Professional Documents
Culture Documents
PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ
PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ
Tập bài giảng Pháp Giáo trình Kỹ năng Bộ quy tắc đạo đức
luật về công chứng, chuyên sâu của và ứng xử nghề
luật sư – NXB luật sư trong việc nghiệp luật sư Việt
Hồng Đức – Hội giải quyết các vụ Nam– NXB Chính
Luật gia VN án dân sự - NXB trị Quốc gia Sự thật
Tư pháp
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ LUẬT SƯ
Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015)
Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 quy định chi tiết một số điều về
biện pháp thi hành Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi năm 2012)
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 123/2013/NĐ-CP
Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về
chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Văn bản 8014/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về tư vấn pháp luật
Vị giáo sư luật học yêu cầu một sinh viên xuất sắc trả lời câu hỏi tình huống:
– Nếu anh mời ai đó một trái cam, anh sẽ nói thế nào?
Cậu sinh viên đáp:
– Em sẽ nói: “Mời ngài dùng trái cam này!”.
Giáo sư giận dữ:
– Không thể như vậy được! Hãy nghĩ như một luật sư xem nào.
Anh chàng luật sư tương lai hắng giọng:
– Vậy thì, em sẽ nói với người đó: “Tôi, sau đây, trao và chuyển quyền sở
hữu toàn bộ và duy nhất của tôi với tất cả các tài sản, quyền lợi, quyền
hạn, nghĩa vụ, lợi ích của mình trong trái cam này cho ngài, cùng với
toàn bộ cuống, vỏ, nước, cùi và hạt của nó, với tất cả các quyền hợp
pháp cắn, cắt, ướp lạnh hoặc ăn nó, quyền được trao nó cho người khác
với tất cả cuống vỏ, nước, cùi và hạt của nó.
Tất cả những gì được đề cập trước và sau đây hoặc bất kỳ hành vi, hoặc
những hành vi, phương tiện thuộc bất kỳ bản chất hoặc loại nào không tương
hợp với tuyên bố này, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, đều không có giá trị pháp
lý… “.
CHƯƠNG 2
2.1.
Khái quát về sự ra đời và phát triển
của nghề luật sư
2.2.
Một số nội dung cơ bản của pháp
luật hiện hành về luật sư ở Việt Nam
2.1
2.1.1.
Nghề luật sư trên
thế giới
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Ở chế độ tư sản
• Hình thành những người biện hộ chuyên
nghiệp và nhận thù lao.
• Hoạt động biện hộ trở thành một nghề trong
xã hội.
• Những người biện hộ được gọi là luật sư - là
người có hiểu biết uyên thâm về pháp luật và
có khả năng hùng biện để bảo vệ quyền lợi
cho người khác
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Ở chế độ tư sản
• Liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện,
phương thức hành nghề...luật sư được
quy định bởi văn bản pháp luật của
nhà nước
• Chịu tác động bởi nhiều yếu tố: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Hoa Kỳ: Quy tắc đạo đức hành nghề luật sư.
Hiện nay
• Nghề luật sư được phát triển và giữ vai trò
quan trọng.
• Mô hình “một nghề luật duy nhất”: Hoa
Kỳ, Pháp, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc,
Hàn Quốc…
• Mô hình phân chia thành 2 loại luật sư (Anh,
bang New South Wales – Australia…):
• Luật sư tư vấn (Solicitor)
• Luật sư biện hộ (Barrister)
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Luật sư tư vấn (Solicitor) Luật sư biện hộ (Barrister)
- Có kiến thức chung về mọi lĩnh - Là người biện hộ tại Tòa án theo
vực luật. giới thiệu của luật sư tư vấn.
- Có quan hệ trực tiếp với khách - Không liên hệ trực tiếp với khách
hang, thực hiện nhiệm vụ theo hang.
yêu cầu của khách hàng. - Có kỹ năng chuyên môn trong
- Giúp luật sư biện hộ tìm kiếm các nghiên cứu hồ sơ, trình bày sự
tình tiết, chứng cứ. kiện, tranh luận vấn đề.
- Tạo điều kiện cho luật sư tư vấn thực hiện nhiều công việc theo yêu cầu
của khách hàng.
- Giúp luật sư biện hộ có vị trí vững chắc tại Tòa, không bị xao nhãng.
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Qua một kỳ thi quốc gia (Bar examination),
không qua đào tạo nghề và tập sự hành
nghề luật sư:
- Toà án bang là cơ quan có thẩm quyền công
nhận và cho phép hành nghề luật sư.
- Người xin được công nhận luật sư phải tuyên
thệ trước Toà án tại một phiên toà xét xử công
khai.
- Toà án sẽ chứng nhận lời tuyên thệ và ghi tên
vào danh sách luật sư (đăng ký tại phòng hành
chính của Toà án).
2.1.1. Nghề luật sư trên thế giới
Phải qua một kỳ thi quốc gia công nhận đủ tiêu chuẩn luật
sư và tập sự hành nghề:
- Đỗ kỳ thi quốc gia do Bộ Tư pháp tổ chức mỗi năm một lần.
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề 1 năm tại một Văn phòng
luật sư.
Vladimir
Vladimirovich Putin
2.1.2.
Nghề luật sư ở
Việt Nam
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
Cách Vận dụng linh hoạt các quy định pháp luật của chế độ cũ
về luật sư nhưng không trái với nguyên tắc độc lập và
mạng
chính thể dân chủ cộng hòa.
tháng
Tám Ngày 10/10 hàng năm là Ngày truyền thống của luật sư
Việt Nam.
năm
1945 + Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm
đến 1946:
năm Khẳng định quyền tự bào chữa hoặc mượn luật sư bào
chữa là một trong những quyền quan trọng của bị cáo
1987
(Điều 67)
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
GĐ2: + Hiến pháp nước VNDCCH năm 1946:
Sau
Sau ngày giành được độc lập, toàn Đảng, toàn dân ta
Cách
đã phải tập trung sức người, sức của cho cuộc kháng
mạng
chiến cứu nước. Trong điều kiện đó, tổ chức luật sư
tháng
không thể tiếp tục duy trì.
Tám
Nhiều luật gia, luật sư đã ra mặt trận, lên chiến khu
năm
hoặc tham gia vào hoạt động tư pháp như luật sư Phan
1945 Anh, Phan Văn Trường, Phạm Văn Bạch, Vũ Trọng
đến Khánh, Vũ Đình Hoè, Vũ Văn Hiền, Phạm Văn Bạch,
năm Phạm Ngọc Thuần, Bùi Thị Cẩm, Nguyễn Thành
1987 Vĩnh...và nhiều luật sư khác.
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
GĐ2: + Sắc lệnh số 69/SL ngày 18/6/1949:
Sau Nguyên cáo, bị cáo có thể nhờ một công dân không
Cách phải là luật sư bênh vực cho mình (được Chánh án
mạng thừa nhận). Người đứng ra bênh vực không được
tháng nhận tiền thù lao của bị can hoặc nhân thân bị can.
Tám + Nghị định số 01/NĐ-YV ngày 12/1/1950 quy
năm định về bào chữa viên:
1945
Bào chữa viên là công dân Việt Nam; độ tuổi ít nhất
đến
là 21; có hạnh kiểm tốt, không can án; bằng lòng
năm
với nhiệm vụ bào chữa
1987
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
GĐ2: + Nghị định số 01/NĐ-YV ngày 12/1/1950
Sau quy định về bào chữa viên:
Cách
mạng
- Là công dân VN, tối thiểu 21 tuổi, có hạnh
tháng
Tám kiểm tốt, không cán án, bằng lòng với nhiệm
năm vụ bào chữa.
1945 - Danh sách được dán trước Phòng Lục sự.
đến
năm - Bào chữa viên phải tuyên thệ.
1987
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
GĐ2: + Nghị định số 01/NĐ-VY ngày 12/1/1950
Sau quy định về bào chữa viên:
Cách
mạng
Cách mạng nước ta có hai nhiệm vụ chiến
tháng
lược là xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN
Tám
và đấu tranh giải phóng miền Nam tiến tới
năm
thống nhất đất nước. Ở miền Nam, điển hình
1945
là luật sư - Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ, luật sư
đến
Trịnh Đình Thảo, luật sư Ngô Bá Thành...
năm
1987
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
GĐ3:
Đội ngũ luật sư từ 186 luật sư năm
Từ
1989 đến 30/9/2001 số luật sư trong
năm
cả nước là 2100 luật sư.
1987
đến Nhìn chung, số lượng luật sư trong cả
năm nước tăng chậm, chưa đáp ứng được
2001 nhu cầu của xã hội ngày càng phát
triển.
2.1.2. Nghề luật sư ở Việt Nam
Trạng sư
Luật sư Phan Luật sư Trần Luật sư Phạm Nguyễn Thành
Văn Trường - Văn Chương - Hồng Hải - Quang – Trạng
Luật sư tiên Một con người “Người đương sư trẻ làm rạng
phong. chính trực thời” danh người
Việt ở Úc
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1946
5/14/2023
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1946
5/14/2023
2.2
2.2. 2.2.1. Khái niệm và vai trò của luật sư
Một số
2.2.2. Tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề luật sư
nội
dung 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của luật sư, những hành vi
luật sư không được làm
cơ bản
của 2.2.4. Phạm vi hành nghề luật sư
pháp
luật 2.2.5. Hình thức hành nghề luật sư
hiện 2.2.6. Thù lao, chi phí; tiền lương theo hợp đồng lao
hành động
về luật
2.2.7. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
sư ở
Việt 2.2.8. Hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài tại
Nam Việt Nam, của luật sư nước ngoài tại Việt Nam
2.2.1.
Khái niệm và vai
trò của luật sư
a. Khái niệm Luật gia và luật sư
• Luật gia (Tiếng Anh: Jurist; Tiếng Pháp: Juriste): là
người có kiến thức về pháp luật, chuyên gia luật; là tất
cả những người tốt nghiệp đại học luật (cử nhân luật trở
lên); hoặc bao gồm cả những người tuy không có bằng
cử nhân luật, nhưng có kiến thức về pháp luật và đang
hoạt động trên các lĩnh vực pháp luật, tư pháp (luật sư,
hội viên Hội luật gia VN...)
• Luật sư (Tiếng Anh: Lawyer; Tiếng Pháp: Avocat): là
luật gia được đào tạo thêm về kỹ năng hành nghề, được
gia nhập Đoàn luật sư, qua đó được công nhận là luật
sư để hành nghề chuyên nghiệp trong lĩnh vực tranh
tụng và tư vấn pháp luật hoặc một trong hai lĩnh vực này.
a. Điều 2. Luật Luật sư năm 2006 (sửa
Khái niệm đổi, bổ sung năm 2012, 2015)
• Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành
nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch
vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
a. Khái niệm
2. Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp cho các đương sự
4. Vai trò của luật sư trong hoạt động xây dựng pháp luật,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật
5. Vai trò của luật sư trong quá trình toàn cầu hóa, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Bào chữa là việc dùng lí lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích
1.
hợp pháp cho bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật; là quyền
hiến định của bị can, bị cáo trong TTHS
Vai trò
- Điều 67 Hiến pháp 1946: Người bị cáo được tự bào chữa hoặc nhờ
của
luật sư.
luật sư
- Bộ luật TTHS 1988 mở rộng quyền bào chữa cho cả bị can chứ
trong không dừng lại đối với bị cáo.
việc - Bộ luật TTHS 2003 tiếp tục quy định bị can, bị cáo có quyền tự bào
bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
chữa - Khoản 3 Điều 34 Hiến pháp 2013 : Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư
đối với hoặc người khác bào chữa.
bị can, - Điều 16 Bộ luật TTHS 2015 (sửa đổi 2021): Người bị buộc tội có
bị cáo quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
1. Vai trò của luật sư trong việc bào chữa đối với bị
can, bị cáo
Có thể bào
Thực hiện chữa cho
trên cơ sở đề nhiều người
Trên cơ sở Nhiều người
nghị của bị tạm giữ, bị
yêu cầu của có thể bào
khách hàng can, bị cáo
Cơ quan điều chữa cho một
hoặc người trong cùng
tra, Viện người bị tạm
thân của họ một vụ án
Kiểm sát, Tòa giữ, bị can, bị
theo hợp nếu quyền và
án cáo.
đồng dịch vụ lợi ích của họ
pháp lý không đối lập
nhau
Nhận định
Luật sư không được
nhận bảo vệ quyền lợi
cho những khách hàng
có liên quan trong cùng
một vụ, việc.
Gợi ý
Sai. Điểm a khoản 1 Điều 9 LLS.
Luật sư có thể cung cấp dịch vụ pháp lý
cho những khách hàng có liên quan
trong cùng một vụ việc với điều kiện các
khách hàng này không có quyền lợi
đối lập với nhau trong vụ việc đó.
Trường - Nếu luật sư là người đã tiến hành tố tụng
hợp trong vụ án đó
không
được bào
- Người thân thích của người đã hoặc
chữa
đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó
(Điều 72
BLTTHS - Người tham gia trong vụ án đó với tư
2015 (Sđ, cách là người làm chứng, người giám định
Điều 73
Bộ luật TTHS 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2021)
Điều 73
Bộ luật TTHS 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2021)
Có
Đã qua tập
Công dân bằng cử Đã đào tạo
sự hành nghề
Việt Nam nhân nghề LS
LS
luật
- Chỉ người có bằng cử nhân luật mới được tham dự khóa đào tạo nghề
luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
- Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng.
- Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào
tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
- Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư
pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
- Những trường hợp được đào tạo luật sư ở nước ngoài thì được công
nhận cho các trường hợp được quy định tại Điều 1 Thông tư số
17/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 14/10/2011.
Tiêu chuẩn về miễn đào tạo nghề luật sư
Điều 13 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi năm 2012, 2015)
- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư
được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư trong
thời là 12 tháng.
- Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn
tập sự (HDTS).
- Luật sư HDTS phải là người có ít nhất 3 năm kinh nghiệm
hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong
thời gian bị xử lý kỷ luật theo khoản 1 Điều 85 của LLS.
- Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng
dẫn quá 3 người tập sự.
Tiêu chuẩn về tập sự hành nghề luật sư
Điều 14 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi năm 2012, 2015)
thời cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên
cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn
gian
tập sự hành nghề luật sư.
tập sự
- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa
hành án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật
nghề
được giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư.
luật
- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên
sư cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên
(Điều ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ 10 năm trở lên thì
được giảm 1/2 thời gian tập sự hành nghề luật sư.
16)
Nhận định
Người tập sự hành nghề
luật sư có thể nhận vụ,
việc từ khách hàng và
chuyển cho luật sư
hướng dẫn giải quyết.
Gợi ý
Sai. Khoản 3 Đ14 LLS.
- Luật sư phải nhận vụ việc một cách trực tiếp thì mới có thể
nắm rõ tình tiết vụ việc, xem khả năng của mình có phù hợp
hay không, giải thích cho khách hàng biết quyền và nghĩa vụ
của họ và trách nhiệm của luật sư chứ không nhận vụ việc
qua trung gian.
- Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng
dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại
diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách
hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Điều kiện hành
nghề luật sư
Người được
miễn tập sự
hành nghề luật
Bộ
sư
Ban chủ Sở Tư trưởng
Người đạt yêu
cầu kiểm tra kết
nhiệm pháp bộ Tư
quả tập sự hành Đoàn pháp
nghề luật sư Luật sư
7 ngày 7 ngày
làm việc làm việc
- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của LLS.
- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập
nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính,
việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (gọi
Những
chung là vụ, việc);
hành vi
luật sư - Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu,
vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị
không
cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu
được nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
làm
- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được
(Điều 9) trong khi hành nghề, trừ trường họp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo
hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ
chức hành nghề luật sư.
sư tuệ”.
• Mức thù lao LS được tính tương ứng với
khả năng, thương hiệu và uy tín xã hội.
Thù lao luật sư
khoản 1 Điều 55
Thời gian và
Nội dung, công sức của
Kinh nghiệm
tính chất của luật sư sử
và uy tín của
dịch vụ pháp dụng để thực
luật sư
lý hiện dịch vụ
pháp lý
Phương thức tính thù lao
1 2 3 4
Theo giờ Theo vụ, Theo vụ, việc với Theo hợp
làm việc của việc với mức thù lao tính đồng dài hạn
luật sư mức thù lao theo tỷ lệ phần với mức thù
trọn gói trăm của giá lao cố định
ngạch vụ kiện
hoặc giá trị hợp
đồng, giá trị dự án
• Tiền tàu xe
Các • Lưu trú
Được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của luật sư
Giám sát việc tuân theo pháp luật, Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
Các cơ
quan khác
Ban
Đại hội đại do Điều lệ
Hội đồng thường vụ
biểu luật cùa Liên
luật sư Liên đoàn
sư toàn đoàn Luật
toàn quốc Luật sư
quốc sư Việt
Việt Nam
Nam quy
định
2.2.8.
Hành nghề của tổ
chức luật sư nước
ngoài tại Việt Nam,
của luật sư nước
ngoài tại Việt Nam
Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Chi nhánh
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ
chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh
giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam.
Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật
sư Việt Nam.
Công ty luật nước ngoài
Tuy vậy, so với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thì phạm vi hành
nghề của tổ chức luật sư nước ngoài vẫn hẹp hơn, theo hướng dẫn tại
Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ban hành ngày 14/10/2013, tổ chức hành
và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với
một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với
tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa
án Việt Nam.
Quyền của luật sư nước ngoài
Chuyển thu
Các quyền khác
nhập từ hoạt
theo quy định
Lựa chọn hình động hành nghề
của Luật này và
thức hành nghề ra nước ngoài
quy định khác
tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật có
của pháp luật
liên quan
Việt Nam
Nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
• Có phẩm chất đạo đức tốt, Có trình độ cử nhân luật trở lên
• Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật
sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp
pháp lý
• Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý, Không đang
trong thời gian bị xử lý kỷ luật
• được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng
• Sở Tư pháp bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
Bào chữa viên nhân dân