You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT
***

BÀI BÁO CÁO


MÔN LUẬT HIẾN PHÁP CHUYÊN SÂU

VAI TRÒ CỦA HỘI THẨM NHÂN DÂN


– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

dfghnmnn

Đắk Lắk, tháng 06 năm 2023


Sinh viên thực hiện:
Niê H Hợi (DS1932X401)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI THẨM NHÂN DÂN...........................
1.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của Tòa án..........................................................................
1.1.1. Khái niệm về Tòa án..........................................................................................................
1.1.2. Chức năng của Tòa án........................................................................................................
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án.......................................................................................
1.2. Thành phần của Hội đồng xét xử trong các phiên tòa................................................................
1.2.1. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án dân sự.........................................
1.2.2. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án hình sự........................................
1.2.3. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án hành chính..................................
1.3. Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân...................................................................................................
1.4. Quy trình bầu Hội thẩm nhân dân...............................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ HỘI THẨM NHÂN DÂN............................................
2.1. Những hạn chế liên quan đến Hội thẩm nhân dân......................................................................
2.1.1. Về các quy định liên quan tới địa vị pháp lý, vai trò của Hội thẩm...................................
2.1.2. Về lựa chọn nhân sự để bầu hoặc cử làm Hội thẩm...........................................................
2.1.3. Về các quy định về nhiệm kỳ, tuyển chọn, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
quản lý hội thẩm...........................................................................................................................
2.2. Đề xuất Giải pháp hoàn thiện......................................................................................................
2.1.1. Về các quy định liên quan tới địa vị pháp lý, vai trò của Hội thẩm...................................
2.1.2. Về lựa chọn nhân sự để bầu hoặc cử làm Hội thẩm...........................................................
2.1.3. Hoàn thiện các quy định về nhiệm kỳ, tuyển chọn, bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, quản lý hội thẩm...............................................................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
MỞ ĐẦU
Tòa án là cơ quan duy nhất được pháp luật trao cho quyền năng xét xử. Chức
năng xét xử của Tòa án được thực hiện thông qua và tập trung vào hoạt động của
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Trong đó, Hội thẩm nhân dân giữ vai trò quan
trọng trong xét xử - giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng nói chung. Chính vì
vậy, số lượng và chất lượng của đội ngũ Hội thẩm nhân dân cũng như cách thức tổ
chức, cơ chế vận hành đối với đội ngũ cán bộ này là yếu tố mang tính quyết định đến
hiệu quả quá trình giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong những năm vừa qua, đội ngũ Hội thẩm của Tòa án nhân dân địa phương
đã không ngừng được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng, góp phần
đáng kể trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của Nhà nước và
xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể nói, đội ngũ Hội
thẩm của Tòa án nhân dân địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ chính trị
của hệ thống Tòa án nói riêng và của bộ máy nhà nước nói chung.
Tuy nhiên, vai trò trong xét xử các vụ án nói chung của đội ngũ Hội thẩm Tòa án
nhân dân còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém ảnh hưởng phần nào đến chất lượng xét
xử của Tòa án.
Chính vì vậy, thông qua việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương có ý
nghĩa cấp thiết trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Do đó, tôi lựa
chọn đề tài "Vai trò của Hội thẩm nhân dân - Thực trạng và giải pháp" làm báo cáo
chuyên đề nhằm góp phần thực hiện cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng của Hội
thẩm nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI THẨM NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của Tòa án
1.1.1. Khái niệm về Tòa án
Theo Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định, Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục
công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng
những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác.
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí
mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc
giữ bí mật đời tư theo yêu cấu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét
xử kín. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ
lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
1.1.2. Chức năng của Tòa án
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án
Tuỳ theo mỗi cấp khác nhau, Toà án nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn khác
nhau:
1.1.3.1. Toà án nhân dân Tối cao
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định
của luật tố tụng.
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử.
- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án
nhân dân.
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định và
các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
1.1.3.2. Toà án nhân dân Cấp cao
Điều 29 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của Toà án nhân dân cấp cao cụ thể như sau:
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
1.1.3.3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 37 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cụ thể như sau:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến
nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
xem xét, kháng nghị.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
Điều 44 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương cụ thể
như sau:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Thành phần của Hội đồng xét xử trong các phiên tòa
1.2.1. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án dân sự
1.2.1.1. Thành phần tham gia giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm
Theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp giải
quyết vụ việc theo thủ tục rút gọn.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai
Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân
dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang
công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật
lao động.
Với các quy định nêu trên thì Hội thẩm có địa vị pháp lý và vai trò rất quan trọng
trong công tác xét xử, vì khi tham gia xét xử ở cấp sơ thẩm, Hội thẩm chiếm đa số
trong Hội đồng xét xử (2/3 hoặc 3/5) và khi xét xử Hội thẩm ngang quyền với Thẩm
phán khi ra các phán quyết về vụ án. Như vậy, khi xét xử nếu ý kiến biểu quyết của
các Hội thẩm là giống nhau và khác với ý kiến của Thẩm phán thì quyết định của Hội
đồng xét xử phải theo ý kiến của các Hội Thẩm (đa số), mặc dù là người xét xử có
tính chất chuyên nghiệp thì Thẩm phán cũng chỉ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và
đề nghị Tòa án cấp trên xem xét.
1.2.1.2. Thành phần tham gia giải quyết vụ án dân sự phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp giải quyết vụ việc theo thủ tục
rút gọn.
1.2.1.3. Thành phần tham giải giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Căn cứ Điều 11 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của
Bộ luật này, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang
quyền với Thẩm phán.
Mặt khác tại Điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự quy định, Việc xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì Hội đồng xét sở thẩm vụ án dân sự theo thủ
tục rút gọn sẽ không có hội thẩm nhân dân, mà sẽ do một thẩm phán tiến hành xét xử.
1.2.1.4. Thành phần tham gia xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
1.2.1.5. Thành phần tham gia giải quyết việc dân sự
Thành phần ba Thẩm phán giải quyết áp dụng trong các yêu cầu dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động hoặc việc xét kháng cáo, kháng
nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố
tụng Dân sự 2015.
Ngoài những yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động không thuộc những trường hợp như trên thì sẽ do một Thẩm phán giải quyết.
Đối với giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại thì thành phần sẽ được
thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
1.2.2. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án hình sự
Thành phần hội đồng xét xử trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 254 Bộ luật
Tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Thành phần tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Khoản 1 Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Hội đồng xét xử sơ
thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm
trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm.”
Theo quy định trên, với phiên tòa xét xử sơ thẩm, hội đồng xét xử sẽ có từ một
đến hai thẩm phán và từ hai đến ba hội thẩm tùy theo mức độ phức tạp của vụ án.
- Với các vụ án thông thường, không quá phức tạp, hội đồng xét xử sẽ gồm một
thẩm phán và hai hội thẩm.
- Với các vụ án có tính chất phức tạp như sau sẽ có thể có (không bắt buộc) hai
thẩm phán và ba hội thẩm:
+ Vụ án có tính chất phức tạp do có nhiều bị cáọ, nhiều người bị hại,
nhiều người làm chứng, nhiều chứng cứ phải xem xét, phải xét xử trong
nhiều ngày.
+ Vụ án có liên quan đến chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo nên
cần có thêm hội thẩm nhân dân là những người trong dân tộc, trong tôn
giáo.
Cũng theo khoản 1 Điều 254, đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự
quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì hội đồng xét
xử sơ thẩm gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm.
1.2.2.2. Thành phần tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm
gồm ba Thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể có thêm hai Hội thẩm.
Khi xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm đánh giá tính chất đúng đắn của
bản án sơ thẩm và trong phạm vi quyền hạn cùa mình, khắc phục những thiếu sót của
Tòa án cấp sơ thẩm. Do đó, Hội đông xét xử phúc thẩm phải gồm ba thẩm phán và
Tòa án cấp phúc thẩm không được thay thế thẩm phán bằng hội thẩm nhân dân..
Trong những trường hợp cần thiết, Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm
phán và hai hội thẩm nhân dân. Đó là khi Tòa án cấp phúc thẩm xét thấy thành phần
của Hội đồng xét xử phúc thẩm như vậy là cần thiết do vụ án có tính chất phức tạp
như: có đông bị cáo, vụ án có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo,...
1.2.3. Thành phần của Hội đồng xét xử trong phiên tòa vụ án hành chính
1.2.3.1. Thành phần tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình chính
Theo Điều 154 Luật Tố tụng hành chính 2015, hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một
Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính theo thủ tục rút gọn thì do một Thẩm phán thực hiện.
Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân
trong trường hợp sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng.
- Vụ án phức tạp.
1.2.3.1. Thành phần tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình chính
Điều 222 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định hội đồng xét xử phúc thẩm
gồm 03 Thẩm phán, trừ trường hợp xét xử phúc thẩm vụ án hành chính theo thủ tục
rút gọn thì do một Thẩm phán thực hiện.
1.3. Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân
Căn cứ vào Điều 85 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tiêu chuẩn Hội
thẩm như sau:
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên
quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có kiến thức pháp luật.
3. Có hiểu biết xã hội.
4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Như vậy, Hội thẩm nhân dân phải có các tiêu chuẩn sau đây:
1. “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân” phải là: Không có bất kỳ hành vi nào gây
nguy hại cho độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nền quốc phòng toàn
dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trương của Đảng, các chính sách của
Nhà nước, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt cộng đồng; kiên
quyết đấu tranh chống lại những người, những hành vi có hại đến Đảng, đến Tổ quốc
và nhân dân; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch cửa quyền; có tinh thần
đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ công lý; người đó chưa bao giờ bị kết án (kể
cả trường hợp đã được xóa án tích)...
2. "Có kiến thức pháp lý" là người phải có trình độ hiểu biết pháp luật ở mức độ nhất
định. Đối với những người hiện đang công tác tại các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát,
Điều tra, Thi hành án và những người đang làm việc tại các tổ chức luật sư, tư vấn
pháp lý thì không giới thiệu để bầu làm hội thẩm TAND.
3. “Có hiểu biết xã hội” là người có trình độ hiểu biết về kiến thức xã hội nói chung,
nắm bắt được các kiến thức, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội phổ biến.
4. "Có sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao" là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, ngoài thể lực cần thiết, còn bao gồm yêu tố ngoại hình đó là không có dị tật, dị
hình ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế hoặc việc thực hiện nhiệm vụ của người hội thẩm
TAND. Tuổi của hội thẩm TAND từ 70 tuổi trở xuống đối với nam và từ 65 tuổi trở
xuống đối với nữ.
1.4. Quy trình bầu Hội thẩm nhân dân
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định chế độ bầu,
cử Hội thẩm nhân dân được quy định như sau:
“Điều 7. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán; bầu, cử Hội thẩm
2. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và tương đương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân
sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.”
1.4.1. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án
nhân dân, Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và
do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án
Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp.
1.4.1.1. Thủ tục bầu Hội thẩm nhân dân
Điều 86 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 cũng quy định: tòa án nhân dân
cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ
cấu thành phần hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa
chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn theo quy định để hội đồng nhân dân có thẩm
quyền theo luật định bầu hội thẩm nhân dân. Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân theo
nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân cùng cấp (5 năm) và khi hội đồng nhân dân hết
nhiệm kỳ, hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ đến khi hội đồng nhân dân khóa
mới bầu được hội thẩm nhân dân mới.
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/TANDTC-UBTWMTTQVN
ngày 01/3/2004 của Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn việc chuẩn bị nhân sự và giới thiệu bầu hội thẩm tòa án nhân
dân, người được chọn để bầu làm hội thẩm còn phải là người chưa bao giờ bị kết án;
người đang công tác tại các cơ quan tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra, thi hành
án, luật sư (kể cả những người đang làm việc tại các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn
pháp lý). Cùng với có sức khỏe để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, người được lựa
chọn giới thiệu làm hội thẩm còn phải là người không có dị tật, dị hình ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ hội thẩm; tuổi của hội thẩm nam không quá 70, hội thẩm nữ
không quá 65; chú ý lựa chọn người thuộc các tổ chức xã hội, đoàn thể,…
Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn hội thẩm quy
định: “Tại tòa án nhân dân cấp tỉnh, cứ 02 thẩm phán thì có 03 hội thẩm, nhưng tổng
số hội thẩm tại một tòa án nhân dân cấp tỉnh không dưới 20 người và tối đa không
quá 100 người; tại tòa án nhân dân cấp huyện, cứ 01 thẩm phán thì có 02 hội thẩm,
nhưng tổng số hội thẩm tại một tòa án nhân dân cấp huyện không dưới 15 người và
tối đa không quá 50 người, trừ trường hợp đặc biệt có thể có dưới 15 người”.
Như vậy, những người được bầu làm hội thẩm nhân dân không chỉ phải đáp ứng
các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, sức khỏe, các điều kiện về kiến thức xã hội, hiểu
biết xã hội, mà còn phải thỏa mãn về độ tuổi, ngoại hình, thành phần cơ cấu, phù hợp
với số lượng thẩm phán và tình hình thực tế của mỗi cấp tòa án địa phương. Thủ tục
bầu hội thẩm nhân dân phải trải qua một trình tự chặt chẽ, đó là trên cơ sở nhu cầu
thực tế, chánh án tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh đề nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ lựa chọn và giới thiệu để
hội đồng nhân dân có thẩm quyền bầu ra các hội thẩm theo quy luật.
1.4.1.2. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với hội thẩm nhân dân được quy định tại Điều 86
Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014. Cụ thể, chánh án tòa án nhân dân sau khi
thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị hội đồng nhân
dân miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm nhân dân. Cùng với đó, Điều 90 của Luật này
quy định: hội thẩm có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng
khác; hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật không còn xứng đáng làm hội thẩm.
Ngoài ra, việc giới thiệu bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm hội thẩm còn được Tòa án nhân
dân tối cao quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-TANDTC ngày 05/3/2009 hướng
dẫn việc giới thiệu bầu và đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm tòa án nhân dân
huyện, quận nơi không tổ chức hội đồng nhân dân. Theo đó, đối với những nơi không
tổ chức hội đồng nhân dân cấp huyện, việc bầu, đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm hội
thẩm nhân dân cấp huyện vẫn dựa trên cơ sở đề nghị của chánh án tòa án nhân dân
cấp huyện và sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp sẽ
báo cáo chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh. Chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ trao
đổi với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để hội đồng nhân dân cấp
tỉnh tiến hành thủ tục bầu hoặc bãi nhiệm, miễn nhiệm.

Theo đó, hội thẩm nhân dân sẽ được miễn nhiệm khi không bảo đảm về sức khỏe hay
vì lý do chính đáng khác mà không có thể đảm nhiệm được vai trò hội thẩm. Việc bãi
nhiệm hội thẩm diễn ra khi hội thẩm có vi phạm về đạo đức hoặc vi phạm pháp luật
đến mức không còn xứng đáng làm hội thẩm. Mặc dù đến nay, việc xác định “vi phạm
phẩm chất đạo đức”, “lý do chính đáng” hay “vi phạm pháp luật không còn xứng
đáng” vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể nhận thấy việc miễn nhiệm chủ yếu là do
đề nghị của chính hội thẩm, còn việc bãi nhiệm hội thẩm được xem là biện pháp chế
tài do các cơ quan quản lý tiến hành, nhưng thủ tục miễn nhiệm hay bãi nhiệm đều
phải được tiến hành sau khi chánh án tòa án nhân dân thống nhất với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và phải được hội đồng nhân dân cấp quan hệ tương
đương (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) quyết định.
1.4.1 Chế độ cử Hội thẩm quân nhân
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội
thẩm Toà án nhân dân, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự cấp quân khu do Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ
quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và
do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự cấp quân khu sau khi thống nhất với
cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ HỘI THẨM NHÂN DÂN
2.1. Những hạn chế liên quan đến Hội thẩm nhân dân
2.1.1. Về các quy định liên quan tới địa vị pháp lý, vai trò của Hội thẩm
Hiến pháp hiện hành mới chỉ quy định nguyên tắc về việc xét xử của Tòa án có
Hội thẩm tham gia và địa vị pháp lý của Hội thẩm khi xét xử là ngang quyền với
Thẩm phán. Tuy nhiên, với tầm quan trọng của chế định này, cần ghi nhận thêm bản
chất của chế định Hội thẩm trong Hiến pháp, đó chính là việc nhân dân tham gia vào
thực hiện quyền lực nhà nước (quyền tư pháp).
2.1.2. Về lựa chọn nhân sự để bầu hoặc cử làm Hội thẩm
Hội thẩm là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân tham gia công tác xét xử của
Tòa án. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, phần lớn những người được Mặt trận Tổ quốc
giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm là cán bộ công chức, viên chức của
các cơ quan nhà nước hiện đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, nên chưa thực sự đại diện
đầy đủ cho tính nhân dân của chức danh này..
2.1.3. Về các quy định về nhiệm kỳ, tuyển chọn, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quản
lý hội thẩm

2.2. Đề xuất Giải pháp hoàn thiện


2.1.1. Về các quy định liên quan tới địa vị pháp lý, vai trò của Hội thẩm
Theo đó, cần quy định trong Hiến pháp: “Hội thẩm là những công dân tiêu biểu,
có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đấu tranh bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân được bầu hoặc cử
tham gia công tác xét xử của Tòa án”.
Liên quan tới số lượng và quyền hạn của Hội thẩm trong Hội đồng xét xử, qua
nghiên cứu cho thấy hiện còn có nhiều quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng, việc quy định về số lượng Hội thẩm và quyền hạn của
Hội thẩm trong Hội đồng xét xử như hiện nay là phù hợp. Vấn đề cơ bản là phải có cơ
chế để lựa chọn những người hiểu biết pháp luật, có kiến thức xã hội phong phú, thực
sự đại diện cho tiếng nói của nhân dân để bầu làm Hội thẩm Tòa án; đồng thời cần
quan tâm làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xét xử cho Hội thẩm, đáp
ứng yêu cầu công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án.
Để đảm bảo đúng bản chất của chế định Hội thẩm, có ý kiến lại cho rằng cần quy
định số lượng Hội thẩm trong Hội đồng xét xử nhiều hơn như hiện nay vì như vậy mới
đảm bảo huy động rộng rãi ý kiến của nhân dân trong các lĩnh vực, địa bàn đối với
công tác xét xử của Tòa án.
Quan điểm khác cho rằng, công tác xét xử là một lĩnh vực liên quan tới các
quyền rất quan trọng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, do đó Hội đồng xét xử
phải đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vì vậy cần quy định tỷ lệ Thẩm phán cao hơn
Hội thẩm trong Hội đồng xét xử.
Ngoài ra cũng có ý kiến thấy rằng cần nghiên cứu chế định về Bồi thẩm đoàn
như các nước theo hệ thống thông luật hoặc chỉ nên quy định việc Hội thẩm tham gia
trong công tác xét xử chỉ có ý nghĩa tham vấn.
Tóm lại, quan điểm thứ nhất và thứ hai là các quan điểm tương đối phù hợp với
điều kiện của Việt Nam hiện nay và mang tính truyền thống, trong đó quan điểm thứ
hai thể hiện tính ưu việt hơn.
2.1.2. Về lựa chọn nhân sự để bầu hoặc cử làm Hội thẩm
Trong việc lựa chọn nhân sự để bầu làm Hội thẩm cần lựa chọn những người có
uy tín, kiến thức và hiểu biết trên các lĩnh vực đời sống xã hội, các khu vực dân cư
khác nhau, thì mới đảm bảo đúng ý nghĩa của chế định này. Theo phương án này, có
thể tăng thêm số lượng Hội thẩm nhân dân trong Hội đồng xét xử sơ thẩm
Không quy định tiêu chuẩn “có kiến thức pháp luật” là tiêu chuẩn bắt buộc đối
với hội thẩm; đồng thời bổ sung tiêu chuẩn: “có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài
chính - ngân hàng, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, tài nguyên - môi
trường, xây dựng cơ bản..., lao động, gia đình và người chưa thành niên” đối với một
tỷ lệ nhất định để mở rộng đối tượng hội thẩm tham gia xét xử các vụ án có chuyên
môn đặc thù tương ứng. Trong các vụ án này, nếu lựa chọn được hội thẩm là người có
kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực tranh chấp tương ứng thì đây sẽ là sự bổ sung
hữu ích để cùng thẩm phán đưa ra phán quyết chính xác hơn, gia tăng sự tin cậy của
xã hội đối với phán quyết của tòa án; đồng thời, có thể tránh việc vụ án bị xét xử kéo
dài, qua nhiều vòng tố tụng.
2.1.3. Hoàn thiện các quy định về nhiệm kỳ, tuyển chọn, bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, quản lý hội thẩm
Hoàn thiện các quy định về nhiệm kỳ của hội thẩm theo hướng quy định nhiệm
kỳ của hội thẩm bằng nửa nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân bầu ra hội thẩm. Một
người không được tham gia làm hội thẩm 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Việc giảm thời gian
giữ nhiệm kỳ của hội thẩm như trên nhằm bảo đảm cho một hội thẩm không phải tham
gia xét xử quá nhiều, tăng cơ hội cho nhiều người dân được tham gia vào việc xét xử
của tòa án. Đồng thời, phòng tránh hiện tượng tác động, tranh thủ, lôi kéo tiêu cực đội
ngũ hội thẩm.
Hoàn thiện quy trình tuyển chọn, bầu hội thẩm theo hướng bổ sung cơ quan
công an tham gia vào quá trình lập danh sách người có đủ tiêu chuẩn làm hội thẩm; bổ
sung quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính - ngân hàng, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, tài nguyên - môi
trường, xây dựng cơ bản, bảo vệ người lao động, gia đình và người chưa thành niên,
có quyền giới thiệu ứng cử viên hội thẩm có kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực
tương ứng. Việc bầu hội thẩm được thực hiện tại phiên họp đầu tiên và phiên họp giữa
nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân. Bổ sung quy định hội thẩm phải cam kết công tâm,
khách quan, liêm chính và tuân thủ pháp luật khi được bầu.
Hoàn thiện thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm theo hướng: Bổ sung
trường hợp hội thẩm bị xem xét bãi nhiệm nếu nhiều lần từ chối tham gia xét xử, làm
ảnh hưởng đến việc triển khai công tác xét xử một cách bình thường mà không có lý
do chính đáng. Bổ sung quy định cơ quan công an có nghĩa vụ thông báo cho tòa án
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về những hành vi vi phạm pháp luật
có ảnh hưởng đến tư cách cá nhân của hội thẩm.
Hoàn thiện cơ chế quản lý hội thẩm theo hướng giao cho hội đồng nhân dân và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp và tổ chức
thực hiện tốt hơn việc quản lý, giám sát đối với hội thẩm. Hai cơ quan này phối hợp
quản lý đội ngũ hội thẩm từ việc thực thi nhiệm vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức đến
việc tạo điều kiện thuận lợi để họ được bố trí thời gian hợp lý tham gia công tác tại tòa
án, cũng như bảo đảm các biện pháp bảo vệ hội thẩm và gia đình họ trong những
trường hợp cần thiết, nhằm tăng cường tính độc lập trong tổ chức và hoạt động của hội
thẩm đối với tòa án.
KẾT LUẬN
Tòa án giữ vai trò trung tâm trong quá trình cải cách tư pháp và xét xử là khâu
trọng tâm của toàn bộ hoạt động tư pháp. Chức năng xét xử của Tòa án được thực hiện
thông qua và tập trung vào hoạt động của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Trong
đó, Hội thẩm nhân dân giữ vai trò quan trọng trong xét xử - giai đoạn trung tâm của
hoạt động tố tụng nói chung.
Các quy định của pháp luật về vai trò của Hội thẩm nhân dân trong tố tụng ngày
càng được hoàn thiện theo hướng chặt chẽ hơn, đảm bảo tính thống nhất và độc lập
cho Hội thẩm thực hiện tốt quyền hạn, trách nhiệm của mình trong xét xử, đảm bảo
việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Trên cơ sở nghiên cứu việc thực thi các quy định của pháp luật hiện hành về vai
trò của Hội thẩm Tòa án nhân dân, tôi đề xuất những kiến nghị, hoàn thiện các quy
định của pháp luật hiện hành cũng như các giải pháp tăng cường hiệu quả, hiệu lực áp
dụng trong quá trình thực hiện và góp phần nâng cao vai trò của Hội thẩm Tòa án
nhân dân trong quá trình xét xử các vụ án.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
3. Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014
4. Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân 2002
5. Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/TANDTC-UBTWMTTQVN ngày
01/3/2004
6. Thông tư số 03/2009/TT-TANDTC ngày 05/3/2009
7. Trần Thị Kim Cúc (2015), Địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự,
Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.
8. Hội thẩm nhân dân theo quy định hiện nay ở Việt Nam, https://lsvn.vn/hoi-
tham-nhan-dan-theo-quy-dinh-hien-nay-o-viet-nam.html, [truy cập ngày 20-6-
2023].
9. Nguyên tắc khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuần
theo pháp luật, http://tlpl.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-de-tai.aspx?
ItemID=618&CategoryDT=DT#, [truy cập ngày 21-6-2023].

You might also like