1.1.1. Quốc kỳ Theo Nghị định số 18/2022/NĐ-CP về nghi lễ đối ngoại, điều 24 quy định về việc treo quốc kỳ như sau: 1. Đối với chuyến thăm cấp nhà nước, thăm chính thức của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, chuyến thăm chính thức của Người đứng đầu Chính phủ nước khách: a) Treo Quốc kỳ hai nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay địa phương nơi đoàn đến thăm, tại nơi tổ chức lễ đón, trong phòng hội đàm, phòng tiếp của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, trên các tuyến đường Hùng Vương - Hoàng Văn Thụ - Độc Lập (Hà Nội), tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm; b) Treo cụm Quốc kỳ hai nước trước cổng Phủ Chủ tịch, ngã năm đường Độc Lập - Điện Biên Phủ - Chu Văn An - Chùa Một Cột - Tôn Thất Đàm, ngã tư đường Hùng Vương - Phan Đình Phùng (Hà Nội); c) Đối với chuyến thăm cấp nhà nước của Nguyên thủ quốc gia nước khách: treo Quốc kỳ hai nước dọc 2 km đầu tiên trên đường từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm Hà Nội; d) Ngoài các quy định trên, đối với chuyến thăm cấp nhà nước, thăm chính thức của Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách, treo cụm Quốc kỳ hai nước trước cổng trụ sở Trung ương Đảng. 2. Đối với chuyến thăm chính thức của Người đứng đầu Nghị viện nước khách: treo Quốc kỳ hai nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay địa phương nơi đoàn đến thăm, trước Nhà Quốc hội (đường Độc Lập), trong phòng hội đàm, phòng tiếp của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. 3. Đối với chuyến thăm làm việc của Người đứng đầu Chính phủ nước khách, Người đứng đầu Nghị viện nước khách: treo Quốc kỳ hai nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế Nội Bài và các sân bay địa phương nơi đoàn đến thăm, trong phòng hội đàm, phòng tiếp của lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. 4. Đối với chuyến thăm chính thức, thăm làm việc của Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách: treo Quốc kỳ hai nước trước cửa nhà khách danh dự sân bay quốc tế nơi đoàn đến, tại nơi tổ chức lễ đón hoặc nơi đón tiếp, trong phòng hội đàm, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. Treo cụm Quốc kỳ hai nước trước Phủ Chủ tịch. 5. Đối với chuyến thăm chính thức, thăm làm việc của cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ nước khách, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện nước khách, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Trưởng các cơ quan Nghị viện và cấp tương đương nước khách: treo Quốc kỳ hai nước tại nơi đón tiếp, trong phòng hội đàm, phòng ký kết văn kiện, phòng họp báo, phòng chiêu đãi, tại nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. 6. Trên bàn hội đàm từ cấp Bộ trưởng và cấp tương đương trở lên đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước nhỏ. 7. Trên bàn họp Ủy ban hợp tác liên chính phủ do cấp Thứ trưởng làm Trưởng ban, bàn hội đàm cấp Thứ trưởng ngoại giao, đặt Quốc kỳ hai nước có kích thước nhỏ. 8. Trên xe của Trưởng đoàn khách cấp cao nước ngoài thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc, xe Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Quốc phòng, Công an thăm chính thức cắm cờ hai nước. 9. Trong phòng tiếp khách, treo Quốc kỳ hai nước khi tiếp khách từ cấp Bộ trưởng và cấp tương đương trở lên (tiếp đồng cấp); trong trường hợp khách có chức vụ thấp hơn chủ nhà, chỉ treo Quốc kỳ Việt Nam. 10. Đối với chuyến thăm nội bộ, thăm cá nhân, quá cảnh của khách cấp cao nước ngoài: không treo Quốc kỳ hai nước trong các hoạt động, trừ trường hợp đặc biệt theo đề án được phê duyệt. 11. Khi treo Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước khách hoặc Quốc kỳ Việt Nam và cờ của Tổ chức quốc tế trong các hoạt động đối ngoại, Quốc kỳ Việt Nam ở bên phải, Quốc kỳ nước khách, cờ của Tổ chức quốc tế ở bên trái theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới lên. Quốc kỳ các nước, cờ hiệu của Nguyên thủ quốc gia, cờ của Tổ chức quốc tế phải may đúng quy định, đúng mẫu và treo theo chiều ngang. 12. Trong trường hợp đón hai đoàn khách cùng một thời điểm, Quốc kỳ Việt Nam được treo ở giữa, Quốc kỳ nước khách được bố trí lần lượt bên trái và bên phải Quốc kỳ Việt Nam theo thứ tự tên tiếng Anh của nước khách theo hướng nhìn từ ngoài vào hoặc từ dưới lên, trừ trường hợp đặc biệt theo đề án được phê duyệt. 13. Đối với chuyến thăm của Vua, Nữ hoàng hoặc thành viên Hoàng gia nước khách, nếu phía khách đề nghị sử dụng cờ hiệu Hoàng gia, cơ quan tổ chức đón, tiếp đáp ứng theo yêu cầu của phía khách. 1.1.2. Quốc ca Quốc ca: Được sử dụng trong các buổi lễ chào cờ tại các công sở nhà nước, trường học, các nghi lễ sinh hoạt chính trị của đất nước, các đoàn thể, các lễ hội quốc gia, các sự kiện thể thao cấp Nhà nước và Quốc tế… Về hát Quốc ca trong các hoạt động đối ngoại, ta chưa có quy định cụ thể, vì vậy cần căn cứ vào thực tiễn ở từng địa bàn. Theo Thông tư 01/2010/TT-BNG Hướng dẫn sử dụng biểu tượng quốc gia và nghi thức nhà nước tổ chức một số hoạt động đối ngoại tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài Điều 16. Cử quốc thiều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Quốc thiều Việt Nam được cử trong các cuộc mít tinh, chiêu đãi chào mừng Quốc khánh, ngày lễ lớn của Việt Nam hoặc kỷ niệm sự kiện quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. 2. Nếu trong hoạt động đối ngoại có cử quốc thiều hai nước, quốc thiều Việt Nam và quốc thiều quốc gia tiếp nhận được cử theo thứ tự phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân tại quốc gia tiếp nhận. 1.2. Ngôi thứ ngoại giao Ngôi thứ ngoại giao là một trong những nội dung quan trọng của Lễ tân Ngoại giao. Công ước Viên (1961), điều 14, khoản 1 quy định: Những người đứng đầu cơ quan đại diện được phân làm ba cấp như sau: a) Cấp Đại sứ hoặc Đại sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu cơ quan đại diện có hàm tương đương; b) Cấp Công sứ hoặc Công sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc gia: c) Cấp Đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng Ngoại giao. Về ngôi thứ giữa những Người đứng đầu CQĐDNG, Công ước Viên (1961), điều 13 và điều 16 quy định: người đứng đầu cơ quan đại diện giữ trình tự ngôi thứ ở từng cấp và trong từng cấp căn cứ vào ngày giờ đến. Trong QHQT, quan hệ song phương giữa các quốc gia là mối quan hệ cao nhất. Các CQĐDNG của tổ chức quốc tế không phải là CQĐDNG nhưng được đối xử gần như CQĐDNG. Như vậy, khi tổ chức các hoạt động đối ngoại có mời người đứng đầu cơ quan đại diện thì xếp theo thứ tự: Đại sứ, Công Sứ, Đại biện, Trưởng đại diện của tổ chức quốc tế. Theo Pháp lệnh Không số năm 1995 về hàm, cấp ngoại giao, điều 9 quy định về chức vụ ngoại giao ở các cơ quan đại diện như sau: - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Công sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện, Trưởng đoàn đại diện thường trực tại Tổ chức quốc tế Liên chính phủ; - Công sứ; - Tham tán công sứ; - Tham tán; - Bí thứ thứ nhất; - Bí thứ thứ hai; - Bí thứ thứ ba; - Tuỳ viên. Tùy viên quốc phòng là trường hợp đặc biệt, thường được xếp sau vị trí người thứ 2 hoặc người thứ 3 của CQĐDNG tùy theo quy định của nước cử. Công ước Viên (1963), điều 9, khoản 1 quy định: Người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thể chia ra làm bốn hạng là: a) Tổng Lãnh sự; b) Lãnh sự; c) Phó Lãnh sự; d) Đại lý lãnh sự. Trong một hoạt động đối ngoại có sự tham gia của CQĐDNG, cơ quan lãnh sự và CQĐDNG của các tổ chức quốc tế thì xếp theo thứ tự: CQĐDNG, cơ quan lãnh sự, CQĐDNG của tổ chức quốc tế. Tại các hội nghị, diễn đàn, tổ chức quốc tế, thông thường ngôi thứ giữa các vị đại diện các thành viên tính theo vần chữ cái ABC tên nước bằng ngôn ngữ do tổ chức đó quy định.