You are on page 1of 9

1. Sự phê phán của phái Trọng nông đối với phái Trọng thương.

Ý nghĩa của sự phê


phán này?

Trả lời

- Sự phê phán của phái Trọng nông đối với phái Trọng thương

 Thương mại chỉ là đổi giá trị này lấy giá trị khác ngang như thế
 Ngoại thương chỉ có tác dụng san bằng giá cả hàng hoá ở các nước với nhau
 Tiền là công cụ di chuyển của cải. Của cải đích thực là lượng tiền có thể mua được
- Ý nghĩa:

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế của D.Ricardo. So sánh với phương pháp nghiên
cứu của A.Smith

Trả lời

 Phương pháp nghiên cứu kinh tế của D.Ricardo

- Cách tiếp cận duy vật, thừa nhận quy luật khách quan
- Theo chủ nghĩa vị lợi, đề cao tự do cạnh tranh
- Kế thừa quan điểm về con người kinh tế của A.Smith
- Về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị: kế thừa quan điểm nghiên cứu về của cải.
Tuy nhiên nhấn mạnh vào xác định những quy luật quyết định sự phân phối
- Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu phân tích về lượng, sử dụng rộng rãi phương pháp trìu
tượng – giả định, không quan tâm đến phương pháp lịch sử
- Phương pháp trình bày: Thống nhất các phạm trù kinh tế trên cơ sở thống nhất
 So sánh với phương pháp nghiên cứu của A.Smith
- Kế thừa:
 Cách tiếp cận của ông cũng giống như A.Smith là đều có tính chất duy vật
 Ông cũng lấy lại quan điểm con người kinh tế của A.Smith
 Về đối tượng nghiên cứu ông cũng kế thừa quan niệm của những người đi trước,
đó là khoa học nghiên cứu về của cải
 Phương pháp nghiên cứu trừu tượng hoá kinh tế của ông cũng tương tự như
A.Smith
- Phát triển:
 Nếu như những nhà kinh tế học đi trước nhấn mạnh việc nghiên cứu về nguồn gốc
và bản chất của của cải thì theo D.Ricardo, việc xác định những quy luật quyết
định sự phân phối là vấn đề căn bản của kinh tế chính trị (Ông đã thống nhất các
phạm trù kinh tế)
 Ông sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích về lượng

3. Các khuynh hướng biến đổi của KTCT cổ điển. Bối cảnh kinh tế - xã hội dẫn đến
những biến đổi này
Trả lời
 Các khuynh hướng biến đổi của KTCT Cổ điển

- Kinh tế chính trị tiểu tư sản – Khuynh hướng phê phán tiểu tư sản về chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Kinh tế chính trị tầm thường – Khuynh hướng nghiên cứu những mối liên hệ bên ngoài,
không thừa nhận mối liên hệ bên trong
 Bối cảnh kinh tế xã hội dẫn đến những biến đổi này

- Thời kỳ chủ nghĩa tư bản rung chuyển: Những năm 20-30 của thế kỷ XIX
- Khủng hoảng kinh tế đầu tiên diễn ra ở Anh. Những mâu thuẫn kinh tế xã hội của chủ
nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc
- Ở Anh, cách mạng công nghiệp cơ bản hoàn thành, nước Anh trở thành công xưởng,
trung tâm kinh tế của thế giới
- Yếu tố thực tiễn: cách mạng công nghiệp và cách mạng tư sản nổ ra ở nhiều nước. Sự
rung chuyển của nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa làm cho kinh tế chính trị cổ điển
có nguy cơ sụp đổ
- Yếu tố lý luận: Kế thừa và biến đổi học thuyết kinh tế chính trị cổ điển thành những
khuynh hướng khác nhau

4. Thuyết tiêu thụ của T.R.Malthus. Sự kế thừa và phê phán của các nhà kinh tế học đi
sau về thuyết tiêu thụ của T.R.Malthus
Trả lời
 Thuyết tiêu thụ của T.R.Mathus
- Thừa nhận có khủng hoảng thừa do tiêu dùng không đủ (trái với J.Say)
- Nguyên nhân: Công nhân không thể mua hết số hàng hoá sản xuất ra (tổng tiền lương
thấp hơn tổng giá trị hàng hoá một lượng bằng lợi nhuận), nhà tư bản không muốn tiêu
hết lợi nhuận (muốn giàu có)
- Cách giải quyết: Giai cấp thứ ba chỉ tiêu thụ mà không sản xuất (quý tộc, tăng lữ, quan
chức Nhà nước, binh lính, cảnh sát…)
- Keynes kế thừa trên 2 góc độ: Trọng cầu và vai trò của Nhà nước trong việc kích cầu và
can thiệp trực tiếp vào kinh tế
 Sự kế thừa và phê phán của những nhà kinh tế học đi sau về thuyết tiêu thụ
của T.R.Malthus
- Kế thừa: Keynes kế thừa trên 2 góc độ
 R.Malthus là một trong những người đầu tiên trong lịch sử tư tưởng kinh tế sáng
lập ra thuyết trọng cầu – cơ sở của học thuyết kinh tế Keynes
 Theo ông, lực lượng tăng tiêu dùng chủ yếu nhờ vào tiêu dùng Nhà nước. Nhà
nước tác động tăng tổng cầu là cơ sở của tư tưởng Nhà nước tác động trực tiếp vào
kinh tế
- Phê phán: Marx phê phán: Coi trọng cầu sinh hoạt mà bỏ qua cầu tư liệu sản xuất. Tìm
đến giai cấp thứ ba nhưng giai cấp này lấy tiền ở đâu?

5. Lý thuyết tái sản xuất tư bản xã hội của Karl Marx. Ý nghĩa
Trả lời
 Lý thuyết tái sản xuất tư bản xã hội của Karl Marx
- 3 loại tuần hoàn:
 Tư bản tiền tệ
 Tư bản sản xuất
 Tư bản hàng hoá
- Lý thuyết tái sản xuất của tổng tư bản xã hội của Marx dựa trên 2 nguyên lý:
(1) Toàn bộ sản phẩm xã hội chia thành 2 khu vực: tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt. Nền
sản xuất xã hội chia thành 2 ngành: ngành sản xuất tư liệu sản xuất, ngành sản xuất tư
liệu sinh hoạt. Trong mỗi khu vực, tư bản chia thành 2 bộ phận: tư bản khả biến (v), tư
bản bất biến (c).
(2) Giá trị của tổng sản phẩm hàng năm trong mỗi khu vực phân giải thành: c + v + m
Cùng với 6 giả định để làm đơn giản hóa việc tính toán
- Tái sản xuất giản đơn là tái sản xuất với quy mô như cũ, trong điều kiện nhà tư bản
dùng toàn bộ giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân.
- Marx đưa ra 2 sự khái quát về điều kiện của tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa là:
(1) Tổng giá trị của những sản phẩm tư liệu tiêu dùng sản xuất ra trong năm ở khu vực II
bằng tổng giá trị của số sản phẩm mới được sản xuất ra trong năm của cả 2 khu vực:
II (c+v+m) = I (v+m) + II (v+m)
(2) Tổng giá trị của những tư liệu sản xuất được sản xuất ra trong năm của khu vực I
bằng tổng số giá trị tư bản bất biến tái hiện trong tổng sản phẩm xã hội:
I (c+v+m) = I c + II c
- Tái sản xuất mở rộng là khi nhà tư bản tăng thêm tư liệu sản xuất, thuê thêm công nhân,
biến 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm)
- Điều kiện cơ bản của tái sản xuất mở rộng là cần có tích lũy ở khu vực I:
I (v+m) > II c
 Ý nghĩa
- Có thể nói lý luận tái sản xuất là một trong những cống hiến lớn nhất của Karl Marx cho
khoa học kinh tế
- Ông là người đầu tiên trong lịch sử tư tưởng kinh tế diễn tả được toàn bộ quá trình tái sản
xuất và lưu thông của tổng tư bản xã hội, mô tả được quá trình tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, phân chia nền kinh tế thành 2 khu vực

6. Lý thuyết tích luỹ của Karl Marx. Ý nghĩa


Trả lời
- Chứng minh tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản bất
biến phụ thêm, tư bản khả biến phụ thêm và sử dụng chúng vào quá trình sản xuất, trong
đó tỷ trọng của tư bản bất biến tăng nhanh hơn tư bản khả biến
- Chỉ ra: quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư,
đồng thời là quá trình tái sản xuất ra quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Những nguyên nhân làm tăng tích luỹ tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản phát triển cũng
đồng thời là những nguyên nhân phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, dẫn đến sự
thay thế trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng một phương thức sản xuất
mới

7. Lý thuyết kinh tế của K.Kautsky


Trả lời
- Ông coi mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng
chứ không phải là mâu thuẫn giữa sự xã hội hoá của lực lực sản xuất ngày càng cao với
sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất giống như Marx
- Tạo ra ảo tưởng rằng chủ nghĩa tư bản có thể phát triển hoá bình không có khủng hoảng
- Ông đã phủ nhận hình thức đấu tranh giai cấp và chuyên chính vô sản thay vào đó là con
đường nghị viện đi lên chủ nghĩa xã hội

8. Đóng góp mới của Lenin trong lý thuyết kinh tế


Trả lời
 Những đóng góp mới của Lenin trong lý thuyết kinh tế
- Những tư tưởng phát triển về lý thuyết chung về tư bản
- Lý luận về chủ nghĩa tư bản độc quyền hay chủ nghĩa đế quốc
- Lý luận về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nước
Nga xô viết và nói chung

9. Quan niệm giá trị của phái Tân cổ điển ở Anh. So sánh với quan niệm giá trị của phái
Cổ điển
Trả lời
 Quan niệm giá trị của phái Tân cổ điển ở Anh (Lý luận về giá trọ của
S.Jevons)
- Áp dụng phân tích biên vào lý thuyết cầu và phát triển khái niệm tính hữu dụng biên, và
tiên phong phân tích biên ở cấp độ hộ gia đình.
- Coi giá trị phụ thuộc vào tính hữu dụng, phụ thuộc vào tiêu dùng, xuất hiện không phải
trong quá khứ mà trong tương lai, giá trị phụ thuộc tính hữu dụng biên quy định giá trị
hàng hoá.
- Khi phát triển lý thuyết về trao đổi: Ông chỉ ra 1 cách chính xác rằng giả sử nguồn cung
cố định của 2 hàng hoá được nắm giữ bởi 2 cá nhân, thì giá của những hàng hoá này và
những khối lượng được trao đổi sẽ phụ thuộc vào tính hữu dụng biên của hàng hoá đối
với 2 cá nhân.
 Đúng về hình thức, song không bao trùm được tình huống kinh tế thông thường, trong đó
nguồn cung là biến đổi, cố định
- Khi loại bỏ giả định rằng nguồn cung là cố định, ông đưa ra mối quan hệ là:
 Chi phí sản xuất quy định cung;
 Cung quy định mức độ cuối cùng của tính hữu dụng
 Mức độ cuối cùng của tính hữu dụng quy định giá trị.
 Chi phí sản xuất quy định giá trị.
 Hạn chế: cố gắng tìm ra mối liên hệ nhân quả 1 chiều giữa tính hữu dụng biên và giá,
nhưng trong thực tế chi phí sản xuất, cung, cầu, giá phụ thuộc và quy định lẫn nhau.
 So sánh với quan điểm giá trị của phái Cổ điển
- Ông không coi lao động là nguồn gốc của giá trị, nguyên nhân của giá trị mà cho rằng giá
trị phụ thuộc vào tính hữu dụng
- Không phải đối chi phí sản xuất có vai trò đối với giá trị, nhưng cho rằng nhữngg chi phí
lớn trong sản xuất hàng hoá không nhất thiết tạo ra những mức giá cao
- Giá trị phụ thuộc vào tính hữu dụng, vào tiêu dùng và nó không xuất hiện trong quá khứ
mà trong tương lai, giá trị phụ thuộc tính hữu dụng biên qui định giá trị hàng hoá

10.Lý thuyết số nhân đầu tư của J.M.Keynes. Ý nghĩa của lý thuyết này. Liên hệ vận
dụng ở Việt Nam hiện nay

Trả lời
 Lý thuyết số nhân đầu tư
- Keynes nghiên cứu khuynh hướng tiêu dùng giới hạn và tìm ra số nhân biểu hiện mối
quan hệ giữa đầu tư với thu nhập và việc làm thông qua sự phân tích mối quan hệ giữa
tiết kiệm và giới hạn của khuynh hướng tiêu dùng
- Keynes chỉ ra rằng “khuynh hướng tiêu dùng biên càng lớn thì số nhân càng lớn, và cũng
vì thế biến động về việc làm cũng nhiều hơn ứng với một biến động nhất định về đầu tư”
- Số nhân đầu tư cho chúng ta biết rằng khi có một lượng thêm về đầu tư tổng hợp thì thu
nhập sẽ tăng thêm một lượng bằng k lần mức gia tăng đầu tư.
dR
- Công thức tính: K= dl

(K: số nhân, dR: gia tăng thu nhập, dl: gia tăng đầu tư). Vì dl = dS, ta có:

 Ý nghĩa của lý thuyết


- Cầu và cung hàng hoá có thể cân bằng mà không cần thực hiện cân bằng trên thị trường
lao động. Nền kinh tế vẫn có thể đi vào cân bằng cùng với sự tồn tại của thất nghiệp
- Việc tìm ra số nhân đầu tư là một đóng góp lớn của Keynes cho lý thuyết điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, cho việc phân tích nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Nó là một trong những khái niệm
trung tâm của kinh tế học vĩ mô hiện đại
- Keynes là người đầu tiên đưa ra khái niệm “số nhân đầu tư” trên cơ sở tiếp thu khái niệm
“số nhân” mà ông gọi là “số nhân việc làm”
 Liên hệ vận dụng ở Việt Nam
- Thực trạng tình hình đầu tư và tiết kiệm ở Việt Nam
 Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP của Việt Nam bình quân giai đoạn từ 2016 - 2020 là
khoảng 29.27%. Năm 2021, do ảnh hưởng từ dịch bệnh nặng nề, tiền gửi ngân
hàng của nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức lần đầu tiên nhiều hơn nhóm
khách hàng cá nhân. Đại dịch Covid-19 đã bào mòn trầm trọng cuộc sống của
người dân nên số tiền còn dư ra của họ rất ít.
 Tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam đạt 32,8%, có thể đánh giá là đạt mục tiêu
đề ra của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, cao hơn so
với Thái Lan, Philippines, Indonesia, kể cả trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á
và chỉ thấp hơn Trung Quốc.
- Gợi ý chính sách cho chính phủ
 Cần có chính sách hạn chế tiêu dùng hàng xa xỉ trong dân cư nhằm nâng cao nguồn
lực tiết kiệm trong dân chúng
 NHNN nên tiếp tục có cơ chế phối hợp với Bộ Công Thương để đưa ra hàng rào về
tài chính, kỹ thuật để giảm bớt lượng hàng nhập khẩu xa xỉ. Tiết kiệm tăng, nhưng
đầu tư phải hiệu quả
 Kiểm soát kỷ luật ngân sách, đầu tư công, nhằm giảm dần mức nợ công và thâm
hụt ngân sách; đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư công
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tư nhân với những chính sách khuyến khích
doanh nghiệp khởi nghiệp, tăng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ và triển khai của ngành Ngân hàng thời gian qua cũng
được các chuyên gia đánh giá cao
 Tận dụng và phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư nước ngoài cũng sẽ góp phần hỗ
trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế…

11.Quan niệm của phái Trọng tiền về nguyên nhân của thất nghiệp. Liên hệ tình hình
thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Trả lời
 Quan niệm của phái Trọng tiền về nguyên nhân của thất nghiệp
- Thất nghiệp có nguồn gốc từ 2 nguyên nhân khác nhau: tự nguyện và do sai lầm
của chính phủ.Thất nghiệp tự nguyện xảy ra khi mức tiền công thấp không đủ sức
hấp dẫn và lôi cuốn những người có sức lao động
- Tiền công có đủ sức hấp dẫn thì hiện tượng thất nghiệp giảm dần.
- Không chủ trương khắc phục tuyệt đối hiện tượng thất nghiệp và cho rằng trong
nền kinh tế thị trường, sự tồn tại hiện tượng thất nghiệp tự nhiên ở một tỉ lệ nào đó
là điều bình thường.
- Để ngăn ngừa lạm phát, nhất là ở mức cao thì cần phải chấp nhận một tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên.
 Liên hệ tình hình thất nghiệp ở Việt Nam
- Thực trạng:
 Việt Nam là đất nước có tỷ lệ dân số tăng khá nhanh trong khu vực cũng như
trên thế giới. Dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm đi khiến tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của
Bộ Lao động, do tình hình dịch bệnh Covid tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động năm 2021 là 3,2%. Năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm trước. Số liệu này cho thấy tình
trạng thất nghiệp đang có sự chuyển biến tốt

 Tuy nhiên, có một số dự đoán đưa ra rằng: “Trong thời gian tới, tình hình trong
nước và thế giới tiếp tục có nhiều biến động khó lường. Tình hình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp khó khăn, đơn hàng sẽ tiếp tục bị cắt
giảm có thể hết quý I, thậm chí quý II/2023 dẫn đến nhiều người lao động bị
thiếu, mất việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập, đời sống”. Vì thế,
nhà nước cần khẩn trương đưa ra các giải pháp cụ thể để có thể kịp thời giảm
thiểu tình trạng thất nghiệp.
- Giải pháp:
 Cần huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh,
có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới thường xuyên và liên tục.
 Chính phủ cần ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong
việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm và cơ chế cụ thể về khuyến khích sử dụng
lao động nữ, khuyến khích sử dụng lao động là người tàn tật, chính sách bảo
hiểm thất nghiệp,…
 Hỗ trợ và phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm
dịch vụ việc làm
 Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn phí
 Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn lao
động

12.Quan niệm của M.Friedman về chính sách tiền tệ của NN trong thời kỳ kinh tế hưng
thịnh. Liên hệ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Trả lời
 Học thuyết về tiền tệ của M.Friedman
- Friedman vận dụng học thuyết về cầu tài sản vào tiền têh, gồm 3 bước:
(i) Tiền tệ là 1 tài sản tiêu dùng. Cầu tiền tệ phụ thuộc vào 3 yếu tố: tài sản tổng cầu
cần giữ, giá cả và hiệu suất của hình thức tài sản của cải, thị hiếu và sở thích ưu
tiên của các tác nhân KT
(ii) Cầu tiền tệ là hàm các hiệu suất của 5 hình thức tài sản “có”: tiền tệ, trái phiếu,
cổ phiếu, các tài sản vật chất, tư bản con người
(iii) Ông đưa ra QH hàm số ổn định cho cầu tiền tệ:

- Sự khác biệt giữa lý thuyết cầu tiền tệ Friedman và lý thuyết ưa thích thanh khoản của
Keynes
 Friedman nhận thấy có nhiều tài sản có thể thay thế cho tiền
 Friedman không cho rằng lợi tức kỳ vọng của tiền rm là hằng số như Keynes,
vì vậy thay đổi trong lãi suất chỉ tác động rất nhỏ đối với cầu tiền
 Friedman cho rằng những biến động ngẫu nhiên trong cầu tiên là nhỏ nên cầu
Y
tiền có thể được dự đoán chính xác: V = f (Yp)
 Chính sách của Nhà nước trong nền kinh tế hưng thịnh: Giảm cung tiền
- Trong thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, Milton Friedman cho rằng nền kinh tế tư bản gắn
liền với với sự vận động của lượng tiền trong lưu thông. Việc xuất hiện những cú sốc
kinh tế là do nhà nước đưa lượng tiền vào lưu thông không thích hợp, quá ít hoặc quá
nhiều. Nếu nhà nước đưa vào lưu thông nhiều hơn lượng tiền cần thiết sẽ gây ra tình
trạng lạm phát, xã hội mất ổn định… Ông cũng đưa ra kết luận rằng: lạm phát chứ không
phải thất nghiệp là vấn đề cần quan tâm và chú ý nhiều nhất. Chính sách tiền tệ chứ
không phải chính sách tài khóa và ngân sách mới là công cụ cơ bản để điều tiết kinh tế thị
trường.
- Mặc dù đưa ra kết luận trên, ông vẫn để nền kinh tế thị trường tự do điều tiết. Đồng thời
cho rằng nhà nước can thiệp chỉ làm xấu đi tình hình của thị trường, nếu thị trường mang
theo khuyết tật thì bản thân nhà nước cũng có khuyết tật đó.
- Theo Friedman, lượng cung tiền tệ bị nhà nước chi phối và điều tiết nhằm mục đích chính
trị và kinh tế của mình, vì thế nhà nước thường nắm ngân hàng Trung ương, buộc ngân
hàng trung ương phải cung ứng nhiều tín dụng và tiền tệ. Vì thế theo ông, ngân hàng
trung ương phải điều chỉnh tiền tệ theo một nguyên tắc cố định và nên độc lập với chính
phủ nhằm ngăn chặn những xáo trộn trong nền kinh tế.
 Như vậy, quan điểm của Friedman về chính sách tiền tệ của nhà nước trong thời kỳ
nền kinh tế hưng thịnh tập trung chủ yếu vào 2 điểm là: duy trì sự ổn định trong việc
lưu thông tiền tệ một cách chặt chẽ và ngân hàng trung ương không chịu sự tác động
của nhà nước
 Liên hệ Việt Nam
Trước những diễn biến phức tạp trên thế giới trong thời gian gần đây, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã thực hiện điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm
phát, hỗ trợ khôi phục và phát triển kinh tế
- Thứ nhất, đảm bảo khả năng thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng để kịp thời cung
cấp vốn cho các tổ chức tín dụng
- Thứ hai, ổn định thị trường ngoại hối. Từ đó giúp giảm thiểu các tác động bất lợi của tỷ
giá đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc ổn định tỷ giá thì Ngân
hàng Nhà nước cũng đảm bảo nguồn cung ngoại tệ cho thị trường trong nước, từ đó, tạo
điều kiện cho hệ thống tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu ngoại tệ
hợp pháp giúp ổn định thị trường
- Thứ ba, ổn định lãi suất điều hành
- Thứ tư, tăng trưởng tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển kinh tế

You might also like