You are on page 1of 22

Câu 1. Trình bày sự hình thành và phát triển của Giáo dục học?

- Giáo dục học là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục toàn vẹn con người.

- Quá trình hình thành, phát triển của GDH trải qua các giai đoạn sau:

1. Thời kỳ nguyên thủy: trực tiếp trong LĐSX; thông qua phong tục, tập quán, truyện kể…

2. Khi XH phát triển, GDH học là một bộ phận của triết học.

3. Thời kỳ VH phục hưng: nhiều lý thuyết GD phát triển, nhưng GDH vẫn còn là một bộ
phận của Triết học

4. TK XVII: GDH trở thành một KH độc lập (nhờ lý luận về DH của Komensky - cuốn Lý
luận dạy học vĩ đại).

Câu 2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của GDH?

- Đối tượng nghiên cứu của GDH: là quá trình giáo dục toàn vẹn (hay QTGD theo nghĩa
rộng).

- Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH:

+ NC nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng GD

+ NC dự báo tương lai của giáo dục (các xu thế, chiến lược giáo dục)

+ NC xây dựng các lí thuyết GD mới để áp dụng vào TTGD

+ NC các PP, PT giáo dục mới nhằm nâng cao kết quả GD

Câu 3. Phân tích các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
* Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội
dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan
giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Chức năng trội: Phát triển toàn diện nhân cách bao gồm cả năng lực và phẩm chất

* Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lí tưởng, động cơ,
tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn
trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
Chức năng trội: Phát triển về mặt phẩm chất
* Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học
lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực
hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người
học theo mục đích giáo dục.
Chức năng trội: Phát triển về mặt năng lực
- Giữa các khái niệm của GDH vừa có những điểm chung, vừa có những điểm khác biệt.
+ Điểm chung giữa các khái niệm: đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển nhân cách cho
con người; đều cần có sự tương tác, phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.
Điểm khác biệt:
 Chức năng vượt trội
 Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn diện ở người học sinh
bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
 Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh.
 Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh
 Thứ hai, về lực lượng tiến hành:
 Quá trình dạy học: Chủ yếu được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên bộ môn.
 Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp): Chủ yếu được tiến hành dưới vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp phối hợp với các lực lượng giáo dục khác (trong nhà trường và ngoài nhà
trường)
 Thứ ba, về cách thức tổ chức:
 Quá trình dạy học: Được thực hiện chủ yếu thông qua giờ học trên lớp. Thời gian thực hiện
tương đối ngắn
 Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp): Được thực hiện thông qua tổ chức hoạt động giáo dục, giao
lưu. Đòi hỏi quá trình lâu dài, thường xuyên, liên tục.

 Các khái niệm dạy học và GD tuy có sự khác nhau tương đối về chức năng trội, về lực lượng
tiến hành cũng như cách thức thực hiện, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động biện
chứng với nhau. Kết quả của quá trình dạy học là cơ sở để thực hiện tốt quá trình GD và ngược
lại, việc thực hiện chưa tốt quá trình GD cũng sẽ dẫn đến những hạn chế nhất định và kém hiệu
quả đối với quá trình dạy học.
 Kết luận sư phạm:
➢ Do dạy học và GD đều có những ưu thế riêng trong sự hình thành, phát triển nhân cách
học sinh, nhà GD cần ý thức được vai trò quan trọng của cả QTGD và QTDH khi tác động
đến HS.
➢ Để GD học sinh toàn diện thì bản thân giáo viên không chỉ trau dồi chuyên môn của bản
thân mà còn phải bồi dưỡng và rèn luyện các phẩm chất đạo đức của nhà giáo mẫu mực.
➢ Nhà GD cần thay đổi nội dung phù hợp, hấp dẫn để kích thích hoạt động học của HS
diễn ra sôi nổi, tích cực.
➢ Để đạt được hiệu quả GD, nhà GD cần phải tổ chức tốt hoạt động dạy học, áp dụng
khoa học kĩ thuật trong giảng dạy

Câu 4 . Trình bày các tính chất của giáo dục


 Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có
nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
a) Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
 Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của đời sống xã hội,
giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau.
 Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội không tồn tại,
là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội
loài người.
 Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là con đường đặc trưng
cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
 Kết luận sư phạm:
 Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
 Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
 Đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp bằng việc phát triển các năng lực nghề
nghiệp: năng lực cá thể, năng lực xã hội, năng lực chuyên môn,...

b) Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội), liên hệ với thực tiễn
giáo dục ở VN trong giai đoạn hiện nay
 Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát
triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái kinh tế - xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng
biến đổi theo.
 Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể. Giáo dục luôn biến đổi
trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn cho
mọi hình thái kinh tế – xã hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế - xã hội cũng
như cho mọi quốc gia, chính vì vậy giáo dục mang tính lịch sử. Ở mỗi thời kì lịch sử khác
nhau thì giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục. Các chính sách giáo dục luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của những kinh
nghiệm và các kết quả nghiên cứu.

c) Tính giai cấp của giáo dục.


 Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp.
 Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị xã hội.
 Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò thống trị của mình.
 Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh giai cấp – đối với
giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
 Giáo dục làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị.
 Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích giáo dục và nó chi phối,
định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục.
 Ở Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức bóc lột, từ đó hướng tới
sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh
những mặt tích cực cơ bản vẫn có những mặt trái khó tránh được, nhà nước ta đã cố gắng
đưa ra những chính sách đảm bảo công bằng trong giáo dục như:
 Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
 Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được đào tạo
lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v,v..
 Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
 Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo cơ hội học
tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
Liên hệ thực tiễn
 Việc thưc hiện, thể hiện tính giai cấp trong giáo dục hiện nay vẫn còn một số hạn
chế nhất định.
 Tính giai cấp của giáo viên trong quá trình giảng dạy hiểu biết biết về chính trị, tính
gc trong giáo dục còn hạn chế
 Ở VN tính giai cấp ở gd đc thể hiện rất rõ ở lời nói và hành động của gv trên bục
giảng đều phải tuân theo đường lối, chính sách, hiến pháp pháp luật của Đảng và
nhà nước
 Đa số giáo viên đều có lòng yêu nghề cống hiên cho nghề, đề thực hiện đúng chính
sách nhà nước đề ra. Bên cạnh đó vẫn còn vi phạm nhà giáo,chưa đúng trong giảng
dạy
- KLSP
 Là gv thầy cô cần tìm hiểu các chủ trương chunhs sách của nhà nước thể hiện trong hđ
hành vi của mình trong đứng lớp giáo dục hs,
 Chú trọng bồi dưỡng chính trị chính sách của nhà nước cần phải gương mẫu , thể hiện
chính sách đó
 Bồi dưỡng nâng cao chuẩn mực đạo đức
d) Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất dưới đây:
 Tính đại chúng
 Tính nhân văn
 Tính dân tộc
 Tính thời đại

Câu 5. Các chức năng xã hội của giáo dục


 Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có
nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
a) Chức năng kinh tế − sản xuất.
 Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có chất lượng cao hơn,
thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi bằng cách phát triển những
năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động
cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
 Giúp có nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng động, sáng
tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu , đòi hỏi của xã hội phát triển.
Dạy học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp quan trọng để phát triển năng lực
hành động cho người học trong các nhà trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao
động hiện nay.
VD
 Kết luận sư phạm:
 Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
 Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
 Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng lực hành
động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.

b) Chức năng chính trị − xã hội


 Giáo dục tác động đến các bộ phận, các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp, các
nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần đó bằng
cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
 Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng
cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố thể
chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào đó.
 Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm cho
các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội ngày càng xích lại gần nhau.
 Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho quyền lực của dân,
do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo
dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Kết luận sư phạm:
 Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật của nhà nước.
 Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối , chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước.

c) Chức năng tư tưởng − văn hóa.


 Xây dựng một hệ tư tưởng chỉ phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến trong xã
hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp xã
hội.
 Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thẩm đến từng con người, giáo dục hình
thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức
xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng
được bảo tồn và phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
 Kết luận sư phạm:
 Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời.
 Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.

 Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là chức năng
quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị - xã hội, chức năng tư
tưởng - văn hóa.

Câu 6: Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
được thể hiện .
- Khái niệm nhân cách
+ Nhân cách: Là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc
và giá trị xã hội của con người.
+ Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con người, khẳng định trình độ
phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua
những dấu hiệu sau.
- Quá trinh hình thành và phát triển nhân cách con người chịu sự tác động của các nhân tố sau:
Yếu tố di truyền; yếu tố môi trường; yếu tố giáo dục; yếu tố tính tích cực hoạt động của cá nhân.
Trong 4 nhân tố nêu trên thì nhân tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người
Vai trò:
- Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh mà còn tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn.
VD: Hoạt động ngoại khóa (làm theo tấm gương HCM)
- Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố
di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do tác động tự phát. VD:
Trong nhà trường, thầy cô định hướng cho HS thế nào là “lẽ phải”, cách chọn bạn mà chơi còn khi
ra ngoài xã hội, HS gặp nhiều bạn, tốt xấu khó phân biệt.
- Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc không phù
hợp vối yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với
trẻ em hư hoặc người phạm pháp. VD: nhà giáo dưỡng, nhà tù
- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng do bệnh tật,
tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có phương pháp giáo dục,
rèn luyện đặc biệt cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa học có thể giúp cho người khuyết
tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù
trừ những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. VD: người
bị = phục hồi và hòa nhập, người ko bị = ko kì thị
- Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không những thích ứng với
các yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
đó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể thực hiện được. VD: những
bạn hiếu động = kìm hãm / HS năng khiếu = thúc đẩy
- Đk để giáo dục học giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách.
 Công tác dự báo về xu hướng phát triển của xã hội đưa ra những định hướng đứng đắn
để giáo dục thực hiện tốt chwucs năng đón đầu sự phát tiển
 Các yếu tos trong quá trình dạy học phải thống nhất với nhau, nhà giáo dục giữ va trì
chủ đạo, người được giáo dục giữu vai trò là chủ đạo
 Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội
 Nhà giáo dục phải nắm vững đặc điểm sinh lý của người được giáo duc
 Nhà giáo dục phải có phẩm chất và năng lực tối để làm công tác giáo dục

 c) Kết luận sư phạm


 - Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân
cách.
 - Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
 - Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
 + Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS + Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
 + Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho
 + Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học
 + Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
 + Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tố chất di truyền, tính tích cực trong hoạt động cá nhân của
học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục

Câu 7: Vai trò của yếu tố di truyền đối với sự phát triển nhân cách
+ Nhân tố di truyền giữ vai trò tiền đề vật chất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách con người. Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là
sự truyền lại từ cha mẹ cho con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi
lại trong hệ thống gen.
Câu 8: Vai trò của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh
cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người.
Môi trường sống được chia làm 2 loại:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các điều kiện tự nhiên – sinh thái phục vụ cho hoạt động của
con
người
- môi trường xã hội bao gồm

+ Môi trường chính trị: chế độ chính trị, giai cấp…


+ Môi trường kinh tế sản xuất: chế độ kinh tế, quan hệ sản xuất, cơ sở ản xuất – kinh doanh
+ Môi trường sinh hoạt xã hội: gia đình, các tổ chức phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
+ Môi trường văn hóa: hệ tư tưởng, nhà trường, cơ quan văn hóa – giáo dục, phương tiện
thông tin đại chúng.
Môi trường xã hội được chia làm 2 loại:
+ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, hệ thống các quan hệ sản xuất..
+ Môi trường nhỏ: là 1 bộ phận của môi trường lớn trực tiếp bao quanh trẻ, đó là: gia đình, nhà
trường, bạn bè, đoàn – đội, người lớn thân thuộc, cơ sở sản xuất mà trẻ tham gia, cơ sở văn
hóa địa phương…
Vai trò của môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định.
Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt
động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn
hóa để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
phụ thuộc:
+ Lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận
hay phủ định phản đối).
+ Xu hướng, năng lực của cá nhân tham gia vào cải biến môi trường (tích cực hay tiêu cực,
mạnh hay yếu).
Trong sự tác động qua lại giữa môi trường và nhân cách, cần chú ý đến 2 mặt của vấn đề:
- Tính chất tác động của hoàn cảnh sống đã phản ánh vào nhân cách
- Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh phục
vụ nhu cầu và lợi ích của cá nhân.
Quan hệ giữa môi trường sống và nhân cách là mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ 2
chiều Khi bàn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người, Cac - Mac đã khẳng đinh:
“Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh”.
 Kết luận sư phạm
Trong quá trình giáo dục con người, cần gắn chặt từng bước việc học tập và giáo dục với thực
tiễn cải tạo và xây dựng xã hội và đấu tranh cách mạng.
Trong quá trình giáo dục học sinh cần lưu ý một số điểm sau:
- Từng bước gắn việc giáo dục và học tập của học sinh với việc cải tạo và xây dựng xã hội
- Xây dựng cho học sinh có các giá trị đúng đắn
- Giúp học sinh chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường sống, phê phán những
ảnh hưởng tiêu cực của nó đến học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường có tác dụng
giáo dục.
- Xã hội kết hợp với nhà trường có kế hoạch “sư phạm hóa” từng bước môi trường, quan tâm
đến việc bảo vệ học sinh trước ảnh hưởng xấu…

- Cần đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường sống trong sự phát triển nhân cách. tuyệt đối
hóa vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách là sai lầm về mặt nhận thức, cho rằng
mọi cái đều do hoàn cảnh, rơi vào thuyết “định mệnh do hoàn cảnh”. thuyết này hạ thấp, thủ
tiêu giáo dục.
- Hạ thấp, phủ nhận vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách dẫn đến thuyết “giáo
dục là vạn năng”, giáo dục con người theo xu hướng cải lương.

Câu 9. Khái niệm, cấu trúc của quá trình giáo dục
- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được
giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Quá trình giáo dục là quá trình tác động qua lại một cách biện chứng giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục. Trong quá trình tác động này, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo có nghĩa là vai trò
định hướng, tư vấn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, khuyến khích... người được giáo dục tham gia
vào quá trình giáo dục; còn người được giáo dục giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực tham gia
vào quá trình giáo dục trên cơ sở đó tự tổ chức hoạt động giáo dục, rèn luyện của bản thân nhằm
đáp ứng các yêu cầu chuẩn mực xã hội.
Câu 10: Bản chất của quá trình giáo dục:

- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được
giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.

1.Cơ sở của bản chất quá trình dạy học:

a.Là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội:

 Hình thành nhân cách của người có hành vi theo chuẩn mực xã hội thì đòi hỏi quá trình
giáo dục phải tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở trên.

b.Mối quan hệ giữa người được giáo dục và người giáo dục trong quá trình giáo dục:

 Quá trình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi nó phát huy được vai trò tự giác của người
được giáo dục từ đó thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác.

2.Bản chất của quá trình:

a.Quá trình xã hội biến các yêu cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan của bản thân:

- QTGD nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành thành viên xã hội phải thỏa
mãn được hai mặt: vừa thích ứng với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả
năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tồn tại và phát triển.

- QTGD là quá trình làm cho đối tượng GD ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó,
biết vận dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo,
pháp luật, gia đình, ứng xử nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội.
b.Quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho đối tượng giáo dục:

 Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người - bản chất xã hội trong mỗi cá
nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các kinh
nghiệm xã hội.

 Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức các hoạt động và
giao lưu cho người được giáo dục tham gia một cách tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
chuyển hoá những yêu cầu của xã hội thành chuẩn mực hành vi và thói quen.

3. Kết luận sư phạm

- Cần tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, hấp dẫn cho học sinh.

- Bồi dưỡng tính tự tin và tinh thần tập thể cho học sinh trong khi tổ chức các hoạt động giáo dục

- Phát huy tính tích cực của học sinh trong các hoạt động do nhường tổ chức….

Câu11: Đặc điểm của quá trình giáo dục

- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người
được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo
dục.
a) Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
 Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó quá trình giáo dục
cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những yếu tố đó.
 Yếu tố khách quan là những yếu tố môi trường KT-XH, KHCN ảnh hưởng tới quá
trình giáo dục (GD nhà trưởng), ảnh hưởng tới người được giáo dục.
Ví dụ như: điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội, phong tục, tập quán, các hoạt
động văn hóa, giáo dục, xã hội ngoài nhà trường, các hoạt động thông tin tuyên truyền
qua các phương tiện và các kênh thông tỉn khác nhau...có ảnh hưởng tới.
 Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện...) cách tổ chức được chủ thể và khách thể của quá trình giáo dục tác
động để nó vận hành và phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các mối quan hệ sư
phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học
sinh với các lực lượng giáo dục khác.
 Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục với nhiều mức độ khác nhau, chúng
có thể thống nhất, hỗ trợ cho nhau trong quá trình giáo dục, cũng có thể có mâu thuẫn làm
hạn chế, suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hóa kết quả của quá trình giáo dục.
KLSP:
+ Cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động theo hướng tích cực. Đồng thời ngăn
chặn hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.

+ Phát huy vai trò chủ thể của học sinh, cung cấp cho các em vốn sống vốn kinh nghiệm
cần thiết để có thể phân tích và đấu tranh chống các tác động tiêu cực.

+ Trong tình hình hiện nay khi xã hội đang có những biến động về giá trị.... Thì việc thống
nhất 3 môi trường giáo dục (NT, GĐ, XH) để thống nhất các tác động giáo dục là vấn đề
cần hết sức quan tâm

b) Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không dừng lại ở chỗ nắm tri thức về các
chuẩn mực mà cần phải hình thành được niềm tin, tình cảm tích cực, nhất là rèn luyện được những
hành vi và thói quen tương ứng. Việc này phải có thời gian lâu dài và liên tục.

Vd: Nhận thức => hành vi => thói quen hành vi

Đi học sớm => Thói quen

- Mặt khác, những nếp nghĩ, những thói quen cũ, lạc hậu tồn tại dai dẵng. Muốn loại bỏ nó
không phải là điều đơn giản. Do đó, cần phải có thời gian, sự kiên trì, nhẫn nại, ý chí và nghị lực.
Vd: Nghiện thuốc lá giáo dục bỏ thói quen đó đòi hỏi nghị lực.

- Trong quá trình giáo dục, tính lâu dài gắn với tính liên tục. Bởi vì, những thói quen tốt mà ta
đãhình thành, nếu không có điều kiện để thể hiện thì dần dần bị mai một. Vd: Thức dậy sớm, tập
thể dục. Nên giữ thói quen tốt này, thường xuyên, liên tục.

Kết luận sư phạm

+ Nhà giáo dục cần bền bỉ, kiên trì, nhẫn nại, không nôn nóng, vội vàng; phải tác động
thườngxuyên, liên tục, tác động ở mọi nơi, mọi lúc

.+ Phải thường xuyên quan tâm, theo d„i, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cho học sinh khi các emcó
biểu hiện sai trái.

+ Người được giáo dục kiên trì, quyết tâm cao tự rèn luyện thì mới có kết quả tốt.

c) Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể


 Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau:
- Giáo dục phải để ý đến hoàn cảnh, điều kiện tâm lý, trình độ,... để đưa ra hoạt động giáo dục phù
hợp.

- Phải đưa ra những điều kiện cụ thể của tình huống giáo dục cụ thể để có những yêu cầu phù hợp.

- Giáo dục trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực nhưng vẫn phải thể hiện được tính cách độc đáo của mỗi
người.
- Bên cạnh những tác động chung, người giáo dục cũng phải đưa ra tác động riêng phù hợp với
từng nhóm đối tượng.

- Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể theo từng đối tượng

 Kết luận sư phạm:

Vì GD mang tính cá biệt, cụ thể tức là GD phải phù hợp với từng cá nhân cụ thể, từng điều kiện
hoàn cảnh cụ thể mới có hiệu quả nên trong QTGD, nhà GD phải thực sự thương yêu học sinh,
quan tâm sâu sát học sinh để hiểu tường tận về các em, có vậy mới có thể có cách tác động phù
hợp với từng đối tượng.

d) Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
 Qúa trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất của hai quá trình
này là cùng hướng tới phát triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng các yêu cầu
của xã hội
 Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho người học tri trứe, kỳ
năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành phẩm chất nhân cách
của người công dân, người lao động. Hay ta thường nói: thông qua “dạy chữ” để “dạy
người”.
 Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây dựng được thế giới quan
khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn, thói quen hành vi tích cực... Chính kết quả
giáo dục này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động học tập của người học nói riêng, hoạt
động dạy học nói chung vận động phát triển.
 Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có đủ tài và đức để đáp ứng các
yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong công tác giáo dục nói
chung, giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục và quá trình
dạy học.

Câu 12: Các khâu của quá trình giáo dục


 Khâu thứ nhất: Nâng cao nhận thức về các yêu cầu, chuẩn mực đạo đức, các giá trị
văn hóa, thẩm
 mĩ … do xã hội quy định
 Khâu thứ hai: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành thái độ niềm tin và tình cảm
tích cực đối với các chuẩn mực xã hội đã quy định.
 Khâu thứ ba: Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện hành vi và thói quen phù hợp
với những chuẩn mực xã hội đã quy định.
 Kết luận sư phạm:
 Tổ chức cho học sinh tham gia mọi hoạt động với những tình huống đa dạng. o Bồi
dưỡng cho họ ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên.
 Nhà GD giúp học sinh nhận thức sâu sắc, giải thích các khái niệm đạo đức và giúp
các em nảy sinh tình cảm với chuẩn mực xã hội.
 Trong thực tiễn GD, khi vận dụng các khâu của QTGD đòi hỏi nhà GD không nhất
thiết phải tuân theo trình tự các khâu nêu trên. Việc vận dụng các khâu sao cho phù
hợp với từng đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ GD và hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy
tính hiệu quả của QTGD.

Câu 13: Phương pháp giáo dục


- Khái niệm PPGD là hệ thống cách thức hoạt động của nhà GD và người được GD thực
hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD phù hợp với mục
đích GD đặt ra
- Các nhóm PPGD (dựa trên các khâu của QTGD):
+ Nhóm PP hình thành YT cá nhân của NĐGD về các CMXH (đàm thoại, kể chuyện,
giảng giải, nêu gương)
. Đàm thoại
- Phương pháp đàm thoại là phương pháp giáo dục giáo viên và học sinh trao đổi trò chuyện với
nhau về một chuẩn mực xã hội nào đó bằng một hệ thống câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước
nhằm mục đích giáo dục học sinh.
Phương pháp đàm thoại có ý nghĩa to lớn giúp học sinh hiểu kỹ hơn, năng động hơn về một
chuẩn mực đạo đức nào đó.
- Phương pháp đàm thoại có 2 hình thức là: đàm thọai giữa giáo viên với tập thể học sinh và đàm
thoại giữa giáo viên với một học sinh.
- Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn học sinh vào việc phân tích, đánh giá các sự kiện, các
hành vi, các hiện tượng trong đời sống xã hội, để trên cơ sở đó hình thành cho các em những thái
độđúng đắn đối với hiện thực xung quanh, đối với những bổn phận công dân, bổn phận chính tri,
đạo đức của họ.
- Các phương pháp đàm thoại:
+ Gợi mở: Nhằm dẫn dắt người được giáo dục đi đến các chân lí có liên quan đến các chuẩn mực

hội.
+ Củng cố và hệ thống hoá: Tạo điều kiện mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá những điều đã được
giáo dục tạo cơ hội cho người được giáo dục: Giải thích, đánh giá những sự kiện, hiện tượng
nhằm rút ra những kết luận. Khắc sâu, phát triển, hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến các
chuẩn mực xãhội nhằm củng cố ý thức cá nhân. Hình thành và phát triển được niềm tin đối với
các chuẩn mực xã hội.
- Để đàm thoại đạt được kết quả mong muốn, nhà giáo dục cần chú ý:
+ Chuẩn bị đàm thoại: Phải xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung đàm thoại, xây dựng hệ thống câu
hỏi phù hợp.
+ Thông báo trước cho người được giáo dục chuẩn bị.
+ Tổ chức đàm thoại trong không khí thoải mái, bình đẳng.
+ Kết thúc đàm thoại: Phải kích thích cho người được giáo dục tự rút ra những kết luận. Sau đó
giáoviên mới tổng kết chung.

b. Kể chuyện
- Là phương pháp giáo viên dùng lời nói với điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một
câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.
- Tác dụng của phương pháp này là tạo cơ hội cho người được giáo dục hình thành và phát triển
những xúc cảm tích cực và niềm tin đúng đắn; học tập được những gương tốt và tránh được
những gương phản diện nêu trong chuyện kể với óc phê phán, nhận xét đánh giá.
- Để kể chuyện có hiệu quả giáo dục cao, cần chú ý:
+ Lựa chọn nội dung truyện kể (theo mục tiêu giáo dục, nội dung phù hợp).
+ Kể chuyện: phải sử dụng lời nói, điệu bộ, nét mặt phù hợp; Sử dụng tranh ảnh minh hoạ hấp
dẫn, gây ấn tượng; Nêu bật được những chi tiết, tình huống cơ bản; Theo d„i nét mặt, thái độ của
người nghe để kịp thời điều chỉnh cách kể chuyện.
+ Sau khi kể chuyện: cần nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để người nghe dựa vào truyện kể mà
trao đổi ý kiến, rút ra những kết luận giáo dục bổ ích.
c. Giảng giải
- Phương pháp giảng giải là phương pháp nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích, chứng minh một
chuẩn mực đạo đức xã hội, nhằm giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung và quy tắc thực
hiện các quy tắc này. Nhờ vậy học sinh có cơ hội nắm được một cách tự giác và có hệ thống
chuẩn mực, hình thành niềm tin đối với chúng tránh tình trạng nắm các chuẩn mực một cách mù
quáng, máy móc, không đầy đủ, đi đến chỗ có hành vi sai lầm hoặc không tự giác.
- Để giảng giải, nhà giáo dục cần chú ý:
+ Chuẩn bị nội dung diễn giải về chuẩn mực nào đó cho đầy đủ, chính xác, đáp ứng được những
câu hỏi: Tại sao? Bao gồm những vấn đề gì? Qui tắc thực hiện chuẩn mực đó như thế nào?
+ Khi giảng giải cần chú ý về lời nói r„ ràng, mạch lạc; lập luận chính xác, lô gic, dễ hiểu; sử
dung phương tiện trực quan hỗ trợ; liên hệ với thực tế, với bản thân.
d. Tranh luận
- Là phương pháp hình thành cho học sinh những phán đoán, đánh giá và niềm tin dựa trên sự va
chạm các ý kiến, các quan điểm khác nhau, nhờ đó nâng cao được tính khái quát, tính vững vàng,
tính mềm dẻo của các tri thức thu được.
- Phương pháp phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh phổ thông trung học, lứa tuổi đang say mê
tìm hiểu ý nghĩa cuộc đời, đang có khuynh hướng không chấp nhận mọi cái chỉ dựa vào lòng tin
và đang ham mê so sánh các sự kiện để tìm ra chân lí.
- Tranh luận không yêu cầu phải đi đến những giải pháp cuối cùng, những kết luận dứt khóat.
Tranh luận tạo cho học sinh cơ hội phân tích các khái niệm về các lí do bảo vệ quan điểm, những
niềm tin và thuyết phục những người khác tin vào quan điểm đó. Trong khi tranh luận, học sinh
không chỉ phát biểu những quan điểm của mình, mà còn phải phát hiện những điểm mạnh và điểm
yếu trong những phán đoán của đối phương, tìm và chọn các luận chứng để bác bỏ các sai lầm và
khẳng định những chân lí. Tranh luận đòi hỏi những người tham gia phải có dũng cảm dám từ bỏ
những quan điểm không đúng và chấp nhận những quan điểm đúng đắn.
- Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết yếu đối với cuộc sống của học sinh, thực sự
làm cho họ băn khoăn suy nghĩ, xúc động và do đó thúc đẩy họ tham gia ý kiến.
- Cần chuẩn bị chu đáo cho cuộc tranh luận. Trong khi học sinh tranh luận, giáo viên không nên
can thiệp một cách thô bạo, không nên vội vã phê phán những quan điểm sai lầm của học sinh,
không quyết đoán bắt học sinh chấp nhận những quan điểm của mình. Giáo viên phải biết tế nhị,
chờ đợi, nhiệt tình và chân thành, trầm tĩnh, biết hài hước nhưng không xúc phạm đến học sinh,
không làm cho họ mất hào hứng tham gia tranh luận, hoặc không dám tự do phát biểu ý kiến của
mình.
e. Nêu gương
- Phương pháp nêu gương là nhà giáo dục sử dụng các điển hình tiên tiến làm phương tiện tác
động đến tâm tư tình cảm của học sinh làm cho các em thán phục và noi theo.
- Nêu gương có thể nêu gương tốt và cũng có thể nêu gương xấu, song nhà giáo dục phân tích,
đánh giá trên cơ sở đó giúp học sinh biết học tập những gương tốt và tránh những hành vi không
phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Cơ sở khoa học của phương pháp nêu gương là đặc tính tâm lý bắt chước của con người.
- Nêu gương có các hình thức sau:
+ Nêu gương người tốt việc tốt.
+ Nêu gương thông qua truyền thống của tập thể.
+ Tham quan các điển hình tiên tiến.
+ Sự gương mẫu của nhà giáo dục.
- Tác dụng của phương pháp này là:
+ Phát triển được năng lực phê phán, đánh giá những hành vi của người khác, từ đó rút ra những
kếtluận.
+ Biết học tập, làm theo gương tốt, biết tránh những hành vi xấu.
+ Hình thành được niềm tin về các chuẩn mực xã hội và mong muốn có những hành vi phù hợp.
- Để phát huy tác dụng của phương pháp nêu gương cần:
+ Căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục, vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh mà lựa chọn
những tấm gương phù hợp
+ Cho học sinh liên hệ thực tế, nêu lên những tấm gương cần noi theo, những gương xấu cần phê
phán.
+ Tự xây dựng bản thân mình thành một tấm gương sáng trước người được giáo dục.
Như vậy các phương pháp giáo dục trên giúp người được giáo dục có những tri thức cần thiết về
cácchuẩn mực xã hội, từ đó dần dần hình thành được niềm tin về các chuẩn mực xã hội, các giá trị
xã hội này. Kết quả cuối cùng là những tri thức và niềm tin về các chuẩn mực xã hội, các giá trị xã
hội sẽ thống nhất với nhau tạo nên ý thức cá nhân, làm cơ sở cho sự định hướng rèn luyện hành vi
và thói quen tương ứng
+ Nhóm PP hình thành hành vi, thói quen ứng xử của NĐGD (Giao việc, tập luyện, rèn
luyện)
Giao công việc
- Là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng với những công việc nhất
định, với nghĩa vụ xã hội nhất định.
- Tác dụng của phương pháp giao việc là học sinh có cơ hội vận dụng những tri thức đã học sinh
củacông việc cụ thể, với những yêu cầu nhất định. Nhờ đó hình thành được hành vi ứng xử phù
hợp, tích lũy được kinh nghiệm ứng xử
Tập luyện
- Phương pháp luyện tập là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thực hiện một cách đều
đặn và có kế hoạch các hành động nhất định, nhằm biến những hành động đó thành kỹ năng, kỹ
xảo,thành thói quen

+ Nhóm PP kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của NĐGD (khen thưởng,
trách phạt, thi đua)
Rèn luyện
- Là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thể nghiệm ý thức, tình cảm của mình
về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống qua đó hình thành và
củng cố được những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được qui địn
Khen thưởng
- Là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành vi ứng xử của người được giáo
dục.
- Tác dụng của phương pháp này làm cho người được khen tình cảm hài lòng, phấn khởi,
có thêm nghị lực, tự tin tiếp tục thực hiện và hòan thiện công việc đó.
Trách phạt
- Là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những hành vi sai
trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã hội

Câu 14. Nội dung giáo dục

a) Khái niệm nội dung giáo dục

- Xét về mặt lí luận, Nội dung giáo dục là toàn bộ hệ thống kinh nghiệm lịch sử xã hội của
loài người được các nhà sư phạm lựa chọn, chế biến để tổ chức cho đối tượng giáo dục chiếm
lĩnh ở trên ba phương diện: nhận thức – thái độ, tình cảm – hành vi, thói quen nhằm thực hiện
các mục tiêu giáo dục đặt ra.

- Xét về mặt thực tiễn, Nội dung giáo dục là toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường
bởi vì không có nội dung giáo dục thì không có hoạt động giáo dục
- Các nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường bao gồm:
 Giáo dục đạo đức và ý thức công dân.
 Giáo dục thẩm mĩ
 Giáo dục lao động và hướng nghiệp
 Giáo dục thể chất

Câu 15: Nguyên tắc giáo dục

Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận giáo dục, có vai trò
định hướng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương
pháp và các hình thức tổ chức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục và đạt được mục đích
giáo dục đề ra.

1. Đảm bảo tính mục đích trong HĐGD

2. Giáo dục gắn với ĐSXH và lao động

3. Đảm bảo sự thống nhất giữa GD Ý thức - tạo lập thói quen hành vi của người được giáo
dục

4. GD trong tập thể và bằng tập thể

5. Tôn trọng NC học sinh kết hợp với yêu cầu hợp lý

6. Kết hợp vai trò tổ chức của NGD - tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của NĐGD

7. Đảm bảo tính hệ thống, kế tiếp, liên tục

8. Đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong GD

9. Thống nhất GD GĐ - NT – XH

Câu 14. Pt vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông? Theo anh chị
gvcn lớp hiện nay đang gặp những thách thức gì trong quá trình giáo dục học sinh?

GVCN lớp trong nhà trường có vị trí, vai trò to lớn, không thể thay thể.Vậy GVCN cần phải
hiểu rõ vị trí vai trò của mihf để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của bản thân trong công tác
gdhs

Giáo viên chủ nhiệm là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm giáo dục,
được hiệu trưởng lựa chọn và hội đồng giáo dục nhất trí phân công làm chủ nhiệm lớp học xác
định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Họ là người có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm, trung
thực thẳng thắn và tận tình chu đáo ... trong công tác quản lí giáo dục học sinh nói riêng..

a) Vai trò của giáo viên chủ nhiệm


- Giáo viên chủ nhiệm thay mặt và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí,
giáo dục và rèn luyện học sinh, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp
mình chủ nhiệm.

 Thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục,thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung , phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc
điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng học sinh.
 Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo
viên Chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh
trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh
học sinh của lớp khi tổng kết năm học.

- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường học sinh. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò là
người gắn kết học sinh với nhà trường, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các tập thể học sinh, giữa học
sinh với nhà trường

. - Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa gia đình– nhà trường – xã hội. Ở vị trí này, giáo viên chủ
nhiệm đóng vai trò là người thống nhất các tác động và ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục
khác nhau theo một phương hướng nhất định, có tác dụng tích cực trong hình thành và phát triển
nhân cách học sinh lớp mình chủ nhiệm

 Liên hệ: Thách thức của gvcn trong gđ hiện nay


 Về phía hs, có những hạn chế nhất định, gtri sống thay đổi, gtaam sinh lí, những trào lưu
khiến các em bị lung lay ảnh hưởng tới ctac gdhs của gv rất nhiều
 Về phía che mẹ học sinh: nhiều cha mẹ hsinh đôi khi còn thái quá, dẫn đến nhiều hệ lụy,
chẳng hạn là có yêu cầu quá cao và đẩy trách nhiệm cho gvcn, nêu yêu cầu ngoài khản
năng, bên cạnh đó đôi khi lại k để tâm tới con cái, giao phó tn cho gv
 Về thay đổi phía ctrinh gd, bộ gd, đổi mới đặt ra những yêu cầu mới về pc năng lực đối với
gvcn, yêu càu trình độ chuyên môn, gv cần phải bồi dường học hỏi
 Lương không đáp ứng đủ điều kiện cuộc sống, …

Đề xuất biện pháp

Câu 16: Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp

* Chức năng quản lí

- Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lí toàn diện học sinh
trong phạm vi lớp mình phụ trách.

- Để thực hiện được điều này, giáo viên chủ nhiệm phải làm các công việc như sau:
+ Thiết kế kế hoạch xây dựng và phát triển tập thể học sinh;

+ Phát huy ý thức tự quản của học sinh, xây dựng bộ máy tự quản của lớp;

+ Cố vấn cho bộ máy hoạt động; + Bồi dưỡng những học sinh tích cực một cách có kế hoạch;

+ Tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động của lớp, của từng học sinh

+ Báo cáo, tiếp nhận sự chỉ đạo của hiệu trưởng theo chế độ quy định.

* Chức năng giáo dục

- Giáo viên chủ nhiệm cần tập hợp được học sinh thành một tập thể tự quản, biết đoàn kết,
thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, phấn đấu thực hiện mục tiêu chung, giúp mỗi học sinh có ý thức và
năng lực tham gia vào quá trình giáo dục thành viên khác và giáo dục chính mình.

–Để thực hiện được điều này, giáo viên chủ nhiệm phải làm các công việc như sau:

+ Xác định mục tiêu giáo dục cho cấp học và lớp học mình phụ trách;

+ Tìm hiểu đặc điểm học sinh: đặc điểm của lớp nói chung, của cá nhân học sinh nói riêng;

+ Xây dựng tập thể tự quản của lớp nhằm đảm bảo cho lớp thực hiện được các mục tiêu giáo dục
toàn diện;

+ Thực hiện các tác động giáo dục đảm bảo sự thống nhất giữa tính toàn diện và tính cá biệt;

+ Đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng toàn diện của lớp, từng học sinh một cách thường xuyên,
liên tục và hệ thống.

- Yêu cầu: Giáo viên giữ vai trò tổ chức, điều khiển; học sinh giữ vai trò là người chủ động tiếp
nhận tác động giáo dục.

* Chức năng đại diện

– Người giáo viên chủ nhiệm đại diện cho hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh trong lớp, bảo vệ học
sinh một cách hợp pháp, phản ánh kịp thời với hiệu trưởng, các giáo viên bộ môn, với gia đình
học sinh, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh
và của tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng giáo dục.

* Chức năng phối hợp và thống nhất các tác động để giáo dục học sinh lớp mình chủ nhiệm

- Giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò chính, là cầu nối trong sự phối hợp và thống nhất về yêu
cầu và tác động giáo dục giữa các lực lượng giáo dục nhằm tác động một cách toàn diện đến nhân
cách học sinh.

- Để thực hiện được điều này, giáo viên chủ nhiệm phải làm các công việc như sau:
+ Chủ động tổ chức, phối hợp giáo viên giảng dạy các bộ môn của lớp với các tổ chức đoàn, đội
để điều hoà chương trình, thống nhất về phương pháp, tiến trình giảng dạy – giáo dục theo mục
tiêu giáo dục năm học một cách hiệu quả.

+ Truyền tải những chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước, mục tiêu giáo dục +
đào tạo của nhà trường đến các tổ chức xã hội và đến phụ huynh học sinh, góp phần nâng cao
nhận thức và trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ.

+ Thay mặt cho hiệu trưởng nhà trường liên kết và phối hợp với các lực lượng giáo dục ở địa
phương, các tổ chức chính trị, xã hội để phối hợp và thống nhất trong công tác giáo dục học sinh.

+ Có thể khẳng định, trong nhà trường giáo viên chủ nhiệm như thế nào thì lớp học sẽ như thế.
Hiệu quả công tác của người giáo viên chủ nhiệm được thể hiện chính trong các sản phẩm giáo
dục của mình.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp mình chủ nhiệm

- Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên cập nhật những thông tin về học sinh qua đó đánh giá
sự phấn đấu toàn diện của mỗi học sinh và tập thể lớp.

- Yêu cầu:

+ Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình học sinh để báo cáo cho hiệu trưởng và hội
đồng giáo dục về kết quả tu dưỡng, rèn luyện của các em;

+ Việc kiểm tra, đánh giá cần dựa trên nhiều kênh thông tin;

+ Việc thu thập thông tin phải được cập nhật thường xuyên, được ghi chép lại cẩn thận;

+ Đặt ra những tiêu chuẩn cụ thể khi đánh giá học sinh;

+ Thống nhất sự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm với sự tự đánh giá của học sinh.

Câu 17: Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

1. Phát triển nhân cách bản thân và năng lực nghề nghiệp;

2. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước và các nội
quy, quy chế của nhà trường cho học sinh;

3. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt;

4. Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh;

5. Tổ chức biên chế lớp;

6. Định hướng, tư vấn cho học sinh;


7. Phối hợp các lực lượng giáo dục;

8. Đánh giá, xếp loại học sinh;

9. Báo cáo thường kỳ/ đột xuất tình hình lớp;

10. Quản lí hồ sơ, sổ sách lớp.

Câu 18. Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp

1. Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm


2. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện và giáo dục trải nghiệm/ trải
nghiệm, hướng nghiệp
5. Liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm
7. Giáo dục học sinh cá biệt
8. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp (định kỳ)
9. Lập hồ sơ chủ nhiệm lớp

Câu 19. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp

10. Năng lực chuyên môn


11. Năng lực sư phạm
12. Năng lực tham gia các hoạt động (văn nghệ, thể thao…)
13. Năng lực tổ chức các hoạt động tập thể.

You might also like