You are on page 1of 19

0

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM



TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 1

TÊN ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY CÁC QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG THỜI KÌ MỚI CỦA ĐẢNG TA? LIÊN HỆ
TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN?

GVHD: Nguyễn Văn Hòa

Nhóm: 05 - 14DHTP04

Thành viên gồm: Võ Ngọc Yến Oanh – MSSV: 2005230420

Trần Mạnh Phát – MSSV: 2005230422

Trần Hồng Phát– MSSV: 2005230425

Lê Nguyễn Hạnh Phúc – MSSV: 2005230440

Lâm Thanh Phi Phụng – MSSV: 2005230442

Vũ Văn Phước – MSSV: 2005230443

Lê Đỗ Quyên– MSSV: 2005230462

TP Hồ Chí Minh, Ngày 8 tháng 12 năm 2023


1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU:...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.............................................................4
1. KHÁI NIỆM.......................................................................................................4
1.1. Khái niệm về lực lượng vũ trang nhân dân:..................................................4
1.2. Đặc điểm: [2]...................................................................................................8
2. ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.......8
2.1. Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta
quyết liệt................................................................................................................8
2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có
những diễn biến phức tạp.......................................................................................9
2.3. Sự nghiệp đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, đât nước ta đang bước
sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới
toàn diện hơn..........................................................................................................9
2.4. Thực trạng lực lượng vũ trang nhân dân.........................................................10
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG THỜI KÌ MỚI....................11
1. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với lực
lượng vũ trang nhân dân........................................................................................11
a. Cơ sở lý luận:...................................................................................................11
b. Nội dung cơ bản của nguyên tắc.......................................................................11
2. Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang................................................12
a. Cơ sở................................................................................................................12
b. Nội dung cơ bản và nguyên tắc...........................................................................12
3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở................................................................................................13
a. Cơ sở................................................................................................................13
b. Nội dung:...................................................................... ...................................13
4. Bảo đảm lực lượng vũ trang luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
thắng lợi................................................................................................................14
a. Cơ sở:.................................................................................. .............................14
b. Nội dung:..........................................................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG TRONG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG TRONG THỜI KÌ MỚI.....................................................................14
1. Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại............................................................................................................... ..........15
2

2. Xây dựng lực lượng dân quân dự bị động viên.................................15


3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ....................................................15
CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ BẢN THÂN.......................................................16
Nguồn tham khảo...................................................................................17
3

MỞ ĐẦU:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là danh nhân văn hóa thế giới, anh hùng giải phóng
dân tộc, nhà chiến lược quân sự thiên tài, người Cha thân yêu của Lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam. Người đã dành gần trọn cuộc đời mình để
nghiên cứu lý luận, đề ra đường lối xây dựng, tổ chức và trực tiếp lãnh đạo
thực hiện sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Người đã để lại cho nhân dân ta, dân tộc ta một kho tàng di sản tư tưởng vô
giá,trong đó tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và nền quốc
phòng toàn dân là nội dung cốt lõi trong tư tưởng quân sự của Người, có vai
trò đặc biệt quan trọng chỉ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành của lực lượng vũ trang nhân dân và công cuộc xây dựng nền
quốc phòng toàn dân
Đặc biệt ngày nay, đứng trước diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu
vực, trong nước; trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới thì
việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khác quan; là một trong những
nhiệm vụ quan trọng và là trách nhiệm của toàn Đảng toàn quân và toàn dân
chúng ta. Và đây cũng là nhiệm vụ hết sức nặng nề, nhưng vô cùng vẻ vang
đối với thế hệ trẻ chúng ta.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, quan điểm nguyên tắc cơ bản cũng như hướng
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kì mới là như thế nào?
Trong khuôn khổ tiểu luận kết thúc học phần, chúng tôi đề cập đến chủ đề:
“Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân trong thời kì mới”
4

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊNTẮC CƠ


BẢN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.
1. KHÁI NIỆM
1.1. Lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
- Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của
nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí, có nhiệm vụ “chiến đấu giành và giữ
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất
nước. Là lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân, giành chính quyền,
là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân”.

- Cơ cấu của lực lượng vũ trang nhân dân: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt
Nam gồm: Quân đội nhân dân Việt Nam (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương,
bộ đội biên phòng), dân quân tự vệ và công an nhân dân.
5

 Quân đội nhân dân Việt Nam

- Là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị
động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực
và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của
Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
+ Bộ đội chủ lực: là nòng cốt của QĐND-VN, bội đội chủ lực trực thuộc Bộ
Quốc phòng hoặc quân khu. Bộ đội chủ lực cơ động trên các chiến trường cả
nước, tác chiến tập trung, thường phối hợp với bộ đội địa phương, bộ đội
biên phòng và dân quân tự vệ.
+ Bộ đội địa phương: là lực lượng cơ động tác chiến chủ yếu trên địa bàn địa
phương và cùng với DQTV làm nồng cốt của Chiến tranh nhân dân tại địa
phương: do bộ (ban) chỉ huy quân sự của địa phương chỉ huy, cấp ủy và chính
quyền địa phương trực tiếp lãnh đạo.

- Có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc;
thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng
với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất
nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế
6

 Công an nhân dân Việt Nam

- Là lực lượng nồng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1945.
- Chức năng nhiệm vụ: tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ
và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật
Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà nước
xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng
7

 Dân quân tự vệ
- Là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực
lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của
Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến
tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ,
phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự
vệ vững mạnh và rộng khắp. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ,
chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
8

1.2. Đặc điểm


- Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là các tổ chức vũ trang và bán vũ
trang của nhân dân Việt Nam.
+ Tổ chức vũ trang: là tổ chức được biên chế, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự và huấn luyện quân sự do một giai cấp, một nhà nước hoặc một
tập đoàn xã hội lập ra nhằm thực hiện những mục đích nhất định.
+ Tổ chức bán vũ trang: là tổ chức được vũ trang ở mức độ nhất định không
thoát ly sản xuất và cơ sở.
- Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh
đạo, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý:
+ Đây là một nguyên tắc nhằm bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn trung
thành với Đảng, tổ quốc, nhân dân, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ
được giao.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước thì Lực lượng vũ trang Việt
Nam mới không ngừng trưởng thành, phát triển và chiến thắng mọi kẻ thù
2. ĐẶC ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
2.1. Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
chống phá ta quyết liệt
- Đất nước đã hòa bình thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội với hai
nhiệm vụ chiến lược.
Đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
- Trước 30/04/1975, miền Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa là hậu
phương lớn cho miền Nam đánh Mỹ. Ngày nay cả hai miền cùng đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đây là điều kiện
thuận lợi cơ bản cho sự nghiệp Cách mạng Việt Nam và cho xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân.
9

- Hai nhiệm vụ chiến lược này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Cụ thể: Có xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội mới đạt được mục tiêu của cách mạng “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh” và tạo cơ sở, điều kiện cho
sự phát triển, củng cố quốc phòng – an ninh; Ngược lại, quốc phòng an ninh
được giữ vững là cơ sở, điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội một cách
bền vững... Thực hiện hai nhiệm vụ này Đảng ta xác định quan điểm: “trong
khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta không
một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc … ”. - Chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình” chống phá cách
mạng
2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay
đổi, có những diễn biến phức tạp
- Tình hình thế giới: Sau khi Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu sụp đổ, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều
khó khăn:
+ Về so sánh lực lượng, có nhiều bất lợi cho Chủ nghĩa xã hội và phong trào
cách mạng Liên Xô và Đông Âu sụp đổ cuối thế kỷ XIX…)
+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với thế và lực mới không phải
chịu đối trọng) chúng coi thường, bất chấp luật pháp quốc tế; chúng lợi dụng
vấn đề chống khủng bố để tự cho mình cái quyền “đánh đòn phủ đầu”...
- Khu vực Đông Nam Á: vẫn là tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các nước
lớn đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước ASEAN.
2.3. Sự nghiệp đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, đất nước ta đang
bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế thế giới toàn diện hơn
- Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: “20 năm qua với
sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử”.
10

- Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng KT-XH, có sự thay đổi căn bản và toàn
diện; kinh tế tăng trưởng khá nhanh; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt;
chính trị xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được giữ vững, vị thế nước ta
trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao
a. Thuận lợi cơ bản:
+ Tiềm lực và vị thế nước ta được tăng cường.
+ Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ sáng tạo
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng.
+ Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân.
Trên cơ sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong hiệp hội ASEAN,
thành viên.Tổ chức Thương mại Thế giới và các tổ chức kinh tế quốc tế khác
để giữ vững môi trường hoà bình và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội
chủ nghĩa…Đó là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.
b. Thách thức lớn:
Nước ta vẫn tồn tại những thách thức lớn được Đại hội Đảng lần thứ X đề
cập:
- Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- Suy thoái về chinh trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí nghiêm trọng
- Biểu hiện xa rời mục tiêu Xã hội chủ nghĩa vì các thế lực thù địch chống
phá, bạo loạn lật đổ.
- Vấn đề giải quyết là phải đầu tư cho quốc phòng an ninh cho xây dựng lực
lượng vũ trang rất cấp thiết
2.4. Thực trạng lực lượng vũ trang nhân dân
- Lực lượng vũ trang nhân dân đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản
lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính qui, sức mạnh chiến đấu
không ngừng được nâng lên.
- Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu
giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn phức tạp mà Đảng, nhà nước
giao cho.
- Tóm lại: Từ những đặc điểm trên nó đã chi phối, tác động ảnh hưởng trực

tiếp đến việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó chúng ta phải
11

nắm vững để xác định quan điểm nguyên tắc lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ…
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢNXÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG THỜI KÌ MỚI
1. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với
lực lượng vũ trang nhân dân.
a. Cơ sở lý luận:
- Theo quan điểm của V.I. Lênin: Lực lượng vũ trang do một giai cấp, một
nhà nước sinh ra, nuôi dưỡng và phục vụ lợi ích cho giai cấp, nhà nước ấy,
không có lực lượng vũ trang phi giai cấp.
- Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã khẳng định quan điểm cách mạng bạo lực để
giành chính quyền và tổ chức ra quân đội. Đảng tổ chức ra quân đội để tiến
hành đấu tranh cách mạng là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu
của sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Trong xây dựng lực lượng vũ trang, Người nhấn mạnh quan hệ máu thịt
giữa bộ đội và nhân dân, như “cá với nước”, “bộ đội ta từ nhân dân mà ra, vì
nhân dân mà chiến đấu”
b. Nội dung cơ bản của nguyên tắc
Điều 25, chương VI, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI) khẳng
định:“Đảng lãnh đạo quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt
Nam tuyệt đối,trực tiếp về mọi mặt”
-Quyền lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang là tuyệt đối, không chia
sẻ quyền lãnh đạo đó cho bất kỳ một tổ chức, đảng phái, hay một cá nhân nào
khác.
-Sự lãnh đạo của Đảng với lực lượng vũ trang là trực tiếp không thông qua
một hâu trung gian, một tổ chức trung gian nào.
12

-Thể hiện sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực
lượng vũ trang.
Nguyên tắc là một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, không thể thiếu hay xem nhẹ bất kỳ nội dung nào. Nếu thiếu một
trong ba nội dung đó sẽ làm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ
trang là thiếu vững chắc, không thường xuyên, liên tục
2. Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang
a. Cơ sở
-Xuất phát từ truyền thống kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta.
-Xuất phát từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ
trang và thực tiên xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy
chục năm qua. Ví dụ: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, mặc
dù chúng ta luôn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ chí nghĩa chí tình của các
nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt là của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc,…
nhưng chúng ta luôn quán triệt và thực hiện tốt tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí
Minh “quyết đem sức ta để giải phóng ta, không trông chờ ỷ lại vào nước
ngoài” hoặc tinh thần thi đua lao động sản xuất: “vì miền Nam ruột thịt mỗi
người làm việc bằng hai”.
- Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hóa vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn,
thách thức đan xen, Đảng ta có quan điểm: “dựa vào sức mình là chính”.
b. Nội dung cơ bản và nguyên tắc
- Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tính độc lập tự
chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.
13

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn xây dựng đơn vị vững
mạng toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa
học – công nghệ để xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Tập
trung từng bước hiện đại hóa trang bị kỹ thuật, quản lý khai thác bảo quản có
hiệu quả trang bị hiện có…
- Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.
3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây
dựng chính trị làm cơ sở.
a. Cơ sở
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về đội: sức mạnh chiến đấu quân đội
là tổng thể các yếu tố vật chất, tinh thần và sự tương tác giữa các yếu tố đó
quy định trạng thái, khả năng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu của quân đội
nhằm thực hiện mục đích chính trị của nhà nước, Nắm vững giai cấp nhất
định.
-Hồ Chí Minh: “chính trị trọng tâm hơn quân sự”, “chính trị là vận mệnh
cách mệnh của quân đội cách mạng”
-Từ truyền thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta
-Xuất phát từ âm mưu thủ đoạn chống phá của kẻ thù.
-Từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta luôn coi trọng
xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.
b. Nội dung:
- Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Nâng
cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm
vụ và khả năng kinh tế đất nước. Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân,
giữa lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Làm tốt công tác
huấn luyện, diễn tập để nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng
vũ trang nhân dân.
14

- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả về chính
trị, tư tưởng và tổ chức.
- Về chính trị phải thường xuyên làm tốt công tác quán triệt, giáo dục cho cán
bộ chiến sĩ trong LLVT tin tưởng vào đường lối quan điểm Đảng, chính sách
của Nhà nước.
- Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong lực lượng vũ trang
nhân dân vững mạnh (tổ chức đảng, đoàn thanh niên, hội đồng quân nhân…)
4. Bảo đảm lực lượng vũ trang luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến
đâu thắng lợi.
a. Cơ sở: Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản,
thường xuyên của lực lượng vũ trang nhân dân, có ý nghĩa quan trọng bảo
đảm cho lực lượng vũ trang nhân dân chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi
trong mọi tình huống có thể xảy ra.
b. Nội dung:
- Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu đánh
địch kịp thời bảo vệ được mình hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Vì: Có chủ động đánh địch kịp thời thì mới đập tan được ý đồ của chúng, là
cơ sở để cho lực lượng vũ trang giành thắng lợi; có chủ động đánh địch kịp
thời mới bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN và thành quả của cách
mạng.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và
chấp hành nghiêm các chế độ quy định về sẵn sàng chiến đấu: trực ban, trực
chỉ huy... Đây là cơ sở, điều kiện đảm bảo cho lực lượng vũ trang hoàn thành
mọi nhiệm vụ…
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG TRONG XÂY DỰNGLỰC
LƯỢNG VŨ TRANG TRONG THỜI KÌ MỚI
15

1.Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại
Nội dung:
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, công an, làm cho lực
lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó
khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai.
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt.
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi...
2.Xây dựng lực lượng dân quân dự bị động viên
- Có ý nghĩa chiến lược, ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng và sức mạnh
chiến đấu của quân đội.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được quản lý tốt, bảo đảm
khi cần có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch. Các ngành các địa
phương phải có nhận thức và thực hiện tốt việc tạo nguồn, đăng kí quản lí,
huấn luyện động viên quân dự bị đối với lực lượng dự bị động viên.
3.Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
- Nội dung: Dân quân tự vệ được xây dựng rộng khắp ở tất cả thôn, xóm, bản
làng, nông trường, công trường, doanh nghiệp, nhưng có trọng điểm, chú ý có
hình thức phù hợp trong các thành phần kinh tế. Xây dựng lực dân quân tự vệ
vững mạnh, rộng khắp, lấy chất lượng là chính, trước hết là chất lượng chính
trị. Tổ chức biên chế dân quân tự vệ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, tình hình
thực tế của địa phương. Phải coi trọng ở các vùng trọng điểm, các địa bản
16

chiến lược. Huấn luyện dân quân tự vệ phải thiết thực, hiệu quả; coi trọng
công tác đào tạo cán bộ và thực hiện tốt chính sách đối với dân quân tự vệ.

CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ BẢN THÂN


- Sinh viên, học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước, được Đảng
và Nhà nước giáo dục đào tạo thành những cán bộ khoa học kĩ thuật và
nghiệp vụ, là trí thức XHCN.
- Do vậy, là sinh viên ngoài nội dung học tập chuyên môn, chuyên ngành, rèn
luyện nâng cao đạo đức, thể chất còn cần tích cực tham gia công tác phong
trào của đoàn thanh niên, hội sinh viên; tích cực tham gia các hoạt động an
ninh quốc phòng của nhà trường; góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh.
Sẵn sàng nhập ngũ, sẵn sàng tham gia Lực lượng vũ trang Nhân dân khi Tổ
quốc cần
17

Nguồn tài liệu tham khảo:


https://baikiemtra.com/quoc-phong/dac-diem-va-nhung-quan-diem-nguyen-
tac-co-ban-xay-dung-luc-luong-vu-trang-nhan-dan-5486.html
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207970
18

You might also like