lượng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, do rủi ro
lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với
cùng kỳ hạn.Hơn nữa việc đi vay thường xuyên cũng sẽ làm cho uy tín ngân hàng
trên thị trường tiền tệ bị giảm sút gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.(Nguồn trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nga
(Chủ biên) và các cộng sự. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 22)

1.3.5 Vốn khác

Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, ngân hàng thương mại cũng tạo
được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như: vốn có trên tài khoản mở thư
tín dụng, tài khoản séc bảo chi và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận
hối phiếu thanh toán…

Thông qua các nghiệp vụ đại lý, dịch vụ ngân hàng thương mại cũng thu hút
được một lượng vốn như trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
các tổ chức tín dụng khác, nhận chuyển vốn cho khách hàng,… Do giải ngân theo
tiến độ nên thường xuyên có một bộ phận vốn kết dư trên tài khoản ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời nguồn vốn đó vào kinh doanh

Phần lớn các nguồn vốn khác không phải chi trả lãi hoặc trả lãi rấtthấp.Tuy
nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Để có được nguồn vốn này, các
ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, đa dạng hóa
các dịch vụ tài chính, nâng cao uy tín của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng.
(Nguồn trích: Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Nga (Chủ biên) và các cộng sự. Giáo trình
Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
trang 22)

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.4.1 Quy mô nguồn vốn huy động

Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với
quy mô huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển
và mở rộng phạm vi hoạt động của mình; quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính
thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.

Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động vốn hơn các ngân hàng có quy
mô nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường
không có sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường có xu
hướng lựa chọn các ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản
cho khoản tiền gửi của mình.

1.4.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô
vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu
hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động.
Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của
mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới
khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả
năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các Ngân hàng thương mại khác trọng hoạt
động huy động vốn.

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông
qua
Tổng VHĐ kỳ này −TổngVHĐ kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng VHĐ= ∗100
Tổng VHĐ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời
kỳ.Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được
mở rộng.Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn
ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện.Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu
này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng
trưởng vốn bình quân hệ thống.

1.4.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi
phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi
suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp
ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận
mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. Thông qua việc xác định cơ
cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh.

Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn
vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển,
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động.

Khối lượngtừng NVHĐ


Tỷ trọng từng nguồnVHĐ= ∗100
Tổng NVHĐ

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối
trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và
dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ,…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an
toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động của các yếu tố
bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị
trường, để co những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.

 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng

Khối lượng VHĐ theo đốitượng


Tỷ trọng VHĐ theo đốitượng= ∗100
Tổng NVHĐ

 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn


Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= ∗100
Tổng NVHĐ

 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Khối lượngVHĐ theoloại tiền


Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= ∗100
Tổng NVHĐ
1.4.4 Chi phí nguồn vốn huy động

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy
động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (Trả lãi suất huy
động) và chi phí lãi. Chi phí trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra
là các chi phí lãi như: Chi phí lương công nhân viên, Chi phí quảng cáo marketing,
chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng,…

Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí lãi. Mức lãi suất
huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các ngân
hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm
xuống. Ngược lại trong thời kì kinh tế suy giảm, hoặc Chính phủ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy
động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân
hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường.

Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng từ
đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác định chi
phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí lãi.

Chi phí trảlãi


Chi phí trảlãi bình quân=
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy
động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về
quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã được tổ chức
một cách hiệu quả.

Chi phí lãi


Chi phí lãi bình quân=
Tổng nguồn vốn huy động

1.5 Vai trò của huy động vốn tại ngân hàng thương mại

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm 80% trong toàn bộ số vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại.Từ đó, cho thấy nguồn vốn huy động vốn đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại, nguồn tiền
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế, từ người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn.

Là nơi an toàn để khách hàng tích lũy lượng tiền nhàn rỗi, giúp nhà đầu tư
sinh lời đối với tài sản của mình.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH - LÝ
THƯỜNG KIỆT

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á Chi nhánh - Lý
Thường Kiệt

2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng Nam Á

Tên đăng ký bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NAM Á

Tên đăng ký bằng tiếng nước ngoài: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK

Địa chỉ hội sở chính: 201 – 203 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3,
Thành Phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (028)39296699 Fax: (028) 39296688

Website: www.namabank.com.vn

Logo:

Ngày 21/10/1992 Ngân hàng Nam Á chính thức đi vào hoạt động với số vốn
điều lệ là 5 tỷ đồng, 3 chi nhánh và gần 50 cán bộ nhân viên. Sau hơn 26 năm hoạt
động, trải qua nhiều biến động kinh tế như gia nhập WTO, khủng hoảng kinh tế
toàn cầu… Ngân hàng Nam Á vẫn từng bước phát triển ngày càng vững mạnh với
mục tiêu trở thành Ngân hàng thương mạicổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Qua
27 năm hoạt động, ngân hàng đã và đang không ngừng đầu tư phát triển về cơ sở
vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, mạng
lưới chi nhánh của ngân hàng được mở rộng, uy tín của Ngân hàng ngày được nâng
cao.

Trong những năm qua, Ngân hàng Nam Á đã đạt được nhiều thành tựu và
nhiều giải thưởng có giá trị do cơ quan có chức năng công nhận, được nhiều khách
hàng và danh nghiệp biết đến. Có thể kể đến các giải thưởng như: Thương hiệu
mạnh Việt Nam 2016, Dịch vụ chất lượng cao – QSI: 2017, Doanh nghiệp tiêu biểu
APEC 2017, Top 10 “Thương hiệu dẫn đầu Việt Nam 2017”, Thương hiệu hài lòng
khách hàng – CSI: 2017, Thương hiệu gia đình tin dùng 2017, Ngân hàng có chính
sách chăm sóc khách hàng trung thành tốt nhất Việt Nam 2018, nhận chứng chỉ đạt
tiêu chuẩn IOS 9001:2015 năm thứ 2, Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất năm
2018,…

Ngân hàng Nam Á đã và đang có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước, xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh bên cạnh việc hoàn
thành những mục tiêu và sứ mệnh của mình. Cho đến nay, Ngân hàng Nam Á ngày
càng phát triển vững mạnh, chứng minh được năng lực của mình và chiếm được
lòng tin của khách hàng. Hình ảnh Ngân hàng Nam Á chuyên nghiệp, hiện đại luôn
được củng cố, cùng với việc xây dựng những bước tiến vững chắc trong tương lai.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt với tiền
thân là phòng giao dịch Quận 10 hoạt động kể từ ngày 05/06/2013. Sau đó vào
ngày 08/08/2015 đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Ngã Bảy và đến ngày 08/03/2018, Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi
nhánh Ngã Bảy chính thức đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á –
Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Tọa lạc tại 253 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 10, Thành Phố Hồ Chí
Minh. Có mạng lưới các phòng giao dịch nằm bao quanh khu vực lân cận như
Phòng giao dịch Quận 10, Phòng giao dịch Bình Trị Đông, Phòng giao dịch Hiệp
Tân.

Chi nhánh có hơn 90 cán bộ nhân viên trong đó có 27 nhân viên tại chi nhánh.
Chi nhánh bao gồm các phòng ban chính như: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán,
Hành chính – nhân sự, Hỗ trợ tín dụng,…

Với thiết bị hiện đại, sang trọng, nhân viên được đào tạo bài bản, có khả năng
nghiệp vụ tốt cũng như thái độ nhiệt tình phục vụ, Ngân hàng thương mại cổ
phầnNam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt luôn mang lại cho khách hàng cảm nhận
tốt nhất khi giao dịch tại đây.

Mục tiêu hiện nay của Nam A Bank là tăng vốn điều lệ lên 5000 tỷ đồng và
đưa cổ phiếu ngân hàng lên sàn chứng khoán. Phấn đấu thành một trong những
ngân hàng hiện đại, hàng đầu của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc,
an toàn và hiệu quả và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của
xã hội.

2.1.2 Mạng lưới

Ngân hàng Nam Á có trụ sở đặt ở số 201-203 Cách Mạng Tháng 8, Quận 3,
Thành Phố Hồ Chí Minh và văn phòng nội bộ ở địa chỉ 141 Võ Văn Tần, Quận 3,
Thành Phố Hồ Chí Minh. Sau 26 năm thành lập Ngân hàng Nam Á đã phát triển hệ
thống mạng lưới và phòng giao dịch rộng khắp cả nước. Hiện nay, Ngân hàng Nam
Á có 79 chi nhánh, phòng giao dịch ở các tỉnh thành như Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Đà Nẵng, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Khánh Hòa, Tỉnh Đồng Nai,…

Ngoài ra, ngày 17/01/2007 Ngân hàng Nam Á khai trương Công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản (AMC_NAMABANK) với mục đích xử lý nợ tồn đọng của
Ngân hàng. Công ty được thành lập theo quyết định số 288/QĐ-NHNN ngày
23/02/2006 được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Ngân hàng Nam Á cũng xây dựng mạng lưới máy POS và ATM đặt ở hơn 50
địa điểm tại nhiều tỉnh thành trên khắp cả nước để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Nam Á đã có quan hệ với 330 ngân hàng
ở khắp các quốc gia trên thế giới.

2.2 Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á chi nhánh - Lý Thường Kiệt
Kết quả kinh doanh trong ba năm gần nhất
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
2016 2017 2018

+/- % +/- %

Tổng tài sản 10.134 12.243 15.554 2.109 21 3.311 27

Tổng nợ phải
9.159 11.262 14.507 2.103 23 3.245 29
trả
Tổng vốn chủ
976 981 1.047 5 1 66 7
sở hữu
Tổng nguồn
10.134 12.243 15.554 2.109 21 3.311 27
vốn
Tổng thu
310 374 481 64 21 107 29
nhập
Chi phí hoạt
168 198 246 30 18 48 24
động
Chi phí dự
70 129 149 59 84 20 16
phòng rủi ro

Tổng chi phí 290 327 395 37 13 68 21

Lợi nhuận
72 47 86 (25) (35) 39 83
trước thuế
Lợi nhuận sau
56 31 68 (25) (45) 37 119
thuế
(Nguồn: Trích từ Báo Cáo Thường Niên Của Ngân Hàng thương mại cổ phần Nam
Á)

 Về tổng tài sản

Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng tài sản


18,000
16,000 15,554
14,000
12,243
12,000
10,134 Tổng tài sản
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
-
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.1: Tài sản của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý
Thường Kiệt giai đoạn 2016 – 2018

Tỷ lệ tăng tưởng ở chỉ tiêu này có sự chênh lệch khá cao. Cụ thể, năm 2017 tổng tài
sản là 12.243 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2016, vượt hơn 12% so với kế hoạch.
Năm 2018, tổng tài sản tăng 3.311 tỷ đồng so với năm 2017, tăng tương đương
27%. Có thể thấy, Ngân hàng tập trung chú trọng hơn trong các khoản đầu tư chứng
khoán, các khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng,…

 Về nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng

18000
16000 15.554
14.507
14000
12.243
12000 11.262
10.134
10000 9.159
8000
6000
4000
2000 976 981 1.047
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn

Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phầnNam Á – Chi
nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 – 2018

Nợ phải trả: tỷ lệ tăng trưởng nợ phải trả tăng đều qua các năm. Cụ thể, vào năm
2017 nợ phải trả là 11.262 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2016. Năm 2018, nợ phải
trả tăng thêm 3.245 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2017. Nguyên nhân chính chủ
yếu dẫn tới tình trạng nợ phải trả tăng liên tục là do tiền gửi của các khách hàng và
các tổ chức kinh doanh tăng mạnh qua các năm.

Vốn chủ sở hữu: tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu tăng ít qua các năm. Cụ thể, vào
năm 2017 là 981 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2016. Năm 2018 ở mức là 1.047 tỷ
đồng, tăng thêm 66 tỷ đồng tương đương 7% so với năm 2017. Mức tăng trưởng
này khá ổn định, không có sự biến đổi sớm qua các năm.

 Tình hình doanh thu

Đơn vị: tỷ đồng


600

500 481

395
400 374
310 327
290
300

200

100 56 68
31
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế

Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Tổng thu nhập: Tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng đều và ổn định qua các năm. Cụ
thể, năm 2017 tổng thu nhập là 374 tỷ đồng, tăng 64 tỷ đồng so với năm 2016 tương
đương tăng 21% so với năm kế hoạch. Năm 2018, tổng thu nhập tăng thêm 107 tỷ
đồng tức ở mức 481 tỷ đồng so với năm trước, tương đương 29%.

Tổng chi phí: tỷ lệ tăng trưởng chi phí tăng khá cao. Chẳng hạn như, năm 2017 tổng
chi phí tăng một mức khá cao, từ 290 tỷ đồng vào năm 2016 lên 327 tỷ đồng, tương
đương 13%. Năm 2018, tăng thêm 68 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương 21%.
Nguyên nhân của tăng chi phí hoạt động là do trong 3 năm 2016 – 2018, được sự
cho phép của Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng Nam Á mở thêm 5 chi nhánh và 4
phòng giao dịch. Bên cạnh đó, còn tổ chức di dời địa điểm của một số chi nhánh và
chi nhánh Lý Thường Kiệt nằm trong nhóm di dời. Ngoài ra còn kết hợp việc tổ
chức xây dựng lại cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mở lớp nâng cao nghiệp vụ nhân
viên với phương châm “Ngân hàng đẹp, dịch vụ tốt”. Chính vì thế chi phí hoạt động
không ngừng tăng cao ảnh hưởng tới lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế: do chi phí hoạt động tăng cao nhất là chi phí dự phòng rủi ro
tăng 84% năm 2017 làm cho lợi nhuận năm 2017 bị giảm xuống đáng báo động. Cụ
thể như sau, vào năm 2017 lợi nhuận trước thuế chỉ còn 47 tỷ đồng trong khi năm
2016 là 72 tỷ đồng, giảm gần 35% so với năm trước. Trước tình hình đó, ban lãnh
đạo cùng với đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp đã cố gắng nổ lực hết mình kết hợp
chiến lược đúng đắn lợi nhuận đã tăng khá cao so với năm 2017. Năm 2018, lợi
nhuận tăng 83%, từ 47 tỷ đồng năm 2017 lên đến 86 tỷ đồng năm 2018.

 Chi phí sử dụng vốn

395
400
327
350 290
300 246
250 198
168
200 149
129
150
70
100
50
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chi phí hoạt động Chi phí dự phòng rủi ro Tổng chi phí

Biểu đồ 2.4: Chi phí sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi
nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Chi phí hoạt động: tỷ lệ tăng trưởng chi phí hoạt động tăng đều qua các năm.
Cụ thể, vào năm 2017 chi phí hoạt động là 198 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2016.
Năm 2018 chi phí hoạt động tăng từ 198 tỷ đồng lên 246 tỷ đồng tương ứng 24% so
với năm 2017.

Chi phí dự phòng rủi ro: tỷ lệ tăng trưởng chi phí dự phòng rủi ro tăng khá
cao. Cụ thể, năm 2017 chi phí dự phòng rủi ro là 129 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng so
với năm 2016. Năm 2018, chi phí dự phòng rủi ro tăng thêm 20 tỷ đồng tức ở mức
149 tỷ đồng so với năm trước, tương đương 16%.

2.2.1 Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
chi nhánh Lý Thường Kiệt
Quy tình thực hiện huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Sơ đồ 2.1: Quy trình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi
nhánh Lý Thường Kiệt

Người thực hiện Nội dung công việc

Hướng dẫn khách hàng


làm thủ tục mở tài

Kiểm tra hồ sơ mở tài


khoản

Tạo mã khách hàng và


Giao dịch viên / nhập thông tin khách
hàng
kế toán viên

Mở sổ tiết kiệm phù hợp


Kiểm đếm tiền gửi
cho khách hàng
Đơn vị
kinh
Ngân quỹ
doanh

Kiểm soát viên


/Trưởng đơn vị
kinh doanh

(Nguồn: Hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – chi nhánh Lý Thường
Kiệt)
Nghiệp vụ huy động vốn được thực hện qua các bước sau:
Bước 1: Khách hàng làm việc với giao dịch viêncủa ngân hàng để mở tài
khoản (nếu chưa có tài khoản tại ngân hàng ). Giao dịch viên hướng dẫn cho khách
hàng làm thủ tục liên quan. Khách hàng cung cấp cho ngân hàng các hồ sơ cần thiết
theo yêu cầu như đăng ký đề nghị mở tài khoản, chứng minh nhân dân, chữ ký
mẫu,...
Bước 2: Giao dịch viên sẽ kiểm tra lại thông tin khách hàng lần nữa để tránh
sai sót. Bên cạnh đó giao dịch viên sẽ tư vấn trao đổi với khách hàng chọn gói gửi
tiền phù hợp với khách hàng.
Bước 3: Sau khi thống nhất ý kiến với khách hàng, giao dịch viên sẽ tạo tài
khoản, nhập thông tin vào hệ thống và mở số tiết kiệm cho khách hàng.
Bước 4: Sau khi hoàn thành, giao dịch viên chuyển giấy tờ chứng từ cho Ngân
quỹ để thu tiền. Nếu đã thu đủ số tiền thì sẽ chuyển chứng từ sang kiểm soát viên để
phê duyệt.
Bước 5: Kiểm soát viên sẽ kiểm tra lại một lần nữa và phê duyệt việc mở sổ
cho khách hàng, đưa chứng từ lại cho giao dịch viên.
Bước 6: Sau khi hoàn tất các bước, giao dịch viên sẽ gửi cho khách hàng sổ
tiết kiệm, nhắc nhở khách hàng kiểm tra lại thông tin, số tiền , ngày đáo hạn trước
khi rời khỏi quầy. Giao dịch viên không quên nhắc nhở khách hàng sẽ đến vào kỳ
đáo hạn tiếp theo và cần chuẩn bị những gì. Cuối cùng là lời chào tạm biệt và lời
chúc sức khỏe gửi đến khách hàng
2.2.2 Tình hình huy động tiền gửi
2.2.2.1 Tình hình huy động theo loại tiền

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động theo loại tiền của ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm 2016-2018

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
+/- % +/- %

Tiền gửi bằng 13.59


8.993 11.014 2021 22 2580 23
nội tệ 1
Tiền gửi bằng
148 198 226 50 34 28 14
ngoại tệ
Tổng nguồn 13.81
9.141 11.212 2.071 23 2.605 23
vốn huy động 7
(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Lý Thường Kiệt)

Đơn vị: tỷ đồng

13.591 13.817
14000
11.014 11.212
12000
8.993 9.141
10000

8000

6000

4000

2000 148 198 226


0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tiền gửi bằng nội tệ Tiền gửi bằng ngoại tệ Tổng nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động theo loại tiền gửi của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Dựa vào biểu đồ, ta thấy:

Năm 2017, tiền gửi bằng nội tệ tăng liên tục, từ 8.993 tỷ đồng lên đến 11.014
tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2016, đồng nghĩa tăng 22% so với kế hoạch trước đó.
Năm 2018, khoản tiền gửi bằng nội tệ này tăng thêm 2.580 tỷ đồng, đạt 13.591 tỷ
đồng, tương đương 23% so với năm 2017.

Qua các năm, tiền gửi bằng ngoại tệ tăng khá ổn định.Cụ thể, Năm 2017 tăng
34% so với năm 2016, tức là tăng từ 148 tỷ đồng lên đến 198 tỷ đông.Năm 2018,
tăng thêm 14% và đạt 226 tỷ đồng so với 2017.

Dễ dàng nhận thấy, tiền gửi bằng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn huy động. Do quy định về lãi suất đối với ngoại tệ, thì lãi suất của khoản
tiền gửi này là 0%, nên dẫn tới tình trạng thiếu sự cân bằng giữa tiền gửi ngoại tệ và
tiền gửi nội tệ. Hay nói cách khác, lãi suất ngoại tệ không hấp dẫn sẽ tạo nên một
dòng tiền VND chảy vào ngân hàng. Khi người dân thấy không sinh lợi nhuận từ
các ngoại tệ thì họ sẽ đổi thành VND để hưởng lãi suất tốt hơn, và góp phần làm
tăng nguồn dự trữ ngoại tệ cho các ngân hàng.

2.2.2.2 Tình hình huy động vốn theo các sản phẩm

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn huy động theo sản phẩm của Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
+/- % +/- %

Sản phẩm tiền gửi 1.968 2.178 2.869 210 11 691 32

Sản phẩm tiết kiệm 6.776 8.494 10.255 1.718 25 1.761 21

Phát hành giấy tờ có giá 397 540 693 143 36 153 28


Tổng nguồn vốn huy 11.21
9.141 13.817 2.071 23 2.605 23
động 2

(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý
Thường Kiệt

Đơn vị: tỷ đồng

693
14000
540
12000
397
10000 10.255
8000 8.494
6.776
6000
4000 2.869
1.968 2.178
2000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Phát hành giấy tờ có giá Sản phẩm tiết kiệm Sản phẩm tiền gửi

Biểu đồ 2.6:Tình hình huy động vốn theo sản phẩm tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 – 2018.

Sản phẩm tiền gửi tăng liên tục trong 3 năm vừa qua. Cụ thể, năm 2017 tăng từ
1.968 tỷ đồng lên đến 2.178 tỷ đồng, tương đương 11% so với năm trước. Vẫn theo
xu hướng tăng đó, qua năm 2018, tăng thêm 32% so với năm trước, đạt 2.869 tỷ
đồng.

Sản phẩm tiết kiệm tăng liên tục và luôn ở mức cao.Trong năm 2017, tiền huy động
từ sản phẩm này là 8.494 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2016. Và tiếp tục tăng thêm
1.761 tỷ đồng trong năm 2018, nâng con số lên đến 10.255 tỷ đồng.

Phát hành giấy tờ có giá cũng tăng theo xu hướng của 2 loại sản phẩm trên. Cụ thể,
năm 2017 là 540 tỷ đồng tăng 143 tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018, tăng thêm
28% và đạt ở mức 693 tỷ đồng.

Nhìn chung, tiền huy động từ 3 loại sản phẩm này đều tăng. Trong đó tiền huy động
từ sản phẩm tiết kiệm tăng cao nhất, gấp hơn 3 lần so với sản phẩm tiền gửi và là
nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng. Nguyên nhân do sản phẩm tiết kiệm có đến
8 loại sản phẩm, bao gồm:đa dạng hơn để khách hàng có thể lựa chọn từ lãi suất, kì
hạn,…

Sản phẩm tiết kiệm trực tuyến:

Tiết Kiệm Trực Tuyến là dịch vụ cho


phép tất cả các khách hàng cá nhân:

 Có tài khoản Nam A Bank


 Sử dụng dịch vụ Internet Banking với
gói dịch vụ cho phép chuyển khoản tại
Nam A Bank
 Đăng ký miễn phí, loại tiền giao dịch là
VND và số dư tối thiểu là
1.000.000VND.

Sản phẩm tiết kiệm rút vốn linh hoạt:

Tiết kiệm Rút Vốn Linh Hoạt là hình


thức gửi tiết kiệm:

 Được quyền rút vốn một phần hoặc


toàn phần (số tiền rút tối thiểu/lần
1.000.000VND/50USD), một lần hoặc
nhiều lần trong suốt kỳ hạn gửi nhưng
vẫn bảo tòan lãi suất phần vốn chưa sử
dụng.
 Có kỳ hạn từ 01 tháng đến 36 tháng.
 Loại tiền giao dịch: VND, USD.
 Số dư tối thiểu: 10.000.000
VND/500USD.
Sản phẩm tiết kiệm hưng thịnh:
Tiết kiệm hưng thịnh là sản phẩm tốt nhất
cho khách hàng từ 40 tuổi trở lên.

 Được tặng thêm lãi suất 0.1%/năm


khitái tục.
 Được tặng 10% giá trịGói bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe toàn diện.
 Cam kết lãi suất cao nhất, nhiều chính
sách ưu đãi.
 Loại tiền giao dịch: VND
 Kỳ hạn gửi: 7 tháng, 10 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
 Số tiền gửi tối thiểu khi mở tài khỏan: 30.000.000 VND.
Sản phẩm tiết kiệm yêu thương cho con:
Tiết kiệm yêu thương cho con là sản
phẩm tiền gửi tốt nhất để tích lũy cho
tương lai con trẻ. Chủ tài khoản là trẻ
em từ 1 tháng tuổi đến dưới 15 tuổi.
Mọi giao dịch liên quan đến tài khoản
tiết kiệm đều được thực hiện thông qua
cha/mẹ/người giám hộ theo pháp luật
của trẻ.

 Được tặng Bảo hiểm Bảo An Tích Lũy


của Công ty Bảo hiểm Hanwha Life Việt Nam trong suốt thời gian gửi với số
tiền bảo hiểm tối đa lên đến 800 triệu đồng.
 Kỳ hạn gửi: 1 đến 12 năm (tròn năm).
 Loại tiền giao dịch: VND.
 Số tiền gửi tối thiểu mỗi lần: 100.000VND nhưng không ít hơn số tiền gửi
hàng thàng đã đăng ký khi mở sổ.
Sản phẩm tiết kiệm thông thường:
Tiết kiệm thông thường là các khoản tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ
hạn có phương thức trả lãi hàng tháng
hay cuối kỳ tùy theo nhu cầu của khách
hàng.

 Ân hạn lãi 3 ngày, tự động tái tục.


 Loại tiền giao dịch: VND, USD, EUR,
AUD.
 Số dư tối thiểu mở sổ:
 Không kỳ hạn: 100.000 VND/50 USD/50 EUR/50AUD.
 Có kỳ hạn: 1.000.000 VND/100 USD/100 EUR/100 AUD.
Sản phẩm tiết kiệm tích lũy:
Tiết kiệm tích lũy là sản phẩm tiền gửi
giúp khách hàng chủ động gửi tiền bất
cứ lúc nào chỉ với số tiền là 200.000
đồng hoặc 10 đơn vị ngoại tệ.

 Cố định lãi suất trong quý đầu tiên


gửi.Không giới hạn số lần gửi trong kỳ,
không bị phạt hoặc tất toán sổ trước kỳ
hạn do không nộp tiền trong kỳ.
 Loại tiền giao dịch: VND, USD và
EUR.
 Kỳ hạn: tối thiểu 06 tháng, 11 tháng, 18 tháng, 02 – 10 năm.

Sản phẩm tiết kiệm trả lãi ngay:

Tiết kiệm trả lãi ngay là sản phẩm khách


hàng có thể nhận lãi ngay khi mở sổ hay
tái tục.

 Kỳ hạn: từ 01 – 36 tháng.
 Loại tiền giao dịch: VND, USD, EUR.
 Số dư tiền gửi tối thiểu: 1.000.000 VND, 100 đơn vị ngoại tệ.

Bên cạnh đó, nhờ có chính sách hợp lí và sử dụng nguồn lực hiệu quả, Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng, và toàn hệ
thống nói chung đang từng bước chuyển mình để hoàn thiện hơn, mạnh mẽ hơn.

2.2.2.3Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Nam
Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018.

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
+/- % +/- %

Tiết kiệm ngắn hạn


3.271 4.153 4.856 882 27 703 17
và không kỳ hạn

Tiết kiệm trung và


3.505 4341 5.399 836 24 1.058 24
dài hạn
Tổng nguồn vốn
huy động bằng tiền 6.776 8.494 10.255 1.718 25 1.761 21
gửi tiết kiệm
(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Lý Thường Kiệt)

Đơn vị: tỷ đồng


12000

10000

8000 5.399
6000 4.341
3.505
4000

2000 4.153 4.856


3.271
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tiết kiệm trung và dài hạn Tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016 - 2018

 Dựa vào biểu đồ 2.7 và bảng 2.6, ta có nhận xét sau:

Cơ cấu giữa tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn không có sự chênh
lệch rõ rệt so với tiết kiệm trung và dài hạn.
Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn tăng liên tục trong 3 năm vừa
qua. Cụ thể, năm 2017 tăng 882 tỷ đồng, đạt 4.153 tỷ đồng, tương đương 27% so
với năm trước. Vẫn theo xu hướng tăng đó, qua năm 2018, tăng thêm 17% so với
năm trước, đạt 4.856 tỷ đồng.
Sản phẩm tiết kiệm trung và dài hạn luôn chiếm phần lớn trong cơ cấu. Trong
năm 2017, tăng 836 tỷ đồng, đạt 4.341 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2016. Và tiếp
tục tăng thêm 1.058 tỷ đồng trong năm 2018, nâng con số lên đến 5.399 tỷ đồng.
Khi lạm phát có xu hưởng giảm dần, khách hàng thích lựa chọn tiền gửi tiết
kiệm dài hạn để được hưởng lãi suất cao trong thời gian dài hơn, tránh lãi suất huy
động giảm dần do lạm phát giảm. Tuy nhiên ở Ngân hàng Nam Á, thay đổi trong cơ
cấu tiền gửi ngắn hạn và dài hạn không có dấu hiệu rõ rệt. Có thể nguyên nhân là do
lãi suất huy động ngắn hạn của Ngân hàng Nam Á khá cao so với mặt bằng chung
(Năm 2018 lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 1 tháng là 5,4%). Với lãi suất huy
động cạnh tranh, mặc dù trong xu hướng lãi suất huy động giảm dần theo đà lạm
phát giảm, khách hàng vẫn có thể yên tâm gửi tiết kiệm ngắn hạn mà vẫn hưởng lãi
suất thực dương. Như vậy, cơ cấu tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn của Ngân
hàng Nam Á không chịu ảnh hưởng nhiều của việc thay đổi chỉ số lạm phát.
2.2.2.4Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn của từng đối tượng khách hàng

Bảng 2.5:Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của từng đối tượng khách
hàng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai
đoạn 2016-2018.
Đơn vị: tỷ đồng

Chênh Chênh
Năm Năm Năm lệch lệch
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
+/- % +/- %
Tiết kiệm ngắn hạn
3.271 4.153 4.856 882 27 703 17
và không kỳ hạn

Doanh nghiệp 2.723 3.538 4.124 815 30 586 17

Cá nhân 548 615 732 67 12 117 19


(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Lý Thường Kiệt)

Đơn vị: tỷ đồng

4.124
4500
3.538
4000
3500 2.723
3000
2500
2000
1500 615 732
548
1000
500
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Doanh nghiệp Cá nhân

Biểu đồ 2.8: Thể hiện tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của từng đối tượng
khách hàng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt
giai đoạn 2016-2018

Từ số liệu trên ta thấy vốn huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn
chủ yếu là từ các doanh nghiệp, chiếm phần lớn nguồn vốn huy động. Năm 2016
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn của doanh nghiệp là 2.723 tỷ đồng thì
đến năm 2017 đã tăng lên 3.538 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 815 tỷ đồng tăng
30% so với năm 2016. Sang đến năm 2018 thì mức tăng này tăng thêm 803 tỷ đồng
trong năm 2018, nâng con số lên đến 3.758 tỷ đồng.
Sản phẩm tiết kiệm ngắn hạn và không kỳ hạn của khách hàng cá nhân: Tốc độ tăng
trưởng của khách hàng cá nhân tăng đều và ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2017
tổng nguồn vốn huy động là 615 tỷ đồng, tăng 67 tỷ đồng so với năm 2016 tương
đương tăng 12% so với năm kế hoạch. Năm 2018, số tiền huy động tăng thêm 117
tỷ đồng so với năm trước, tương đương 19%.
Bảng 2.6:Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: tỷ đồng


Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 +/- % +/- %
Tiết kiệm trung và 3.505 4.341 5.399 836 24 1.058 24
dài hạn

Doanh nghiệp 2.257 2.955 3.758 698 31 803 27

Cá nhân 1.248 1.386 1.641 138 11 255 18


(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Lý Thường Kiệt)

Đơn vị: tỷ đồng

3.758
4000
3500 2.955
3000
2.257
2500
1.641
2000 1.386
1.248
1500
1000
500
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Doanh nghiệp Cá nhân


Biểu đồ 2.9: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn 2016-2018

Dựa vào biểu đồ 2.9 và bảng 2.6 ta có nhận xét như sau:
Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn của doanh nghiệp: tăng liên tục qua các năm. Cụ
thể năm 2017 tăng từ 2.257 tỷ đồng lên đến 2.955 tỷ đồng, tương ứng 31% so với
năm trước. Và tiếp tục tăng thêm 803 tỷ đồng trong năm 2018, nâng con số lên đến
3.758 tỷ đồng.
Sản phẩm tiết kiệm trung và dài hạn của khách hàng cá nhân: cũng tăng liên tục và
luôn ở mức cao. Trong năm 2017 tiền huy động từ sản phẩm này là 1.386 tỷ đồng,
tăng 11% so với năm 2016.Năm 2018, tiền gửi của khách hàng cá nhân tăng thêm
255 tỷ đồng tức ở mức 1.641 tỷ đồng so với năm trước, tương đương 18%.
2.2.2.5 Vốn đi vay

Bảng 2.7: Tình hình nguồn vốn huy động từ vốn vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á-Chi nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm 2016-2018

Đơn vị: tỷ đồng


Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
+/- % +/- %
Vay chính phủ
6,9 18,2 39 11,3 163 20,8 114
và NHNN
Vay từ các
7 20,1 43 13,1 187 22,9 113
TCTD
Vay khác 4,1 11,7 20,6 7,6 185 8,9 76
Tổng vốn vay 18 50 102,6 32 177 52,6 105
(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Lý Thường Kiệt)

Đơn vị: tỷ đồng


43
45 39
40
35
30
25 20,1 20.6
18,2
20
11,7
15
6.9 7
10 4,1
5
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Vay CP và NHNN Vay từ các TCTD Vay khác

Biểu đồ 2.10:Huy động từ vốn vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á-Chi
nhánh Lý Thường Kiệt giai đoạn năm 2016-2018.
Vay Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước tăng liên tục qua các năm, ở mức khá
cao. Cụ thể, năm 2017 là 18,2 tỷ đồng tăng 11,3 tỷ đồng so với năm 2016. Riêng
2018, tăng 114% so với năm 2017, đạt mức 39 tỷ đồng.
Vay từ các tổ chức tín dụng cũng tăng, năm 2017 tăng 187% so với năm
2016, tương đương tăng 13,1 tỷ đồng. Năm 2018, tăng thêm 22,9 tỷ đồng nâng con
số lên đến 43 tỷ đồng.
Các nguồn vay khác cũng tăng theo. Năm 2017 tăng 7,6 tỷ đồng và năm 2018
tăng 8,9 tỷ đồng.
Tất cả các nguồn huy động từ việc đi vay đều tăng. Vậy câu hỏi đặt ra, tại sao
lại phải tăng? Do không đủ vốn đề trả nợ hay do nguyên nhân khác. Có thể nói,
ngân hàng sử dụng nguồn vay này để chi trả cho các khoản chi mà ngân hàng không
đủ để chi trả. Mặc khác, một số ý kiến cho rằng, huy động vốn bằng nợ lại là
phương pháp hiểu quả giúp ngân hàng tiết kiệm hơn so với sử dụng vốn cổ phần.
Nhưng sử dụng nguồn vốn này khi nào là hơp lí và hiệu quả vẫn là một thách thức
đối với ngân hàng riêng và các doanh nghiệp nói chung.
2.3 Mối quan hệ và tình hình cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay do đó giữa hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn vay,
ngân hàng phải thực hiện công tác huy động.Nếu số lượng vốn huy động nhiều thì
ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có thể mở
rộng các khoản vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp dụng đầy
đủ các biện pháp như thay đổi lãi xuất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng không thể
tăng được khối lượng huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách tín dụng có
lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện tốt công
tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết hợp được
một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.4 Đánh giá kết quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Chi Nhánh - Lý Thường Kiệt
Trong giai đoạn 2016-2018, là giai đoạn khá thành công của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Lý Thường Kiệt, luôn là một trong những
đơn vị xuất sắc trong khu vực. Đây là niềm tự hào rất lớn cho Chi nhánh Lý Thường
Kiệt. Nó sẽ là động lực rất lớn để làm việc và tiếp tục phát huy phần thưởng ấy. Đó
là nhờ công sức làm việc có hiệu quả, đoàn kết của các anh chị em nơi đây.
Ngân hàng TMCP Nam Á- Chi nhánh Lý Thường Kiệt trước hết là một tổ
chức kỷ luật, đoàn kết và chuyên nghiệp.Với đội ngủ nhân viên có nghiệp vụ
chuyên môn tốt cùng mới môi trường làm việc đoàn kết, tự tin đã góp phần đưa đơn
vị vào danh sách đơn vị xuất sắc. Trong các phòng trào thi đua, điều tự hào vì Chi
nhánh Lý Thường Kiệt luôn có những ứng cử viên giỏi được khen thưởng toàn khu
vực.
Cụ thể, kết quả mà Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Lý
Thường Kiệtđược đánh giálà chi nhánh có nguồn huy động vốn cao nhất khu vực.
Khách hàng dần dần tìm đến đây ngày càng đông, dự đoán con số nay có thể tăng
vào những năm tiếp theo.
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Lý Thường Kiệt có nhiều
chính sách huy động hấp dẫn, cùng với mức lãi suất phù hợp đã góp phần mang lại
lợi nhuận cho đơn vị. Với những gói sản phẩm huy động đa dạng và phong phú, tạo
cho khách hàng nhiều sự lựa chọn phù hợp, đây được xem là một trong những thành
công để Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Lý Thường Kiệt có lợi
thế rất lớn trong việc huy động vốn, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Lý Thường Kiệt đáp ứng
nhu cầu vốn trong khu vực, luôn tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Tạo mối
quan hệ tốt đẹp là tiêu chí hàng đầu của ngân hàng, nó cũng góp phần tạo nên sự
thành công. Nam Á thường xuyên điện thoại hỏi thăm tình hình sức khỏe cũng như
công việc của khách hàng, gửi hoa vào những ngày lễ lớn như 8/3, 20/10 đối với
khách hàng là nữ và các dịp khai trương, sinh nhật....Điều này, tạo cho khách hàng
một sự tin tưởng để họ có thể thực hiện các giao dịch, gửi tiền một các an tâm.
2.4.1 Ưu điểm đạt được

Cùng với sự đi lên, phát triển của xã hội ngành Ngân hàng nước ta có những
chuyển biến đáng kể. Số người dân biết sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ngày
càng nhiều và nhu cầu ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng. Các ngân hàng
nước ta đã không bỏ lỡ cơ hội này nên đã và đang lên kế hoạch kinh doanh khai
thác triệt để. Ngoài các lĩnh vực kinh doanh truyền thống thì các dịch vụ khác ngày
càng phát triển, trong đó nổi trội vẫn là dịch vụ huy động tiền gửi của ngân hàng.

Đáp ứng nhu cầu của xã hội ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á đã thực
hiện nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ huy động tiền gửi. Tuy rằng giai đoạn
đầu gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh tìm kiếm thị trường nhưng đã đạt được
kết quả đáng kể. Ngân hàng đã có được thị phần của mình và số lượng huy động,
doanh số huy động tại các đơn vị cũng không ngừng tăng. So với các ngân hàng lớn
đã kinh doanh lĩnh vực huy động tiền gửi lâu năm có năng lực cạnh tranh cao thì thị
phần của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á vẫn có được những kết quả khá
khả quan.

Bên cạnh những kết quả đạt được Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
cũng có những khó khăn riêng của mình. Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng, sự bất ổn của thị trường tài chính trong mấy năm trở lại đây
như vấn đề nợ xấu, thanh khoản thâm hụt, nhiều chế tài pháp lý của cơ quan quản lý
còn chưa chặt chẽ, người dân vẫn quen với việc giữ tiền mặt tại nhà đã ảnh hưởng
đến hoạt động ngân hàng nói chung và huy động tiền gửi nói riêng. Qua thời gian
chắc chắn những nhược điểm này sẽ khắc phục, ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Á sẽ ngày càng thành công hợn trên lĩnh vực kinh doanh của mình.

2.4.2 Nhược điểm


Thủ tục còn phức tạp, mất nhiều loại giấy tờ không cần thiết. Hệ thống thông
tin chưa được hoàn thiện một cách tốt nhất. Phần mềm hệ thống còn bị hạn chế.
Các sản phẩm huy động chưa có tính cạnh tranh cao, chưa tạo ra sự khác biệt
giữa các sản phẩm nói chung và giữa các ngân hàng nói riêng. Khách hàng sẽ phân
vân giữa các gói sản phẩm từ lãi suất, kì hạn có sự trùng với nhau.
Trình độ nhân viên còn nhiều mặt hạn chế nhất là ngoại ngữ. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ có sự không đồng đều giữa các nhân viên với nhau.
Các chương trình khuyến mãi rút thăm trúng thưởng chưa hoàn thiện, chưa bắt
mắt đối với khách hàng,đặc biệt là chưa tạo ra được cơn sốt để gay chú ý mạnh. Các
chương trình phổ biến trong phạm vi nhỏ, ít người quan tâm đến. Không gây tính
truyền thông đối với phân khúc khách hàng mới, chưa giao dịch tại đây.
Chính sách cơ quan quản lý nhà nước chưa thỏa đáng nhu cầu của khách
hàng cũng như yêu cầu của thị trường. Vẫn còn nhiều hạn chế trong cách chính sách
khuyến khích khách hàng.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI
NHÁNH -LÝ THƯỜNG KIỆT

3.1 Định hướng phát triển nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt

Định hướng phát triển nghiệp vụ huy động vốn của NamABank trong thời
gian tới, cần có một hoạch định rõ ràng để phát triển một cách bền vững. Trước hết,
các cán bộ quản lý, nhân viên cần nắm bắt được xu thế phát triển kinh tế hiện nay.
Tìm kiếm phân khúc thị trường, tìm kiếm thị trường mục tiêu.

Tăng cường nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, cá nhân, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn huy động chủ lực của ngân hàng, cần
tập trung khai thác nguồn huy động này một cách mạnh mẽ. Điều chỉnh lãi suất theo
khung của Ngân hàng Nhà Nước, thay đổi lãi suất một cách linh hoạt nhằm thu hút
khách hàng.

Các sản phẩm huy động cần phải đa dạng, nhu cầu khách hàng thay đổi mỗi
ngày và việc nắm bắt được xu hướng này của mỗi ngân hàng là rất quan trọng. Từ
đó giúp ngân hàng đa dạng các sản phẩm huy động. Các sản phẩm đưa ra phải có
tính cạnh tranh cao so với ngân hàng đối thủ, áp dụng chiến lược marketing đã đề ra
để tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Xây dựng đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cả về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch và nhận thức
về tầm quan trọng của nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm giữ chân được khách
hàng cũ, thu hút nguồn khách hàng tiềm năng trong huy động nguồn vốn. Đưa ra
các chương trình khen thưởng cụ thể cho nhân viên, nhằm tạo động lực, khích lệ
tinh thần làm việc.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện thưởng phạt nghiêm chỉnh
đối với trường hơp cung cấp không đầy đủ chứng từ, không thụ động đợi chờ Đoàn
thanh tra xuống kiểm tra. Từ đó, nâng cao ý thức của các chuyên viên quan hệ
khách hàng, chuyên viên tư vấn, giao dịch viên tại chi nhánh, đảm bảo quy trình
huy động diễn ra minh bạch, đúng quy tắc.
Phát huy lợi thế mà ngân hàng đang có được như vị thế của NamABank hiện
nay, uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng, chế độ chăm sóc khách hàng ngày một hoàn
thiện, trình độ nhân viên dần được nâng cao, chính sách huy động vốn ngày càng đa
dạng.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á – Chi nhánh Lý Thường Kiệt

3.1.1 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn

Như đã phân tích ở trên, các chính sách về sản phẩm có ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Thông qua việc nghiên cứu thông tin thị trường,
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng như các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
Ngân hàng Nam Á có thể tập trung phát triển các sản phẩm mới để phù hợp hơn với
thị hiếu người tiêu dùng cũng như thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn. Các sản
phẩm này cần phù hợp với từng phân khúc thị trường cũng như khách hàng mục
tiêu của thị trường đó. Bên cạnh đó cũng cần cân đối với mục tiêu định hướng phát
triển chung của toàn Ngân hàng Nam Á.

Các hình thức để sáng tạo sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có thể rất đa dạng và
phong phú:

 Thay đổi kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm, linh hoạt trong việc chọn kỳ hạn
gửi. Ngoài các kỳ hạn truyền thống như tháng, quý, năm có thể mở rộng thêm các
kỳ hạn mới như tuần, ngày.
 Đa dạng về loại tiền tệ huy động: hiện nay tại Ngân hàng Nam Á tiền
tệ huy động chủ yếu là VND. Tuy nhiên, tình hình lạm phát của nước ta diễn biến
khá phức tạp, ngân hàng dễ bị thua lỗ do lạm phát lên cao hoặc giảm bất thường.
Hơn nữa, các chính sách điều tiết tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước thường nhắm vào
nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc của đồng nội tệ nhằm kiềm chế lạm phát nên việc huy
động vốn bằng VND thường bị hạn chế. Việc đa dạng loại tiền huy động sẽ giúp
giải quyết vấn đề này. Lãi suất huy động của các loại ngoại tệ cũng thường thấp hơn
so với VND (do lạm phát các nước này được kiềm chế tốt hơn ở Việt Nam). Một
điểm cộng khác của đa dạng huy động vốn bằng ngoại tệ sẽ góp phần đẩy mạnh các
hoạt động khác của Ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, cho vay xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế, tăng tính thanh khoản cho ngân hàng v.v…
 Mở rộng đối tượng khách hàng: các sản phẩm của Ngân hàng Nam Á
hiện nay thường tập trung vào các khách hàng là người đã đi làm hoặc đã có gia
đình. Đây là nguồn khách hàng có tiềm năng lớn do có nguồn thu nhập ổn định, tiền
gửi tích lũy thường xuyên, rất có thể sẽ có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên
lượng khách này cũng chưa đủ để Ngân hàng có thể huy động được một lượng lớn
vốn tiết kiệm. Ngân hàng Nam Á có thể tập trung vào các phân khúc thị trường
khác như: sinh viên có đi làm thêm thường thích tiết kiệm để đi du lịch hoặc lấy vốn
kinh doanh nhỏ; người cao tuổi có tiền lương hưu ổn định, sống cùng con cháu nên
có thể tiết kiệm khoảng lương hưu của mình; khách hàng là người nước ngoài sinh
sống và làm việc lâu dài tại Việt Nam v.v…
 Đa dạng về lãi suất huy động và phương thức trả lãi: để khuyến khích
khách hàng gửi tiết kiệm trung và dài hạn, Ngân hàng nên đa dạng các mức lãi suất.
Việc nâng khoảng chênh lệch giữa tiền gửi trung và dài hạn so với tiền gửi ngắn hạn
sẽ thu hút khách hàng về lợi ích thực sự của việc gửi tiết kiệm dài hạn. Hơn nữa,
linh hoạt về lãi suất cũng giúp Ngân hàng đa dạng được các khoản mục tín dụng của
Ngân hàng mình. Phương thức trả lãi khác nhau tạo cho khách hàng nhiều lựa chọn
hơn để phục vụ mục đích gửi tiết kiệm của mình. Các phương thức trả lãi có thể áp
dụng: trả lãi một lần vào cuối kỳ, trả lãi một lần vào đầu kỳ, trả lãi hàng tháng, trả
lãi rút vốn linh hoạt v.v…
 Mở rộng quảng bá nhiều chương trình khuyến mãi cho các sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm khác nhau: tùy theo từng loại sản phẩm và khách hàng mục tiêu
của loại sản phẩm này, Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác
nhau để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Ví dụ với sản phẩm dành cho người
cao tuổi, Ngân hàng có thể khuyến mãi sản phẩm bảo hiểm y tế hoặc nhân thọ; sản
phẩm dành cho giới trung niên có thể có các chương trình khuyến mãi như bốc thăm
trúng thưởng xe, nhà hay các chuyến du lịch nghỉ dưỡng v.v…
Một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm rất được ưa chuộng hiện nay:

 Tiết kiệm tích lũy đa năng: Khách hàng sẽ được tích lũy hàng tháng
một số tiền nhất định vào một thời điểm nhất định và cam kết sau một thời gian
định trước sẽ tích lũy đủ số tiền đã cam kết lúc đầu. Vì đây là sản phẩm tích lũy tiền
trong thời gian dài nên khách hàng được ưu đãi về mặt lãi suất. Đặc điểm của sản
phẩm này là tính tiện dụng sau khi quá trình tích lũy tiền gửi tiết kiệm kết thúc.
Toàn bộ số tiền tích lũy được của khách hàng sẽ được chuyển trực tiếp vào tài
khoản thẻ thanh toán của khách hàng và được cấp thẻ này hoàn toàn miễn phí. Tiện
ích của khách hàng là chỉ cần góp một khoản tiền nhỏ mỗi tháng nhưng lại được
hưởng lãi suất cao, hơn nữa còn có thể sử dụng tiện lợi số tiền tiết kiệm được thông
qua các tiện ích của sản phẩm thẻ. Đối với ngân hàng: có thể huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi cố định trong thời gian dài và mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách
hàng sau khi quá trình tích lũy tiền gửi tiết kiệm kết thúc.
 Tiết kiệm thay đổi lãi suất theo bậc thang: đây là sản phẩm tiền gửi
khuyến khích hàng tăng số dư tiền gửi của mình theo thời gian. Khi góp tiền gửi
vượt qua một mốc nhất định, lãi suất huy động sẽ tăng lên. Phần thời gian đầu của
khoản góp được tính theo lãi suất cũ, trong kỳ tiếp theo số dư tiền gửi sẽ được tính
theo lãi suất sau khi đã vượt qua mốc tăng lãi suất. Sản phẩm này thúc đầy khách
hàng góp càng nhiều tiền càng có nhiều lợi do lãi suất tích lũy theo bậc thang. Đối
với ngân hàng, sản phẩm này giúp thu hút liên tục khoản tiền nhàn rỗi của khách
hàng mà không cần tốn quá nhiều chi phí cho các chương trình khuyến mãi cũng
như các chính sách chăm sóc giữ chân khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng phong phú, việc bắt kịp xu hướng
thị trường là rất quan trọng đối với các ngân hàng. Trong những năm qua Ngân
hàng Nam Á đã thành công trong việc sáng tạo ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nhờ đó thu hút được một lượng
lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Để tăng ưu thế của mình trên thị trường và mở
rộng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng Nam Á cần tiếp
tục phát huy điểm mạnh này của mình.

3.1.2 Xây dựng chiến lược tiếp cận khách hàng

Chiến lược marketing ảnh hướng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong
đó có hoạt động huy động vốn. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững, Ngân hàng
cần có những chiến lược hiệu quả để tiếp cận với khách hàng cũng như xây dựng
thương hiệu của mình. Một số biện pháp phát triển chiến lược marketing hiệu quả:

Để nâng cao vai trò giúp ngân hàng thích ứng với thị trường, các chiến lược
Marketing Ngân hàng Nam Á cần tổ chức các cuộc khảo sát quy mô để tìm hiểu
thông tin khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể sử dụng các cơ sở dữ liệu
được thu thập trước đó để tham khảo. Vào năm 2018, Ngân hàng Nam Á đã thực
hiện khảo sát thái độ phục vụ của giao dịch viên cũng như mức độ hài lòng của
khách hàng ngay tại các điểm giao dịch. Thông qua cuộc khảo sát ngân hàng đã thu
thập được nhiều thông tin về các khách hàng của mình cũng như các nhu cầu, mong
muốn của họ đối với ngân hàng. Để có thể phục vụ và cung cấp các dịch vụ tốt hơn
nữa, Ngân hàng Nam Á cần phát huy các chiến lược marketing này để thấu hiểu
khách hàng, từ đó có những chính sách phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng.
Đối với từng khách hàng mục tiêu khác nhau cần có những chiến lược
marketing khác nhau để đáp ứng nhu riêng của từng phân khúc khách hàng. Đây là
chiến lược marketing riêng biệt giúp ngân hàng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu đa
dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm. Chiến lược này giúp nâng cao sự thỏa
mãn của khách hàng, là thước đo quan trọng cho chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Khách hàng có sự thỏa mãn và hài lòng nhất định sẽ tăng lòng trung thành với ngân
hàng và tiếp tục sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra chiến lược này cũng
giúp ngân hàng mở rộng phân đoạn thị trường và tăng nguồn vốn huy động.
Tăng cường tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo để đưa hình ảnh của Ngân
hàng Nam Á đến gần công chúng hơn. Việc tài trợ cho các quỹ học bổng, các
chương trình hỗ trợ người nghèo giúp cho hình ảnh Ngân hàng Nam Á đẹp hơn
trong mắt công chúng. Ngoài ra,bản tin là một công cụ đặc biệt hiệu quả đối với các
ngân hàng. Bằng cách đưa bản tin, ngân hàng đã chứng tỏ mình làm chủ về lĩnh vực
của mình. Hiện nay trên website của Ngân hàng Nam Á đã có bản tin đặc biệt của
Ngân hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, các sự kiện liên
quan đến Ngân hàng và các vấn đề khác mà khách hàng đang quan tâm.
3.1.3 Đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn

Chính sách lãi suất và sản phẩm là những chính sách quan trọng hàng đầu của
các ngân hàng thương mại, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi,
đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Vì người dân thường
quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với chỉ số lạm phát và khả năng sinh
lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,… Chẳng hạn khi lãi suất
huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi
chỉ số lạm phát thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như vậy có thể
nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào ngân hàng thương
mại, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm.

Sau khi so sánh các lợi ích lãi suất, khách hàng sẽ quan tâm các ngân hàng có
các sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của mình hay không.Khách hàng sẽ cân
nhắc nên gửi bao nhiêu tiền?Dưới hình thức nào?Kỳ hạn ra sao? Như vậy, các ngân
hàng có chính sách sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu đa dạng và thay đổi của khách
hàng sẽ thu hút được nguồn vốn huy động nhiều hơn.

Đa dạng về lãi suất huy động và phương thức trả lãi: để khuyến khích khách
hàng gửi tiết kiệm trung và dài hạn, Ngân hàng nên đa dạng các mức lãi suất. Việc
nâng khoảng chênh lệch giữa tiền gửi trung và dài hạn so với tiền gửi ngắn hạn sẽ
thu hút khách hàng về lợi ích thực sự của việc gửi tiết kiệm dài hạn. Hơn nữa, linh
hoạt về lãi suất cũng giúp Ngân hàng đa dạng được các khoản mục tín dụng của
Ngân hàng mình. Phương thức trả lãi khác nhau tạo cho khách hàng nhiều lựa chọn
hơn để phục vụ mục đích gửi tiết kiệm của mình. Các phương thức trả lãi có thể áp
dụng: trả lãi một lần vào cuối kỳ, trả lãi một lần vào đầu kỳ, trả lãi hàng tháng, trả
lãi rút vốn linh hoạt v.v…
Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nam Á thay đổi linh hoạt qua từng thời kỳ,
phù hợp với xu hướng thị trường và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các chương trình khuyến mãi từ năm 2016 – 2018:
 Chương trình khuyến mãi: “Ấm áp yêu thương”: Tất cả khách hàng nữ đến
giao dịch trong ngày Quốc tế phụ nữ sẽ nhận được quà tặng.
 Chương trình khuyến mãi: “Chuyển tiền gắn kết – đón tết tình thân”: Gồm
hai hình thức sau, tặng tiền mặt cho khách hàng giao dịch và quay số may mắn
trúng thưởng cuối chương trình.
 Chương trình khuyến mãi: “Liên kết ví nhanh tay - nhận ngay tiền thưởng
khủng”: Tặng tiền cho khách hàng cá nhân mới mở tài khoản lần đầu tiên và đăng
ký một trong các gói dịch vụ.
 Chương trình ưu đãi dành cho khách hàng tham gia triển lãm quốc tế bất
động sản - Vietbuild Home: Giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng.
Mở rộng quảng bá nhiều chương trình khuyến mãi cho các sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm khác nhau: tùy theo từng loại sản phẩm và khách hàng mục tiêu của loại
sản phẩm này, Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau để
thu hút sự quan tâm của khách hàng. Ví dụ với sản phẩm dành cho người cao tuổi,
Ngân hàng có thể khuyến mãi sản phẩm bảo hiểm y tế hoặc nhân thọ; sản phẩm
dành cho giới trung niên có thể có các chương trình khuyến mãi như bốc thăm trúng
thưởng xe, nhà hay các chuyến du lịch nghỉ dưỡng v.v…
3.1.4 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên chức

Trong yếu tố làm nên thành công của một tổ chức: thiên thời, địa lợi, nhân
hòa, yếu tố nhân sự luôn được Ngân hàng Nam Á đặc biệt quan tâm. Các cuộc khảo
sát gần đây đều cho thấy chất lượng dịch vụ và thái độ của nhân viên là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Nguyên nhân có thể là do các sản
phẩm dịch vụ của các ngân hàng tương đối giống nhau và việc cạnh tranh về lãi suất
không phải là chiến lược lâu dài của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, để đảm bảo
phát triển bền vững, ngân hàng cần quan tâm đến việc phát triển nguồn nội lực của
ngân hàng.

Một chuyên viên quan hệ khách hàng hay chuyên viên tư vấn nắm vững về
hoạt động là yếu tố then chốt để thuyết phục và giữ chân khách hàng. Ngày nay, yêu
cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và họ luôn đòi hỏi được cung cấp dịch vụ tốt
nhất, vì vậy có được đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp tận tâm đã là một
thành công lớn trong việc thu hút khách hàng. Nếu không có đội ngũ nhân viên giỏi
để tiếp cận, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng cũng như xây dựng mối quan hệ,
niềm tin với khách hàng thì ngân hàng không thể phát triển được.

Bên cạnh đội ngũ cán bộ nhân viên, ngân hàng cũng cần có một bộ máy lãnh
đạo tài tình để dẫn dắt và định hướng cho sự phát triển của ngân hàng. Như vậy,
nhân sự có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm nói riêng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ là một trong các hình thức để nâng cao uy tín
ngân hàng. Chất lượng dịch vụ tốt, nhanh chóng và chuyên nghiệp sẽ tạo lòng tin
cho khách hàng về uy tín, chất lượng và sự ổn định của ngân hàng. Nếu là lần đầu
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì việc được cung cấp một dịch vụ tốt sẽ
để lại ấn tượng trong lòng khách hàng, xây dựng những viên gạch đầu tiên về hình
ảnh ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng.

Trong quá trình hội nhập, việc tự nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
là điều quan trọng để đứng vững trên thị trường. Ngân hàng cần những khách hàng
trung thành để duy trì ổn định nguồn vốn huy động được qua các năm. Để đảm bảo
sự trung thành của khách hàng thì việc phục vụ tốt nhất các “thượng đế” của mình
đóng vai trò then chốt. Hiện nay các khách hàng có thể tiếp cận các nguồn thông tin
một cách dễ dàng, việc so sánh chất lượng dịch vụ của các ngân hàng được khách
hàng thường xuyên thực hiện. Nếu chất lượng dịch vụ không tốt, khách hàng sẵn
hàng thay đổi nơi gửi tiền và ngân hàng dần dần tự đào thải mình.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp
sau để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình:

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: vấn đề nhân sự được
coi như xương sống phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Việc xây dựng một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, nắm rõ hoạt động để phục vụ khách hàng một cách nhanh
chóng, chính xác là rất cần thiết. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi không tốn
quá nhiều thời gian cho một giao dịch tại ngân hàng. Hơn nữa khi thấy nhân viên
hiểu rõ công việc mình đang làm sẽ làm khách hàng cảm thấy yên tâm hơn. Một
điều nữa cần chú ý là thái độ của nhân viên cũng rất quan trọng. Khách hàng ngày
nay đặc biệt khó tín và thích được “nuông chiều”. Các cán bộ nhân viên cần có thái
độ tận tâm, chuyên nghiệp trong quá trình tiếp xúc với khách hàng. Đây là một
trong những yếu tố khác ngoài yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng.
Tổ chức phối hợp chặc chẽ giữa các phòng ban với nhau, không chỉ phòng kế
toán mà còn có sự hỗ trợ của các bộ phận khác giúp quy trình diễn ra nhanh và
chính xác hơn. Giảm áp lực cho giao dịch viên đồng thời giữa các giao dịch viên
cũng cần có sự phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau.
Tổ chức các buổi họp, lắng nghe ý kiến của các nhân viên. Tìm hiểu những
khó khăn của nhân viên trong quá trình làm việc để kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ để nhân
viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhận biết tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự, Ngân hàng Nam Á đã thực
hiện nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của
Ngân hàng:
Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên nhằm nâng cao trình độ
và năng lực của họ dưới hình thức tự tổ chức và liên kết đào tạo.
Nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua cơ chế phân công, phân cấp quản lý
điều hành minh bạch.
Xây dựng quy trình tuyển dụng để đảm bảo yêu cầu về chất lượng cho cán bộ
nhân viên mới tuyển.
Xây dựng, hướng dẫn và có lộ trình phát triển sự nghiệp cá nhân, tạo môi
trường và điều kiện làm việc tốt nhất để nhân viên phát huy tối đa hiệu quả làm
việc.
Xây dựng cơ chế lương, thưởng, phúc lợi phù hợp nhằm duy trì phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài.
Ngân hàng Nam Á đã và đang từng bước nâng cao chất lượng đội ngủ nhân sự
của mình để cung cấp các dich vụ tốt nhất cho khách hàng của mình cũng như đảm
bảo sự phát triển bền vững của toàn Ngân hàng.

You might also like