Professional Documents
Culture Documents
Phân biệt cấp ngoại giao, hàm ngoại giao và chức vụ ngoại giao.
- Cấp ngoại giao: là cấp của những người đứng đầu theo thứ tự cấp bậc. Được xác
định theo quy định của LQT và sự thoả thuận của các quốc gia hữu quan.
Cấp cao nhất trong quan hệ ngoại giao: Đại sứ - Công sứ - Đại biện (CSPL: Điều 14
Công ước Vienna về quan hệ ngoại giao năm 1961)
- Hàm ngoại giao: là chức danh Nhà nước phong cho công chức ngành ngoại giao
công tác đối ngoại cả ở trong và ngoài nước.
Đối với cấp ngoại giao cao cấp có: hàm Đại sứ, hàm Công sứ, hàm Tham tán;
Đối với cấp ngoại giao trung cấp có: hàm Bí thư thứ nhất, hàm Bí thư thứ hai;
Đối với cấp ngoại giao sơ cấp có: hàm Bí thư thứ ba, Tuỳ viên.
Mặc dù tên gọi thì giống nhau nhưng điều kiện để phong hàm thì tuỳ thuộc vào các
nước, do pháp luật từng quốc gia quy định.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại
giao năm 1995 của nước CHXHCN Việt Nam
- Chức vụ ngoại giao: là công việc, nhiệm vụ cụ thể được bổ nhiệm cho thành viên
có cương vị ngoại giao chức công tác trong cơ quan quan hệ đối ngoại.
Chức vụ ngoại giao gồm có: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền; Đại sứ; Công sứ; Tham
tán Công sứ; Tham tán; Bí thư thứ nhất; Bí thư thứ hai; Bí thư thứ ba; Tuỳ viên.
CSPL: Điều 18 Luật cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài năm
2009; Điều 9 Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại giao năm 1995 của nước CHXHCN Việt Nam.
➔ Cấp ngoại giao do LQT quy định (Điều 14 Công ước Vienna về quan hệ
ngoại giao năm 1961.
Hàm ngoại giao, chức vụ ngoại giao do pháp luật từng quốc gia quy định.
- Giữa hàm và chức vụ: Hàm bền hơn chức vụ. Hàm gắn liền suốt đời với công
chức ngoại giao, chỉ khi người đó mất đi thì mới hết hàm ngoại giao. Còn chức vụ thì
theo nhiệm kỳ, hết nhiệm kỳ thì coi như hết chức vụ.
- Đối tượng để bổ nhiệm chức vụ đa dạng hơn đối tượng được phong hàm ngoại
giao. Đối tượng để phong hàm ngoại giao chỉ là các công chức trong ngành ngoại giao và
phải đạt được những tiêu chí cụ thể. Đối tượng để bổ nhiệm chức vụ ngoại giao có thể là
bất kỳ ai.
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
Theo Công ước Vienna năm 1961 ở Điều 14
Người đứng đầu cơ quan Đại sứ quán do Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm
Người đứng đầu Công sứ quan do Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm
Người đứng đầu Đại Biện quán do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm
Ai có thểm quyền bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan dại diện của Việt Nam
Nguyên thủ quốc gia ở Việt Nam là Chủ tịch nước
Trong trường hợp chưa bổ nhiệm được Đại sứ thì người đứng đầu trong trường hợp
này tạm thời là Đại biện (Đại biện lâm thời). Đại biện thường trú là người đứng đầu Đại
biện quán. Nhưng ở Việt Nam quy định trường hợp chưa bổ nhiệm được Đại sứ thì Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao sẽ bổ nhiệm Đại biện lâm thời. Đại biện lâm thời không phải là
người đứng đầu của cơ quan Đại biện quán. Đại biện lâm thời chỉ trong trường hợp Nhà
nước chưa bổ nhiệm được Đại sứ thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sẽ bổ nhiệm Đại biện lâm
thời cho tới khi bổ nhiệm được Đại sứ. (Tạm thời giữ một số công việc trong Đại sứ
quán)
Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện chức năng ngoại giao và chức năng lãnh
sự???
Sai. Nên nhớ tại sao có chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao và chức năng của
cơ quan lãnh sự. Đọc khoản 2 Điều 3 CUV năm 1961. Cơ quan đại diện ngoại giao có thể
kiêm thêm việc thực hiện chức năng lãnh sự (Không đồng nghĩa với việc thực hiện song
hành cả hai chức năng). Vậy có thể kiêm thêm việc thực hiện chức năng lãnh sự trong
trường hợp nào???(Trong trường hợp mà nước cử đại diện chưa thiết lập được khu vực
lãnh sự tại khu vực cơ quan đại diện ngoại giao) Bởi vì trên thực tế có trường hợp khi
một cơ quan cử đại diện thiết lập quan hệ ngoại giao tại nước tiếp nhận đại diện nhưng
chưa thiết lập quan hệ lãnh sự tại khu vực đó thì trong cơ quan đại diện ngoại giao sẽ có
thêm một phòng thực hiện chức năng lãnh sự Vì thế tại khu vực đó sau đó thiết lập được
cơ quan lãnh sự thì phòng thực hiện chức năng lãnh sự trong cơ quan đại diện sẽ tự động
chấm hết.
So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan ngoại giao và cơ quan lãnh
sự
Điểm giống nhau:
Về cơ bản nước tiếp nhận đại diện sẽ giành cho cqng, cq lãnh sự những quyền ưu
đãi rất đặc biệt. (Trên cs được quy định tại CUV 1961 về quan hệ ngoại giao và CUV
1963 về quan hệ lãnh sự)
Mặc dù, cq đại diện ngoại giao, cq lãnh sự đều được nước tiếp nhận đại diện cho
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ… Tuy nh, xuất phát từ chức năng của hai cơ quan này là
khác nhau. Nên nước tiếp nhận đại diện cũng dành cho hai cơ quan này cũng có sự khác
nhau.
- Mặc dù được hưởng quyền bất khả xâm phạm về trụ sở của cq đại diện ngoại giao
là tuyệt đối, cq lãnh sự chỉ mang tính tương đối (K1 Điều 22 CUV 1961 về quan hệ ngoại
giao). Nếu ko có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, chính quyền
sở tại ko có quyền, Trong khi đó, trụ sở lãnh sự trong trường hợp có hoả hoạn thiên tai
(Điều 31 CUV 1963 về quan hệ lãnh sự)
Điều 9 CUV 1961 nguyên tắc Personnongrata (tuyên bố bất tín nhiệm với người
đứng đầu). Trên thực tế Sẽ được áp cho bất kỳ ai là thành viên của cơ quan đại diện ngoại
giao (viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính – kỹ thuật, nhân viên phục vụ)
- Đồ đạc tài sản phương tiện đi lại của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm
phạm 1 cách tuyệt đối, đối vs cơ quan lãnh sự nguyên tắc cũng là bất khả xâm phạm
nhưng chỉ mang tính tương đối (có thể bị trưng dụng vì mục đích an ninh quốc phòng
Điều 35 CUV 1963)
- Túi ngoại giao, thư ngoại giao; túi lãnh sự, thư lãnh sự: nguyên tắc đều bất khả
xâm phạm. Nếu chính quyền sở tại có nghi ngờ về túi ngoại giao, trong mọi trường hợp
sự nghi ngờ không được thể hiện ra bên ngoài. (Điều 27 CUV 1961)
Tuy nhiên, đối với túi lãnh sự, thư lãnh sự: được quyền thể hiện sự nghi ngờ ra bên
ngoài, yêu cầu mở. Nhưng việc mở hay không là của viên chức lãnh sự, Chỉ còn con
đường duy nhất trả lại túi ngoại giao về. (Điều 35 CUV 1963)
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy
Điều 20 CUV 1961. Cơ quan ngoại giao được sửu dụng trong cả việc công và việc
tư
Đối vs cơ quan lãnh sự chỉ được sử dụng đối với việc công (k2 Điều 29 CUV 1963)
Thành viên trong cơ quan đại diện ngoại giao gồm viên chức ngoại giao, nhân
viên hành chính-kỹ thuật, nhân viên phục vụ. CSPL: khoản b Điều 1 CUV 1961.
So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và viên chức
lãnh sự
Quyền bất - Được hưởng quyền bất khả - Được hưởng quyền bất
khả xâm phạm xâm phạm một cách tuyệt đối. khả xâm phạm về thân thể trừ
về thân thể 2 trường hợp:
- Không thể bị bắt, bị giam
giữ dưới bất kỳ hình thức nào. + Phạm tội nghiêm
trọng theo quy định của nước
tiếp nhận và bị bắt, bị tạm giữ,
bị tạm giam theo quyết định
của cơ quan tư pháp có thẩm
quyền của nước này.
Quyền Viên chức ngoại giao được Viên chức lãnh sự không
miễn trừ và ưu miễn thuế và lệ phí hải quan (trừ được miễn thuế và lệ phí hải
đãi hải quan phí lưu kho, cước vận chuyển và quan
cước phí về những dịch vụ tương
tự)
Thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao cũng chính là thời điểm bắt đầu được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Công Ước Viên 1961 quy định như sau: “1. Người
được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có được các quyền đó từ khi vào lãnh thổ Nước
tiếp nhận để nhận chức; nếu người đó đã có mặt trên lãnh thổ Nước tiếp nhận thì kể từ
khi thông báo về việc bổ nhiệm người đó cho Bộ Ngoại giao hay một Bộ nào khác đã
được thoả thuận.” theo đó :
- Thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao được tính từ thời điểm kể từ thời điểm
trình được quốc thư cho nguyên thủ quốc gia hoặc ngày trình bản sao quốc thư cho bộ
trưởng bộ ngoại giao . Thông lệ ở VN thì tất cả các viên chức khi sang VN nhận chức thì
thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao , các viên chức ngoại giao chỉ được nhận vào thời
điểm trình được quốc thư cho chủ tịch nước Việt Nam . Thời điểm bắt đầu hưởng quyền
ưu đãi miên trừ theo Đ39 được tính từ 2 thời điểm, Thứ nhất là từ khi đặt chân đến lãnh
thổ nước tiếp nhận đại diện hoặc khi họ đã có mặt trên lãnh thổ đã thông báo cho bộ có
liên quan
(chỉ trong trường hợp ngày đặt chân lên lãnh thổ nước nhận đại diện cũng là ngày
trình được quốc thư hoặc bản sao quốc thư) thì thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao
trùng với thời điểm bắt đầu được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ.
Về mặt nguyên tắc, viên chức ngoại giao phải là công dân của nước cử đại diện.
Tuy nhiên trong Điều 8, viên chức ngoại giao có thể là công dân của nước nhận đại
diện, nước thứ ba
(Điều 1,3,8,13,14,19,20,22,27,29,31,37,38,39,42,43 CUV 1961)
Đặc điểm (dấu hiệu để nhận diện tranh chấp quốc tế):
- Dựa vào yếu tố Chủ thể: Chủ thể của tranh chấp quốc tế là chủ thể của LQT (các
quốc gia, tổ chức phi chính phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết)
- Đối tượng của tranh chấp: Biên giới, lãnh thổ,…
- Khách thể: quyền lợi ích về vật chất hoặc tinh thần mà các bên tranh chấp hoặc
cộng đồng quốc tế mong muốn hướng đến
- Nguồn luật áp dụng giải quyết tranh chấp quốc tế cũng chính là nguồn của LQT.
Trường hợp các quốc gia không tham gia điều ước quốc tế, tập quán quốc tế thì áp dụng
các phương tiện bổ trợ:
Nguyên tắc pháp luật chung do các dân tộc văn minh thành lập
Phán quyết của toà án quốc tế
Tuyên bố đơn phương của các quốc gia
Học thuyết về luật quốc tế
Nghị quyết về các tổ chức quốc tế liên chính phủ
Các phương tiện bổ trợ nguồn của LQT Có thể nâng lên được thành nguồn nếu đạt
được sự thoả thuận. Nếu được lập thành văn bản thì trở thành điều ước quốc tế. Nếu chỉ
thoả thuận không lập thành văn bản thì nâng lên trở thành tập quán quốc tế.
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp: thuộc về chính các bên xảy ra tranh chấp. các
bên tranh chấp có nghĩa vụ giải quyết tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hoà bình.các
bp hoà bình là những bp không hướng đến dùng vũ lực, theo biện pháp mà LHQ gợi ý
sẵn tại khoản 1 Điều 33 Hiến chương LHQ. (Đàm phán, thông qua một bên trung gian,
điều tra, hoà giải; trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho bên thứ 3 là toà án quốc tế
hoặc trọng tài quốc tế)
LQT không có cơ quan tài phán quốc tế chung. Ko có bất kỳ cơ quan tài phán quốc
tế nào đương nhiên có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp mà chỉ có thẩm quyền khi
được các bên xảy ra tranh chấp thoả thuận giao thẩm quyền cho.
Trong quan hệ quốc tế có cơ quan tài phán.
Tại sao đàm phán lại là biện pháp hiệu quả: ??? về tự soạn làm biếng gõ
Giải quyết tranh chấp quốc tế:
Vai trò của HĐBA LHQ trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế (CSPL chương
6 của hiến chương)
CM vai trò của HĐBA trong việc duy trì và bảo vệ cho nền hoà bình an ninh quốc tế
(CSPL chương 7 của Hiến chương Đ40,41,42, 51)
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của toà công lý quốc tế