You are on page 1of 19

BÀI 3.

LUẬT NGỌAI GIAO VÀ LÃNH SỰ

I. Khái niệm, các nguyên tắc và nguồn của luật ngọai giao và lãnh sự 
1. Khái niệm Ngọai giao :
Ngoại giao là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm
quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi ích, quyền hạn của
quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế
chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hoà bình khác.
 Ngọai giao là sự giao thiệp với nước ngòai và việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ
quốc tế : là quan hệ giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể luật quốc tế.
 Về ngôn ngữ, từ ngọai giao bắt nguồn từ chữ Latinh Diploma : chứng nhận cho những
người đại diện thay mặt cho quốc gia đi ngọai giao.
 Quan hệ ngọai giao đã xuất hiện từ rất lâu, cùng lúc với sự hình thành của các nhà nước
cổ đại, hình thành quan hệ giữa các quốc gia cổ đại -> Luật ngọai giao xuất hiện cùng với
sự hình thành của quan hệ ngọai giao, là 1 trong những ngành luật cổ điển nhất của luật
quốc tế.
 Ví dụ việc hình thành quyền ưu đãi miễn trừ cho các nhà ngọai giao, lãnh sự khởi phát từ
các tập quán quốc tế xa xưa
 Ngọai giao là những họat động thực hiện thông qua các cơ quan, viên chức có chức năng
đối ngọai hay các cá nhân có thẩm quyền nhằm thành lập các quan hệ có tính chất bình
thường, xác lập các chính sách đối ngọai của quốc gia, bảo vệ các quyền lợi của quốc gia.

Lãnh sự :

 Tuy có quan hệ mật thiết, cũng có tính nghi thức như các quan hệ ngọai giao, quan hệ
lãnh sự lại có tính chất hạn chế và ở mức độ thấp hơn quan hệ ngọai giao, giới hạn trong
lĩnh vực họat động cụ thể, trong những khu vực nhất định của nước sở tại
 Luật ngọai giao và lãnh sự là ngành luật độc lập của luật quốc tế, bao gồm tất các quy tắc
quy phạm điều chỉnh quan hệ ngọai giao giữa các quốc gia và giữa các chủ thể của luật
quốc tế
 Tổ chức họat động của hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai của nhà nước và các thành
viên của chúng
 Hệ thống quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao và lãnh sự

Khái niệm luật Ngoại giao và lãnh sự:

Luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế,
bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng các thành viên của
các cơ quan này, đồng thời cũng điều chỉnh các vấn đề về quyền ưu đãi và miễn trừ của
tổ chức quốc tế liên Chính phủ cùng thành viên của nó.
Đối tượng điều chỉnh

 Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước cùng thành viên
của nó;
 Các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của các quốc gia
và các nhân viên của cơ quan đó;
 Hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình viếng thăm hoặc
tham dự hội nghị quốc tế;
 Hoạt động của các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho
các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh thổ của các quốc gia.

2. Nguyên tắc của luật ngọai giao và lãnh sự


Là những tư tưởng có tính chất định huớng chỉ đạo, bao gồm các nguyên tắc chính sau:

 Nguyên tắc Bình đẳng, không phân biệt đối xử


 Nguyên tắc thoả thuận
 Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.
 Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại.
 Nguyên tắc có đi có lại

Phân tích:

 Bình đẳng không phân biệt đối xử -> đặc trưng của luật ngọai giao và lãnh sự : quan hệ
ngọai giao và lãnh sự phải được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của các quốc
gia, không được phân biệt đối xử ( diện tích, dân số, kinh tế ) -> được cụ thể hóa trong
nghi thức lễ tân ( ví dụ việc xếp chỗ ngồi, nghi thức đón tíêp )
 Tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ ngọai giao -> nhằm đạt mục đích tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện tốt chức năng đại diện cho quốc gia trong các quan hệ quốc tế của
nhân viên ngọai giao -> nghĩa vụ của quốc gia sở tại.
 Không được lạm dụng quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao -> nghĩa vụ cho các đối
tượng được thụ hưởng quyền ( cơ quan ngọai giao, lãnh sự, nhân viên ngọai giao thậm
chí người thân trong gia đình của họ ) -> do quyền này là dành cho quốc gia chứ không
phải cá nhân.
 Tôn trọng pháp luật tập quán của nước sở tại -> phải phù hợp với pháp luật của quốc
gia cử đại diện, phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của quốc gia sở tại :
điều kiện để duy trì và phát triển quan hệ giữa các quốc gia -> cần có sự am hiểu nhất
định về tập quán, phong tục
 Thỏa thuận -> đặc trưng của luật quốc tế : luật ngọai giao và lãnh sự cũng phại dựa trên
nguyên tắc này -> cụ thể hóa qua nhiều họat động như việc thiết lập quan hệ giữa các
quốc gia, việc xác định số lượng biên chế của cơ quan đại diện ngọai giao, việc bổ nhiệm
người đứng đầu của cơ quan đại diện quốc gia này tại quốc gia sở tại ( cần có sự đồng ý
của quốc gia sở tại ), thỏa thuận về cơ quan lãnh sự ( khu vực họat động, trụ sở chính … )
 Có đi có lại -> có tính chất tập quán, mang tính truyền thống trong quan hệ quốc tế :
quốc gia này sẽ áp dụng chế độ pháp lý, hành xử tương ứng với chế độ pháp lý, hành xử
mà quốc gia sở tại áp dụng với quốc gia này -> Tính tích cực : các quốc gia sẽ thỏa thuận
việc áp dụng chế độ pháp lý thuận lợi hơn các chế độ pháp lý đã có. Tính tiêu cực : là sự
đáp trả, trả đũa trong quan hệ quốc tế ( ví dụ tuyên bố bất tín nhiệm, triệu hồi đại sứ về
nước, cắt đứt quan hệ ngọai giao ) -> bình đẳng về chủ quyền và quyền, nghĩa vụ.

3. Nguồn của luật ngọai giao và lãnh sự

 Tập quán quốc tế -> là lọai nguồn xa xưa, cổ điển nhất của luật quốc tế, bất thành văn
( ví dụ có đi có lại ) -> sau này được pháp điển hóa ( ví dụ quyền bất khả xâm phạm ->
công ước Viên 1961 về quan hệ ngọai giao, công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự ) .
 Điều nước quốc tế -> Công ước Viên 1961 về quan hệ ngọai giao hiệu lực từ 1964, có
trên 150 nước thành viên. Việt nam gia nhập ngày 31/5/1980, đã bảo lưu khỏan 2 điều 37,
48, 50 ( nhân viên hành chính kỹ thuật trong cơ quan ngọai giao cũng được hưởng quyền
miễn trừ ngọai giao -> do là gánh nặng về kinh tế, bảo đảm an ninh vào thời điểm đó ).
Nhưng Việt nam đã rút bảo lưu khỏan 2 điều 37 ngày 7/9/1993 do đất nước đã có đủ khả
năng đáp ứng được yêu cầu của điều khỏan này. ( Điều 48, 50 qui định 4 lọai đối tượng
được tham gia công ước : không đồng ý việc hạn chế chủ thể tham gia mang tính phân
biệt đối xử ).
 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự. Việt nam gia nhập ngày 12/8/1992, vẫn bảo
lưu khỏan 1 điều 48 nhằm hạn chế quyền thông tin liên lạc của viên chức lãnh sự danh dự
( công dân có uy tín của nước sở tại -> không có thẩm quyền trao đổi )
 Các điều ước quốc tế song phuơng -> hiệp ước quốc tế về việc thuê đất ( Ví dụ hiệp
định thuê đất giữa UN và Mỹ ) hiệp định lãnh sự ( Việt nam có khỏan 20 )qui định các
bên thành lập cơ quan lãnh sự, khu vực họat động, nơi đặt trụ sở, phạm vi quyền miễn trừ

 Pháp luật quốc gia -> điều chỉnh các vấn đề như thẩm quyền, tổ chức, họat động của các
cơ quan, cụ thể hóa các qui định của hiệp ước quốc tế đã ký kết ( Ví dụ pháp lệnh về hàm
cấp ngọai giao 1995, luật hải quan 2001 … )

II. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai của quốc gia 


1. Khái niệm:
Cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy trì mối
quan hệ chính thức của nhà nước đó với các quốc gia khác, với các tổ chức quốc tế hoặc
với các chủ thể khác của luật quốc tế.
Phụ thuộc vào hiện trạng cụ thể, vào cấu trúc chính thể, tổ chức quyền lực của mỗi nhà
nước .

 Cơ quan quan hệ đối ngoại trong nước


o Cơ quan đại diện chung
 Quốc hội (Nghị viện)
 Nguyên thủ quốc gia
 Chính phủ - người đứng đầu Chính phủ
 Bộ ngoại giao - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
o Cơ quan đại diện chuyên ngành
 Các bộ, cơ quan ngang bộ
 Các ủy ban nhà nước
 Cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài
o Cơ quan đối ngoại thường trực ở nước ngoài
 Cơ quan đại diện ngoại giao
 Cơ quan lãnh sự
 Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế
o Cơ quan lâm thời

2. Tổ chức hệ thống cơ quan quan hệ đối ngọai 


Căn cứ vào phạm vi họat động, người ta phân ra
Cơ quan quan hệ đối ngọai trong nước và cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài.

Cơ quan quan hệ đối ngoại có thẩm quyền chung -> khi thực hiện chức năng đại diện
thì đại diện cho 1 chính phủ, 1 quốc gia, bao gồm:
 a. Nguyên thủ quốc gia : phụ thuộc vào cấu trúc chính thể của mỗi quốc gia ( chính thể
cộng hòa là tổng thống ) -> đại diện cho quốc gia trong quan hệ với 1 quốc gia khác, thực
hiện những chức năng quan trọng, hưởng những quyền miễn trừ rộng lớn.
 b. Quốc hội : xuất phát từ vị trí pháp lý, là cơ quan lập pháp, cơ quan quyền lực nhà nước
-> quyết định chính sách đối ngọai cơ bản của nhà nước ( quyền phê chuẩn, tham gia, bãi
bỏ các điều ước quốc tế, giám sát việc thực thi các chính sách, đường lối này ).
 c. Chính phủ : cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước Việt nam, có thẩm quyền đặc
biệt, đại diện cho chính thể ( phê duyệt các điều ước quốc tế, phê chuẩn ký kết các điều
ước quốc tế nhân danh chính phủ, tiếp đón các phái đoàn ngọai giao các nước .
 d. Bộ ngọai giao : là cơ quan quản lý chuyên ngành các họat động đối ngọai của quốc
gia, các thông điệp của bộ ngọai giao thường là tiếng nói của quốc gia, thể hiện quan
điểm chính thức của 1 quốc gia .
 e. Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng bộ ngọai giao là đại diện đương nhiên của quốc gia
trong quan hệ với các quốc gia khác, không phải xuất trình giấy chứng nhận tư cách
ngọai giao.

Cơ quan quan hệ đối ngọai có thẩm quyền riêng ( có tính chất chuyên môn ) 

 Bộ và cơ quan ngang bộ, các Ủy ban nhà nước chuyên môn ( Ủy ban UNESCO,
ASEAN ) có phạm vi họat động hẹp hơn trong lĩnh vực đối ngọai, có thẩm quyền họat
động phù hợp với chức năng cụ thể , chủ yếu được thực hiện thông qua các điều ước quốc
tế .

Cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài

 Có tính chất thường trực -> có trụ sở cố định trên lãnh thổ của quốc gia sở tại, họat
động các cán bộ nhân viên làm việc theo chế độ nhiệm kỳ ( công việc cụ thể trong 1
khỏang thời gian nhất định ), bao gồm cơ quan đại diện ngọai giao, cơ quan lãnh sự, phái
đoàn thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế phi chính phủ.
 Có tính chất lâm thời -> không họat động thuờng xuyên, không có trụ sở cố định, được
thành lập theo từng công vụ nhất định, khi công việc kết thúc thì cơ quan cũng chấm dứt
tồn tại, có thành phần không xác định được chọn lọc phù hợp với từng cấp độ ngọai giao
cụ thể. Ví dụ phái đoàn đi thăm nước ngòai, phái đoàn đại biểu tham dự hội nghị quốc tế

III. Cơ quan đại diện ngọai giao


1. Khái niệm
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ của một
quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại
diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại.
 Cơ quan đại diện ngọai giao có trụ sở ở nước ngòai, do nhà nước lập ra, thực hiện các
quan hệ ngọai giao với quốc gia sở tại và các chủ thể khác của luật quốc tế.
 Khi quan hệ giữa các quốc gia ngày càng phát triển, diễn ra trên nhiều lĩnh vực thì việc
cử đại diện đi đi về về không còn phù hợp nữa.

2. Phân lọai
Theo điều 14 công nước Viên 1961, các lọai cơ quan đại diện bao gồm

 Đại sứ quán : Người đại diện cao nhất là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền -> đại diện ở mức
đầy đủ nhất, cao nhất.
 Công sứ quán : Người đại diện cao nhất là Công sứ đặc mệnh toàn quyền -> đại diện ở
mức thấp hơn.
 Đại biện quán : Người đại diện cao nhất là Đại biện -> đại diện ở mức thấp nhất.

Pháp luật Việt Nam


Việt Nam chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài là Đại sứ quán mà thôi.
Khoản 1, Điều 4 Luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài năm 2009.
Thông thường, các quốc gia thiết lập đại sứ quán đầu tiên -> tùy thuộc vào sự thỏa thuận
của các bên. 

Chú ý:
Không phải bất kỳ lúc nào các bên thiết lập được quan hệ với nhau thì đều thiết lập được
cơ quan đại diện ngọai giao : việc thiết lập được quan hệ chỉ là tiền đề. Việc thiết lập
được cơ quan đại diện ngọai giao còn có liên quan đến vấn đề tài chính, nhân sự để duy
trì họat động của các cơ quan này -> Việc kiêm nhiệm ngọai giao nhằm tiết kiệm ( Việt
nam có quan hệ với 170 nước nhưng chỉ có 61 cơ quan đại diện ngọai giao ở nước
ngòai )
3. Chức năng của cơ quan đại diện ngọai giao
Điều 3 công ước Viên qui định 6 chức năng

 Đại diện cho quốc gia.


 Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của quốc gia.
 Đàm phán với chính phủ quốc gia sở tại ( Điều 22)
 Thúc đẩy các quan hệ về mọi mặt giữa quốc gia sở tại và quốc gia cử đại diện.
 Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế chính trị của quốc gia sở tại ( phải tiến hành bằng
những phương tiện hợp pháp -> khác với gián điệp ).
 Lãnh sự -> khỏan 2 điều 3 công ước : chức năng có tính chất hành chính, tư pháp quốc tế
( cấp visa, công chứng, chứng thực hộ tịch, kết hôn, con nuôi … ) -> bị bao trùm bởi
chức năng ngọai giao : thường thiết lập phòng lãnh sự trực thuộc cơ quan ngọai giao.

3. Cấp hàm và chức vụ ngọai giao


a. Cấp ngoại giao
Cấp ngoại giao là thứ bậc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, được xác
định theo quy định của Luật Quốc tế và sự thoả thuận của các quốc gia hữu quan (Điều
14, Công ước Viên 1961).
b. Cấp ( hạng ) ngọai giao 

Là cấp của người đứng đầu cơ quan đại diện ngọai giao, thể hiện tính chất, mức độ quan
hệ ngọai giao giữa 2 bên như thế nào; công ước Viên 1961 chia ra 3 cấp

 Cấp đại sứ -> đại diện ở mức đầy đủ nhất, cao nhất, toàn diện nhất
 Cấp công sứ -> đại diện ở mức hạn chế hơn
 Cấp đại biện -> đại diện ở mức thấp nhất

Do luật quốc tế điều chỉnh và các bên thỏa thuận ấn định. Việc bổ nhiệm người đứng đầu
cơ quan đại diện ngọai giao cấp đại sứ ( đại sứ đặc mệnh toàn quyền) phải do nguyên thủ
quốc gia của quốc gia cử đại diện quyết định, trong khi việc bổ nhiệm người đứng đầu cơ
quan đại diện ngọai giao cấp đại biện chỉ cần do bộ trưởng bộ ngọai giao của quốc gia cử
đại diện quyết định.

 Đại sứ/Đại sứ tòa thánh -> (Do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm).
 Công sứ/Công sứ tòa thánh -> (Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm).
 Đại biện thường trú -> (Bộ trưởng ngoại giao bổ nhiệm).

Chú ý Đại biện lâm thời không là 1 cấp ngọai giao -> chỉ là 1 chức danh cho 1 người
đứng ra đại diện tạm thời trong 1 khỏang thời gian nhất định cho người đứng đầu 1 cơ
quan ngọai giao nào đó : được hưởng đầy đủ quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngọai giao
như người đứng đầu chính thức

b. Hàm ngọai giao


Hàm ngọai giao là chức danh mà nhà nước phong cho công chức của ngành ngọai giao
công tác đối ngọai ở trong và ngòai nước -> chủ thể được sắc phong hàm ngọai giao chỉ
có thể là công chức của ngành ngọai giao.

Sự khác biệt giữa hàm ngọai giao và cấp ngoại giao:

 Cấp ngọai giao do luật quốc tế điều chỉnh và do 2 quốc gia hữu quan thỏa thuận ấn định.
 Hàm ngọai giao do pháp luật quốc gia qui định -> hoàn toàn là công việc mang tính chất
nội bộ của quốc gia ( trình tự thủ tục điều kiện ).
 Bản chất pháp lý của các thang bậc hàm cấp ngọai giao : điều 5 qui định.
 Hàm đại sứ, công sứ, tham tán -> công chức ngọai giao cao cấp.
 Hàm bí thư thứ nhất, thứ hai -> công chức ngọai giao trung cấp.
 Hàm bí thư thứ ba, tùy viên -> công chức ngọai giao sơ cấp.

c. Chức vụ ngọai giao


Là 1 công việc có tính chất cụ thể được bổ nhiệm cho đối tượng là viên chức ngọai giao
công tác đối ngoại ở nước ngoài.
Thường được bổ nhiệm 1 cách tương đương với hàm ngọai giao (Ví dụ viên chức có hàm
tham tán thường được bổ nhiệm chức tham tán. Tuy nhiên do nhu cầu công tác cụ thể,
người có hàm ngọai giao có thể được bổ nhiệm vào chức vụ ngọai giao cao hơn hay thấp
hơn hàm ngọai giao của họ. Ví dụ viên chức có hàm tham tán có thể được bổ nhiệm chức
vụ cao hơn là công sứ hay đại sứ).

Ghi chú: Người không có hàm ngọai giao vẫn có thể được bổ nhiệm chức vụ ngọai giao :
trường hợp được điều động đến công tác trong cơ quan ngọai giao và được bổ nhiệm
chức vụ ngọai giao phù hợp với chuyên môn. Ví dụ phóng viên được điều động đến công
tác tại đại sứ quán được bổ nhiệm chức vụ tùy viên báo chí, sĩ quan quân đội có chức vụ
tùy viên quân sự.
4. Trình tự bổ nhiệm đại diện ngọai giao

 Do công ước Viên 1961 qui định -> chỉ là trình tự bổ nhiệm người đứng đầu đại diện
ngọai giao :
 Trước tiên là thủ tục lấy ý kiến của nước sở tại về việc bổ nhiệm : nếu không đồng ý thì
quốc gia sở tại không phải có nghĩa vụ giải thích lý do việc không đồng ý và nước cử đại
diện phải giới thiệu ứng cử viên khác àviệc bổ nhiệm phải cần dựa trên sự đồng thuận của
quốc gia cử đại diện và quốc gia nhận đại diện
 Tân đại sứ sẽ phải mang quốc thư của nguyên thủ quốc gia nước mình gởi cho nguyên
thủ quốc gia nước sở tại. Khi đến nơi sẽ trình bản sao thư cho bộ trưởng bộ ngọai giao
quốc gia sở tại và yêu cầu sắp xếp thời gian cho việc tiếp xúc và trao bản chính cho
nguyên thủ quốc gia của nước sở tại.
 Thời điểm chính thức của việc phát sinh hiệu lực của chức vụ ngọai giao mới sẽ phụ
thuộc qui định của pháp luật quốc gia nước sở tại : có thể từ thời điểm trình thư cho
nguyên thủ quốc gia nước sở tại hay từ thời điểm đến quốc gia sở tại hay. Ví dụ Việt nam
qui định từ thời điểm trình thư cho nguyên thủ quốc gia nước sở tại.

5. Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao


a. Khởi đầu chức vụ ngoại giao

 Sau khi trình quốc thư


 Sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận
 Sau khi trao cho Bộ trưởng ngoại giao nước nhận đại diện bản sao quốc thư

(Khoản 1, Điều 13 Công ước Viên 1961).


b. Kết thúc chức vụ ngoại giao

 Hết nhiệm kỳ
 Bị triệu hồi về nước
 Bị nước tiếp nhận tuyên bố bất tín nhiệm (persona non grata)
 Từ trần
 Từ chức
 Xung đột vũ trang giữa hai nước
 Quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt
 Khi một trong hai nước không còn là chủ thể của Luật Quốc tế
 Khi một trong hai nước có sự thay đối chính phủ một cách không hợp pháp.

(Điều 43, Công ước Viên 1961).


6. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngọai giao 
Việc xác định số tổng biên chế của cơ quan đại diện ngọai giao dựa trên thỏa thuận, dựa
trên nhu cầu hợp lý và bình thuờng của quốc gia cử đại diện, phù hợp với hoàn cảnh của
quốc gia sở tại -> do quốc gia sở tại có nghĩa vụ phải đảm bảo quyền ưu đãi miễn trừ
ngọai giao, an ninh cho những nhân viên ngọai giao.

a. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện ngoại giao các nước thường được sắp căn cứ vào
truyền thống và đặc trưng của các mối quan hệ giữa nước cử đại diện với nước nhận đại
diện. 
Thông thường trong đại sứ quán có các bộ phận: văn phòng, phòng chính trị, phòng kinh
tế, phòng văn hoá, phòng lãnh sự, tuỳ viên quân sự.
b. Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao

 Viên chức ngoại giao (Điểm e, Điều 1) -> có hàm hay chức vụ ngọai giao ( tham tán,
khâm sứ, tùy viên … có thân phận ngọai giao, thực hiện chức năng đại diện cho quốc
gia ) -> phạm vi hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngọai giao cao nhất.
Viên chức ngọai giao : về nguyên tắc phải là công dân của nước cử đại diện
 Nhân viên phục vụ (Điểm g, Điều 1) như bảo vệ, lái xe, lao công … -> phạm vi hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngọai giao thấp nhất.
 Nhân viên hành chính – kỹ thuật (Điểm f, Điều 1) -> thực hiện chức năng hành chính, kỹ
thuật ( thư ký, kế tóan … ).

Chú ý: Công dân nuớc sở tại hay nước thứ 3 có thể được bổ nhiệm làm viên chức ngọai
giao nhưng cần phải có của quốc gia sở tại. Nhưng không cần sự đồng ý này nếu là nhân
viên hành chính hay phục vụ
Tư cách thành viên : bất kỳ lúc nào, bất kỳ thành viên nào của cơ quan đại diện ngọai
giao cũng có thể bị quốc gia sở tại tuyên bố bất tín nhiệm -> khi không hoàn thành tốt
chức năng, can thiệp vào nội bộ công việc quốc gia sở tại, có hành vi ảnh huởng không
tốt đến quan hệ ngọai giao giữa 2 nước -> chấm dứt tư cách thành viên cũng như quyền
hưởng ưu đãi, miễn trừ ngọai giao: quốc gia sở tại không phải giải thích lý do tại sao lại
tuyên bố.

7. Đoàn ngọai giao

 Nghĩa hẹp: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả những người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao ở nước sở tại.
 Theo nghĩa rộng: đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại giao của cơ quan
đại diện ngoại giao nước ngoài đóng tại thủ đô nước sở tại (từ đại sứ đến tuỳ viên).
 Nghĩa rộng hơn: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại giao công tác tại
các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại nước sở tại và thành viên gia đình họ.

- Đoàn ngoại giao không phải là một tổ chức xã hội hay tổ chức nghề nghiệp, cũng không
phải là một cơ quan hoạt động hàng ngày mà chỉ thực hiện chức năng lễ tân của nước sở
tại.
- Trưởng đoàn do một người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao có cấp bậc cao nhất
và có thâm niên lâu nhất làm trưởng đoàn. Phu nhân của trưởng đoàn ngoại giao cũng
làm trưởng đoàn các phu nhân ngoại giao. - Ở một số nước mà Thiên Chúa giáo là quốc
giáo thì Đại sứ của Toà thánh Vatican thường được chỉ định là trưởng đoàn ngoại giao.

Chức năng của Đoàn ngoại giao:


 Thay mặt các đại diện ngoại giao khi cần hoạt động tập thể trong các lễ tiết của nước
sở tại và trong ngoại giao đoàn, như: chúc mừng, chia buồn, thăm viếng, cảm ơn...
 Giải quyết các tranh chấp, xích mích về lễ tân giữa các thành viên ngoại giao đoàn và
đề nghị những chế độ lễ tân với Bộ Ngoại giao nước sở tại;
 Thông báo cho Ngoại giao đoàn biết việc đến nhậm chức và việc trở về nước của các
đại sứ
 Giới thiệu pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại cho các đại diện ngoại
giao mới đến nếu họ yêu cầu
Click to expand...
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
a. Khái niệm

Theo từ điển Tiếng Việt

Ưu đãi: có nghĩa là dành cho những điều kiện và quyền lợi đặc biệt hơn, thuận lợi hơn so
với những đối tượng khác.

Miễn trừ: có nghĩa là miễn cho khỏi phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm hay một
việc gì đó mà lẽ ra phải làm.
Trong Luật quốc tế, quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu đãi đặc biệt
mà nước nhận đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan
này đóng tại nước mình, trên cơ sở phù hợp với luật pháp quốc tế, nhằm tạo điều kiện
cho các cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của các cơ quan này hoàn thành một
cách có hiệu quả chức năng của họ.

Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các TCQT

 Viên chức ngoại giao + thành viên gia đình họ


 Nhân viên hành chính kỹ thuật + thành viên gia đình họ
 Nhân viên phục vụ
 Nhân viên phục vụ riêng của viên chức NG

Điều 37 Công ước Viên 1961


Điều kiện được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao

 Người được hưởng không có quốc tịch của nước nhận đại diện.
 (Điều 8, Công ước Viên 1961)
 Người được hưởng không có nơi thường trú tại nước nhận đại diện
 (Điều 38, Công ước Viên 1961)

 Chủ thể dành và đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho các đối tượng trên
là nước nhận đại diện ngoại giao, trên cơ sở thoả thuận của hai bên, phù hợp với luật
pháp quốc tế.
 Viên chức ngoại giao cũng được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao khi quá
cảnh qua lãnh thổ của một quốc gia thứ ba nào đó (Điều 40).

Mục đích của các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao 

Không nhằm làm lợi cho các cá nhân mà để đảm bảo cho việc hoàn thành có hiệu quả
các chức năng ngoại giao của họ với tư cách là đại diện của các quốc gia
b. Nội dung quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao

Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở: 

 Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu


 Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, valy ngoại giao
 Quyền miễn thuế và lệ phí
 Quyền tự do thông tin liên lạc
 Quyền treo quốc kỳ, quốc huy

Điều 20, 22, K3 Đ41, 23, 24, 27 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể:

 Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện đi lại.
 Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và hành chính
 Quyền được miễn thuế
 Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan
 Quyền tự do đi lại
 Quyền được miễn các tạp dịch
Điều 26,27,29,30,31,34,35,36,44,45 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và hành chính

 Về hình sự và hành chính -> tuyệt đối.


 Về dân sự -> tương đối
(Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 31).
 Quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án
 Viên chức ngoại giao cũng không bị bắt buộc phải ra làm chứng

d. Quyền ƯĐ&MT dành cho những người không có thân phận ngoại giao

 Thành viên gia đình viên chức ngoại giao


 Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ.
 Nhân viên phục vụ.
 Những người phục vụ riêng của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao

Điều 37 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao


Pháp luật Việt Nam
Việt Nam tôn trọng và dành đầy đủ các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tương
tự như Công ước Viên 1961 tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự…nước ngoài tại Việt Nam ngày 23/6/1993.
e. Thời điểm hưởng, kết thúc và vấn đề từ bỏ quyền ƯĐ&MT ngoại giao

 Thời điểm hưởng


 Thời điểm kết thúc
 Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao

Điều 32, Điều 39 Công ước Viên 1961


IV. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế

Khái niệm
Phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế là những cơ quan
đại diện của quốc gia có chủ quyền, được nhà nước lập ra để đại diện cho quốc gia đó
tại các tổ chức hay hội nghị quốc tế.
Thành phần của phái đoàn đại diện thường trực về cơ bản giống như cơ quan đại diện
ngoại giao (Bao gồm người đứng đầu, các viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính -
kỹ thuật, nhân viên phục vụ). Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức, điều lệ, hiến
chương của các tổ chức quốc tế mà thành phần này có thể có những đặc điểm riêng nhất
định. 

2. Chức năng của phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ chức
quốc tế. 

 Đại diện cho nhà nước mình tại tổ chức quốc tế


 Duy trì và phát triển mọi mối quan hệ giữa nhà nước mình với tổ chức quốc tế
 Tiến hành đàm phán trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế
 Tìm hiểu và báo cáo với chính phủ nước mình về hoạt động của tổ chức quốc tế
 Đảm bảo sự tham gia của nhà nước mình trong các hoạt động của tổ chức quốc tế
 Bảo vệ quyền lợi của nhà nước mình trong quan hệ với tổ chức quốc tế
 Thúc đẩy sự phát triển hợp tác giữa các nước thành viên của tổ chức nhằm thực hiện mục
đích và tôn chỉ của tổ chức

3. Quyền ưu đãi và miễn trừ 

 Quyền ưu đãi và miễn trừ của phái đoàn đại diện thưởng trực của quốc gia tại các tổ chức
quốc tế nhìn chung giống như quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao.
 Thành viên của phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia được hưởng quyền ưu đãi và
miễn trừ tương tự như các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao.

Đặc điểm riêng

 Các quyền ưu đãi và miễn trừ do tổ chức quốc tế dành cho phái đoàn đại diện của các
quốc gia và thành viên của phái đoàn, thông qua thoả thuận với nước chủ nhà, không phụ
thuộc vào quan hệ của nước chủ nhà với các nước thành viên của các tổ chức quốc tế.
 Việc bổ nhiệm trưởng phái đoàn đại diện của quốc gia không đòi hỏi phải có sự chấp
thuận của tổ chức quốc tế và nước chủ nhà, nơi có trụ sở của phái đoàn. Nước chủ nhà
không có quyền đơn phương tuyên bố bất tín nhiệm (Persona non grata) đối với
thành viên của phái đoàn đại diện.
 Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ giữa nước có phái đoàn đại diện
thường trực và nước chủ nhà.

V. Cơ quan lãnh sự
1. Khái niệm
Cơ quan lãnh sự là một cơ quan quan hệ đối ngoại của một nước đặt ở nước ngoài nhằm
thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của nước tiếp nhận trên cơ
sở thoả thuận giữa hai quốc gia hữu quan.
 Tổng lãnh sự quán -> Đứng đầu là tổng lãnh sự
 Lãnh sự quán -> Đứng đầu là lãnh sự
 Phó lãnh sự quán -> Đứng dầu là phó lãnh sự
 Đại lý lãnh sự quán -> Đứng đầu là tùy viên lãnh sự/ đại lý lãnh sự

Phân biệt quan hệ lãnh sự với quan hệ ngoại giao

 Các nước thoả thuận với nhau về việc thiết lập quan hệ lãnh sự ngay cả khi không có
quan hệ ngoại giao với nhau.
 Cắt đứt quan hệ ngoại giao không có nghĩa là cắt đứt quan hệ lãnh sự.
 Cơ quan lãnh sự chỉ đại diện cho quốc gia mình trong một số vấn đề nhất định và tại một
khu vực lãnh thổ nhất định (Khu vực lãnh sự)

Có rất nhiều tương đồng với cơ quan ngọai giao -> chỉ cần phân biệt thông qua các điểm
khác biệt.

 Lãnh sự cũng là 1 lọai cơ quan quan hệ đối ngọai của nhà nước, có trụ sở trên lãnh thổ
quốc gia sở tại nhưng được lập ra là để thực hiện chức năng lãnh sự ở trong 1 khu vực
lãnh thổ nhất định ( khu vực lãnh sự ) của quốc gia sở tại trên cơ sở thỏa thuận giữa 2
quốc gia hữu quan -> được xác định trong hiệp định lãnh sự.
 Trong khi đó cơ quan ngọai giao lại đại diện cho quốc gia, có phạm vi họat động bao
trùm trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia sở tại.

Nếu cơ quan đại diện ngọai giao được lập thành 1 cơ quan duy nhất, đóng tại thủ đô
nước sở tại thì cơ quan lãnh sự có thể không được thành lập hay được thành lập thành
một hay nhiều cơ quan trên nhiều khu vực lãnh thổ khác nhau -> tùy thuộc vào sự thỏa
thuận giữa các quốc gia hữu quan và phụ thuộc vào nhu cầu công việc lãnh sự cụ thể
( có tính chất hành chính tư pháp như cấp visa, con nuôi, giám hộ, kết hôn … ) : thường
có ở các thành phố lớn của quốc gia sở tại nơi có nhiều công dân của quốc gia đó sinh
sống làm việc
Khác biệt về tính chất quan hệ 
 Quan hệ ngọai giao có tính chất chính trị, đại diện : được xác lập sau khi các bên công
nhận tư cách chủ thể của nhau, quyết định thành lập quan hệ giữa các quốc gia ->
được cụ thể ở điều 6 công ước Viên 1961
 Quan hệ lãnh sự có tính hành chính, tư pháp quốc tế -> được cụ thể hóa ở diều 15 công
ước Viên 1961 : như là 1 công chứng viên, 1 hộ tịch viên.
 Quan hệ lãnh sự có tính chất độc lập tương đối với quan hệ ngọai giao : do có bản chất
khác nhau. Nếu không có thỏa thuận nào khác, khi thiết lập quan hệ ngọai giao thì quan
hệ lãnh sự cũng được chấp nhận. Nhưng khi quan hệ ngọai giao bị cắt đứt thì quan hệ
lãnh sự có thể vẫn tồn tại.
 Ví dụ Việt nam có quan hệ lãnh sự với Đài loan tuy chưa thiết lập quan hệ ngọai giao
 Quan hệ ngọai giao có liên hệ mật thíêt với quan hệ lãnh sự : các chức năng ngọai
giao đã bao hàm các chức năng lãnh sự -> Trong cơ quan ngọai giao luôn có phòng lãnh
sự, họat động tương tự như cơ quan lãnh sự.

Người đứng đầu cơ quan lãnh sự

 Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do nước cử lãnh sự bổ nhiệm và do nước tiếp nhận lãnh
sự chấp nhận cho phép được thực hiện chức năng của mình.
 Nước cử lãnh sự cấp bằng lãnh sự ghi họ tên, cấp lãnh sự, khu vực lãnh sự và địa chỉ cơ
quan lãnh sự.
 Bằng lãnh sự được gửi đến chính phủ (thường là bộ ngoại giao) nước tiếp nhận để xin
giấy chứng nhận lãnh sự (Exqualer). Nếu được nước tiếp nhận cấp giấy chứng nhận lãnh
sự thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự và cơ quan lãnh sự bắt đầu thực hiện các chức
năng lãnh sự của mình.
 Thủ tục bắt buộc phải có bằng lãnh sự và giấy chứng nhận lãnh sự chỉ đặt ra đối với
người đứng đầu cơ quan lãnh sự độc lập. Đối với người phụ trách phòng lãnh sự thuộc
đại sứ quán các nước thì không cần phải áp dụng thủ tục này.
 Nước tiếp nhận có quyền từ chối không cấp giấy chứng nhận lãnh sự mà không bắt buộc
phải cho nước cử lãnh sự biết lý do.

c. Thành viên của cơ quan lãnh sự.

 Viên chức lãnh sự


 Nhân viên lãnh sự
 Nhân viên phục vụ
d. Kết thúc chức năng lãnh sự

 Khi hết nhiệm kỳ


 Khi bị thu hồi giấy chứng nhận lãnh sự
 Khi nước tiếp nhận lãnh sự tuyên bố bất tín nhiệm đối với viên chức lãnh sự
 Bị triệu hồi về nước
 Khu vực lãnh sự không còn thuộc chủ quyền của nước tiếp nhận lãnh sự
 Khi cơ quan lãnh sự đóng cửa.

4. Lãnh sự danh dự

 Lãnh sự danh dự là người không nằm trong biên chế của bộ máy cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện ngoại giao nhưng thực hiện một số chức năng lãnh sự nhất định do
nước cử lãnh sự giao cho, sau khi có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự.
 Lãnh sự danh dự thường được bổ nhiệm từ những luật gia, những nhà kinh doanh, nhà
hoạt động xã hội, nghề nghiệp. Họ thường là công dân của nước sở tại có vị trí xứng
đáng trong giới hoạt động chính trị, giới chuyên môn nghề nghiệp và kinh doanh.
 Lãnh sự danh dự do bộ trưởng ngoại giao của nước cử lãnh sự sự bổ nhiệm, theo đề
nghị của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của mình ở nước tiếp nhận

Chức năng và quyền ưu đãi của lãnh sự danh dự

 Lãnh sự danh dự không thực hiện mọi chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự mà
chỉ thực hiện một số chức năng nhất định theo sự uỷ nhiệm của cơ quan lãnh sự hoặc
CQĐDNG.
 Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ gần như viên chức lãnh sự
chuyên nghiệp khi thực hiện chức năng của mình. Tuy nhiên, có một số quyền bị hạn
chế (Khoản 3, 4 Điều 58 Công ước Viên 1963)

5. Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự


Công ước Viên năm 1963 quy định các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự về cơ bản giống
như quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao nhưng ở mức độ hạn chế hơn.
a. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự

Cơ quan lãnh sự -> có quyền hạn chế hơn do sự khác biệt về tính chất pháp lý và địa vị
pháp lý
 Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở : Tương tự cơ quan ngọai giao nhưng có ngọai lệ là
khi xảy ra tai biến ( cháy nổ hỏa họan ) thì chính quyền sở tại có quyền vào can thiệp ->
( xem như người đứng đầu cơ quan lãnh sự đã đồng ý ) : có tính tương đối.
 Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu.
 Quyền tự do thông tin liên lạc.
 Quyền được miễn các khoản thuế và lệ phí.
 Về tài sản thì tương tự nhưng có ngọai lệ là trong trường hợp vì lợi ích, an ninh công
cộng của quốc gia sở tại thì quốc gia sở tại có quyền trưng dụng, trưng mua … với điều
kiện quốc gia sở tại phải bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng
 Quyền treo quốc kỳ, quốc huy -> hạn chế hơn : chỉ phương tiện giao thông sử dụng vào
việc công, ngay cả khi là xe của người đứng đầu cơ quan lãnh sự ( do tính chất hành
chính của cơ quan lãnh sự )

Chương II, phần 1 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.
b. Quyền ƯĐ&MT dành cho viên chức lãnh sự

 Quyền bất khả xâm phạm về thân thể


 Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt vi phạm hành chính
 Quyền miễn trừ các loại thuế và lệ phí
 Quyền tự do đi lại

Điều 34,41,43,44,49,50 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.


c. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên lãnh sự

 Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý vi
phạm hành chính như viên chức lãnh sự. (Điều 43)
 Nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình cùng sống chung với họ được hưởng quyền
miễn trừ thuế và lệ phí, trừ lệ phí phải trả cho những dịch vụ cụ thể (Điều 49)
 Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối với đồ đạc lần đầu
mang vào nước tiếp nhận (Khoản 2 Điều 50).

d. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho nhân viên phục vụ

 Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương thu được
trong thời gian làm việc (Khoản 2, Điều 49)
 Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự nếu
không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời tại nước tiếp nhận lãnh sự sẽ được
miễn trừ nghĩa vụ xin giấy phép lao động (Điều 47)

Pháp luật Việt Nam

Theo quy định của Việt Nam tại Chương III (Từ Điều 21 đến Điều 38), Pháp lệnh về
quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự… năm
1993, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ trong cơ
quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cũng được hưởng các quyền ưu đãi và miễn
trừ tương tự như trong Công ước Viên 1963.
Thời điểm hưởng, chấm dứt và vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự

 Thời điểm hưởng


 Thời điểm chấm dứt
 Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự

Điều 45, 53 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.

You might also like