Professional Documents
Culture Documents
11 - NGUYEN BINH KHIEM - QNNBK - Hoa Hoc
11 - NGUYEN BINH KHIEM - QNNBK - Hoa Hoc
Trang
MỞ ĐẦU 2
I. Lí do chọn đề tài 2
II. Mục đích nghiên cứu 2
III. Nhiệm vụ và nội dung của đề tài 2
IV. Phương pháp nghiên cứu 3
V. Điểm mới của đề tài 3
NỘI DUNG 4
Chương I: Những vấn đề lí thuyết cần nắm vững khi nghiên cứu gluxit 4
A- Monosaccarit 4
B- Oligosaccarit 14
C- Polisaccarit 17
Chương II: Hệ thống bài tập lí thuyết về gluxit 21
II.1. Monosaccarit 21
II.2. Oligosaccarit 25
II.3. Polisaccarit 29
II.4. Tổng hợp 33
Chương III: Phân dạng bài tập về gluxit 35
III.1. Phản ứng cacbohidrat và cấu hình 35
III.2. Điều chế, tổng hợp các gluxit 46
III.3. Xác định công thức cấu trúc của monosaccarit 55
III.4. Xác định công thức cấu trúc của đisaccarit, trisaccarit 59
III.5. Tính khử của monosaccarit, đisaccarit 64
III.6. Xenlulozơ phản ứng với axit nitric 68
III.7. Lên men glucozơ/ tinh bột 69
III.8. Cấu trúc của các saccarit tạo ra khi thủy phân tinh bột, xenlulozơ 70
III.9. Tổng hợp 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
Tài liệu tham khảo 113
1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, các nền giáo dục trên thế giới đang có những bước tiến lớn với nhiều thành
tựu về mọi mặt. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải đầu
tư cho giáo dục.
Hệ thống các trường THPT chuyên đã đóng góp quan trọng trong việc phát hiện, bồi
dưỡng học sinh năng khiếu, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đào tạo đội
ngũ học sinh có kiến thức, có năng lực tự học, tự nghiên cứu, đạt nhiều thành tích cao góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Tuy nhiên một trong những khó khăn của hệ
thống các trường THPT chuyên trong toàn quốc đang gặp phải đó là chương trình, tài liệu
cho môn chuyên còn thiếu, không đồng bộ. Bộ Giáo Dục và Đào tạo chưa xây dựng được
chương trình chính thức cho học sinh chuyên nên để dạy cho học sinh, mỗi năm giáo viên
phải tự lập kế hoạch giảng dạy, tự soạn giáo trình phù hợp.
Hóa học là một bộ môn khoa học lí thuyết và thực nghiệm, rất quan trọng, nhiều
mảng kiến thức rộng lớn như Hóa hữu cơ, hóa vô cơ, nhiệt động học, động hóa học, hóa
dung dịch,... Đặc biệt là những kiến thức giành cho học sinh chuyên hóa, học sinh giỏi cấp
khu vực, cấp Quốc Gia, Quốc tế. Hóa hữu cơ là một trong các nội dung rất quan trọng, có
trong các đề thi học sinh giỏi khu vực; Olympic 30/4; đề thi học sinh giỏi Quốc Gia, Quốc
Tế. Gluxit là một loại hợp chất hữu cơ có vai trò quan trọng với đời sống. Hiện nay, các
nghiên cứu của các nhà khoa học về loại hợp chất này phát triển rất nhanh. Do đó, yêu cầu
tiếp cận kiến thức về loại hợp chất này đối với học sinh phổ thông là hết sức cần thiết, đặc
biệt với đối tượng học sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia môn Hoá học. Do
vậy tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập về gluxit”.
Hi vọng rằng chuyên đề này sẽ là một nguồn tài liệu có giá trị và phù hợp để giáo
viên giảng dạy - bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và cũng để cho học sinh có được tài liệu
học tập, tham khảo.
II. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan lí thuyết; sưu tầm, lựa chọn, phân loại và xây dựng hệ thống bài tập mở
rộng và nâng cao về gluxit để làm tài liệu phục vụ cho giáo viên trường chuyên giảng dạy,
ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và làm tài liệu học tập cho học sinh đặc biệt cho
học sinh chuyên. Ngoài ra còn là tài liệu tham khảo mở rộng và nâng cao cho giáo viên môn
hóa học và học sinh yêu thích môn hóa học nói chung.
III. Nhiệm vụ và nội dung của đề tài
1- Nghiên cứu lí thuyết về gluxit trong chương trình hóa học hữu cơ của đại học và đưa
vào có chọn lọc nội dung giảng dạy phần gluxit ở trường chuyên.
2
2- Thống kê, phân loại các bài tập trong tài liệu giáo khoa, sách bài tập cho học sinh, trong
các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến gluxit, từ đó phân tích việc vận dụng nội
dung lí thuyết cấu trúc, liên kết, tính chất của gluxit trong giảng dạy hoá học ở các trường
chuyên.
3- Đưa ra các bài gluxit trong các đề thi Olympic Quốc gia các nước và Olympic Quốc tế
để thấy được mức độ yêu cầu vận dụng cơ sở lí thuyết ngày càng cao của các đề thi, từ đó đặt
ra nhiệm vụ cho các giáo viên phải có khả năng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ để không
những trang bị được kiến thức cơ bản, nâng cao cần thiết cho các em mà còn phải biết dạy
cách học, dạy bản chất vấn đề để giúp học sinh học có hiệu quả nhất.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT chuyên
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học hóa học, các tài liệu về bồi dưỡng học
sinh giỏi, các đề thi học sinh giỏi, . . .
- Thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet có liên quan đến đề tài.
- Đọc, nghiên cứu và xử lý các tài liệu.
V. Điểm mới của đề tài
Đề tài xây dựng hệ thống bài tập mở rộng và nâng cao đầy đủ, có phân loại rõ ràng
các dạng câu hỏi lí thuyết, các dạng bài tập về gluxit để làm tài liệu phục vụ cho giáo viên
trường chuyên giảng dạy, ôn luyện, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và làm tài liệu học tập
cho học sinh đặc biệt cho học sinh chuyên về gluxit. Ngoài ra còn là tài liệu tham khảo mở
rộng và nâng cao cho giáo viên môn hóa học và học sinh yêu thích môn hóa học nói chung.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT CẦN NẮM VỮNG KHI NGHIÊN CỨU
GLUXIT
Gluxit (còn gọi là cacbohidrat hoặc saccarit) là những HCHC tạp chức thường có công
thức chung là Cn(H2O)m, có chứa nhiều nhóm OH và nhóm cacbonyl (anđehit hoặc xeton)
trong phân tử.
Gluxit được phân thành ba nhóm chính sau đây:
- Monosaccarit: là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được. Gồm hai
loại: andozơ (HOCH2-[CHOH]n-CHO) và xetozơ (HOCH2-[CHOH]n-CO-CH2OH). Trong
tự nhiên, các pentozơ và Hexozơ (Đường 5C và 6C) là phổ biến và quan trọng nhất.
+ Pentozơ: D-ribozơ và D-2-deoxiribozơ đáng quan tâm nhất vì chúng tham gia vào
thành phần axit nucleic.
+ Hexozơ: quan trọng nhất là D-glucozơ, D-mannozơ, D-galactozơ, D-fructozơ
(C6H12O6)
- Oligosaccarit: là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân sinh ra 2-10 phân tử monosaccarit. Ví
dụ: saccarozơ (D-glucozơ + D-fructozơ), mantozơ (D-glucozơ + D-glucozơ), lactozơ (D-
galactozơ + D-glucozơ), rafinozơ (D-glucozơ + D-fructozơ + D-galactozơ).
- Polisaccarit: là nhóm cacbohiđrat phức tạp mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều phân
tử monosaccarit. Ví dụ: tinh bột, xenlulozơ (C6H10O5)n
Khi đốt cháy gluxit chú ý:
- nO2 = nCO2
- Dựa vào tỷ lệ số mol CO2/số mol H2O để tìm loại saccarit.
A. Monosaccarit
I. CẤU TẠO CỦA MONOSACCARIT:
* Andozơ : HOCH2(CHOH)nCHO
* Xetozơ : HOCH2(CHOH)n COCH2OH
Trong phân tử có chứa nhiều trung tâm bất đối. Các Gluxit chỉ khác nhau ở cấu hình của
một nguyên tử Cacbon bất đối được gọi là epime.
Ví dụ:
4
Hai đồng phân trên là epime ở cacbon số 2.
Dạng vòng của monosaccarit : Gồm vòng 6 cạnh chứa dị tố oxi (piranozơ) và vòng 5 cạnh
chứa dị tố oxi (furanozơ)
Cấu dạng bền của Glucozơ
-D-glucopiranozơ -D-glucopiranozơ
Công thức Haworth vòng 5 cạnh của Glucozơ, vòng 6 cạnh của Fructozơ
-D-glucofuranozơ -D-glucofuranozơ
-D-fructopiranozơ
* Kết luận : Có thể coi dạng cấu tạo mạch vòng của Gluxit là dạng semiaxetal được tạo
thành do tương tác của nhóm C=O với nhóm OH của cấu tạo không vòng, tương tự như
sự hình thành semiaxetal khi cho andehit hoặc xeton tương tác với ancol:
5
Dạng andehit Dạng vòng
Trong dung dịch, các đồng phân luôn có sự chuyển hoá cho nhau.
Trong cấu tạo vòng, vòng Gluxit có nhóm OH semiaxetal ở nguyên tử C 1, vòng Fructozơ có
nhóm OH semiaxetal ở nguyên tử C2.
Cặp đồng phân gọi là đồng phân anome
Khi biểu diễn công thức Haworth từ công thức Fisher, nhóm nằm bên phải sẽ nằm phía dưới
mặt phẳng vòng.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Phản ứng oxi hoá : Nhóm – CHO thành axit – COOH
3. Cộng xianua
6
5. Phản ứng tạo oxazon
6. Oxi hoá bằng HIO4 (NaIO4): Natripeiodat có tác dụng oxi hoá độc đáo vào giữa liên kết
C – C của poliol. Nếu chất bị oxi hoá là diol thì sản phẩm cho 2 nhóm CHO, nếu chất bị oxi
hoá là triol thì ngoài 2 nhóm CHO còn có axit fomic.
Ví dụ:
7
Phản ứng này dùng để xác vòng lactol là vòng 5 hay 6 cạnh. Khi HIO 4 dư, có thể oxi hóa
cacbon hidrat về axit fomic :
8
Andozơ có thể cộng với HCN thành xianidrin, sau khi thủy phân trong axit, axit Andonic tạo
thành được Lactol hóa rồi khử lactol bằng hỗn hống Na ta thu được Andozơ đã tăng lên một
nguyên tử C.
9
III. CHẤT ĐẠI DIỆN: GLUCOZƠ
1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146 oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ
tan trong nước
- Có vị ngọt, có trong hầu hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc biệt là quả chín (còn
gọi là đường nho)
- Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %)
2. Cấu trúc phân tử
Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng
a. Dạng mạch hở
10
a. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường:
Dung dịch glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam
2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Phản ứng tạo este:
C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH
b. Tính chất của anđehit
Oxi hóa glucozơ:
- Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 +
H2O
(amoni gluconat)
- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh)
CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O +
2H2O
(natri gluconat) (đỏ gạch)
- Với dung dịch nước brom:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
Khử glucozơ:
CH2OH[CHOH]4CHO + H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH
(sobitol)
c. Phản ứng lên men
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
C6H12O6 2CH3CH(OH)COOH
(axit lactic)
d. Tính chất riêng của dạng mạch vòng
- Riêng nhóm OH ở C 1 (OH – hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra
metyl glicozit.
+ CH3OH + H2O
- Khi nhóm OH ở C1 đã chuyển thành nhóm OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng
mạch hở được nữa.
11
4. Điều chế và ứng dụng
a) Điều chế (trong công nghiệp)
- Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim
- Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
b) Ứng dụng
- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng
lượng)
- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruột phích (thay cho anđehit vì anđehit
độc)
IV. ĐỒNG PHÂN CỦA GLUCOZƠ : FRUCTOZƠ
1. Cấu tạo
a) Dạng mạch hở:
Fructozơ (C6H12O6) ở dạng mạch hở là một polihiđroxi xeton, có công thức cấu tạo thu gọn
là:
12
2. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần
glucozơ
- Vị ngọt của mật ong chủ yếu do fructozơ (chiếm tới 40 %)
3. Tính chất hóa học
Vì phân tử fructozơ chứa 5 nhóm OH trong đó có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C = O
nên có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton.
- Hòa tan Cu(OH)2 ở ngay nhiệt độ thường.
- Tác dụng với anhiđrit axit tạo este 5 chức.
- Tác dụng với H2 tạo sobitol.
Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructozơ không thể hiện tính khử của anđehit,
nhưng trong môi trường kiềm, fructozơ lại có tính chất này do có sự chuyển hóa giữa
glucozơ và fructozơ qua trung gian là một enđiol.
- Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantozơ gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau ở C 1 của gốc α
– glucozơ này với C4 của gốc α – glucozơ kia qua một nguyên tử oxi
- Liên kết α – C1 – O – C4 được gọi là liên kết α – 1,4 – glicozit
- Trong dung dịch, gốc glucozơ thứ 2 có thể mở vòng tạo ra nhóm – CHO
Liên kết α – 1,4 – glicozit
15
2. Tính chất hóa học
a) Tính chất của ancol đa chức: giống như saccarozơ
b) Phản ứng của đisaccarit (thủy phân):
Mantozơ bị thủy phân thành 2 phân tử glucozơ khi:
- Đun nóng với dung dịch axit
- Hoặc có xúc tác enzim mantaza Glucozơ
c) Tính khử của anđehit:
Mantozơ có 1 nhóm anđehit nên cho phản ứng tráng bạc, phản ứng khử Cu(OH) 2 và phản
ứng với dung dịch nước brom
3. Điều chế
Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzim amilaza (có trong mầm lúa)
2(C6H10O5)n + nH2O nC12H22O11
Tinh bột Mantozơ
III. LACTOZƠ
CTPT: C12H22O11
Cấu trúc:
Phân tử amilopectin
17
- Các gốc α – glucozơ liên kết với nhau bằng 2 loại liên kết:
+ Liên kết α – 1,4 – glicozit để tạo thành một chuỗi dài (20 – 30 mắt xích α – glucozơ)
+ Liên kết α – 1,6 – glicozit để tạo nhánh
b. Đặc điểm
Phân tử khối của tinh bột không xác định do n biến thiên trong khoảng rộng
Tinh bột thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH) 2 (dù có nhiều
nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –
hemiaxetal). Các nhóm – OH trong tinh bột có khả năng tạo este như glucozơ.
3. Tính chất hóa học
a. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
Thủy phân nhờ xúc tác axit vô cơ: dung dịch thu được sau phản ứng có khả năng tráng bạc
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
Thủy phân nhờ enzim:
II. XENLULOZƠ
1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và
trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete
- Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối
18
- Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98 %), đay, gai, tre, nứa (50 – 80 %), gỗ
(40 – 50 %)
2. Cấu trúc phân tử
a. Cấu trúc
- Công thức phân tử: (C6H10O5)n
- Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 –
glicozit
b. Đặc điểm
- Mạch phân tử không nhánh, không xoắn, có độ bền hóa học và cơ học cao
- Có khối lượng phân tử rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000)
- Xenlulozơ thuộc loại polime nên không có hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2 (dù có nhiều
nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –
hemiaxetal).
- Trong mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm – OH tự do, công thức của xenlulozơ có thể được
viết là [C6H7O2(OH)3]n
3. Tính chất hóa học
a. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)
- Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
- Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò…). Cơ thể con người
không đồng hóa được xenlulozơ
b. Phản ứng của ancol đa chức
Với HNO3/H2SO4 đặc (phản ứng este hóa):
19
[C6H7O2(OH)3]n + nHNO3 (đặc) [C6H7O2(OH)2ONO2]n + nH2O
Xenlulozơ mononitrat
[C6H7O2(OH)3]n + 2nHNO3 (đặc) [C6H7O2(OH)(ONO2)2]n + 2nH2O
Xenlulozơ đinitrat
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 (đặc) [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
Xenlulozơ trinitrat
- Hỗn hợp xenlulozơ mononitrat, xenlulozơ đinitrat được gọi là coloxilin. Coloxilin dùng để
chế tạo chất dẻo xenluloit dùng để làm bóng bàn, đồ chơi…
- Hỗn hợp chứa chủ yếu xenlulozơ trinitrat được gọi là piroxilin (làm chất nổ), dùng để chế
tạo thuốc súng không khói. Phản ứng nổ xảy ra như sau:
2[C6H7O2(ONO2)3]n 6nCO2 + 6nCO + 4nH2O + 3nN2 + 3nH2
Với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc)
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OCOCH3)3]n + 3nCH3COOH
Xenlulozơ triaxetat là một loại chất dẻo, dễ kéo thành tơ sợi
Với CS2 và NaOH
[C6H7O2(OH)3]n + nNaOH [C6H7O2(OH)2ONa]n + nH2O
[C6H7O2(OH)2ONa]n + nCS2 [C6H7O2(OH)2OCS–SNa]n
Xenlulozơ xantogenat
Xenlulozơ xantogenat dùng để điều chế tơ visco
Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4]
(OH)2 (nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac.
4. Ứng dụng
Xenlulozơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống như sản xuất giấy, tơ,
sợi, ancol etylic…
21
- Glucozơ tham gia phản ứng khử Cu2+ và phản ứng với dung dịch AgNO3 / NH3 phân
tử glucozơ chứa nhóm chức –CHO.
- Khi khử glucozơ bằng HI trong ống kín thu được 2-iodhexan rồi n-hexan chứng tỏ
glucozơ có cấu tạo mạch thẳng (không phân nhánh).
Từ các kết quả thí nghiệm trên, cho phép kết luận rằng glucozơ là một
pentahidroxiandehit có mạch không phân nhánh:
hoặc CH2OH(CHOH)4CHO
Về cấu trúc không gian, do các nguyên tử C số 2, 3, 4, 5 là những nguyên tử cacbon
bất đối (liên kết với 4 nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác nhau), nên glucozơ tồn tại dưới
nhiều dạng đồng phân lập thể khác nhau (24 = 16 đồng phân).
Glucozơ trong thiên nhiên có nhóm OH tại C5 ở bên phải, gọi là D- glucozơ, để phân
biệt với một đồng phân điều chế trong phòng thí nghiệm có nhóm OH tại C 5 ở bên trái và gọi
là L- glucozơ. Chúng được biểu diễn bằng công thức chiếu Fischer dưới đây:
c) Trong dung dịch nước, phân tử glucozơ tồn tại ở dạng mạch hở (1%) và dạng mạch
vòng 6 cạnh (99%) do phản ứng cộng OH ở C5 vào nhóm C=O theo sơ đồ dưới đây:
22
-glucozơ
-glucozơ
Nhóm OH mới tạo ra ở C 1 trong vòng gọi là nhóm semiaxetal có thể nằm ở phía trên
hoặc phía dưới mặt phẳng của vòng do nhóm CH=O có thể quay xung quanh liên kết C 1-C2.
Ta có:
Dạng : nhóm semiaxetal nằm phía dưới mặt phẳng của vòng.
Dạng : nhóm semiaxetal nằm phía trên mặt phẳng của vòng.
Đặc điểm nhóm semiaxetal: nguyên tử H của nhóm OH- semiaxetal linh động hơn
các nguyên tử H của nhóm OH khác (do ở gần nguyên tử O trong vòng nên bị ảnh hưởng hút
electron mạnh bởi nguyên tử oxi đó) nguyên tử H của nhóm OH- semiaxetal cũng dễ tách
ra và kết hợp với nguyên tử O trong vòng để tạo ra nhóm OH ở C5 và tái tạo lại nhóm CHO
đó là quá trình mở vòng tạo ra dạng mạch hở (chú ý ở trạng thái rắn glucozơ chỉ tồn tại ở
dạng mạch vòng).
d) Fructozơ là một đồng phân của glucozơ, tồn tại chủ yếu trong thiên nhiên dạng D-
fructozơ (để phân biệt với L- fructozơ được điều chế trong phòng thí nghiệm):
23
Ngoài dạng mạch hở, fructozơ cũng có dạng mạch vòng 6 cạnh và 5 cạnh nhưng quan
trọng hơn là vòng 5 cạnh vì nó tồn tại ở gốc fructozơ trong phân tử saccarozơ:
-fructozơ -fructozơ
- Khác với glucozơ, ở fructozơ nhóm OH-semiaxetal gắn vào nguyên tử C 2. Dạng có
nhóm OH- semiaxetal nằm phía trên vòng và dạng có nhóm OH- semiaxetal nằm
phía dưới vòng (ngược với glucozơ). Ở dạng mạch hở, trong phân tử glucozơ có
nhóm chức andehit còn trong phân tử fructozơ có nhóm chức xeton.
- Fructozơ tham gia hầu hết phản ứng như glucozơ kể cả phản ứng tráng gương và khử
Cu(OH)2 thành Cu2O, do có thể chuyển thành glucozơ qua trung gian enđiol trong
môi trường bazơ:
bài ra có phản ứng tráng gương và làm mất màu nước brom có nhóm CH=O
(nhóm ở monosaccarit cũng có thể chuyển thành được nhóm CH=O nên có
phản ứng tráng gương nhưng không làm mất màu nước brom). Còn lại 4 nhóm OH
đính với 4 nguyên tử C no 4 nhóm OH ancol công thức Ribozơ là:
HOCH2CH(OH)CH(OH)CH(OH)CH=O
b) HOCH2(CHOH)3CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O HOCH2(CHOH)3COONH4 +
2NH4NO3 + 2Ag
HOCH2(CHOH)3CH=O + Br2 + H2O HOCH2(CHOH)3COOH + 2HBr
II.2 Oligosaccarit
Bài 1: Giải thích ngắn gọn tại sao:
a) Các đisaccarit có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các monosaccarit?
b) Saccarozơ không có tính khử còn mantozơ thì có tính khử?
c) Các đisaccarit tan tốt trong nước?
25
Hướng dẫn:
a) Cấu tạo tương tự nhau, nhưng đisaccarit có khối lượng phân tử lớn gấp đôi so với
monosaccarit hợp thành nó.
b) Khác với saccarozơ, mantozơ có tính khử là do gốc -glucozơ thứ hai có khả năng
mở vòng tạo ra nhóm -CH=O ở nguyên tử C1.
c) Ở mỗi nguyên tử C đều có các liên kết phân cực và các nhóm tạo được liên kết hidro
với nước (C-O-C, O-H).
Bài 2:
a) So sánh tính chất hóa học của saccarozơ và mantozơ.
b) Cho nước brom vào dung dịch saccarozơ và vào dung dịch mantozơ. Trường hợp nào
xảy ra phản ứng và viết phương trình phản ứng.
Hướng dẫn:
a)
Saccarozơ Mantozơ
Tính chất của poliancol Tính chất của poliancol
2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu 2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu
Phản ứng thủy phân Phản ứng thủy phân
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6 C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
Saccarozơ glucozơ fructozơ Mantozơ glucozơ glucozơ
saccarozơ không còn nhóm OH hemiaxetal Mantozơ còn nhóm OH hemiaxetal tự do
tự do nên không chuyển được thành dạng nên chuyển được thành dạng mạch hở chứa
mạch hở chứa nhóm andehit không có tính nhóm andehit có tính khử tương tự glucozơ
khử. (tác dụng AgNO3/NH3 và Cu(OH)2/OH-,t0)
b) Ở mantozơ, gốc glucozơ thứ hai có khả năng mở vòng tạo ra nhóm chức andehit vì thế nó
bị oxi hóa bởi nước brom:
Bài 3
a) Hãy viết các phương trình phản ứng của saccarozơ với anhiđrit axetic (lấy dư, xúc tác
OH-).
b) Khi đun nóng sản phẩm phản ứng ở câu a) với dung dịch NaOH và sau đó với dung
dịch HCl sẽ thu được những gluxit nào?
Hướng dẫn:
26
a) C6H7O(OH)4 – O – C6H7O(OH)4 + 8(CH3CO)2O
C6H7O(OCOCH3)4 – O – C6H7O(OCOCH3)4 + 8CH3COOH
b) Khi đun nóng với dung dịch NaOH thì các nhóm este bị thủy phân ta thu được
saccarozơ. Khi đun nóng với dung dịch HCl thì liên kết cầu oxi nối hai gốc glucozơ
và fructozơ (C1-O-C2) bị thủy phân cho ta glucozơ và fructozơ.
Bài 4. Hãy viết CTCT của -mantozơ. Từ đó:
a) Xác định CTCT của -mantozơ, biết rằng nó chỉ khác -mantozơ ở chỗ gốc
glucozơ thứ hai (gốc bên phải) ở dạng .
b) Xác định CTCT của xenlobiozơ, biết rằng nó chỉ khác -mantozơ ở chỗ gốc glucozơ
thứ nhất (gốc bên trái) ở dạng .
c) Dựa vào CTCT hãy dự đoán tính chất của xenlobiozơ.
Hướng dẫn:
CTCT của -mantozơ do 2 gốc -glucozơ liên kết với nhau bởi cầu nối C1-O-C4:
- Mantozơ
a)
- Mantozơ
b)
27
Xenlobiozơ
c) Xenlobiozơ bị phân hủy tạo ra glucozơ hòa tan được Cu(OH)2 tạo phức tan màu xanh,
có phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 nó có tính chất hóa học tương tự
mantozơ, trừ phản ứng với enzim: Xenlobiozơ không bị phân hủy bởi enzim mantaza
mà bị phân hủy bởi enzim emulsin, còn mantozơ thì ngược lại.
Bài 5.
a) Một số bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh
mạch). Đó là đường gì có phải saccarozơ không, vì sao?
b) Có thể dùng saccarozơ để sản xuất rượu được không, vì sao?
Hướng dẫn:
a) Đường dùng cho bệnh nhân đó là glucozơ. Các tế bào cơ thể không trực tiếp đồng
hóa saccarozơ. Ở bộ máy tiêu hóa saccarozơ bị thủy phân thành fructozơ và glucozơ
(các monosaccarit) rồi nhờ máu dẫn đi cung cấp cho các bộ phận trong cơ thể.
b) Trong men rượu có các enzim xúc tác cho sự thủy phân saccarozơ thành glucozơ và
fructozơ rồi phân giải glucozơ thành C 2H5OH và CO2. Tuy nhiên đây không phải là
phương pháp kinh tế để sản xuất rượu vì nó dùng nguyên liệu là saccarozơ đắt tiền
hơn so với dùng các nguyên liệu ngũ cốc chứa tinh bột như gạo, ngô, sắn,…
Bài 6. Hãy cho biết:
a) Đường kính, đường phèn, đường thốt nốt, đường cát, đường hoa mai là gì? Giống và
khác nhau như thế nào?
b) Mật ong và mật mía là gì?
c) Làm thế nào để tin rằng đường ở trong cốc trà đường không bị thủy phân?
Hướng dẫn:
a)
Đường kính là saccarozơ kết tinh thành những tinh thể nhỏ không màu. Đường phèn
được kết tinh ở 300C tạo ra những cục lớn. Đường thốt nốt lấy từ quả thốt nốt. Đường cát là
những tinh thể nhỏ màu gần như cát vàng. Đường hoa mai là những tinh thể nhỏ màu gần
như hoa mai vàng. Màu vàng của đường cát và đường hoa mai là của tạp chất chưa bị loại
hết. Các loại đường kể trên đều là saccarozơ, chỉ khác nhau về nguồn gốc, cách kết tinh và
một số tạp chất khác.
28
b)
Mật ong do ong sản xuất ra, đó là một dung dịch quá bão hòa fructozơ, glucozơ,
saccarozơ. Ngoài ra còn có các chất khác với lượng nhỏ như protein, vitamin, chất khoáng,
chất thơm,… Tỉ lệ các loại đường kể trên có thay đổi nhưng thường là vào khoảng 42%
fructozơ, 34% glucozơ và 24% saccarozơ.
Mật mía được tạo ra bằng cách cô đặc nước mía đã được loại bớt tạp chất. Tùy theo mức
độ cô đặc người ta có thể thu được mật ở dạng dung dịch nhớt, sánh màu nâu đậm, hoặc
dạng quánh dẻo như keo. Mật mía chủ yếu là saccarozơ.
c) Bằng phản ứng tráng bạc (dung dịch AgNO3/ NH3 Ag).
Bài 7. Mạch nha là gì? Nêu ứng dụng? Được sản xuất như thế nào? Thành phần hóa học
khác tinh bột như thế nào?
Hướng dẫn:
Mạch nha là một thực phẩm chế từ tinh bột, đó là một hỗn hợp đisaccarit,
oligosaccarit, đextrin và một ít nước ở dạng quánh, dẻo có màu trắng ngà hoặc hơi vàng,
dùng để làm kẹo bánh.
Mạch nha được làm như sau: Tinh bột (sắn, khoai) được nấu nhừ, để nguội rồi thêm
vào đó mầm mạ (hạt lúa nảy mầm) nghiền nhỏ và ủ ở nhiệt độ thích hợp, đến khi thử bằng I 2
không còn màu xanh là được. Trong mầm mạ có các enzim xúc tác cho sự thủy phân tinh bột
thành đextrin và các oligosaccarit mantozơ.
II.3. Polisaccarit
Bài 1
a) Tinh bột là gì? Amilozơ và amilopectin là gì? Cấu tạo như thế nào? Vì sao chúng không
cho phản ứng tráng gương?
b) So sánh và giải thích tính tan trong nước của amilozơ và amilopectin.
c) Xenlulozơ là gì? Cấu tạo như thế nào? Hãy nêu điểm khác về cấu tạo giữa tinh bột và
xenlulozơ.
d) Vì sao xenlulozơ và amilopectin đều có nhiều nhóm -OH nhưng cả 2 đều không tan trong
nước.
e) Vì sao xenlulozơ và tinh bột đều không có phản ứng tráng gương, không phản ứng với
Cu(OH)2.
Hướng dẫn:
a) Tinh bột là polisaccarit, hợp thành từ nhiều gốc -glucozơ, gồm 2 loại phân tử mạch
không phân nhánh (amilozơ) và có nhánh (amilopectin).
Tinh bột thực vật chủ yếu là dạng amilozơ trong khi amilopectin chiếm thành phần lớn trong
tinh bột động vật (glicogen có trong gan).
29
Amilozơ (tinh bột dạng không nhánh): Các gốc -glucozơ liên kết với nhau ở nguyên tử
C1 của gốc này với nguyên tử C 4 của gốc kia qua một nguyên tử oxi (C 1-O-C4) tạo thành một
chuỗi dài không phân nhánh (C6H10O5)n với n biến đổi trong khoảng 400 – 1000:
Cầu nối
-1,6-glicozit
Hầu hết các gốc -glucozơ nối với nhau bởi nhóm C1-O-C4 hoặc C1-O-C6 không có
khả năng mở vòng tạo ra nhóm chức andehit để tham gia phản ứng tráng gương.
b) Amilozơ và amilopectin đều có nhiều nhóm OH trong phân tử (nhóm ưa nước). Khối
lượng phân tử của amilopectin rất lớn (hàng triệu đvC), phân tử có mạch phân nhánh
cuộn lại thành dạng “viên” lớn nên không tan được trong nước. Phân tử amilozơ nhỏ
30
hơn nhiều (khối lượng phân tử khoảng dưới 200.000 đvC) vì thế dễ tan hơn
amilopectin. Người ta có thể tách được amilozơ ra khỏi tinh bột bằng cách hòa tan
vào nước ở 700C.
c) Xenlulozơ là một polisaccarit có công thức phân tử (C 6H10O5)n , khối lượng phân tử từ
1 đến 2,4 triệu đvC. Phân tử xenlulozơ gồm hàng vạn gốc -glucozơ liên kết với
nhau theo kiểu C1-O-C4 tạo thành mạch dài không phân nhánh:
Vì ở mỗi gốc -glucozơ còn 3 nhóm OH tự do, nên có thể viết công thức thu gọn của
xenlulozơ như sau:
[C6H7O2(OH)3]n hoặc
Điểm khác nhau về cấu tạo giữa tinh bột và xenlulozơ: Xenlulozơ gồm những gốc -
glucozơ, tinh bột gồm các gốc -glucozơ. Phân tử xenlulozơ không phân nhánh, phân tử
amilopectin trong tinh bột thì phân nhánh.
d) Số nhóm OH tự do trong xenlulozơ và amilopectin là ít hơn so với glucozơ, phân tử
xenlulozơ lại cuộn với nhau thành bó gắn kết bởi các lực hút và liên kết hidro liên
phân tử. Phân tử amilopectin cũng rất lớn, co cuộn lại thành “viên”, gắn kết bởi các
liên kết hidro nội phân tử Vì vậy cả hai đều không tan trong nước.
e) Phân tử amilozơ, amilopectin và xenlulozơ gồm hàng ngàn, hàng vạn mắc xích
glucozơ. Các mắc xích glucozơ ở giữa mạch đều không có khả năng mở vòng tạo ra
nhóm chức andehit (chỉ có một số không đáng kể ở đầu mạch) không có phản ứng
với dung dịch AgNO3/ NH3 và Cu(OH)2/ OH-
Bài 2. Hãy giải thích các hiện tượng sau:
a) Nhỏ dung dịch iot vào hồ tinh bột thấy có màu xanh, đun sôi lên thấy mất màu, để
nguội lại xuất hiện màu xanh.
b) Nhỏ dung dịch iot vào một lát sắn hoặc một lát chuối xanh thấy chúng chuyển từ màu
trắng sang xanh. Nhỏ dung dịch iot vào một lát cắt từ thân cây sắn hoặc cây chuối thì
không thấy chuyển màu.
c) Trong hạt cây cối thường có nhiều tinh bột.
31
d) Cơ thể người không tiêu hóa được xenlulozơ trong khi động vật nhai lại (trâu, bò,…)
lại tiêu hóa được một cách dễ dàng.
Hướng dẫn:
a) Iot tạo phức với amilozơ cho màu xanh. Liên kết giữa phân tử I 2 với amilozơ kém
bền, khi đun nóng phức bị phân hủy thành các hợp phần, khi để nguội chúng lại kết
hợp thành phức ban đầu (cho màu xanh).
b) Trong củ sắn hoặc quả chuối xanh có chứa nhiều tinh bột. Còn ở thân cây sắn và cây
chuối chủ yếu là xenlulozơ.
c) Tinh bột chứa trong hạt là nguồn dự trữ nguyên liệu và năng lượng cho hạt nảy mầm
thành cây con.
d) Liên kết giữa các gốc glucozơ ở tinh bột là liên kết -glucozit còn ở xenlulozơ là liên
kết -glucozit. Ở bộ máy tiêu hóa của người chỉ chứa các enzim thủy phân được liên
kết -glucozit tức là chuyển tinh bột thành glucozơ, còn xenlulozơ không bị biến đổi
gì mà chỉ làm chất độn cần thiết cho sự tiêu hóa các chất khác. Ở dạ dày của một số
động vật nhai lại như trâu, bò,… có các vi sinh vật tiết ra các enzim xenlulaza thủy
phân được liên kết -glucozit tức là chuyển được xenlulozơ thành glucozơ tiêu
hóa được xenlulozơ.
Bài 3: Khi thủy phân không hoàn toàn xenlulozơ người ta thu được một đisaccarit là
xenlobiozơ (C12H22O11).
a) Dựa vào CTCT của xenlulozơ hãy viết CTCT của xenlobiozơ.
b) So sánh xenlobiozơ với mantozơ về cấu tạo và tính chất hóa học.
Hướng dẫn:
a) Các gốc glucozơ trong xenlulozơ đều ở dạng xenlobiozơ là đisaccarit gồm 2
gốc -glucozơ nối với nhau bởi liên kết C1-O-C4:
32
Về tính chất hóa học chúng tương tự nhau: bị thủy phân bởi axit cho 2 phân tử glucozơ,
hòa tan Cu(OH)2 tạo phức màu xanh, có phản ứng tráng gương và phản ứng khử Cu(OH) 2 về
Cu2O,…
Chúng có điểm khác nhau là mantozơ bị thủy phân bởi enzim mantaza mà không bị phân
hủy bởi enmulsin, còn xenlobiozơ thì ngược lại.
II.4 Tổng hợp
Bài 1. Để so sánh độ ngọt của các loại đường, người ta chọn độ ngọt của glucozơ làm đơn
vị, khi đó độ ngọt của một số saccarit và saccarin (đường hóa học có CTPT là C 7H5O3NS và
33
Bài 3. Hợp chất A là những tinh thể không màu, có vị ngọt, tan dễ trong nước. Khi thủy
phân, chất A tạo nên 2 chất có khối lượng phân tử gần bằng nhau, một trong 2 chất đó là
chất B có khả năng tham gia phản ứng tráng gương tạo thành chất C còn chất kia không
tham gia. Nêu các công thức có thể có của các chất A, B và C. Viết phương trình phản ứng
đã nêu.
Hướng dẫn:
A là saccarozơ, B là glucozơ, C là axit gluconic
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
Saccarozơ glucozơ fructozơ
HOCH2(CHOH)4CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O HOCH2(CHOH)4COONH4 + 2NH4NO3
+ 2Ag
HOCH2(CHOH)4COONH4 HOCH2(CHOH)4COOH (axit gluconic)
Bài 4. Hợp chất A là chất bột màu trắng không tan trong nước, trương lên trong nước nóng
tạo thành hồ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân là chất B. Dưới tác dụng của
enzim của vi khuẩn lacticaxit, chất B tạo nên chất C có hai loại chức hóa học. Chất C có thể
được tạo nên khi sữa bị chua. Viết công thức của các chất A, B, C và các phương trình phản
ứng.
Hướng dẫn:
A là tinh bột, B là glucozơ, C là axit lactic
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
(A) (B)
Bài 5. Hợp chất A là chất rắn dạng sợi, không tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ
thông thường. Khi tác dụng với lượng dư axit nitric, hợp chất A biến thành este B, còn khi
tác dụng với lượng dư anhidrit axetic, biến thành este C. Viết công thức của các chất A, B, C
và phương trình phản ứng.
Hướng dẫn:
A là xenlulozơ, B là trinitrat xenlulozơ, C là triaxetat xenlulozơ.
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 [C6H7O2(ONO2)3]n
(A) (B)
[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O [C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nCH3COOH
(A) (C)
Cấu dạng
35
-D-(+)Mannopiranoza là epime của -D-(+)Glucopiranoza. Hãy viết cấu trúc của nó ở
cấu dạng ghế bền vững nhất. Cho biết các sản phẩm phản ứng của -D-(+)Mannopiranoza
với các chất sau:
a) Cu2+ (đệm pH > 7)
b) Br2, H2O (pH = 6)
c) HNO3
d) CH3OH, HCl khan
e) Sản phẩm (d) + (CH3)2SO2, NaOH
f) 1) NaBH4 2) H2O
g) 5HIO4
h) Anhidrit axetic dư trong piridin
i) 3 mol phenylhidrazin, H+
j) 1. Br2/H2O 2) Fe (III) sunfat, H2O2
k) 1. HCN 2) Ba(OH)2 3) H3O+ 4) Na-Hg, H2O, pH=3-5
Hướng dẫn:
Cấu trúc của -D-(+)Mannopiranoza:
(cấu trúc bền nhất vì 2 nhóm –OH ở C1 và C2 ở vị trí trans xa nhau nhất, không tương tác với
nhau bền.
Các sản phẩm phản ứng:
a) b) c)
d) e) f)
36
g) h) i)
j) k)
e) Axit D-erithraric (axit R,S-dihidroxibutanoic hoặc axit tartric không hoạt động)
không đối xứng, còn axit D-threaric hoạt động quang học.
Bài 3: (đề thi chọn ĐTQG dự thi ICHO – 2009)
Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
a) Viết công thức cấu trúc của A (có biểu diễn cấu hình của từng nguyên tử cacbon bất
đối). A thuộc dãy nào (D hay L) và dạng α-glicozit hay
b) Viết công thức cấu tạo của B và C biết rằng B không chứa nhóm cacbonyl. Giải thích
sự tạo thành B.
c) Vì sao B không chứa nhóm cacbonyl mà vẫn bị khử bởi hiđro?
Hướng dẫn:
a) Cấu trúc của A là:
Nó thuộc dãy L, loại -glicozit
38
b) Sau khi phản ứng với HIO4, một nhóm anđehit bị hiđrat hoá thành gem điol, chất này tạo
vòng với nhóm anđehit thứ hai, tiếp theo là phản ứng metyl hoá.
c) Dưới tác dụng của nhiệt, B mở vòng, bị đehiđrat hoá trở lại anđehit và do đó bị khử.
Bài 4: a) Viết công thức cấu trúc của hai lacton vòng 6 cạnh với cùng một kích thước vòng,
được hình thành từ axit glucaric (axit anđaric của glucozơ)
b) Mỗi lacton ở câu a được khử thành axit anđonic, lacton của axit này khi tương tác với
Na/Hg và CO2 sẽ cho anđohexozơ. Hãy cho biết cấu trúc và chỉ rõ phả hệ của mỗi
anđohexozơ
Hướng dẫn:
a)
b)
Khử
39
Khử
Bài 5.
a) L-anđozơ nào sẽ cho cùng một axit anđaric như là D-mannozơ?
b) Axit anđaric của D- và L-mannozơ có quan hệ với nhau như thế nào?
Hướng dẫn
a) Không có
b) Axit anđaric của D- và L-mannozơ là các đối quang.
Hướng dẫn
(A) 2-amino-2-đezoxi-D-glucozơ (D-glucozamin)
(B) 2-flo-2-đezoxi-D-glucozơ
(C) 6-đezoxi-L-galactozơ (L-fucozơ)
40
Bài 7:
a) Vẽ cấu trúc mạch hở của ba đồng phân 2-xetohexozơ của D-fructozơ
b) Đồng phân nào không cho meso anđitol khi khử?
c) Đồng phân nào có cùng ozazon như D-galactozơ?
Hướng dẫn:
a) Dãy D có nhóm OH ở C5 bên phía phải:
41
Hãy cho biết cấu hình của sản phẩm tạo thành nếu đi từ chất đầu là D-glixeranđehit
Hướng dẫn:
Bài 10:
a) Đề nghị một hay nhiều cấu tạo vòng với hóa lập thể có thể có của D-Tagalozơ trong
dung dịch bằng công thức chiếu Harworth:
b) Hai sản phẩm với cùng công thức phân tử C6H10O6 thu được khi D-arabinozơ được
cho tác dụng với natri xianua trong môi trường axit rồi thủy phân kế tiếp cũng trong
môi trường axit. Viết cấu tạo kèm hóa học lập thể có thể có của hai hợp chất và chúng
được tạo thành như thế nào?
42
c) Khi một đisaccarit (có tính khử) là turanozơ được đem thủy phân, thu được D-
glucozơ và D-fructozơ với số mol bằng nhau và bằng số mol saccarit đã dùng. Metyl
hóa turanozơ với metyl iodua có mặt bạc oxit rồi thủy phân kế tiếp tạo thành 2,3,4,6-
tetra-O-metyl-D-fructozơ. Hãy đề xuất cấu tạo có thể có của turanozơ mà không cần
xác định hóa học lập thể tại các vị trí anome.
Hướng dẫn:
a) Các công thức chiếu Haworth có thể có của Tagalozơ:
43
c) Công thức cấu tạo có thể có của turanozơ (không chú ý đến mặt lập thể tại các vị trí
anome)
Bài 11: Một monosaccarit A có khối lượng phân tử là 150Da. Khi xử lí A với NaBH 4 thì
sinh ra hai đồng phân lập thể B và C không có tính quang hoạt.
1. Vẽ công thức cấu tạo của A, B và C bằng cách sử dụng công thức chiếu Fischer.
2. Xác định cấu hình tuyệt đối của các chất từ A đến C bằng cách sử dụng hệ danh pháp
CIP (Cahn-Ingold-Prelog).
3. Hãy xác lập mối quan hệ về mặt lập thể giữa các đồng phân quang học của B.
Hướng dẫn:
1-2
44
Một monosaccarit có công thức chung là C n(H2O)n. Tất nhiên, với khối lượng phân tử là 150
Da thì công thức chỉ có thể là C 5(H2O)5. Sau phản ứng khử thì B và C là hai đồng phân duy
nhất không hoạt động quang học. Hai sản phẩm này có thể được coi là tiền chất của A. Nếu
hai nhóm chỉ khác nhau ở khả năng quang học thì đồng phân R sẽ có khả năng hình thành
cao hơn đồng phân S.
3.
46
Chuyển hóa thành các monosaccarit có số nguyên tử cacbon tăng hoặc giảm:
Hexozơ heptozơ; Hexozơ pentozơ, …
- Tăng mạch cacbon (tạo ra cặp đồng phân C2-epime)
+ Phương pháp xyanohidrin (Kiliani-Fisher)
1) HCN ; 2) H3O+ ; 3) khử lacton với Na/Hg
+ Phương pháp nitrometan
1) CH2NO2Na ; 2) phản ứng Nef (nhờ dung dịch axit)
- Cắt mạch cacbon (mất 1C*)
+ Phương pháp Ruff
1) [O] ; 2) Ca2+, H2O2/Fe3+; 3) –CO2
+ Phương pháp Wohl
1) NH2OH ; 2) (AcO)2O chuyển thành hợp chất nitril; 3) Ag2O/NH3 loại HCN;
+ Phương pháp thoái biến amit
1) chuyển thành amit của axit andonic ; 2) HOCl/Na 2CO3; 3) loại nhóm HN=C=O (có thể
viết qua bước loại CO2 thành amin bậc 1, sau đó loại tiếp NH3)
Bài 1: THPT chuyên Hà Nội – thi thử 2010
Các cacbohydrat tự nhiên đều được tổng hợp quang hóa trong cây xanh. Tuy nhiên các
cacbohydrat không có trong tự nhiên có thể được tổng hợp bằng con đường nhân tạo. Sơ đồ
dưới đây là sơ đồ tổng hợp L-ribozơ. Hoàn chỉnh sơ đồ tổng hợp sau:
47
Hướng dẫn:
Công thức cấu tạo các sản phẩm trung gian:
A B
C
D
H
E
Bài 2 (câu 4.2 Đề thi chọn HSGQG-2011)
D-Galactopiranozơ được chuyển hóa thành axit ascorbic theo sơ đồ sau:
48
Viết các tác nhân (a), (b), (c), (f), (g) và công thức lập thể phù hợp với đề bài của các hợp
chất hữu cơ D- Galactopiranozơ, A, B, F, H. Biết rằng, ở giai đoạn cuối cùng xảy ra sự thủy
phân, tautome hóa và lacton hóa.
Hướng dẫn:
Các tác nhân (a), (b), (c), (f), (g)
(a) (CH3)2C=O / H+ (b) KMnO4
(c) H2O/ H2SO4 (f) C6H5NHNH2 dư (g) C6H5CH=O/ H+
Công thức lập thể của các hợp chất hữu cơ D-galactopiranozơ, A, B, F, H
A B
F
H
Bài 3. Viết sơ đồ các phương trình phản ứng thực hiện chuyển hóa: D-glucozơ L-glucozơ.
Hướng dẫn:
49
Bài 4. Viết sơ đồ phản ứng điều chế rượu etylic trong công nghiệp từ:
a) Tinh bột
b) Xenlulozơ
c) Etilen
So sánh ưu nhược điểm của mỗi phương pháp.
Hướng dẫn:
a) (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2nC2H5OH + 2nCO2
Tinh bột glucozơ
b) (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2nC2H5OH + 2nCO2
Xenlulozơ glucozơ
c) CH2=CH2 + H2O CH3CH2OH
Etilen
Nhận xét:
Phương pháp a) đi từ nguyên liệu chứa tinh bột, công nghệ và trang thiết bị vừa phải, thích
hợp với các nước có nguồn tinh bột dồi dào mà không có nhà máy hóa dầu để cung cấp
etilen. Sau khi chưng cất người ta thu được cồn thực phẩm và pha chế thành rượu uống.
50
Phương pháp b) xảy qua nhiều giai đoạn và rượu thu được thường nhiều tạp chất độc hại
nên không dùng để uống mà chỉ dùng cho mục đích công nghiệp.
Phương pháp c) dùng nguyên liệu rẻ tiền nhưng phải gắn với công nghiệp hóa dầu, đòi hỏi
trang thiết bị đắt tiền, rượu thu được có nhiều tạp chất độc hại không thể uống được.
Bài 5. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, người ta sản xuất cao su Buna từ tinh bột.
a) Hãy viết sơ đồ các phản ứng làm cơ sở cho việc sản xuất cao su Buna từ tinh bột.
b) Ngày nay người ta sản xuất cao su Buna như thế nào? Vì sao không dùng phương
pháp trên nữa.
Hướng dẫn:
a) (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2nC2H5OH + 2nCO2
2nC2H5OH nCH2=CH-CH=CH2 + 2nH2O + nH2
nCH2=CH-CH=CH2 (- CH2-CH=CH-CH2-)n
Hướng dẫn:
Điều chế A:
D-mannozơ
D-iđozơ
51
Điều chế B
Bài 7. Viết công thức Fischer của các chất C và D trong dãy chuyển hóa sau:
Hướng dẫn:
Công thức Fisơ của các hợp chất C và D:
Bài 8: Từ pentozơ, hãy viết sơ đồ chuyển hóa thành axit ađipic qua giai đoạn tạo thành
fufuran
Hướng dẫn:
3. Việc khử nhóm xeton bằng NaBH4 sẽ thu được dẫn xuất của allozơ với hiệu suất gần 90%
4. Giải phóng nhóm chức bằng axit mạnh, thông thường dùng CF3COOH
Chắc chắn rằng đây không phải là cách duy nhất để đạt được sự epime hóa. Bằng cách lựa
chọn thay thế các bước 2 và 3 thì sự nghịch đảo (quay cấu hình) có thể được thực hiện bằng
54
cách mới đầu điều chế dẫn xuất tosyl của 1,2,5,6-O-diisopropiliden- -D-glucofuranozơ.
Tiếp theo phản ứng với ion OH- xảy ra theo cơ chế SN2 với sự quay cấu hình.
III.3 XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CẤU TRÚC CỦA MONOSACCARIT
Bài 1: Từ lõi ngô, người ta tách được một monosaccarit là ribozơ có công thức phân tử
C5H10O5. Bằng thực nghiệm, người ta thấy chất này khử được AgNO 3 trong NH3 tạo ra kim
loại Ag; làm mất màu dung dịch Br 2; hòa tan Cu(OH)2/H2O ở nhiệt độ thường tạo thành
dung dịch màu xanh lam; bị khử hoàn toàn bởi HI tạo ra pentan.
a) Xác định công thức cấu tạo mạch hở của ribozơ.
b) Viết các phương trình hóa học xác định cấu tạo của ribozơ.
c) Có bao nhiêu đồng phân quang học có cùng công thức cấu tạo như ribozơ?
Hướng dẫn:
Gluxit tham gia phản ứng tráng gương và làm mất màu dung dịch brom (Br 2/H2O) có
nhóm –CHO trong phân tử (mạch cacbon còn lại no và mạch hở).
Gluxit C5H10O5 CH3CH2CH2CH2CH3 (pentan)
mạch cacbon của gluxit là mạch không phân nhánh.
Dung dịch gluxit này hòa tan Cu(OH)2 (nhiệt độ thường) tạo thành dung dịch màu xanh
lam có nhiều nhóm –OH (mỗi nhóm gắn với 1 nguyên tử cacbon) cạnh nhau.
Vậy cấu tạo mạch hở của gluxit này là: CH2OH(CHOH)3CHO
b) Các phương trình hóa học
CH2OH(CHOH)3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH(CHOH)3COONH4 + 2Ag + 3NH3 +
H2O
CH2OH(CHOH)3CHO + Br2 + H2O CH2OH(CHOH)3COOH + 2HBr
CH2OH(CHOH)3CHO + 10HI CH3(CH2)3CH3 + 5I2 + 5H2O
2C5H10O5 + Cu(OH)2 (C5H9O5)2Cu + 2H2O
c) Số đồng phân quang học bằng 2n (với n là số nguyên tử cacbon bất đối C* có trong
phân tử hợp chất). Vậy số đồng phân quang học là 23 = 8
Bài 2: Từ monosaccarit X (gây nên vị ngọt đậm cho xoài, dứa chín,…) có công thức phân tử
C6H12O6 điều chế ra dẫn xuất hidroxinitrin. Khi khử hóa sản phẩm thủy phân dẫn xuất
hidroxinitrin thu được axit 2-metylhexanoic.
a) Hãy xác định công thức cấu tạo mạch hở của X
b) Viết công thức cấu trúc dạng mạch vòng (chủ yếu) của X
c) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn:
55
a) Axit 2-metylhexanoic: CH3CH2CH2CH2CH2(CH3)COOH
Sản phẩm của sự thủy phân dẫn xuất hidroxinitrin là:
CH2OH(CHOH)3C(OH)(COOH)CH2OH
Dẫn xuất hidroxinitrin là CH2OH(CHOH)3C(OH)(CN)CH2OH
Monosaccarit X là: CH2OH(CHOH)3-CO-CH2OH
Vì X gây nên vị ngọt đậm cho xoài, dứa,… nên X là fructozơ
b) Cấu trúc dạng mạch vòng của X
Fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng , vòng 5 hoặc 6 cạnh
Vì có khả năng tham gia phản ứng tráng gương phân tử có khả năng chuyển hóa thành
nhóm chức –CHO (nhóm OH tác dụng với nhóm C=O).
Vậy cacbohidrat này có cấu tạo mạch hở là:
CH2(OH)-CH(OH)-CH(OH)-CH(OH)-CO-CH2OH
Vì có trong mật ong nên nó có thể là fructozơ.
b) Trong môi trường kiềm yếu, có sự chuyển hóa đồng phân:
A cho B và C khi xử lí với HCN tiếp theo với dung dịch nước Ba(OH)2 :
Hỗn hợp cân bằng trên khi xử lí với Na-Hg và nước ở pH =3-5 cho F và G. Các chất này khi
oxi hóa bằng axit nitric cho axit andaric không hoạt động H và axit andaric hoạt động quang
học I:
58
Bài 5: Hợp chất A (C4H6O3) quang hoạt, không tham gia phản ứng tráng bạc, tác dụng với
anhidrit axetic tạo ra dẫn xuất monoaxetat. Khi đun nóng với metanol, A chuyển thành chất
B (C5H10O4). Dưới tác dụng của axit vô cơ loãng, B cho metanol và C (C 4H8O4). C tác dụng
với anhidrit axetic tạo ra dẫn xuất triaxetat, tác dụng với NaBH 4 tạo ra D (C4H8O4) không
quang hoạt. C tham gia phản ứng tráng bạc tạo thành axit cacboxylic E (C 4H8O5). Xử lí amit
của E bằng dung dịch loãng natri hipoclorit tạo ra D-(+)-glyxerandehit (C 3H6O3) và amoniac.
Vẽ cấu trúc của A, B, C, D và E.
Hướng dẫn:
III.4 XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CẤU TRÚC CỦA ĐISACCARIT, TRISACCARIT
Xác định cấu trúc toàn phần của một oligosaccarit (đi, trisaccarit,…)
Cần phải biết:
+ Các monosaccarit hợp thành
+ Dạng vòng của mỗi monosaccarit
+ Vị trí monosaccarit này với monosaccarit kia
+ Cấu hình hay của liên kết giữa các monosaccarit
59
Chứng minh các monosaccarit cấu tạo nên trisaccarit bằng cách thủy phân với dung
dịch axit vô cơ loãng. Sau đó nhận dạng các monosaccarit tạo ra do phản ứng thủy phân.
Vị trí của monosaccarit này nối với monosaccarit kia được xác định bằng cách metyl
hóa hoàn toàn trisaccarit đó (tác nhân CH 3I/ Ag2O hoặc (CH3)2SO4 và NaOH), sau đó thủy
phân và nhận dạng các metyl monosaccarit tạo thành.
Để xác định cấu hình của liên kết O – glicozit (chữ O – dùng để chỉ liên kết qua
nguyên tử oxi) trong oligosaccarit (đi, trisaccarit,…), ta dùng men vi sinh vật, bởi vì chúng
có tính xúc tác chọn lọc cao các phản ứng thủy phân các liên kết O – glicozit khác nhau. Ví
dụ: men mantaza xúc tác dễ dàng quá trình thủy phân liên kết -O – glicozit; men emulsin
xúc tác quá trình thủy phân liên kết -O – glicozit.
Xác định kích thước của vòng
Xác định vị trí liên kết giữa các monosaccarit: Metyl hóa nhóm OH bằng CH 3I/ Ag2O hoặc
DMS/ OH-
Xác định kích thước vòng:
- Xác định kích thước vòng của monosaccarit
Sử dụng HIO4 hay NaIO4 xảy ra phân cắt ở 2C có 2 nhóm OH hay có OH và CHO nằm cạnh
nhau.
>CHOH và –CHO COOH
CH2OH CHO ; còn >CO CO2
Từ những dữ kiện sau hãy xác định cấu trúc vòng của các gluxit:
Số HIO4 Số HCOOH Số HCHO
a) Metyl- -D-mannozit 2 1 0
b) Metyl- -D-ribozơ 1
c) Metylglycozit andohexozơ 3 2 0
d) Metylglycozit andohexozơ 2 0 1
a) pyranozit b) furanozit c) vòng 7 d) vòng 5
- Xác định kích thước vòng của glycozit
HIO4 cắt –CHOH-CHOH-
Br2, H2O oxi hóa CHO thành COOH
H3O+ thủy phân liên kết bán axetal
Vòng pyranozit: cho hỗn hợp các axit Glyoxylic và axit Glyxeric
Vòng furanozit: cho hỗn hợp các axit Glyoxylic và axit Glycolic
- Xác định vị trí đóng vòng
Thực hiện các bước chuyển hóa sau:
1) CH3OH/HCl ; 2) DMS/ OH- hay CH3I/ Ag2O; 3) H+ 4) HNO3 (hoặc axit cromic)
60
Pyranozit: vị trí C1-C5 axit 2,3,4-trimetoxiglutaric (có thể có axit 2,3-dimetoxisucxinic)
Furanozit: vị trí C2-C5
Nếu cho axit 2,3-dimetoxisucxinic (có thể có axit metoximalonic và một lượng nhỏ axit
dimetoxiglyxeric, MeOCH2CHOH-COOH)
Bài 1. Một trisaccarit A có công thức phân tử C 18H32O16, khi thủy phân hoàn toàn bằng axit
cho D-fructozơ và D-glucozơ theo tỉ lệ mol 1:2. Mặt khác, khi thủy phân không hoàn toàn A
tạo ra hỗn hợp sản phẩm, trong đó có saccarozơ và -mantozơ. Xác định công thức cấu trúc
dạng mạch vòng của trisaccarit A.
Hướng dẫn:
A: trisaccarit C18H32O16
1C18H32O16 + 2H2O fructozơ + 2glucozơ
Trong cấu tạo A có 2 gốc glucozơ và 1 gốc fructozơ.
A (C18H32O16) saccarozơ
Trong cấu tạo của A có gốc -glucozơ và gốc -fructozơ liên kết với nhau qua nguyên
tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ.
A (C18H32O16) -mantozơ
Trong cấu tạo của A có hai gốc -glucozơ liên kết với nhau ở C1 của gốc -glucozơ này
với C4 của gốc -glucozơ kia qua một nguyên tử oxi.
Vậy trong A có 2 gốc -glucozơ; 1 gốc -fructozơ; liên kết giữa 1 gốc -glucozơ với 1
gốc -fructozơ là liên kết , -1,2-glicozit; liên kết giữa 2 gốc -glucozơ là liên kết -
1,4-glicozit.
Cấu trúc mạch vòng của A như sau:
Bài 2. Trong mật ong có một chất đường không có tính khử là melexitozơ có công thức phân
tử C18H32O16, khi thủy phân nó bằng axit cho D-fructozơ và hai phân tử D-glucozơ. Mặt
khác, khi thủy phân không hoàn toàn nó cho D-glucozơ và đisaccarit turanozơ. Còn thủy
phân bằng men mantaza tạo thành D-glucozơ và D-fructozơ. Khi thủy phân bằng men khác
cho saccarozơ. Metyl hóa melexitozơ, sau đó thủy phân thu được 1,4,6-tri-O-metyl-D-
fructozơ và hai phân tử 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-glucozơ.
a) Xác định công thức cấu trúc dạng vòng của melexitozơ.
b) Viết công thức cấu trúc dạng vòng của turanozơ.
61
Hướng dẫn:
a) Melexitozơ là trisaccarit được tạo bởi 2 phân tử D-Glucozơ và 1 phân tử D-Fructozơ
Melexitozơ D-Glucozơ + Turanozơ
Melexitozơ Saccarozơ
Mắt xích D-Fructozơ nằm giữa 2 phân tử D-Glucozơ
Melexitozơ 1,4,6-Tri-O-Metyl-D-Fructozơ + 2,3,4,6-tetra-O-Metyl-D-Glucozơ
CTCT của Melexitozơ là:
Thật vậy:
62
Bài 3. Một đisaccarit A có công thức phân tử C12H22O11. A không tham gia phản ứng tráng
gương và không làm mất màu dung dịch brom. Chỉ có thể thủy phân A bằng mantaza (loại
men dùng để thủy phân các cầu nối -glicozit) tạo thành sản phẩm duy nhất D-glucozơ.
Metyl hóa hoàn toàn các nhóm hidroxyl của A, rồi thủy phân sản phẩm thu được tạo ra
2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-glucozơ. Lập luận xác định cấu trúc của A.
Hướng dẫn:
Thủy phân A tạo sản phẩm duy nhất là D-glucozơ, như vậy A là một disaccarit tạo từ hai
đơn vị glucozơ.
A không tham gia phản ứng tráng gương (không còn OH-hemiaxetal), nên các phân tử
glucozơ phải được liên kết với nhau qua cầu nối C1–C1.
Nó chỉ có thể thủy phân bằng men mantaza, như vậy cầu nối glicozit là đối với mỗi
vòng.
Nhóm –OH trên C5 không bị metyl hóa cho thấy các vòng là vòng sáu cạnh.
Vậy cấu trúc của A:
Bài 4: Gentibiozơ là đường khử và có khả năng tạo osazon, chịu đổi quay và bị thủy phân
bằng dung dịch nước axit hoặc bằng elmusin để cho D-glucozơ. Metyl hóa rồi thủy phân sẽ
cho 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-glucozơ. Viết CTCT và gọi tên Gentibiozơ C12H22O11.
Hướng dẫn:
63
Bài 5: (QG 2000) X là một đisaccarit không khử được AgNO3 trong dung dịch amoniac. Khi
thủy phân X tạo ra sản phẩm duy nhất là M (D-anđozơ, có công thức vòng ở dạng ). M chỉ
khác D-ribozơ ở cấu hình nguyên tử C2. Biết:
dẫn xuất 2,3,4-tri-O-metyl của M
a) Xác định công thức của M, N, O và X (dạng vòng phẳng).
b) Viết sơ đồ các phản ứng đã xảy ra.
Hướng dẫn:
a) Từ công thức dẫn xuất 2,3,4-tri-O-metyl của M suy ngược sẽ có công thức Q, N và M
X
64
• Phần 1: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 10,8 gam kết
tủa
• Phần 2: Thủy phân hoàn hoàn được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa hết với 40 gam
Br2 trong dung dịch. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là:
A. 273,6 gam B. 102,6 gam C. 136,8 gam D. 205,2 gam
Hướng dẫn
nAg = 0,1 mol ; nBr2 = 0,25 mol
Phần 1: chỉ có mantozơ phản ứng với AgNO 3 trong NH3 theo tỉ lệ 1 : 2 n mantozơ = 0,1 :
2 = 0,05 (mol)
Phần 2: - thủy phân thì saccarozơ cho glucozơ và fructozơ còn mantozơ cho glucozơ. Tác
dụng với dung dịch brom chỉ có glucozơ tác dụng
- n(mantozơ) = 0,05 mol thủy phân cho 0,1 mol glucozơ mà Σ nBr2 pư = 0,25
n(glucozơ do saccarozơ) . Thủy phân = 0,25 – 0,1 = 0,15 mol n(saccarozơ) = 0,15 mol
Vậy giá trị m = 2.(0,05 + 0,15).342 = 136,8 gam
Bài 2: Để xác định hàm lượng đường mantozơ (đường mạch nha) có trong một loại bia,
người ta đã làm như sau:
Lấy 10 ml bia, thêm vào đó một lượng Cu(OH) 2 mới được điều chế và đun sôi hỗn
hợp. Lượng Cu(OH)2 dư được hòa tan trong H2SO4 loãng, sau đó thêm dung dịch KI 10%
vào cho đến dư. Chuẩn độ lượng I2 sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,1M (dùng hồ tinh bột
để xác định điểm kết thúc phản ứng). Xác định hàm lượng của mantozơ có trong loại bia trên
theo g/100ml. Biết rằng Cu2+ oxi hóa I- tạo ra I2 và Cu2+ bị khử thành CuI, số mol Cu(OH)2 đã
lấy ban đầu là 0,003 mol và thể tích dung dịch Na 2S2O3 cần dùng là 10 ml. Coi tất cả các
saccarit trong bia đều là mantozơ.
Hướng dẫn:
Theo bài ra: số mol Na2S2O3 đã dùng = 0,001 mol;
C12H22O11 + 2Cu(OH)2 C12H22O12 + Cu2O + 2H2O (1)
0,001 0,002 (mol)
Cu(OH)2 + H2SO4 CuSO4 + H2O
0,001 0,001 (mol)
2CuSO4 + 4KI I2 + 2CuI + 2K2SO4
0,001 0,0005 (mol)
I2 + 2Na2S2O3 Na2S4O6 + 2NaI
0,0005 0,001 (mol)
Theo các phương trình hóa học suy ra số mol Cu(OH)2 đã phản ứng với mantozơ là:
65
0,003 – 0,001 = 0,002 (mol)
Từ (1) suy ra số mol mantozơ có trong loại bia trên là 0,001 mol
Khối lượng mantozơ = 0,001 . 342 = 0,342 (gam)
Vậy hàm lượng mantozơ có trong 100 ml bia là: 0,342 . 10 =3,42 g/100 ml
Bài 3: Thủy phân 34,2 gam mantozơ với hiệu suất 50%. Sau đó tiến hành phản ứng tráng
bạc với dung dịch thu được. Tính khối lượng Ag thu được.
Hướng dẫn:
nmantozơ (dư) =
Vì H = 60%
66
0,008 0,016
Bài 5: So sánh khả năng phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 của metyl glicozit và fructozơ,
giải thích nguyên nhân.
Hướng dẫn
Khả năng phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 của metyl glicozit và fructozơ:
Metyl glicozit: không còn nhóm OH hemiaxetal nên không có khả năng phản ứng với dung
dịch AgNO3/NH3
Fructozơ: trong môi trường kiềm (dung dịch NH 3) fructozơ chuyển thành glucozơ nên có
phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 (phản ứng tráng gương).
Bài 6: Thủy phân hoàn toàn 34,2 gam saccarozơ. Lấy toàn bộ sản phẩm hữu cơ đem tác
dụng với Cu(OH)2 (dư) trong môi trường kiềm, đun nóng cho tới phản ứng hoàn toàn thu
được m gam kết tủa Cu2O. Tính m.
Hướng dẫn:
67
Phương trình hóa học các phản ứng:
C12H14O3(OCOCH3)8 + 8OH- C12H22O11 + 8CH3COO-
C12H14O3(OCOCH3)8 + 8H2O C12H22O11 + 8CH3COOH
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
C6H12O6 + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O 2Ag + C6H11O7NH4 + 2NH4NO3
III.6 XENLULOZƠ PHẢN ỨNG VỚI AXIT NITRIC
Bài 1. Cho xenlulozơ tác dụng với axit nitric ở điều kiện thích hợp, trong hỗn hợp sản phẩm
thu được có một polime chứa 3,8% nitơ theo khối lượng. Đề nghị một công thức cấu trúc
điều hòa của polime thu được trên.
Hướng dẫn:
Giả sử có k mắc xích -glucozơ phản ứng với một phân tử HONO2 (axit nitric):
kC6H7O2(OH)3 + HONO2 kC6kH7kO2k(OH)3k-1NO3 + H2O
Vậy trung bình cứ 2 mắc xích -glucozơ phản ứng với một phân tử axit nitric. Công thức
cấu trúc điều hòa của polime này có thể là:
Bài 2. Cho m gam xenlulozơ tác dụng vừa hết với 25,2 gam HNO 3 có trong hỗn hợp HNO3
đặc và H2SO4 đặc tạo thành 66,6 gam coloxilin (là hỗn hợp của xenlulozơ mononitrat và
xenlulozơ dinitrat). Tính m và % khối lượng các chất trong coloxilin.
Hướng dẫn:
Các phương trình phản ứng:
[C6H7O2(OH)3]n + nHONO2 [C6H7O2(OH)2(ONO2)]n + nH2O (1)
a mol na mol 207na gam
[C6H7O2(OH)3]n + 2nHONO2[C6H7O2(OH)(ONO2)2]n + 2nH2O (2)
b mol 2nb mol 252nb gam
Đặt số mol xenlulozơ trong hai phản ứng (1), (2) lần lượt là a và b.
68
Theo giả thiết ta có :
Hướng dẫn:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
mCO2 = m kết tủa – m dung dịch giảm = 10 – 3,4 = 6,6 gam
nCO2 = 0,15 a=
Bài 2: Lên men một tấn tinh bột chứa 5 % tạp chất trơ thành ancol etylic, hiệu suất mỗi quá
trình lên men là 85 %. Nếu đem pha loãng ancol đó thành rượu 40 o (khối lượng riêng của
ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/cm3) thì thể tích dung dịch rượu thu được là:
A. 1218,1 lít B. 1812,1 lít C. 1225,1 lít D. 1852,1 lít
Hướng dẫn
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6 2nC2H5OH + 2nCO2
V(C2H5OH nc) =
III.8 CẤU TRÚC CỦA CÁC SACCARIT TẠO RA KHI THỦY PHÂN TINH BỘT,
XENLULOZƠ
Bài 1: Khi thủy phân không hoàn toàn tinh bột và xenlulozơ trong điều kiện thích hợp, trong
sản phẩm thu được có ba đồng phân X, Y, Z (cùng có công thức phân tử C12H22O11).
69
a) Xác định công thức cấu trúc của X, Y, Z
b) Các chất X, Y, Z có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc không? Giải thích?
Hướng dẫn:
a) Xenlulozơ do các mắc xích -glucozơ nối với nhau bởi các liên kết -1,4-glicozit.
Do đó sản phẩm có công thức phân tử C12H22O11 thu được khi thủy phân không hoàn
toàn xenlulozơ phải có cấu tạo:
Tinh bột (có hai thành phần cấu thành là amilozơ và amilopectin) do các gốc -glucozơ
nối với nhau bởi liên kết -1,4-glicozit (amilozơ, đoạn không phân nhánh) hoặc liên kết -
1,6-glicozit (amilopectin, chỗ bị phân nhánh). Do đó sản phẩm có CTPT C 12H22O11 thu được
khi thủy phân không hoàn toàn tinh bột có cấu tạo có thể là:
Hoặc
70
b) Các sản phẩm X, Y, Z đều có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (phản ứng với
dung dịch AgNO3/NH3) vì ở gốc glucozơ thứ 2 có nhóm OH ở C1 (OH hemiaxetal)
có khả năng mở vòng tạo ra nhóm –CHO (như dung dịch mantozơ).
Bài 2: Khi thủy phân không hoàn toàn tinh bột trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp
sản phẩm trong đó có 4 đồng phân A, B, C, D (cùng có công thức phân tử C18H32O16).
a) Xác định công thức cấu trúc mạch vòng có thể có của A, B, C, D.
b) Các chất A, B, C, D có khả năng phản ứng với dung dịch AgNO 3/NH3 không? Tại
sao?
Hướng dẫn:
a) Tinh bột gồm hai thành phần là amilozơ (mạch không phân nhánh) và amilopectin
(mạch phân nhánh).
+) Khi thủy phân amilozơ:
Thu được sản phẩm có công thức phân tử C18H32O16, thì sản phẩm này phải cấu tạo
71
+) Khi thủy phân amilopectin:
Thu được sản phẩm có công thức phân tử C18H32O16, thì sản phẩm này có cấu trúc có thể là:
72
b) Các chất A, B, C, D có khả năng phản ứng với dung dịch AgNO 3/NH3 (phản ứng
tráng gương) vì ở gốc glucozơ thứ nhất có nhóm –OH hemiaxetal, do đó chúng có
khả năng mở vòng tạo ra nhóm –CHO (andehit).
Bài 3: Khi thủy phân không hoàn toàn xenlulozơ, người ta thu được hỗn hợp sản phẩm,
trong đó có chất A có công thức phân tử C12H22O11.
a) Viết công thức cấu trúc mạch vòng của A.
b) Ứng với đisaccarit C12H22O11 còn có các đồng phân nào mà em biết. Viết công thức
cấu tạo các đồng phân đó và gọi tên.
Hướng dẫn:
a) Xenlulozơ có cấu trúc:
73
Khi thủy phân không hoàn toàn thu được sản phẩm có công thức phân tử C 12H22O11, sản
phẩm này có thể có cấu trúc:
Xenlobiozơ là sản phẩm thủy phân không hoàn toàn của xenlulozơ. Cho xenlulozơ (dạng
bông hoặc giấy) hòa tan trong anhidrit axetic và axit sunfuric, giữ nhiệt độ 35 0C trong thời
gian dài, sẽ tạo nên octaaxetat xenlulozơ. Xà phòng hóa octaaxetat xenlulozơ bởi KOH trong
ancol cho xenlobiozơ. Xenlobiozơ là chất kết tinh, nóng chảy ở 225 0C, không có vị ngọt,
thuộc loại đường khử.
b) Một số đisaccarit C12H22O11:
Saccarozơ: (gốc -glucozơ liên kết với gốc -glucozơ)
74
Lactozơ: gốc -galactozơ liên kết với gốc -glucozơ
Bài 4. Khi thủy phân đến cùng tinh bột bằng dung dịch axit clohidric người ta chỉ thu được
một sản phẩm duy nhất là glucozơ. Khi thủy phân tinh bột bằng men amilaza thì thu được
hai đisaccarit là mantozơ và iso-mantozơ.
a) Dùng CTPT viết phương trình phản ứng và giải thích.
b) Dựa vào CTCT của tinh bột hãy viết CTCT của mantozơ và iso-mantozơ.
Hướng dẫn:
a) (C6H10O5)n + nH2O n C6H12O6 (glucozơ)
(C6H10O5)n + nH2O
(Mantozơ) (Isomantozơ)
Ở mantozơ có 2 gốc -glucozơ nối với nhau bởi liên kết C 1-O-C4 và ở isomantozơ
chúng nối với nhau bởi liên kết C1-O-C6. Đó là do ở những chỗ phân nhánh của amilopectin
có nhóm C1-O-C6.
b) Công thức cấu tạo mantozơ
75
Bài 5: Khi thủy phân Xenlulozơ thu được Xenlobiozơ còn thủy phân tinh bột thu được
Mantozơ và iso Mantozơ đều có công thức C 12H22O11. Hãy viết CTCT và CTCT không gian
của các sản phẩm trên.
Hướng dẫn:
Xenlulozơ gồm các mắt xích -D-glucopiranozơ kết hợp với nhau nhờ liên kết -[1,4]-
glucozit. Xenlulozơ Xenlobiozơ
Xenlobiozơ
Tinh bột gồm các mắt xích -D-glucopiranozơ kết hợp với nhau nhờ liên kết -[1,4]-
glucozit hoặc -[1,6]-glucozit
Tinh bột Mantozơ và iso Mantozơ
Mantozơ
76
Iso mantozơ
77
b) Sơ đồ điều chế
Trong đó:
78
Trong công thức C7H8O2, ROH xuất hiện nhân thơm. Tách được andehit salixylic, điều
đó chứng tỏ quá trình oxi hóa nhóm –CH2OH thành nhóm –CHO
Bài 2:
D-Arabinozơ (đồng phân cấu hình ở C2 của D-Ribozơ) chuyển hóa theo sơ đồ sau:
D-Arabinozơ A B C hỗn hợp D
1. Xác định công thức cấu tạo dạng vòng của D-Arabinozơ. Viết phương trình phản ứng.
2. Hoàn thành phương trình phản ứng theo sơ đồ sau:
Saccarozơ X Y hỗn hợp Z
Hướng dẫn:
1.
79
2.
(hỗn hợp Z)
80
Bài 3 (QG năm 2010)
1. Inulin (một cacbohidrat có trong rễ cây actisô) không phản ứng với thuốc thử Felinh;
khi bị thủy phân có mặt -glucoziđaza cho 2 mol glucozơ và một polisaccarit gồm
các D-fructozơ kết cấu theo kiểu (21)-D-fructofuranozơ. Phân tử khối tương đối của
inulin khoảng 5200u. Vẽ công thức Haworth của inulin.
2. Phương pháp bảo vệ nhóm hidroxyl (-OH) thường được sử dụng khi chuyển hóa giữa
các monosaccarit.
Hướng dẫn:
1. Công thức của Inulin
28 đơn vị
81
(Hiđrua ưu tiên tấn công
vào vị trí equatorial )
82
a) Trong quá trình tổng hợp B thì có thể tạo thành hai cấu trúc. Vẽ cấu trúc của chúng và
cho biết đâu là sản phẩm chính.
B phản ứng với anhydrit axetic (có mặt xúc tác) để tạo thành C. D được tạo thành C
bằng cách đun nóng trong axit loãng. D phản ứng với metanol có mặt axit tạo thành E.
b) Vẽ cấu trúc của các chất từ C-E.
c) Liệu có thể xác định được cấu dạng của nguyên tử cacbon C1 trong E?
Mặc dù sự tạo thành các axetonit là một phương pháp giá trị để bảo vệ nhóm OH quan
trọng nhưng trong nhiều trường hợp nó cho nhiều sản phẩm (hay thành phần sản phẩm phụ
thuộc nhiều vào điều kiện phản ứng). Nói chung đây là trường hợp hay gặp đối với các
đường có cấu trúc vòng 6 cạnh.
Người ta đã chứng minh rằng không hề có sự tạo thành axetonit khi hai nhóm OH kề
nhau chiếm vị trí axial. Tuy nhiên các vic-diol có nhóm OH chiếm hai vị trí equatorial hay
một axial một equaorial đều phản ứng được với axeton/HCl.
d) Vẽ hai cấu dạng ghế của 1-O-metyl-6-O-acetyl-β-D-galactozơ<1.5> (F). Đánh dấu
các nhóm OH ở vị trí axial (a) hay equatorial (e). Xác định cấu dạng bền nhất.
e) Có bao nhiêu đồng phân axetonit có thể được tạo thành từ hợp chất này và có bao
nhiêu cấu dạng ghế khác nhau của các axetonit này tồn tại được?
f) Vẽ công thức chiếu Haworth của L-galactozơ <1.5>
Hướng dẫn:
a)
Sự tạo thành đồng phân 1,3 ít phù hợp hơn (do các nhóm thế ở vi trí trans không thuận lợi
cho việc tạo vòng) nên sản phẩm chính sẽ là 3,4-acetonide
b)
83
c) Không, vì D có nhóm OH chưa bị khóa cho nên trong quá trình tổng hợp E thì có thể
tạo thành được cả hai đồng phân và . Thành phần các đồng phân này phụ thuộc nhiều vào
điều kiện phản ứng:
d)
e)
84
Như vậy đồng phân 3,4-axetonide có hai cấu dạng ghế khác nhau còn đồng phân 2,3 chỉ
một:
f)
Bài 5:
Hợp chất X là một đường ba (tri – saccarit) có chủ yếu trong các thức ăn làm từ hạt bông.
Hợp chất X không phản ứng với dung dịch Benedict cũng như không đối quang. Sự thủy
phân xúc tác axit tạo ra ba đường D-hexozơ khác nhau A, B và C. Tất cả các hợp chất A và
B cũng như hợp chất I (D-mannozơ) đều cho cùng một osazon khi phản ứng với lượng dư
phenylhydrazin trong môi trường axit. Hợp chất C phản ứng với axit nitric tạo thành một
hợp chất D không có tính quang hoạt (không triệt quang). Để thiết lập quan hệ giữa cấu hình
giữa D-glyxerandehit và C, chất đường andehit 4 cacbon (andotetrozơ) trung gian khi bị oxi
hóa bởi axit nitric không tạo thành được một hợp chất meso. Khi A được xử lí bởi axit nitric
tạo thành axit aldaric có tính quang hoạt. Cả A và B đều phản ứng với 5 mol HIO 4; A tạo
thành 5 mol axit metanoic (axit fomic) và 1 mol metanal (fomandehit), trong khi đó B tạo
thành 4 mol axit metanoic, 1 mol metanal và 1 mol CO 2. Cả A và B có liên quan với 1
andotetrozơ, andotetrozơ này là một đồng phân không đối quang (diastereoisomer) của chất
mà C có tương quan. Sự metyl hóa của X rồi thủy phân kế tiếp tạo thành 2,3,4-tri-O-metyl-
D-hexozơ (E) (chuyển hóa từ A); 1,3,4,6-tetra-O-metyl-D-hexozơ (F) (chuyển hóa từ B) và
2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-hexozơ (G) (chuyển hóa từ C).
1. Xác định công thức chiếu Fischer của A, B, C và D
2. Vẽ đầy đủ công thức chiếu Haworth tương ứng để chỉ rõ kích thước vòng và hóa học
lập thể tuyệt đối của E, F và G.
3. Viết công thức chiếu Haworth của X.
Hướng dẫn:
85
Hợp chất X là một tri-saccarit, không phản ứng với dung dịch thuốc thử Benedict, không
quang hoạt. Điều này cho thấy X là một đường không khử và vì vậy chỉ có các liên kết
axetal và xetal tồn tại ở tất cả các cacbon anome.
Trong ba monosaccarit thì A và B cho cùng một osazon như vậy có hóa học lập thể như
nhau tại C-3; C-4 và C-5 (và C-6).
A và B cũng khác với hợp chất I (là D-mannozơ) tuy cho cùng một osazon và như vậy một
trong số đó phải là C-2 epime của D-mannozơ (là D-glucozơ) và chất kia phải là đường
xeton tương ứng ở C-2 (D-fructozơ) (suy luận này được kiểm nhận sau này bằng các phản
ứng cắt mạch oxi hóa).
Hợp chất C, sau phản ứng với axit nitric tạo một axit đicacboxylic không quang hoạt là
axit andaric D. Axit andaric như vậy có thể có hai dạng: là AA1 (D) và AA2.
Andotetrozơ tạo thành trước C (cũng như trước D) không cho một hợp chất meso sau phản
ứng với axit nitric và như vậy buộc phải là D-threozơ:
Như vậy axit andaric D tạo thành từ C nêu trên là AA1 và như vậy C phải là D-galactozơ.
Hợp chất A phản ứng với 5 mol axit HIO 4 để tạo ra 5 mol axit metanoic (axit fomic) và 1
mol metanal (fomandehit) cho phép đề nghị A là một andohexozơ trong khi đó B phản ứng
với 5 mol HIO4 tạo được 3 mol axit metanoic, 1 mol metanal và 1 mol CO 2 giúp dự đoán nó
là một xetohexozơ.
Các hợp chất A và B có liên hệ với một tetrozơ không giống như C (liên quan với D-
erithreozơ). Tetrozơ liên quan đến A và B vì thế phải có cấu tạo sau đây và A là D-glucozơ
còn B là D-fructozơ.
86
Metyl hóa X rồi thủy phân kế tiếp tạo thành E, F và G dưới đây:
E chuyển hóa từ A
F chuyển hóa từ B
G chuyển hóa từ C
87
Trong sự metyl hóa, chỉ các nhóm hidroxyl không tham gia vào sự hình thành axetal/xetal
(hoặc nội phân tử hoặc liên phân tử) mới bị ete hóa. Từ dữ kiện metyl hóa, chỉ E có hai
nhóm hidroxyl tự do có thể liên kết với các cacbohydrat khác. Như vậy A phải là
cacbohydrat trung tâm. Các kết quả này chỉ ra rằng trật tự của các monosaccarit trong X là
C-A-B (hay B-A-C).
Nếu: A5 biểu thị dạng furanozơ (vòng 5 cạnh) của cacbohidrat A
A6 biểu thị dạng pyranozơ (vòng 6 cạnh) của cacbohidrat A
B5 biểu thị dạng furanozơ (vòng 5 cạnh) của cacbohidrat B…v.v…
Thì saccarit X có thể được biểu thị là C6-A6-B5. Một trong 4 cấu tạo khác nhau có thể có của
X:
Ghi chú: Bản chất của các liên kết anome là không thiết yếu trong đề bài. Sự sắp xếp các liên
kết của A với B và C cũng có thể được đảo lại (liên kết 1,1’ giữa C và A và liên kết 1,6 giữa
A và B)
Bài 6: Lactozơ (đường sữa) được sản xuất ở hầu hết các trang trại trên khắp đất nước Hà
Lan, nó được sản xuất từ váng sữa (sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất phomat). Lactozơ
có nhiều ứng dụng rộng rãi trong thức ăn cho trẻ em và trong các loại dược phẩm. Nó là một
đisaccarit được hình thành từ một đơn vị D-galactozơ và D-glucozơ. Công thức chiếu
Haworth của nó được chỉ ra dưới đây. Phía bên trái của công thức là đơn vị D-galactozơ.
88
1. Hãy vẽ công thức chiếu Fischer cho D-galactozơ và D-glucozơ. Sự thủy phân lactozơ
trong môi trường axit dẫn đến sự tạo thành D-galactozơ và D-glucozơ.
2. Dựa vào công thức của lactozơ hãy chỉ ra:
a) Nguyên tử oxy mà ở đó sẽ có thêm proton sau khi lactozơ bị thủy phân.
b) Liên kết C-O nào bị phá vỡ trong phản ứng thủy phân
c) Nguyên tử cacbon nào sẽ bị khử khi phản ứng với thuốc thử Fehling
Sự thủy phân lactozơ có thể kết hợp được với phản ứng hidro hóa khi ta sử dụng xúc tác kim
loại, điều này dẫn đến sự tạo thành ancol đa chức là sorbitol và galactitol, chúng cũng đã
được biết dưới hai cái tên tương ứng là gluxitol và dulcitol.
3. Hãy vẽ công thức chiếu Fischer của hai ancol đa chức này và cho biết chúng có hoạt
động quang học hay không?
Trong công nghiệp, quá trình sản xuất lactozơ chịu phản ứng đồng phân hóa thành lactolozơ,
đây là một loại dược phẩm dùng để chữa các bệnh về ruột. Sự hidro hóa lactozơ dẫn đến
lactitol, một poliol – C12 với ít calori và có độ ngọt cao. Cả hai quá trình này đều được thực
hiện ở Hà Lan.
4. a) Vẽ công thức Haworth của lactolozơ (lưu ý phần glucozơ trong lactozơ đã bị đồng
phân hóa thành fructozơ)
b) Vẽ công thức chiếu Haworth của lactitol
Hướng dẫn:
1. Công thức cấu tạo của D-galactozơ và D-glucozơ là:
2.
89
3.
90
Khi oxi hóa Q bằng CrO3/H2SO4 thu được axit pyruvic (axit 2-oxopropanoic), chứng tỏ Q là:
Chú ý: Khi xử lí với ozon, nhóm –CHO trong P chuyển thành nhóm –COOH trước khi đưa
(CH3)2S vào.
Do các nhóm metyl trong safranal đều ở vị trí số β so với nhóm cacbonyl nên công thức cấu
tạo đúng của safranal là:
Đun picrocrocin trong dung dịch HCl loãng thu được D-glucozơ nên trong phân tử của
picrocrocin có nhân D-glucozơ. D-glucozơ có công thức phân tử C 6H12O6 mà N có công thức
phân tử C6H10O5 đồng thời phản ứng này xảy ra trong môi trường kiềm nên không có hiện
tượng mở vòng glucozơ. Do vậy N vẫn chứa cấu trúc vòng vốn có của glucozơ nhưng có quá
trình tạo liên kết glicozit nội phân tử giữa nhóm –OH tại C6 của vòng glucozơ. Do vậy liên
kết glicozit trong N phải là liên kết β. Công thức của N là:
91
Theo đầu bài, M là ancol bậc hai sinh ra do quá trình thủy phân picrocrocin trong môi trường
axit, do đó safranal chính là sản phẩm đehiđrat của M. Để picrocrocin thực hiện phản ứng
tách trong dung dịch KOH loãng thì nhóm RO- (R là phần glucozơ) phải nằm ở một trong
hai vị trí sau (để cacbanion tạo thành được làm bền bởi nhóm cacbonyl).
Tuy nhiên, M chứa ancol bậc hai nên công thức (X) thỏa mãn và M có cấu trúc như sau:
hoặc
Bài 8: QG 2012
Apiin là một flavon-glycozit có trong cây cần tây, mùi tây. Thủy phân
apiin có xúc tác enzim -glycosidaza, thu được A (apigenin, công
thức
phân tử là C15H10O5), B (C6H12O6) và C (C5H10O5). Metyl hóa hoàn
toàn apiin bởi CH3I/Ag2O, sau đó thuỷ phân sản phẩm thì thu được
D (C17H14O5), E (C9H18O6) và F (C8H16O5). Oxi hóa E bằng
CrO3/H2SO4, thu được sản phẩm chính là axit (2S),(3S)-
đimetoxisucxinic. Khi cắt mạch
Ruff C thì thu được G (C4H8O4).
Mặt khác, C chuyển hóa được theo sơ đồ dưới đây:
Khi B là D-glucozơ: Hai nhóm cacboxyl được tạo thành do oxi hóa nhóm OH ở C2 và OH ở C5
của E. Do vậy, C liên kết với B qua vị trí 2.
2. Xác định đường C. Theo đầu bài C là monosaccarit dãy D, có tính quang hoạt, khi cắt mạch
Ruff cho G không quang hoạt, suy ra C là một D-andotetrozơ, dạng β có nhánh CH2OH (apiozơ).
Nhóm CHO có thể nối với mỗi nhóm CH2OH, cho 2 dạng vòng furanozơ. Mỗi dạng lại có 2
đồng phân: α- và β-anome. Như vậy, về mặt lí thuyết khi ở dạng furanozơ, C có thể tồn tại 4
đồng phân như sau (Dãy D: OH ở C2 nằm bên phải ở công thức Fisơ, và nằm dưới mặt phẳng
vòng ở công thức Haworth):
93
Trong số 4 dạng trên chỉ có 2 dạng (1) và (2) có nhóm CH2OH ở phía trên của vòng là đảm bảo
dữ kiện của đề bài.
3. Công thức của C, C1, C2, C3, C4 và C5.
Khi B là D-sorbozơ thì “apiin” có công thức sau (mặc dù chưa tìm thấy chất này tồn tại ở dạng
glycozit trong thiên nhiên).
Bài 9: QG 2006
94
1. Khi đun nóng β-D-idopiranozơ tới 1650C với axit loãng tạo
ra anhidro (1,6) với hiệu suất cao hơn nhiều so với β-D-
glucopiranozơ. Hãy giải thích điều đó và biểu diễn cấu
dạng của hai hợp chất anhidro trên.
β-D-idopiranozơ
2. Khi cho D-glucozơ phản ứng với hiđrazin hiđrat, đầu tiên glucozylhiđrazon tồn tại ở
dạng mạch hở, song ở pH 7 nó dễ dàng chuyển thành dạng vòng glucozylhiđrazyl.
Hãy viết công thức cấu trúc các dạng chuyển hóa của glucozylhiđrazyl và gọi tên.
Hướng dẫn:
1)
1C-I
-D-idopiranozơ
1C-G
95
2.
-D-Glucopiranozylhiđrazin -D-Glucopiranozylhiđrazin
-D-Glucofuranozylhiđrazin -D-Glucofuranozylhiđrazin
Bài 10: (QG 2005)
1. D-Galactozơ là đồng phân cấu hình ở vị trí số 4 của D-glucozơ. Trong dung dịch
nước D-galactozơ tồn tại ở 5 dạng cấu trúc khác nhau trong một hệ cân bằng. Hãy
dùng công thức cấu hình biểu diễn hệ cân bằng đó và cho biết dạng nào chiếm tỉ lệ
cao nhất.
2. D-Galactozơ là sản phẩm duy nhất sinh ra khi thủy phân hợp chất A (C12H22O11).Để
thực hiện phản ứng này chỉ có thể dùng chất xúc tác là axit hoặc enzim -
galactoziđaza. A không khử được dung dịch Fehling, song tác dụng được với CH3I
trong môi trường bazơ cho sản phẩm rồi đem thủy phân thì chỉ thu được 2,3,4,6-tetra-
O-metyl-D-galactozơ. Hãy tìm cấu trúc của A, viết công thức vòng phẳng và công
thức cấu dạng của nó.
3. Đun nóng D-Galactozơ tới 1650C sinh ra một hỗn hợp sản
phẩm, trong đó có một lượng nhỏ hợp chất B. Cho B tác dụng
với CH3I (có bazơ xúc tác) rồi thủy phân sản phẩm sinh ra thì
thu được hợp chất C là một dẫn xuất tri-O-metyl của D-
galactozơ. Hãy giải thích quá trình hình thành B và viết công
thức Fischer của C.
Hướng dẫn:
1. 5 dạng cấu trúc của D-galactozơ
96
-Galactopiranozơ -Galactofuranozơ
-Galactopiranozơ
-Galactofuranozơ
Chiếm tỉ lệ cao nhất là -Galactopiranozơ
2. Các dữ kiện lần lượt cho biết A đisaccarit do 2 đơn vị D-galactozơ liên kết -1,1 với
nhau, cả hai đều ở dạng vòng piranozơ. Từ đó viết công thức vòng phẳng:
3.
97
Từ công thức cấu trúc trên suy ra rằng 3 nhóm OH bị metyl hóa là ở các vị trí 2,3,5. Do đó
công thức Fischer của C:
2, 3, 5-Tri-O-metyl-D-galactozơ
Bài 11: QG 2004 bảng A
Một đisaccarit A không có tính khử. Khi thủy phân trong môi trường axit, A cho sản phẩm
duy nhất là pentozơ B. Cũng có thể thủy phân A nhờ enzim -glicoziđaza song không dùng
được -glicoziđaza. Từ B có thể tạo ra D-glucozơ bằng cách cho tác dụng với HCN rồi thủy
phân (xúc tác axit) và khử.
a) Viết công thức Fischer và gọi tên B theo danh pháp hệ thống
b) Viết sơ đồ các phản ứng chuyển hóa B thành D-glucozơ.
c) Viết công thức cấu trúc của A ở dạng vòng 6 cạnh phẳng.
d) Để khẳng định cấu trúc vòng 6 cạnh của A, người ta cho A tác dụng với CH3Br trong
môi trường bazơ rồi thủy phân (xúc tác H+). Dùng công thức cấu trúc, viết sơ đồ các
phản ứng.
Hướng dẫn:
a) B có 3C bất đối giống như 3C bất đối cuối cùng ở D-glucozơ
D-Glucozơ (2S,3R,4R)-2,3,4,5-tetrahiđroxipentanal
b)
98
c) Từ các dữ kiện của đề bài, suy ra A do 2 phân tử B liên kết -1,1 glycozit nên
d)
2.
D-Glucozơ không phản ứng tách nước vì các nhóm OH ở C1 và C6 luôn ở xa nhau.
4.
100
Quang hoạt không quang hoạt
Bài 13: QG 2003 bảng A
1. Đisaccarit X (C12H22O11) không tham gia phản ứng tráng bạc, không bị thủy phân bởi
enzim mantaza nhưng bị thủy phân bởi enzim emulsin. Cho X phản ứng với CH 3I rồi
thủy phân thì chỉ được 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-gulozơ. Viết công thức lập thể của X.
Biết rằng: D-gulozơ là đồng phân cấu hình ở C3 và C4 của D-glucozơ; mantaza xúc
tác cho sự thủy phân chỉ liên kết -glicozit, còn elmusin xúc tác cho sự thủy phân chỉ
liên kết -glicozit.
2. Deoxi-D-gulozơ A (C6H12O5) được chuyển hóa theo 2 hướng sau:
Hoặc
101
b) Từ hướng chuyển hóa thứ nhất xác định được công thức cấu tạo của A
102
b) Gọi tên một mắc xích của chitin.
c) Viết phương trình phản ứng xảy ra khi đun nóng chitin với dung dịch HCl đặc (dư),
đun nóng chitin với dung dịch NaOH đặc (dư).
Hướng dẫn:
a)
N-axetyt-2-amino-2-đeoxi--D-glucopiranozơ
b)
c)
Bài 15. Trong mật mía có một chất đường không có tính khử là Rafinozơ có công thức phân
tử là C18H32O16 (A). Thủy phân hoàn toàn (A) thu được D-glucozơ (B), D-fructozơ (C) và D-
galactozơ (D) là đồng phân epime của D-glucozơ ở cacbon số 4.
a) Viết công thức Fisher và Haworth dạng vòng phẳng 5 cạnh và 6 cạnh của D-
galactozơ.
b) Hidro hóa glucozơ, fructozơ và galactozơ thu được các poliancol. Viết công thức cấu
trúc của các poliancol tương ứng với (B), (C) và (D).
c) Thủy phân không hoàn toàn (A) nhờ enzim -galactozidaza (enzim xúc tác cho phản
ứng thủy phân các -galactozit) thu được -D-galactozơ và saccarozơ. Nếu thủy
103
phân (A) bằng enzim invecta (men thủy phân saccarozơ) lại cho D-fructozơ và 1
đisaccarit.
Metyl hóa hoàn toàn (A) nhờ hỗn hợp CH 3I và Ag2O, sau đó thủy phân sản phẩm
metyl hóa thu được 1,3,4,6-tetra-O-metyl-D-fructozơ (E); 2,3,4,6-tetra-O-metyl-D-
galactozơ (G) và 2,3,4-tri-O-metyl-D-glucozơ (H).
Viết công thức cấu trúc của (E), (G), (H) và (A).
Hướng dẫn:
a) Công thức Fischer:
- Galactofuranozơ - Galactofuranozơ
Vòng 6 cạnh:
-D-Galactopiranozơ -D-Galactopiranozơ
( -D-Galactozơ) ( -D-Galactozơ)
b) Công thức các poliancol tương ứng (B), (C), (D):
104
c) Vì rafinozơ là đường không có tính khử nên không còn có nhóm OH- semiaxetal tự
do.
Thủy phân (A) cho D-fructozơ, D-galactozơ và D-glucozơ nên nó là một đường ba và cấu
tạo bởi các monosaccarit trên
Thủy phân (A) bằng men -galactozidaza cho -D-galactozơ và saccarozơ -D-
galactozơ đứng ở một đầu mạch.
Thủy phân (A) bằng men invecta lại cho D-fructozơ và một đisaccarit D-fructozơ phải
đứng ở một đầu mạch.
Trong (A) thì D-glucozơ nằm giữa mạch.
Do saccarozơ có công thức:
105
-D-galactozơ
-D-glucozơ -D-fructozơ
CTCT của (E), (G), (H):
Bài 16. (QG 2002) Oxi hóa 150 mg amilozơ bởi NaIO4 thu được 0,0045 mmol axit fomic.
a) Tính số lượng trung bình các gốc glucozơ trong phân tử amilozơ. Biết rằng khi oxi
hóa 1 mol amilozơ bằng NaIO 4, số gốc glucozơ đầu mạch tạo ra 1 mol axit fomic, số
gốc glucozơ cuối mạch tạo ra 2 mol axit fomic.
b) Viết sơ đồ các phương trình phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn:
a) 150 mg amilozơ chứa 0,0045 : (1+2) = 0,0015 mmol amilozơ
(đvC)
số lượng trung bình các gốc glucozơ trong phân tử amilozơ: (C 6H10O5)n 162n = 100.000
n 617
b)
106
Bài 17: Đốt cháy hoàn toàn 0,57 gam một chất hữu cơ (X) cần 2,24 lít không khí đo ở điều
kiện chuẩn (oxi chiếm 20% thể tích không khí) và chỉ tạo thành CO 2 và H2O theo tỉ lệ khối
lượng mCO2: mH2O = 8 : 3
a) Tìm công thức phân tử của (X), biết công thức đơn giản của (X) trùng với công thức
phân tử.
b) Chất (X) thỏa mãn sơ đồ chuyển hóa:
Phản ứng:
107
mC = 0,24 g ; g
108
Hướng dẫn:
1.
2.
A2 A3 H
H
A4
OH
OH
A5 A6 A
xetal HO
HO
H
H
axit andonic andolacton
CH2OH
109
(Lưu ý: phản ứng từ A4 đến A5 đặc trưng cho sự chuyển hoá ancol bậc 1 cuối mạch thành axit).
Dùng công thức chiếu Fisơ để biểu diễn cấu trúc các chất A1, A2, A3, A5, A6 và A. Biết
rằng 1mol A phản ứng với 4mol HIO4 cho 4mol HCOOH và 1mol CH3CHO.
3. Metyl hoá hoàn toàn rutinozơ với DMS/OH - cho dẫn xuất heptametyl (X), khi thuỷ phân
X trong môi trường axit thu được tri-O-metyl của A và 2,3,4-tri-O-metyl của B. Oxi hoá
1mol metyl rutinozit cần 4mol HIO4, cho 2mol HCOOH và 1mol tetraandehit.
Hãy vẽ công thức Haworth và công thức cấu dạng của rutinozơ.
Hướng dẫn:
1. Xác định B : Oxi hoá sản phẩm từ hai lần cắt mạch Ruff của B tạo thành axit meso tactric: vậy B
có 2 nhóm OH ở cacbon thứ 4 và thứ 5 nằm cùng về một phía. B chỉ tạo dẫn xuất monoxetal khi
phản ứng với axeton, vậy nhóm OH ở cacbon thứ ba và thứ hai nằm khác phía nhau và khác phía
với nhóm OH ở cacbon thứ tư và thứ năm.
Từ A4 suy được cấu tạo của A2, từ đó xác định rằng cấu tạo của A1 là đối quang của A2 và kết
luận được cấu tạo của B là đồng phân epime của A1, chỉ khác A1 vị trí nhóm OH ở cacbon thứ hai.
Cấu tạo của B là:
110
2. Xác định A
H2C CH2
O O
CHO HC CH3 CH3 CH3 CH3
H OH H OH H OH H OH H OH H OH
H OH HOCH2CH2OH H OH H2/Ni Raney H OH O2/Pt H OH H O Na-Hg H OH
HO H HO H HO H HO H HO H HO H
HO H HO H HO H HO H HO H HO H
CH2OH CH2OH CH2OH COOH C CHO
O
(A2) (A3) (A4) (A5) (A6) (A)
L-mannozo Axetal Anditol Axit andonic Andolacton
3. Xác định rutinozơ:
Công thức và các phản ứng của Rutinơzơ:
Mục 1 và 4 cho biết gluxit A (C1) nối với B qua vị trí 6 (C6) bởi liên kết α-glycozit. Do C5 của B
tham gia vào vòng oxiral nên B là một pyranozơ (6 cạnh).
Mục 5 cho biết gluxit A cũng là một pyranozơ.
Metyl rutinozit
H H
OH O O O O O
CH3 CH3
H H HC
H H CH2 4HIO4 HC CH2 + 2HCOOH
OH OH H O OCH3 O O OCH3
H H
OH H OHC
OH H OHC H
H OH
Công thức của Rutinơzơ:
H
OH O O O
CH3 H3C
H H O
H CH2 HO
H CH2
OH OH H O OH OH
H OH O
OH H
HO OH
OH H
HO
H OH OH
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Sau một quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả sau:
Tiến hành xây dựng (sưu tầm, lựa chọn, biên soạn, phân loại) được 87 bài tập lí thuyết, tính
toán, xác định cấu hình, cấu trúc về các loại gluxit. Tất cả các bài tập đều có hướng dẫn giải
chi tiết, đầy đủ. Đây là nguồn bài tập giáo viên có thể đễ dàng sử dụng trong quá trình giảng
dạy, ôn luyện học sinh giỏi, ra đề kiểm tra, đề thi; làm tài liệu học tập cho học sinh đặc biệt
cho học sinh chuyên về phần gluxit
- Hệ thống bài tập lí thuyết: 19 bài được chia thành các dạng:
+ Bài tập về monosaccarit: 4 bài
+ Bài tập về oligosaccarit: 7 bài
+ Bài tập về polisaccarit: 3 bài
+ Bài tập tổng hợp: 5 bài
- Hệ thống bài tập tự luận: 68 bài được chia thành các dạng
+ Phản ứng cacbohidrat và cấu hình: 12 bài
+ Điều chế, tổng hợp các gluxit: 11 bài
+ Xác định cấu trúc của monosaccarit: 5 bài
+ Xác định cấu trúc của đisaccarit, trisaccarit,…: 5 bài
+ Tính khử của monosaccarit, đisaccarit: 7 bài
+ Xenlulozơ phản ứng với axit nitric: 2 bài
+ Lên men glucozơ/ tinh bột: 2 bài
+ Cấu trúc của các saccarit tạo ra khi thủy phân tinh bột, xenlulozơ: 5 bài
+ Tổng hợp: 19 bài
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục xây dựng các chuyên đề khác về hóa hữu cơ
Khi xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa hữu cơ, cần lưu ý:
- Xây dựng hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Để xây dựng được một hệ thống bài tập tốt, thiết thực và sử dụng hiệu quả đòi hỏi:
+ GV phải nắm kiến thức lý thuyết vững, GV buộc phải giải qua các đề thi HSG hóa học các
cấp. Có như vậy GV mới có được sự nhìn nhận bao quát về chương trình, dự đoán hướng ra
đề thi HSG, từ đó nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
+ Hệ thống bài tập gluxit tôi xây dựng trên cơ sở tuyển chọn những bài tập ở mức độ dễ đến
khá khó từ các sách tham khảo, nguồn bài tập trên mạng và đề thi HSG các cấp. Để phù hợp
với mục đích rèn luyện kỹ năng và phát triển nhận thức của HSG hóa học, tùy tình hình thực
112
tế HS ở mỗi trường mà GV lọc tách bài để luyện tập cho phù hợp với nội dung và mục đích
rèn luyện.
+ Giáo viên cần sáng tạo để được những bài tập tương đương cho học sinh giải. Từ bài tập
đã giải, thay đổi, thêm, bớt các dữ kiện thành bài tập mới. Dần dần khuyến khích, yêu cầu
học sinh tự biến đổi thành bài tập mới. Như vậy, học sinh vừa được làm quen với phương
pháp giải bài tập, vừa biết được phương pháp đó áp dụng trong những tình huống nào.
+ Bài tập phải gắn liền hoá học với thực tế.
113
114