Professional Documents
Culture Documents
1
VD: cử phái đoàn thăm viếng các nước nước khác
Các quốc gia khi đối mặt các vấn đề quốc tế phải tìm cách giải quyết bằng con đường
ngoại giao
Hình thức của hoạt động ngoại giao lãnh sự luôn luôn được thực hiện bằng các hình thức
đàm phán, và các con đường hòa bình khác.
Hoạt động ngoại giao diễn ra rất đa dạng không chỉ là đàm phán mà cũng có thể là các
hoạt động khác mang bản chất hòa bình như tổ chức các sự kiện chung, lễ hội văn hóa
giữa các nước,...
2
+ Không được phân biệt đối xử giữa các nước có chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
khác nhau, phải đối xử với các phái đoàn một cách bình đẳng, trọng thị ( Điều 47 Công
ước 1961)
+ Tuy nhiên, trong mối quan hệ song phương có thể tùy vào mục đích chính trị, tính chất
quan hệ giữa hai nước mà chế độ đối xử có thể khác nhau
Nguyên tắc thỏa thuận
Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này
Sẽ đặt ra trách nhiệm pháp lý cho nước tiếp nhận nếu như không bảo vệ được cơ quan
đại diện nước ngoài
Nguyên tắc tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán của nước sở tại
Dù được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ nhưng cũng phải tôn trọng pháp luật nước
sở tại
Là nguyên tắc ràng buộc nghĩa vụ cho các cơ quan đại diện ở nước ngoài
3
thi hành chính sách đó. Tuy nhiên một số nước không được đề ra đường lối mà
chỉ có vai trò giám sát đường lối đối ngoại như Mỹ
Nguyên thủ quốc gia: đại diện cao nhất cho nước về đối nội và đối ngoại
Chính phủ, TTCP: đại diện cho Chính phủ trong việc ký kết kết điều ước quốc
tế, tham gia hội nghị quốc tế, phê duyệt điều ước quốc tế. Trong quan hệ đối
ngoại người đứng đầu chính phủ không cần thư ủy nhiệm và được hưởng đầy
đủ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.
Bộ Ngoại giao ( Bộ trưởng Bộ Ngoại giao): quản lý cơ quan đại diện của quốc
gia ở nước ngoài, theo dõi tình hình công dân của mình ở nước ngoài,...
Bộ trưởng Bộ ngoại giao có thể được ủy quyền thay mặt NN, Chính phủ tham
gia đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế mà không cần thư ủy nhiệm
Nguyên thủ quốc gia, TTCP, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là đại diện đương nhiên
của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
o Cơ quan đại diện chuyên ngành: cơ quan quản lý trong một ngành lĩnh vực nhất
định, tham gia công tác đối ngoại ở các lĩnh vực mà mình quản lý
Gồm:
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ
+ Các ủy ban nhà nước trong lĩnh vực chuyên môn tham gia công tác đối ngoại mà
mình quản lý
Ở nước ngoài:
Cơ quan thường trực: có trụ sở cố định ở nước ngoài, cán bộ nhân viên được bổ
nhiệm theo nhiệm kỳ với công việc nhất định; hoạt động thường xuyên ở nước ngoài,
có điều ước quốc tế quy định cụ thể quy chế
Mục đích: phục vụ mối quan hệ giữa nước cử đại diện với nước tiếp nhận
+ Cơ quan đại diện ngoại giao
+ Cơ quan lãnh sự
+ Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại tổ chức quốc tế
Cơ quan lâm thời: được thành lập vì một công vụ nhất định, có thành phần không cố
định và sẽ tự giải tán khi hoàn thành nhiệm vụ; không có điều ước quốc tế điều chỉnh
mà chủ yếu là các tập quán quốc tế.
4
Công sứ quán: cơ quan thấp hơn đại sứ quán, đứng đầu là công sứ đặc mệnh toàn
quyền do nguyên thủ quốc gia hoặc giáo hoàng bổ nhiệm
Đại biện quán: là cơ quan đại diện ngoại giao thấp nhất, đứng đầu là Đại biện do
Bộ trưởng Bộ ngoại giao bổ nhiệm đại biện thường trú ( đứng đầu trong đại biện suốt
cả nhiệm kỳ); hoặc cũng có thể có thêm đại biện lâm thời là người thay thế cho người
đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao khi người này vắng mặt
Khi đã xác định quan hệ ngoại giao một cách chính thức thường sẽ đặt đại sứ
quán
Đều là những người đứng đầu cơ quan ngoại giao và các quy định về người đứng
đầu trong công ước viên 1961 với những người này là như nhau
Pháp luật VN: chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài là Đại sứ quán
Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao: Điều 3 Công ước Viên 1969
+ Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước tiếp nhận đàm phán với nước tiếp nhận
+ Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân của nước cử tại nước tiếp nhận
Chức năng cơ quan lãnh sự và ngoại giao khác nhau
3.3. Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
Theo Công ước viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo là người này được nước nhận
đại diện chấp thuận thông qua thủ tục xin chấp thuận
Thủ tục xin chấp thuận: làm hồ sơ đầy đủ về người dự định được bổ nhiệm
kèm công hàm xin cấp thuận. Nếu hết thời hạn xin chấp thuận mà không thấy phản
hồi thì người được cử đã bị từ chối và thời hạn được ghi trong công hàm
Công sứ đặc mệnh toàn quyền và đại sứ đặc mệnh toàn quyền phải có lễ trình
quốc thư
Có thể thành lập một cơ quan chung và bổ nhiệm một người đứng đầu để đại
diện cho nước đó cho mối quan hệ các nước nếu như các nước đồng ý. VD: Vn
không đủ điều kiện đặt cơ quan đại diện ngoại giao tại tất cả các nước ở châu Phi
nên VN có thể đặt một cơ quan đại diện cho một số nước ở châu Phi
3.4. Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao
Khởi đầu chức vụ ngoại giao
+ Sau khi trình quốc thư ( thời điểm bắt đầu chức vụ một cách chính thức)
Tuy nhiên cũng có thể bắt đầu chức vụ trước khi trình quốc thư
+ Sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận
+ Sau khi trao cho Bộ trưởng ngoại giao nước nhận đại diện bản sao quốc thư
( khoản 1, Điều 13 Công ước viên 1961)
Kết thúc chức vụ ngoại giao
+ Hết nhiệm kỳ
+ Bị triệu hồi về nước
+ Bị nước tiếp nhận tuyên bố mất tín nhiệm ( nếu các vị đại diện có hành vi gây
tổn hại, không tôn trọng nước tiếp nhận thì nước tiếp nhận có thể tuyên bố mất
tín nhiệm bất cứ lúc nào)
+ Từ trần
6
+ Từ chức ( gửi đơn từ chức cho nước cử sau đó nước cử gửi đơn cho nước tiếp
nhận)
- Theo tập quán quốc tế thì có những trường hợp kết thúc chức vụ ngoại giao:
+ Xung đột vũ trang giữa hai nước
+ Quan hệ ngoại giao của hai nước bị cắt đứt
+ Khi một trong hai nước không còn là chủ thể của LQT
+ Khi một trong hai nước có sự thay đổi chính phủ một cách không hợp pháp
( thông qua các cuộc đảo chính, các cuộc lật đỗ)
( Điều 43, Công ước viên 1961)
4. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan ngoại giao
4.1. Cơ cấu tổ chức
7
5.1. Chủ thể được hưởng
+ Cơ quan đại diện ngoại giao
+ Cá nhân: thành viên cơ quan ngoại giao và bao gồm cả những người không phải
thành viên cơ quan ngoại giao
Viên chức ngoại giao và thành viên gia đình họ có thể được hưởng ở mức
ngang bằng viên chức ngoại giao ( nếu đáp ứng đủ điều kiện ở Điều 37 Công
ước)
Các nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ: mức độ hưởng
quyền thấp hơn viên chức ngoại giao
Nhân viên phục vụ: mức độ thấp hơn nhân viên hành chính kỹ thuật
Phục vụ riêng của VCNG thì không được hưởng quyền miễn trừ trừ trường hợp
được miễn thuế thu nhập đánh vào tiền công của họ
5.3. Mục đích của việc hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ
+ Giúp họ hoàn thành một cách hiệu quả chức năng đại diện vì họ giữ vai trò hết
sức nặng nề trong việc giữ mối quan hệ giữa hai nước
+ Nếu như viên chức ngoại giao có hành vi không phục vụ cho chức năng đại
diện thì họ sẽ không được miễn trừ
Điều 36
Những hoạt động riêng ngoài chức năng nghề nghiệp đại diện, hoặc các vấn đề
liên quan đến thừa kế, tài sản nếu khi có tranh chấp thì sẽ không được hưởng
quyền miễn trừ
5.4. Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở ( Điều 1 Công ước 1961)
8
Nếu như bị xâm phạm thì nước tiếp nhận phải chịu trách nhiệm dù cho đó có là
các hành động nằm ngoài sự kiểm soát của nước tiếp nhận ( khủng bố, xung đột vũ
trang...)
+ Trường hợp nếu như hai nước chấm dứt quan hệ ngoại giao nhưng cơ quan vẫn
còn đặt ở nước tiếp nhận thì nước tiếp nhận vẫn phải bảo vệ
+ khoản 3 Điều 41, cơ quan đại diện ngoại giao không được thực hiện các chức
năng trái với chức năng đại diện thì nước tiếp nhận có quyền đưa ra tuyên bố mất
tín nhiệm, hoặc nghiêm trọng hơn là cắt đứt quan hệ ngoại giao, nước tiếp nhận
vẫn không được xâm phạm
Quyền bất khả xâm phạm tuyệt đối
Đối với Cơ quan lãnh sự nếu như có sự kiện xảy ra cần có sự cấp cứu cứu hộ kịp
thời thì coi như có sự đồng ý thì có cứu hộ cơ quan lãnh sự còn cơ quan ngoại giao
thì phải được sự đồng ý chính thức của người đứng đầu cơ quan ngoại giao
VD: Như khi cháy thì lực lượng coi như cơ quan lãnh sự đồng ý và chữa cháy còn
cơ quan ngoại giao thì không, chỉ được phép cứu chữa ở ngoài
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ tài liệu, thư tín; túi ngoại giao, vali ngoại giao
- Quyền được treo quốc kỳ quốc huy của nước cử đại diện ( hành vi chỉ là dành cho
nước cử đại diện sự ưu đãi chứ không phải đồng ý cho việc chiếm lãnh thổ của
nước tiếp nhận khi cắm lá cờ)
- Quyền tự do thông tin liên lạc
- Quyền miễn thuế, lệ phí
5.5. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao
Điều 26, 27, 29, 30, 31, 34, 36, 40, 45 Công ước
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể ( quyền quan trọng nhất)
Viên chức ngoại giao được bất khả xâm phạm một cách tuyệt đối, không được
bắt giam bắt giữ, truy tố, xét xử họ trong bất kỳ trường hợp nào thậm chí họ có
hành vi quả tang.
Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện
đi lại ( được bất khả xâm phạm một cách tuyệt đối)
Nơi ở có thể bất kỳ đâu và đều được bất khả xâm phạm, không được kiểm tra
khám xét tài liệu, không được phép tịch thu trưng thu trưng dụng tài sản của viên
chức ngoại giao dù đó là tài sản của hành vi vi phạm
9
giao tham gia với tư cách tư thì Tòa án nước sở tại vẫn có quyền xét xử ( Tranh
chấp liên quan BĐS tư, thừa kế, nghề nghiệp ngoài chức năng ngoại giao thì nước
tiếp nhận có thẩm quyền xét xử. Các tranh chấp dân sự khác nếu có phát sinh mà
nếu viên chức ngoại giao từ bỏ quyền miễn trừ xét xử dân sự thì có thể tham gia
vụ kiện). Điểm a,b,c, khoản 1 Điều 31
Quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án
+ Nghĩa là quyền miễn trừ xét xử dân sự thì có thể xét xử nhưng thi hành án không
được ( chỉ đưa ra được bản án đúng sai). Người đó có thể không thi hành án tùy
thuộc vào ý muốn người đó
Miễn trừ nghĩa vụ ra làm chứng: Viên chức ngoại giao cũng không bị bắt buộc
phải ra làm chứng dù cho đó là nhân chứng duy nhất trong vụ án nghiêm trọng
( Còn quyền của viên chức lãnh sự thì chỉ được miễn đối với việc làm chứng
liên quan đến hoạt động lãnh sự còn nếu không liên quan thì phải ra làm
chứng)
*Trường hợp có căn cứ nghi ngờ vali của viên chức ngoại giao chứa vật phẩm không
được phép thì các nhân viên hải quan có quyền yêu cầu mở vali ra nhưng không được
trực tiếp mở vali đó ra. Nếu người đó không mở thì cũng không được phép mở và trả
vali. Còn viên chức lãnh sự thì nhân viên hải quan có thể mở ra trước sự chứng kiến
của người đó
5.6. Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người không có thân phận ngoại
giao
(Điều 37 Công ước viên 1961)
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao được hưởng mức độ ngang viên chức
ngoại giao nếu không mang quốc tịch nước tiếp nhận và chung hộ viên chức ngoại
giao
- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ ( hưởng với mức độ
thấp hơn viên chức ngoại giao
- Nhân viên phục vụ ( được miễn khi thi hành công vụ, miễn nghĩa vụ lao động ở
nước tiếp nhận)
- Những người phục vụ riêng của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao
6. Thời điểm hưởng, kết thúc và vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Thời điểm hưởng
10
Thời điểm hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao sớm hơn thời điểm bắt đầu
chức vụ, là kể từ thời điểm đặt chân đến lãnh thổ nước tiếp nhận và nước tiếp nhận
nhận được thông báo bổ nhiệm chính thức người đó ( Điều 39)
Thời điểm kết thúc
Đến khi người đó rời khỏi nước tiếp nhận hoặc sau khi kết thúc thời hạn hợp lý
cho việc đó
Trường hợp viên chức ngoại giao bị tuyên bố mất tín nhiệm thì người đó bị kết
thúc chức vụ ngay khi bị tuyên bố và nước tiếp nhận sẽ đưa ra thời hạn để người này
rời khỏi lãnh thổ nước tiếp nhận. Trong thời hạn đó thì họ vẫn được hưởng quyền ưu
đãi miễn trừ còn nếu hết hạn mà họ chưa rời khỏi lãnh thổ thì nước tiếp nhận mới
tuyên bố kết thúc quyền
Đối với thời điểm kết thúc thì trong trường hợp thông thường là sau khi họ rời
khỏi nước tiếp nhận. Trường hợp liên quan đến viên chức ngoại giao thì sẽ có
thời hạn hợp lý để yêu cầu họ rời khỏi nước tiếp nhận
Nếu viên chức ngoại giao đột tử thì thành viên gia đình họ vẫn được hưởng
quyền cho đến khi rời khỏi nước tiếp nhận hoặc sau một thời hạn hợp lý
Từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao Điều 32, Điều 39 Công ước viên
1961
Viên chức ngoại giao không thể tự mình tuyên bố từ quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao mà chỉ có nước tiếp nhận mới được đưa lời tuyên bố từ bỏ ( Nhưng các tranh
chấp dân sự thì họ có quyền từ bỏ quyền miễn trừ xét xử dân sự)
Nhận định: Khi viên chức tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ xét xử dân sự thì phải có
nghĩa vụ thi hành án Sai. Vì tuyên bố từ bỏ miễn trừ xét xử dân sự không đồng
nghĩa từ bỏ miễn trừ nghĩa vụ thi hành án. Trong trường hợp này phải có tuyên bố
từ bỏ riêng
7. Phái đoàn đại diện thường trực
Đại diện cho quốc gia với tổ chức quốc tế
VD: phái đoàn đại diện thường trực của VN tại LHQ. Cơ cấu tổ chức, chức năng
nhiệm vụ cũng giống như cơ quan đại diện ngoại giao
Một số điểm khác cơ quan ngoại giao như:
+ Cách thức thành lập: không cần sự đồng ý của nước tiếp nhận
+ Mối quan hệ: có thể là mối quan hệ ba bên là nước cử, nước chủ nhà và tổ chức
quốc tế.
+ Tuy nhiên hoạt động của phái đoàn này là đại diện duy trì mối quan hệ cho nước
cử phái đoàn với tổ chức quốc tế không phụ thuộc vào nước cử đại diện với nước
chủ nhà
+ Khi các phái đoàn này đặt tại lãnh thổ của nước chủ nhà cũng được dành cho các
quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao giống như cơ quan ngoại giao nhưng chủ thể
nào dành cho phái đoàn thì phải trên cơ sở của tổ chức quốc tế với nước chủ nhà
+ Không được quyền tuyên bố mất tín nhiệm đối với thành viên của phái đoàn nếu
có vi phạm thì nước cử phái đoàn phải có trách nhiệm xử lý
11
8. Cơ quan lãnh sự
8.1. Khái niệm
Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của một nước đặt ở nước ngoài
nhằm thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của nước tiếp
nhận trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan.
Phân biệt quan hệ lãnh sự và quan hệ ngoại giao
- Các nước thỏa thuận với nhau về việc thiết lập quan hệ lãnh sự ngay cả khi không
có quan hệ ngoại giao với nhau. VD: VN không công nhận Đài Loan là quốc gia
độc lập nên mình không có quan hệ ngoại giao với nhau nhưng mình và công dân
vẫn có mối quan hệ với nhau và vẫn có quan hệ lãnh sự,
- Cắt đứt quan hệ ngoại giao không có nghĩa là cắt đứt quan hệ lãnh sự ( Vì 2 nhà
nước không có chơi với nhau nhưng công dân thì có)
- Cơ quan lãnh sự chỉ đại diện cho quốc gia mình trong một số vấn đề nhất định và
tại một khu vực lãnh thổ nhất định ( khu vực lãnh sự), không được tự ý liên hệ
chính quyền trung ương khác ngoài khu vực lãnh sự
vì cơ quan ngoại giao đại diện mang tính chất chính trị chung nên đại diện cho tất
cả các mối quan hệ liên quan đến nước tiếp nhận còn cơ quan lãnh sự chỉ đại diện
về mặt hành chính pháp lý là chính. Cơ quan ngoại giao đại diện cho nước cử trên
toàn lãnh thổ tiếp nhận còn cơ quan lãnh sự chỉ đại diện cho một khu vực lãnh thổ
tiếp nhận( khu vực lãnh sự)
- Cơ quan đại diện ngoại giao chỉ đặt một cơ quan duy nhất tại thủ đô nước tiếp
nhận vì cơ quan này có quyền đại diện cho toàn lãnh thổ nước tiếp nhận còn cơ
quan lãnh sự thì có thể đặt ở các nơi khác nhau trên lãnh thổ nước tiếp nhận
- Cấp cơ quan lãnh sự khác cấp cơ quan ngoại giao
13
Nếu họ thực hiện chức năng lãnh sự mới được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ
vì cơ bản họ vẫn là công dân nước tiếp nhận thì họ phải tuân thủ PL nước tiếp
nhận, và thành viên gia đình họ cũng không được hưởng quyền này
14