You are on page 1of 9

CHỦ ĐỀ 3: CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI THEO HIẾN PHÁP

(thời lượng thuyết trình 20-25' + minigame sau thuyết trình)

Bố cục nội dung:


1. Giới thiệu chung về các cơ quan quan hệ đối ngoại
- Khái niệm
Hoạt động ngoại giao được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
quan hệ đối ngoại của nhà nước. Đó là tổng thể các cơ quan của nhà
nước và những nhà chức trách có thẩm quyền pháp lý đại diện cho lợi
ích của quốc gia trong quá trình duy trì mối quan hệ chính thức của nhà
nước đó với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức quốc tế. Hệ thống
cơ quan quan hệ đối ngoại, phạm vi chức năng, quyền hạn của các cơ
quan này trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại do luật quốc tế và pháp luật
của từng nước quy định.
Mặc dù có những sự khác nhau, song hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều có hai loại: các cơ quan quan hệ đối ngoại ở trong nước (các cơ
quan quan hệ đối ngoại ở trung ương) và các cơ quan quan hệ đối ngoại
ở nước ngoài.
Cơ quan quan hệ đối ngoại ở trung ương theo chức năng và cơ sở pháp
lý được chia làm hai loại: Cơ quan quan hệ đối ngoại theo Hiến pháp và
cơ quan quan hệ đối ngoại chuyên môn có tính chất công ước.
2. Các cơ quan quan hệ đối ngoại theo Hiến pháp
Là cơ quan lãnh đạo chính trị chung và quyền hạn của các cơ quan đó do
Hiến pháp quy định. Các cơ quan đó thực hiện chức năng chính trị
chung. Loại cơ quan này bao gồm:
- Quốc hội;
- Nguyên thủ quốc gia;
- Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
-Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ Ngoại giao.

- Phân tích quyền hạn, vai trò của từng cơ quan, nêu ra sự khác nhau
giữa Việt Nam và các nước khác (4 phần nhỏ) - cho ví dụ cụ thể
2.1. Quốc hội hay Nghị viện

a, Vai trò
- Ngoại giao nghị viện đóng vai trò là một công cụ quan trọng để các quốc gia dân
chủ thực hiện các mối quan hệ quốc tế trong nhiều vấn đề, bao gồm các vấn đề chính
trị, kinh tế và văn hóa. Tuy việc thực hiện công tác đối ngoại ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới chủ yếu do cơ quan hành pháp đảm nhiệm nhưng quốc hội cũng có những
vai trò nhất định trong việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại quốc gia.
Vai trò đó được thể hiện qua những điều sau:
+ Tăng cường mối quan hệ quốc tế:
● Tăng cường quan hệ song phương và đa phương: Ngoại giao nghị
viện thúc đẩy mối quan hệ bền chặt hơn giữa các quốc gia thông qua đối
thoại, trao đổi và hợp tác giữa các quốc hội. Những nỗ lực như vậy góp
phần xây dựng lòng tin, sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.
● Giải quyết xung đột và hòa giải: Các nghị sĩ có thể đóng vai trò là
người hòa giải vô tư, tạo điều kiện cho đối thoại giữa các bên xung đột
và hướng tới các giải pháp hòa bình. Tính vô tư và độc lập của các nhà
ngoại giao nghị viện thường khiến họ trở thành những trung gian phù
hợp trong tiến trình hòa bình.
● Thúc đẩy Nhân quyền và các Giá trị Dân chủ: Ngoại giao nghị viện
cho phép các nhà lập pháp ủng hộ nhân quyền, các nguyên tắc dân chủ
và pháp quyền. Bằng cách tham gia với các cơ quan nghị viện quốc tế và
ủng hộ các giá trị dân chủ, các nghị sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy các tiêu chuẩn nhân quyền toàn cầu.
+ Việc hoạch định chính sách đối ngoại:
● Các ủy ban và chuyên môn của Nghị viện: Các ủy ban của nghị viện
chuyên về các vấn đề đối ngoại đóng vai trò then chốt trong việc định
hình chính sách đối ngoại. Thông qua nghiên cứu chuyên sâu, tham vấn
và điều trần, các ủy ban này cung cấp thông tin đầu vào và khuyến nghị
có giá trị cho cơ quan hành pháp, góp phần vào cách tiếp cận chính sách
đối ngoại cân bằng và đầy đủ thông tin.
● Giám sát lập pháp và trách nhiệm giải trình: Vai trò của nghị viện
trong chính sách đối ngoại và ngoại giao chủ yếu được thể hiện trong
khâu giám sát. Các nghị sĩ yêu cầu chính phủ phải báo cáo quốc hội các
quyết định chính sách đối ngoại của mình. Bằng cách chất vấn các bộ
trưởng, tiến hành điều tra và xem xét kỹ lưỡng các quyết định chính
sách, sau đó, các nhà lập pháp đảm bảo rằng chính sách đối ngoại phù
hợp với lợi ích quốc gia và các giá trị dân chủ. Ở một số quốc gia, quốc
hội sẽ thành lập nên Uỷ ban Đối ngoại để nắm giữ vai trò chính trong
công việc giám sát này.
● Quyền lực mềm và ngoại giao công chúng: Các phái đoàn và trao đổi
của nghị viện góp phần vào các nỗ lực ngoại giao công chúng, củng cố
quyền lực mềm của một quốc gia. Bằng cách hợp tác với các đối tác
nước ngoài, các nghị sĩ có thể định hình dư luận, xây dựng mạng lưới và
truyền tải hình ảnh tích cực về đất nước của họ ra nước ngoài.

→ Ngoại giao nghị viện là một công cụ mạnh mẽ để các quốc gia tham gia vào các
vấn đề toàn cầu, định hình chính sách đối ngoại và thúc đẩy quan hệ quốc tế hòa
bình.

b, Quyền hạn
- Hầu hết trong mọi văn bản hiến pháp, Nghị viện hay quốc hội được định là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại. Cho nên, có thể gọi rằng
những tuyên bố của quốc hội trên trường quốc tế mang tính chất quyết định vận mệnh
của cả quốc gia khi quyền hạn đặc biệt quan trọng nhất là quyền tuyên bố chiến tranh
hay hòa bình. Ngoài ra còn có thể liệt kê một số quyền hạn khác không kém phần
quan trọng như thay đổi biên giới lãnh thổ, cho phép quân đội nước ngoài vào đóng
quân hay quá cảnh nước mình, phê chuẩn các hiệp ước, hiệp định quốc tế quan trọng,
phê chuẩn việc cử đại sứ, phê duyệt quan điểm chỉ đạo, các chương trình hoạt động
đối ngoại quan trọng của nhà nước.

- Những quyền hạn của quốc hội nắm giữ nêu trên chỉ có ở các quốc gia theo chế độ
Cộng hoà Đại nghị, còn đối với các quốc gia theo chế độ Cộng hoà Tổng thống thì vị
tổng thống mới nắm những quyết định quan trọng trong chính sách đối ngoại của quốc
gia.

→ Quốc hội của mỗi nước sẽ mang những vai trò riêng biệt phụ thuộc vào hệ thống
chính trị và quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của nước đó, không nhất thiết
quốc hội sẽ là cơ quan quan hệ đối ngoại nắm giữ quyền lực lớn nhất.
2.2. Nguyên thủ quốc gia

- Đối với các nước quân chủ, nguyên thủ quốc gia có thể là Vua, Nữ
hoàng, Hoàng đế, Quốc vương,…

- Đối với thể chế cộng hòa, nguyên thủ quốc gia có thể là Tổng thống, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,…

- Quyền hạn của nguyên thủ quốc gia là thực hiện trực tiếp quan hệ đối
ngoại và đại diện của quốc gia trong các công việc quốc tế. Quyền hạn của
người đứng đầu nhà nước về lĩnh vực chính sách đối ngoại do Hiến pháp và
những đạo luật khác quy định. Trong thực tiễn quốc tế, nguyên thủ quốc gia
thường có những quyền hạn sau đây: phê chuẩn, huỷ bỏ điều ước quốc tế, tiếp
nhận, cử và triệu hồi đại diện ngoại giao ở nước ngoài, tuyên bố tình trạng
chiến tranh, hoà bình, v.v.. Nguyên thủ quốc gia trực tiếp gặp, hội đàm với
người đứng đầu các quốc gia khác về những vấn đề quốc tế cùng quan tâm, về
quan hệ song phương, đa phương. Người đứng đầu quốc gia khi tham dự các
hội nghị quốc tế và ký kết các điều ước quốc tế không cần giấy uỷ nhiệm.

- Ở những nước quân chủ chuyên chế trước kia, nhũng nước theo chế độ
tổng thống - nghị viện hiện nay như Liên bang Nga, Mỹ, Ucraina, Pháp... thì
tổng thống có quyền hạn rất lớn: người đứng đầu quốc gia có quyền hạn xác
định những hướng cơ bản của chính sách đối ngoại, lãnh đạo thực hiện chính
sách đối ngoại và đại diện đất nước trên trường quốc tế. Những nước theo thể
chế quân chủ lập hiến như Anh, Thái Lan, Hà Lan và nước cộng hòa nghị viện-
tổng thống như Liên bang Đúc, Ấn Độ, Ixraen.. người đứng đầu quốc gia có
vai trò hạn chế, nặng về lễ tân.
- VD: Ở Mỹ: Tổng thống Mỹ là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu chính
phủ, nắm quyền hành chính (không chia sẻ quyền lực cho bất kỳ ai, kể cả Phó
Tổng thống). Tổng thống có quyền lực rất lớn, là nhà chính trị duy nhất được
bầu trên phạm vi toàn quốc, đại diện cho toàn thể Hợp chủng quốc cả về đối
nội lẫn đối ngoại. Bởi vậy, chức vụ Tổng thống có vị trí trung tâm trong hệ
thống chính trị Mỹ.

- Ở Anh: Nữ hoàng Elizabeth II là nguyên thủ quốc gia. Vai trò thực tế của
Nữ hoàng trở thành biểu tượng cho sự đoàn kết của đất nước, giữ vị trí trong
đời sống tinh thần của người dân, thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao, cử hành
các nghi lễ đón tiếp nguyên thủ nước ngoài hay tham gia các sự kiện chính
thức.

- Ở Việt Nam, theo Điều 88, Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước cũng có
quyền hạn khá lớn trong công tác đối ngoại. Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và
đối ngoại; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam;
tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội
phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy
định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước

- Bên cạnh đó, nét đặc thù của hệ thống chính trị ở nước ta cũng như các
nước xã hội chủ nghĩa khác là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và người
đứng đầu Đảng. Mặc dù không phải nguyên thủ quốc gia, song trong lễ tân nhà
nước Tổng Bí thư Đång Cộng sản Việt Nam được xếp cao nhất, trên cả Chủ
tịch nước. Trong các chuyến thăm chính thức của Tổng Bí thư ở nước ngoài,
Tổng Bí thư bao giờ cũng được các nước không phái xã hội chủ nghĩa dành cho
sự đón tiếp ở mức cao nhất, trọng thị nhất như nguyên thủ quốc gia.

2.3. Chính phủ

- Với mỗi hình thức chính thể khác nhau (tổ chức bộ máy), thuật ngữ “Chính phủ
là gì?” được hiểu theo những cách khác nhau. Nhưng nhìn chung, Chính phủ là
cơ quan hành pháp của quốc gia, chịu trách nhiệm lãnh đạo chính trị, hoạt động
tác chiến thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại của đất nước.

- Tại Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015, khái niệm Chính phủ là gì được làm
rõ như sau:
“Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.”
- Theo Điều 94 Hiến pháp 2013 đã xác định rõ:
“ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”
Theo đó, trong thực hiện chính sách đổi ngoại, chính phủ chỉ đạo quan hệ chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học, đào tạo và các mối quan hệ khác với các chính phủ nước
ngoài; tiếp nhận hoặc cung cấp viện trợ tín dụng nước ngoài, ký kết các điều ước quốc
tế theo thẩm quyền; chỉ đạo Bộ Ngoại giao và theo dõi, giám sát hoạt động của Bộ
Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ đổi ngoại của chính
phủ…
- Người đứng đầu chính phủ có vị trí quan trọng trong quan hệ đối ngoại. Tên
gọi có thể khác nhau: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ
tịch Hội đồng Hành pháp, Chủ tịch Nội các, Chủ tịch Chính phủ, v.v..
- Ở Mỹ và nhiều nước khác như Philippin, Indonesia, Thủ tướng và người đứng
đầu nhà nước là một (được gọi là Tổng thống).
- Người đứng đầu chính phủ có quyền tiếp đại diện các quốc gia, chính phủ và
các nhà ngoại giao, tiến hành đàm phán với họ. Người đứng đầu chính phủ có
quyền hạn ký kết các điều ước quốc tế, tham dự các hội nghị quốc tế mà không
cần giấy ủy nhiệm. Người đứng đầu chính phủ cũng đại diện cho lợi ích quốc
gia, đại diện chính phú trong lĩnh vực đối ngoại trong quyền hạn của mình, trừ
việc điều hành hoạt động đối ngoại hằng ngày.

- Đối với Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của đất nước, có
những quyền hạn sau đây trong công tác đối ngoại:
+ Chính phủ thống nhất quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
trật tự và an toàn xã hội;
+ Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ....
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt
Nam ở nước ngoài.

2.4. Bộ trưởng Bộ Ngoại Giao + Bộ Ngoại giao


a, Bộ trưởng bộ ngoại giao
Bộ trưởng là người đứng đầu Bộ Ngoại giao, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Bộ Ngoại giao
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là người lãnh đạo hằng ngày cơ quan đối ngoại của quốc
gia, thực hiện quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác không cần ủy quyền
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể đại diện cho quốc gia, chính phủ tại các phiên họp
của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an và các tổ chức quốc tế khác.
- Theo luật pháp được chấp nhận chung, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cũng như những
người đứng đầu nhà nước, đứng đầu chính phủ khác sẽ được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao (bất khả xâm phạm thân thể, không bị truy tố, được dùng thông
tin mật mã…)
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ quản lý nhà nước các hoạt động của quốc gia,
các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan lãnh sự, các phái đoàn đại diện tại các tổ
chức quốc tế.

b, Bộ Ngoại Giao

● Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao, bộ máy trung ương của cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện trực tiếp
hằng ngày hoạt động ngoại giao của quốc gia, trực tiếp tổ chức và phối hợp hoạt động
đối ngoại của quốc gia.

Chức năng đối ngoại của Bộ Ngoại giao ở tất cả các nước trên thế giới cơ bản là trùng
hợp nhau, đều có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của quốc gia, của tổ chức và của công
dân mình trên trường quốc tế. Bộ Ngoại giao có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích, tổng hợp thông tin có được về tình hình các nước trên thế giới
- Chuẩn bị thông tin cho chính phủ về tình hình quốc tế và chính sách đối ngoại,
soạn thảo những đề xuất cụ thể và thực hiện những quyết định được thông qua
về đối ngoại
- Chuẩn bị các đề nghị, nghị quyết của chính phủ liên quan đến thái độ chính
thức của quốc gia về những vấn đề quốc tế, về những phản ứng đối ngoại có
thể
- Dự thảo các điều ước quốc tế
- Chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nhà nước ở nước
ngoài, các đại diện, các đoàn đại biểu tại các tổ chức quốc tế; chuẩn bị cho các
chuyến thăm của cấp cao nhà nước và chính phủ.
- Giữ quan hệ, đàm phán với các đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự, các đoàn
đại biểu nước ngoài; có trách nhiệm quan hệ thường xuyên với báo chí, chỉ đạo
việc xuất bản các văn kiện chính thức về chính sách đối ngoại.

Ngoài ra, ở nhiều nước, Bộ Ngoại giao còn được giao nhiệm vụ về công tác ngoại
kiều và công tác biên giới quốc gia. Ví dụ, trực thuộc Bộ Ngoại giao Việt Nam có Ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài và Ban Biên giới quốc gia.
Cơ cấu tổ chức Bộ Ngoại giao ở từng nước được thiết kế phù hợp với mục đích, chức
năng, nhiệm vụ được giao, khối lượng công việc và cả đặc điểm lịch sử của quốc gia.
Thông thường, Bộ Ngoại giao gồm ba mảng: các vụ khu vực (theo khu vực địa lý),
các vụ chức năng và các đơn vị phụ trách công tác nội bộ.

- Các vụ khu vực: thực hiện những nhiệm vụ tác chiến hằng ngày, nghiên cứu
tình hình chính trị, kinh tế các nước; tổng hợp, hệ thống hoá các báo cáo, tin
tức từ các cơ quan đại diện ở nước ngoài; thay mặt lãnh đạo Bộ Ngoại giao ra
các chỉ thị, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan đại diện; chuẩn bị các đề nghị cho
lãnh đạo về các vấn đề quan hệ song phương với các quốc gia; giữ quan hệ
thường xuyên đối với đại diện ngoại giao của khu vực mình phụ trách. Theo
thông lệ, cán bộ của các vụ khu vực là những cán bộ ngoại giao có kinh nghiệm
công tác ở các nước phụ trách, là chuyên gia về các nước đó. (khu vực - chuyên
sâu về một khu vực hoặc một nước)

- Các vụ chức năng thông thường phụ trách những nhóm vấn đề quốc tế cụ thể:
các tổ chức quốc tế, báo chí tuyên truyền, lãnh sự, luật và điều ước quốc tế, văn
hoá đối ngoại, quản lý vũ khí và giải trừ quân bị, v.v.. Hầu hết các nước đưa
các vụ sau vào vụ chức năng như Vụ Lãnh sự, Vụ Lễ tân, Vụ Luật pháp và
Điều ước quốc tế, Vụ Báo chí, Vụ Các tổ chức quốc tế, Vụ Quan hệ văn hoá,
Vụ Tổng hợp và hoạch định chính sách, Vụ Các vấn đề quốc tế chung, v.v..

- Nhiệm vụ chính của các đơn vị chức năng là chuẩn bị, phân tích tài liệu cho hội
nghị quốc tế, chuẩn bị đàm phán về các lĩnh vực chuyên môn, chuẩn bị các
quyết định cụ thể để triển khai kết quả đàm phán. (chức năng - chuyên sâu về 1
vấn đề quốc tế cụ thể)

- Vụ khu vực, vụ chức năng là những đơn vị tác chiến, còn các đơn vị hành
chính như Văn phòng, Vụ Quản trị tài vụ, v.v. chủ yếu mang tính chất hỗ trợ,
phục vụ bộ máy và các cơ quan đại diện ở nước ngoài.

Cơ cấu tổ chức cơ bản của một bộ ngoại giao là như vậy, song tùy vị trí trên trường
quốc tế, yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm lịch sử, Bộ Ngoại giao có thể bổ sung đơn vị
này, đơn vị kia. Hiện có nhiều nước tổ chức mô hình Bộ Ngoại giao - Ngoại thương
như Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Canada, Niu Dilân, Phần Lan…

● Bộ ngoại giao của Việt Nam :

Vị trí và chức năng


Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối
ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác đối với cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các
cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi
chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Bản 1
1. Xây dựng và triển khai đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước:
● Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển... về ngành, lĩnh vực ngoại giao.
● Tham mưu, đề xuất các vấn đề liên quan đến bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc
gia, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
● Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với các nước, tổ chức quốc tế.
● Quản lý nhà nước về nghi lễ đối ngoại, quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
● Thực hiện công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền về các hoạt động đối
ngoại.
2. Quản lý các hoạt động đối ngoại:
● Về biên giới, lãnh thổ quốc gia: Đề xuất chủ trương, chính sách, chiến lược,
biện pháp bảo vệ biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền...
● Về công tác lãnh sự: Bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
● Về người Việt Nam ở nước ngoài: Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách
đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
● Quản lý cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
● Quản lý hoạt động đối ngoại đối với đại diện của các cơ quan, tổ chức Việt
Nam ở nước ngoài.
● Quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài và
tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
● Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Tham mưu, đề xuất về các vấn đề quốc tế:
● Nghiên cứu, tổng hợp, dự báo tình hình thế giới và quan hệ quốc tế.
● Chuẩn bị báo cáo của Chính phủ tại các kỳ họp Quốc hội về tình hình quốc tế
và quan hệ đối ngoại.
● Tham gia vào các diễn đàn đa phương về phát triển luật pháp quốc tế.
4. Quản lý nhà nước về các lĩnh vực khác:
● Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
● Tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền lương... cho
cán bộ, công chức thuộc Bộ Ngoại giao.
● Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.
● Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây
dựng cơ bản.
● Cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số...
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
hoặc theo quy định của pháp luật.

Bản 2:
Chức năng bộ ngoại giao
- Quản lý các quan hệ đối ngoại của việt nam đối với nước ngoài với quan hệ
quốc tế, chủ thể quốc tế; các cơ quan đại diện VN ở nước ngoài (trong nước và
ngoài nước); quản lý các tổ chức phi chính phủ
- Tổ chức các hoạt động đối ngoại như các chuyến thăm của thủ tướng, bí thư,
các lãnh đạo cấp cao, tiếp đón các lãnh đạo nước ngoài, tổ chức các hội nghị
quốc tế mà VN đăng cai và các hđ đối ngoại khác
- Thông tin nghiên cứu (nghĩa là đây là cơ quan cần nắm đc thông tin về tình
hình quốc tế, nắm đc các cơ quan chịu trách nhiệm, nghiên cứu đánh giá về tình
hình quốc tế cũng như là tình hình quan hệ VN với các nước)
- Ngoại giao kinh tế
- Ngoại giao văn hóa
- Tuyên truyền đối ngoại
- Biên giới lãnh thổ: BNG có ủy ban biên giới, trách nhiệm là phải xác định
đường biên giới, giải quyết các cái tranh chấp lãnh thổ, biên giới, quản lý
đường biên giới
- Lãnh sự, hỗ trợ cộng đồng, bảo hộ công dân: Hỗ trợ cộng đồng người VN ở nc
ngoài, bảo hộ những công dân VN ở nc ngoài

You might also like