Professional Documents
Culture Documents
Dãy số và chuỗi số
Ký hiệu R = R ∪ {±∞} dùng để chỉ tập số thực mở rộng, nó bao gồm các số thực và
hai ký hiệu ±∞. Khi viết x ∈ R thì x là một số thực còn khi viết x ∈ R thì x có thể
là số thực hoặc ±∞. Trên R ta qui ước
Khi muốn phân biệt chúng thì (a; b) gọi là khoảng mở; [a; b] gọi là khoảng đóng hay
đoạn; [a; b) và (a; b] gọi là các nửa khoảng.
Với mỗi số thực x0 khoảng mở Uδ (x0 ) = (x0 − δ; x0 + δ) với δ > 0 được gọi là một δ−
lân cận của điểm x0 .
1
1.1. DÃY SỐ VÀ GIỚI HẠN DÃY SỐ Phiên bản 2.0
1.1.1 Định nghĩa, tính chất và các phép toán của giới hạn
Định nghĩa 1.1.1. Với mỗi số tự nhiên n = 1, 2, ..., xét một số thực, kí hiệu là un .
Khi đó, các số hạng theo thứ tự u1 , u2 , ..., un , ..., được viết gọn là {un }∞
n=1 hoặc {un }n≥1
hoặc {un } và được gọi là dãy số.
Số hạng u1 được gọi là số hạng đầu tiên, số hạng u2 được gọi là số hạng thứ hai,..., số
hạng un được gọi là số hạng thứ n của dãy {un }. Chú ý rằng, vì ta sẽ chỉ xét các dãy
vô hạn nên số hạng tiếp theo của un sẽ là un+1 ... Ngoài ra, số hạng đầu tiên của một
dãy số có thể là un0 với n0 là một số tự nhiên bất kỳ mà không nhất thiết phải bằng 1.
Ví dụ 2. Một dãy số được xác định bằng cách liệt kê từng số hạng của nó như trong
ví dụ 1 và nó cũng có thể được xác định bằng cách cho một công thức tổng quát để
xác định số hạng thứ n. Chẳng hạn, dãy số {un } với un = (−1)n , n = 1, 2, ... là dãy
gồm hai số −1 và 1 xếp xen kẽ nhau, được liệt kê dưới đây
Ví dụ 3 (dãy Fibonacci). Một dãy số cũng có thể được xác định bằng cách cho một
quy luật để từ đó xác định được tất cả các số hạng của nó. Chẳng hạn dãy Fibonacci
{fn } sau đây
f1 = 1, f2 = 1, fn = fn−1 + fn−2 , n ≥ 3.
Ví dụ 4. Xét dãy số
(−1)n
, n = 1, 2, ...
un =
n
Đây là một dãy được xác định bằng cách cho một công thức tổng quát của số hạng
thứ n. Trong ví dụ này, ta sẽ tìm hiểu xem các số hạng của nó có xấp xỉ với một số
thực nào hay không, bằng cách lập một bảng đủ nhiều các số hạng của nó. Xét bảng
101 giá trị ban đầu của dãy {un } sau đây:
Trong bảng giá trị này, có thể thấy dãy {un } dao động xung quanh giá trị L = 0 và
có xu hướng tiến dần tới L = 0. Số hạng thứ năm của dãy là u5 = −0, 2 và kể từ sau
số hạng thứ năm ta có |un | < 0, 2. Nghĩa là, ta có |un | < 0, 2 với mọi n > 5. Một cách
hình thức, ta viết với = 0, 2 và n0 = 5 thì |un | < , ∀n > n0 . Tương tự, ta thấy rằng
với = 0, 01 và n0 = 100, ta có |un | < , ∀n > n0 .
Khi nhỏ hơn nữa, nếu cần có thể chọn số n0 lớn hơn và thực tế là trong ví dụ này ta
sẽ luôn có thể tìm được n0 sao cho |un | < , ∀n > n0 . Chẳng hạn, với = 0, 001, ta có
thể chọn n0 = 1000, sao cho ta có |un | < , ∀n > n0 .
Rõ ràng, > 0 có thể chọn rất rất bé (thường nói bé tuỳ ý), nên bất đẳng thức
|un | < , ∀n > n0 có nghĩa là các số hạng của dãy {un } xấp xỉ với số 0 khi n đủ lớn.
n o
(−1)n
Ví dụ 5. Trong ví dụ 4 ta đã thấy rằng khi n tăng dần, các số hạng của dãy n
tiệm cận với số 0. Trong ví dụ này, ta sẽ tiếp tục xem xét vấn đề tương tự với dãy
{un }, trong đó un = 1 + n1 . Xét bảng 101 giá trị của dãy {un } dưới đây
Tương tự như ví dụ 4, bảng giá trị trên đây cho thấy các số hạng của dãy {un } tiệm
cận với số 1. Trên thực tế, với > 0 cho trước (bé tuỳ ý), ta có
1
|un − 1| < ⇐⇒ < ⇐⇒ n > −1 .
n
Điều đó có nghĩa là, với > 0 cho trước (bé tuỳ ý), ta luôn tìm được số n0 (đó là số
tự nhiên lớn hơn −1 ) sao cho
Hai dãy số trong hai ví dụ trên có chung một tính chất, đó là các số hạng của chúng
tiệm cận với một số thực L theo nghĩa: với mọi > 0 bé tuỳ ý, tồn tại số tự nhiên n0
sao cho
|un − L| < , ∀n > n0 .
Định nghĩa 1.1.2. Nói dãy {un } có giới hạn bằng số thực L và viết lim un = L hoặc
n→∞
viết lim un = L hoặc viết un −→ L, khi n → ∞, nếu un tiệm cận với L theo nghĩa: với
mọi > 0 bé tuỳ ý, tồn tại số tự nhiên n0 sao cho |un − L| < , ∀n > n0 .
Dãy có giới hạn là số thực L được gọi là dãy hội tụ và dãy không có giới hạn hữu hạn
được gọi là dãy phân kỳ.
n 4 5 6 7 8 9 10
un 0, 5625 0, 5312 0, 5156 0, 50784 0, 5039 0, 5019 0, 5009
Theo các số liệu ghi ở bảng trên đây, ta đoán rằng dãy {un } tiệm cận với L = 0, 5. Vì
vậy, ta sẽ thử chứng minh dãy này có giới hạn bằng 0, 5, bằng cách cho trước > 0 bé
tuỳ ý và tìm số n0 sao cho |un − 0, 5| < , ∀n > n0 .
Để tìm được số n0 hợp lý, hãy xuất phát từ điều kiện |un − 0, 5| < . Bằng cách biến
đổi đơn giản, ta có
1 1
+ n − 0, 5 < ⇐⇒ n > log2 −1 .
2 2
Vậy điều chúng ta đoán là đúng, vì theo định nghĩa 1.1.2 thì ”với mọi > 0, tồn tại
k sao cho 21 + 21n − 0, 5 < với mọi n > k” cũng có nghĩa là
1 1
lim + = 0, 5.
2 2n
Lời giải. Cho trước > 0 tuỳ ý. Từ giả thiết r > 0, suy ra
1 1
r
− 0 < ⇐⇒ nr > −1 ⇐⇒ n > − r .
n
1
Chọn k là số nào đó lớn hơn − r , ta có điều phải chứng minh.
n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2n 2 4 8 16 32 64 128 256 512 1024
Các giá trị ở bảng trên cho thấy các số hạng của dãy {2n } có xu hướng tăng và không
tiệm cận với một số thực nào.
Trong ví dụ này, thực sự thì dãy {2n } lớn một cách tuỳ ý khi n đủ lớn. Chẳng hạn
2n > 512 khi n > 9 và 2n > 1024 khi n > 10... Trong trường hợp hợp này, ta nói dãy
có giới hạn dương vô cực và viết
1) lim un = +∞ ⇐⇒ với mọi M > 0 lớn tuỳ ý, tồn tại số tự nhiên n0 sao cho
un > M với mọi n > n0 .
2) lim un = −∞ ⇐⇒ với mọi M > 0 lớn tuỳ ý, tồn tại số tự nhiên n0 sao cho
un < −M với mọi n > n0 .
Từ đây, nếu chọn n0 là số tự nhiên lớn hơn logq M thì q n > M khi n > n0 . Theo định
nghĩa 1.1.3, ta có
lim q n = +∞.
n −1 2
Ví dụ 10. Chứng minh lim 1−2n = −∞.
n2 − 1
< −M ⇐⇒ n2 − 2M n + M − 1 > 0.
1 − 2n
Dựa vào kiến thức về tam thức bậc hai (ẩn n) ta thấy rằng, khi n lớn hơn nghiệm lớn
√ n2 −1
n2 = M + M 2 − M + 1 thì điều kiện 1−2n < −M được thoả mãn. Vì thế, theo định
nghĩa 1.1.3, ta có
n2 − 1
lim = −∞.
1 − 2n
Ví dụ 11. Cho r > 0, chứng minh lim nr = +∞.
n→∞
Do đó
lim nr = +∞.
n→∞
Định lý 1.1.4 (tính duy nhất). Giới hạn dãy số, nếu có, là duy nhất.
Định lý 1.1.5. Giả sử lim un = a, lim vn = b, a, b ∈ R và c là một hằng số bất kỳ, khi
đó ta có
1) lim(un + vn ) = a + b; 2) lim(un − vn ) = a − b;
Lời giải. Ta có
n2 +n
n2 + n n2
1 + n1
lim 2 = lim = lim .
n +1 n2 +1
n2
1 + n12
Theo ví dụ 7 ta có lim n1 = lim n12 = 0 và do đó, theo định lý 1.1.5, ta có
n2 + n 1 + n1 1−0
lim 2
= lim 1 = = 1.
n +1 1 + n2 1+0
Định lý 1.1.6 (tính thứ tự). Giả sử un ≤ vn , ∀n và tồn tại các giới hạn lim un và
lim vn , khi đó lim un ≤ lim vn . Đặc biệt, nếu a ≤ un ≤ b, ∀n và tồn tại lim un thì
a ≤ lim un ≤ b.
Định nghĩa 1.1.7 (dãy bị chặn). Nói dãy {un } bị chặn trên nếu tồn tại số thực M
sao cho un ≤ M, ∀n và nói dãy {un } bị chặn dưới nếu tồn tại số thực m sao cho
un ≥ m, ∀n.
Một dãy bị chặn trên và bị chặn dưới được gọi là dãy bị chặn. Nghĩa là, dãy {un } bị
chặn nếu tồn tại số thực M sao cho |un | ≤ M, ∀n.
Định lý 1.1.8 (tính bị chặn của dãy hội tụ). Một dãy số hội tụ là dãy bị chặn. Điều
ngược lại nói chung không đúng, nghĩa là có những dãy phân kỳ bị chặn.
Ví dụ 13. Chứng minh dãy un = sin n, n = 1, 2, ... bị chặn nhưng phân kỳ.
| sin n| ≤ 1, ∀n = 1, 2, ...
Ta sẽ chứng minh dãy này phân kỳ bằng phản chứng. Giả sử dãy hội tụ tới giới
hạn x. Vì | sin n| < 1 nên theo định lý 1.1.6, ta có |x| ≤ 1. Chú ý rằng, các dãy
{un }, {un+1 }, {un+2 } thực tế là một dãy (chỉ khác nhau cách đánh chỉ số), do đó
Bây giờ áp dụng các hằng đẳng thức và các công thức giới hạn, ta có
Đẳng thức 1 = 0 + 0 là điều vô lý, do đó giả thiết phản chứng là sai, nghĩa là dãy
{sin n} phân kỳ.
3) nếu a > 0 thì un > 0 khi n đủ lớn và với mỗi r > 0 ta có lim (un )r = ar .
√
Ví dụ 14. Dãy un = n2 + n + 1 − n, n = 1, 2, ... hội tụ hay phân kỳ?
Lời giải. Ta có
1
1 − 3n5 n3
− 3n2
lim = lim .
n3 + 1 1 + n13
Trong đó, theo ví dụ 7, ta có lim n13 = 0 và theo ví dụ 11, ta có lim n2 = +∞. Vì vậy,
theo định lý 1.1.10, ta có
1 − 3n5 0 − 3(+∞)
lim = = −∞.
n3 + 1 1+0
Định lý 1.1.11. Nếu lim |un | = +∞ thì lim u1n = 0; và nếu lim un = 0 thì
lim |u1n | = +∞.
1
Lời giải. Hiển nhiên, lim q n = 0 khi q = 0. Xét khi 0 < |q| < 1, khi đó ta có |q|
> 1.
Vì vậy, theo ví dụ 9
1
lim n = +∞.
n→∞ |q |
lim |q n | = 0.
n→∞
Ghi nhớ. Từ ví dụ 9 và ví dụ 16, ta có kết quả sau lim q n = 0 khi |q| < 1 và
n→∞
lim q n = +∞ khi q > 1; hiển nhiên, khi q = 1 thì lim q n = lim 1 = 1; và có thể
n→∞ n→∞ n→∞
Định lý 1.1.12. Với quy ước | ± ∞| = +∞, khi đó, nếu lim un = a (a có thể vô hạn)
thì
lim |un | = |a|.
Điều ngược lại nói chung không đúng, nghĩa là nếu lim |un | = |a| thì ta không thể khẳng
định được có tồn tại lim un hay không. Tuy nhiên, nếu a = 0 thì điều ngược lại cũng
đúng, nghĩa là
lim |un | = 0 ⇐⇒ lim un = 0.
(−1)n
Ví dụ 17. Dãy un = n
,n = 1, 2, ... hội tụ hay phân kỳ?
Lời giải. Ta có
(−1)n 1
lim |un | = lim = lim = 0.
n n
Vì vậy, theo định lý 1.1.12, ta có
lim un = 0.
Vậy dãy {un } hội tụ.
Định lý 1.1.13 (tiêu chuẩn bị kẹp). Giả sử {an }, {bn }, {cn } là ba dãy số thoả mãn
bn ≤ an ≤ cn , ∀n.
Khi đó, nếu hai dãy {bn }, {cn } có cùng giới hạn L (L có thể vô hạn) thì lim an = L.
Đặc biệt, nếu |an | ≤ cn , ∀n và lim cn = 0 thì
lim an = 0.
Lời giải. Ta biết dãy {sin n} phân kỳ và thực tế dãy này không có giới hạn. Tuy nhiên,
{sin n} bị chặn và lim n1 = 0, nên có thể chứng minh lim n1 sin n = 0. Thật vậy, ta có
1 1 1
sin n ≤ , ∀n và lim = 0.
n n n
Từ đây, áp dụng tiêu chuẩn bị kẹp ta suy ra
1
lim sin n = 0.
n
Lời giải. Bất đẳng thức 2n ≥ n2 , ∀n ≥ 4 có thể dẽ dàng chứng minh được bằng quy
nạp. Sử dụng bất đẳng thức này, ta được
n n 1
0< n
≤ 2 = , ∀n ≥ 4.
2 n n
Từ đây, do lim n1 = 0 nên theo tiêu chuẩn bị kẹp, ta có
n
lim = 0.
2n
Chú ý. Với mọi q > 1 và mọi r cho trước, ta có
nr
lim = 0.
n→∞ q n
Định nghĩa 1.1.14 (dãy đơn điệu). Nói dãy {un } tăng nếu un ≤ un+1 , ∀n và nói dãy
{un } giảm nếu un ≥ un+1 , ∀n. Nếu dấu bằng không bao giờ xảy ra thì tính tăng hay
giảm gọi là tăng ngặt hay giảm ngặt. Một dãy tăng hay giảm (ngặt) nói chung là dãy
đơn điệu (ngặt).
Hoàn toàn tương tự, dãy số tự nhiên lẻ nk = 2k + 1, k = 1, 2, ... là dãy tăng ngặt.
Với mỗi k, unk là một số hạng của dãy {un } và các số hạng này lập thành dãy số {unk }.
Dãy số {unk } được gọi là dãy con của dãy {un }.
Ví dụ, xét dãy số un = (−1)n , n = 1, 2, ... Chọn {nk } là dãy số tự nhiên chẵn, khi
đó ta có dãy con u2k = (−1)2k = 1, k = 1, 2, ..., gồm các số hạng thứ chẵn của dãy
{un = (−1)n }. Tương tự, dãy u2k+1 = (−1)2k+1 = −1, k = 0, 1, ..., là dãy con gồm các
số hạng thứ lẻ của dãy {un = (−1)n }.
Định nghĩa 1.1.16 (giới hạn riêng). Cho dãy số {un }. Giả sử tồn tại một dãy con
{unk } có giới hạn bằng a (a hữu hạn hoặc vô hạn), khi đó a được gọi là một giới hạn
riêng của dãy {un }.
Định lý 1.1.17. Nếu dãy {un } có giới hạn bằng a thì mọi dãy con của nó đều có giới
hạn bằng a.
Định lý 1.1.18 (Bolzano - Weierstrass). Mọi dãy bị chặn đều có ít nhất một giới hạn
riêng hữu hạn. Ngoài ra, mọi dãy số không bị chặn trên đều có giới hạn riêng bằng +∞
và mọi dãy số không bị chặn dưới đều có giới hạn riêng bằng −∞.
Theo định lý Bolzano - Weierstrass, tập các giới hạn riêng của dãy {un } là không rỗng;
số lớn nhất trong các giới hạn riêng gọi là giới hạn trên và ký hiệu là lim sup un , số bé
n→∞
nhất trong các giới hạn riêng gọi là giới hạn dưới và ký hiệu là lim inf un ; nếu dãy {un }
n→∞
không bị chặn trên thì nó có giới hạn riêng bằng +∞, khi đó ta đặt lim sup un = +∞,
n→∞
nếu dãy {un } không bị chặn dưới thì nó có giới hạn riêng bằng −∞, khi đó ta đặt
lim inf un = −∞.
n→∞
Định lý 1.1.19.
Ví dụ 20. Tìm các giới hạn riêng, giới hạn trên và giới hạn dưới của dãy
2nπ
un = sin , n = 1, 2, ...
3
Lời giải. Xét ba dãy con vét tất cả các số hạng của dãy dã cho là
√ √
2(3k)π 2(3k + 1)π 3 2(3k + 2)π 3
u3k = sin = 0, u3k+1 = sin = , u3k+2 = sin =− .
3 3 2 3 2
Lời giải. Xét hai dãy con vét hết tất cả các số hạng của dãy {un } là {u2k } và {u2k+1 }.
Ta có
u2k = (−1)2k = 1, ∀k =⇒ lim u2k = 1
k→∞
và
u2k+1 = (−1)2k+1 = −1, ∀k =⇒ lim u2k+1 = −1.
k→∞
Suy ra
lim sup un = max{±1} = 1; lim inf un = min ±1 = −1.
Vì lim sup un 6= lim inf un nên không tồn tại lim un . Do vậy, dãy số đã cho phân kỳ.
Định lý 1.1.20 (nguyên lý dãy đơn điệu). Một dãy số tăng và bị chặn trên hoặc giảm
và bị chặn dưới là dãy hội tụ.
Nếu dãy {un } tăng và không bị chặn trên thì lim un = +∞; nếu dãy {un } giảm và
không bị chặn dưới thì lim un = −∞.
√
Ví dụ 22. Cho dãy số {un } với u1 = 1 và un+1 = 2 + un , ∀n ≥ 1.
Lời giải. (a) Chứng minh un+1 > un , ∀n ≥ 1 (1) bằng quy nạp theo n.
√ √ √
Vì u2 = 2 + u1 = 2 + 1 = 3 > 1 nên u2 > u1 , nghĩa là (1) đúng khi n = 1.
Giả sử (1) đúng với n = k ≥ 1 nào đó, nghĩa là ta có uk+1 > uk . Khi đó, ta sẽ chứng
minh uk+2 > uk+1 . Thật vậy, vì uk+1 > uk nên
p √
uk+2 = 2 + uk+1 > 2 + uk = uk+1 .
Theo quy nạp, (1) đúng với mọi n ≥ 1. Vậy dãy {un } tăng ngặt.
(c) Theo (a) và (b) dãy {un } tăng và bị chặn trên, vì thế theo nguyên lý hội tụ đơn
√
điệu 1.1.20, dãy {un } hội tụ. Do đó, từ giả thiết un+1 = 2 + un , ∀n ≥ 1, suy ra
√ p
lim un+1 = lim 2 + un = 2 + lim un .
√
Đặt x = lim un , khi đó lim un+1 = x và do đó ta có x = 2 + x. Phương trình này cho
ta nghiệm x = 2, vì vậy lim un = 2.
1 n
Ví dụ 23. Chứng minh dãy un = 1 + n
, n = 1, 2, ... hội tụ.
Lời giải. Trước tiên, ta chứng minh dãy {un } tăng ngặt, nghĩa là ta sẽ chứng minh
un < un+1 , ∀n. Số hạng thứ n + 1 của dãy là
n+1
n+1 1 + 1 + · · · + 1 + 1 + 1
1 n n
un+1 = 1+ = .
n+1 n {z+1
| }
tử số có n+1 số hạng
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho n + 1 số dương không bằng nhau, ta có
n
z
}| {
1 1
1+ + ··· + 1 + +1 s n
1 n n n+1 1
1+ = > 1+ .1.
n+1 n+1 n
Theo nguyên lý hội tụ đơn điệu 1.1.20, dãy (un ) hội tụ. Giới hạn của dãy này là một
số thực không vượt quá 3.
Số e
1 n
Giới hạn của dãy số un = 1 + n
, n = 1, 2, ... trong ví dụ 23 được ký hiệu là e, như
vậy n
1
e = lim 1 + .
n
Số e là một hằng số toán học có giá trị xấp xỉ 2, 718281828459045... và được biết đến
với nhiều cách biểu diễn khác nhau. Số e là cơ số của logarit tự nhiên; e là tổng của
∞
X 1 n
chuỗi và e là giới hạn của dãy tăng và bị chặn trên un = 1 + n1 , n = 1, 2, ....
n=0
n!
n
Mệnh đề 1.1.21. Cho số thực x và dãy số un = 1 + nx , n = 1, 1, .... Dãy {un } là
một dãy tăng và bị chặn trên. Theo định lý 1.1.20, giới hạn của dãy này tồn tại hữu
hạn. Hơn nữa, với mỗi x ∈ R ta có
x n
lim 1+ = ex .
n→∞ n
Định nghĩa 1.1.22 (dãy Cauchy). Dãy số {un } được gọi là dãy Cauchy nếu với mọi
> 0 cho trước, tồn tại k sao cho
1
Hơn nữa, vì lim n+1 = 0 nên tồn tại k sao cho
1
< , ∀n > k.
n+1
Do đó, ta có điều phải chứng minh
Định lý 1.1.23 (nguyên lý Cauchy). Một dãy số hội tụ khi và chỉ khi nó là dãy
Cauchy.
n
1
P
Ví dụ 25. Chứng minh lim = e.
n→∞ k=0 k!
n
1
P
Lời giải. Xét dãy {Sn }, với số hạng thứ n là Sn = k!
. Theo ví dụ 24, dãy SSn } là
k=0
dãy Cauchy. Vì vậy, theo nguyên lý Cauchy 1.1.23, dãy {Sn } hội tụ. Ta sẽ chứng minh
n
X 1
lim = e.
n→∞
k=0
k!
Suy ra
e = lim un ≤ lim Sn . (1.1)
n→∞ n→∞
Cni n! 1
lim = lim = . (1.3)
n→∞ ni n→∞ i!(n − i)!ni i!
∞ n
X 1 X 1
= lim Sn = lim = e. (2.7)
n=1
n! n→∞ n→∞
k=0
k!
1
Số hạng un = n!
được gọi là số hạng tổng quát, dãy {Sn } được gọi là dãy tổng riêng
và số e được gọi là tổng của chuỗi 2.7.
là chuỗi số; un là số hạng tổng quát; Sn là tổng riêng thứ n; dãy {Sn } là dãy tổng
riêng và giới hạn của dãy tổng riêng (nếu có) là tổng của chuỗi. Nếu tồn tại hữu hạn
lim Sn = s thì ta nói chuỗi 2.8 hội tụ; ngược lại ta nói nó phân kỳ.
∞
1
P
Ví dụ 26. Tính tổng của chuỗi n(n+1)
.
n=1
Vì dãy tổng riêng hội tụ và có giới hạn bằng 1 nên chuỗi đã cho hội tụ và có tổng
∞
X 1
= 1.
n=1
n(n + 1)
Ví dụ 27 (chuỗi hình học). Cho trước hai số thực q, a, với a 6= 0. Xét tính hội tụ,
phân kỳ của chuỗi số, gọi là chuỗi hình học sau đây
∞
X
aq n = a + aq + aq 2 + ... + aq n + ....
n=0
Hiển nhiên, Sn = na khi q = 1. Khi q 6= 1, theo công thức tính tổng cấp số nhân, ta có
1 − qn a(1 − q n )
Sn = a × = .
1−q 1−q
Nhớ lại
0, khi |q| < 1
n
lim q = +∞, khi q > 1
n→∞
khi q ≤ 1.
không tồn tại,
Do đó
a
, khi |q| < 1
1−q
lim Sn = +∞, khi q ≥ 1
n→∞
khi q ≤ −1.
không tồn tại,
Vậy chuỗi đã cho hội tụ khi và chỉ khi |q| < 1 và khi đó, tổng chuỗi là
∞
X a
aq n = .
n=0
1−q
Ví dụ 28. Hãy viết số thập phân vô hạn tuần hoàn 1, 3(19) = 1, 3191919.... dưới dạng
tỷ số của hai số tự nhiên.
Lời giải. Ta có
∞ n
−3 −5 −7
X 19 1
1, 3(19) = 1, 3 + 19.10 + 19.10 + 19.10 + ... = 1, 3 + .
n=0
1000 100
∞
19 1 n 19 1
P
Chú ý rằng, 1000 100
là chuỗi hình học với a = 100
và q = 100
. Áp dụng kết quả
n=0
của ví dụ 27, ta có
∞ n
19.10−3
X 19 1 19
= −2
= .
n=0
1000 100 1 − 10 990
Vậy
19 653
1, 3(19) = 1, 3 + = .
990 495
Ví dụ 29. Một loại thuốc được sử dụng cho một bệnh nhân vào cùng một thời điểm
mỗi ngày. Giả sử nồng độ của thuốc sau khi tiêm vào ngày thứ n là Cn (đo bằng
mg/ml). Trước khi tiêm vào ngày hôm sau, có 30 % lượng thuốc còn lại trong máu
cùng với liều hàng ngày làm tăng nồng độ của thuốc thêm 0,2 mg/ml.
(a) Tìm nồng độ của thuốc trong máu bênh nhân sau ba ngày.
(b) Tìm nồng độ của thuốc trong máu bênh nhân sau liều thứ n.
(c) Tìm nồng độ giới hạn của thuốc có trong máu bệnh nhân.
C1 = 0, 3C0 + 0, 2 = 0, 2;
C2 = 0, 2 + 0, 3C1 = 0, 2 + 0, 2.0, 3;
C3 = 0, 2 + 0, 3C2 = 0, 2 + 0, 2.0, 3 + 0, 2.0, 32 = 0, 278.
Nồng độ của thuốc trong máu bênh nhân sau ba ngày C3 = 0, 278 mg/ml.
(b) Nồng độ của thuốc trong máu bênh nhân sau liều thứ n
n−1
X
n−1
Cn = 0, 2 + 0, 2.0, 3 + ... + 0, 2.0, 3 = 0, 2.0, 3k−1 .
k=0
(c) Nồng độ giới hạn của thuốc có trong máu bệnh nhân được tính theo tổng của chuỗi
hình học với a = 0, 2 và q = 0, 3
∞
X 0, 2 2
lim Cn = 0, 2.(0, 3)n = = mg/ml.
n→∞
n=0
1 − 0, 3 7
Ví dụ 30. Chứng minh chuỗi điều hoà cho sau đây phân kỳ
∞
X 1
.
n=1
n
Lời giải. Phản chứng, giả sử chuỗi điều hoà hội tụ, khi đó dãy tổng riêng là dãy
Cauchy. Tổng riêng thứ n của chuỗi điều hoà là
n
X 1
Sn = .
k=1
k
Dãy {Sn } là dãy Cauchy khi và chỉ khi với mọi > 0, tồn tại n0 sao cho
1
Đặc biệt, chọn = 2
và p = n, ta được
1
|S2n − Sn | < , ∀n > n0 nào đó. (2.9)
2
Dễ thấy
1 1 1 1 1 1 1
|S2n − Sn | = + + ... + ≥ + + ... + = , ∀n. (2.10)
n+1 n+2 2n 2n 2n 2n 2
Vì bất đẳng thức 2.10 đúng với mọi n nên 2.9 không đúng và điều này suy ra giả thiết
phản chứng là sai. Vậy chuỗi điều hoà phân kỳ.
Tính chất
1) Tính hội tụ hay phân kỳ của một chuỗi số không phụ thuộc vào một số hữu hạn
các số hạng ban đầu. Nghĩa là, với mỗi số tự nhiên N > 1, ta có
∞
X ∞
X
un hội tụ ⇐⇒ un hội tụ .
n=1 n=N
∞
P ∞
P
2) Nếu un hội tụ thì cun hội tụ (ở đây c là một hằng số) và
n=1 n=1
∞
X ∞
X
cun = c un .
n=1 n=1
∞
P ∞
P ∞
P
3) Nếu un và vn là hai chuỗi hội tụ thì (un + vn ) hội tụ và
kn=1 n=1 n=1
∞
X ∞
X ∞
X
(un + vn ) = un + vn .
n=1 n=1 n=1
∞
P ∞
P ∞
P
4) Nếu un và vn là hai chuỗi hội tụ thì (un − vn ) hội tụ và
n=1 n=1 n=1
∞
X ∞
X ∞
X
(un − vn ) = un − vn .
n=1 n=1 n=1
Dễ dàng chứng minh được các tính chất trên đây dựa vào định nghĩa của chuỗi hội tụ.
Khi đó n n
X X
lim uk = s1 và lim v k = s2 .
n→∞ n→∞
k=1 k=1
Suy ra
n
X n
X n
X
lim (uk + vk ) = lim uk + lim v k = s1 + s2 .
n→∞ n→n n→∞
k=1 k=1 k=1
∞
P
Vậy chuỗi (un + vn ) hội tụ và
n=1
∞
X ∞
X ∞
X
(un + vn ) = un + vn .
n=1 n=1 n=1
∞
n
P
Ví dụ 31. Tính tổng s = 2n
.
n=1
∞
P
Chứng minh. Nếu un hội tụ thì Sn = u1 + u2 + ... + un−1 + un hội tụ. Khi đó, chú
n=1
ý rằng un = Sn − Sn−1 và lim Sn = lim Sn−1 = s hữu hạn, nên
n→∞ n→∞
Chú ý. Điều kiện lim un = 0 chỉ là điều kiện cần mà không phải là điểu kiện đủ.
n→∞
∞
P
Nghĩa là, nếu số hạng tổng quát un không tiến tới 0 thì chuỗi un phân kỳ; nhưng
n=1
∞
P
nếu lim un = 0 thì không thể khẳng định chuỗi un hội tụ. Ví dụ, chuỗi điều hoà
n→∞ n=1
∞
1
P
n
phân kỳ cho dù số hạng tổng quát của nó có giới hạn 0.
n=1
∞
(−1)n phân kỳ.
P
Ví dụ 32. Chứng minh rằng chuỗi
n=1
Lời giải.
Nhận xét 1. Với chuỗi bất kỳ, tổng chuỗi có thể không tồn tại, nhưng với chuỗi dương
thì tổng chuỗi luôn tồn tại. Tổng của một chuỗi dương có thể là một số thực không âm
(trường hợp hội tụ) hoặc có thể bằng dương vô cực (trường hợp phân kỳ). Thật vậy,
vì un ≥ 0 nên
Sn+1 = Sn + un ≥ Sn , ∀n.
Do đó, dãy tổng riêng của một chuỗi dương là dãy tăng. Theo nguyên lý dãy đơn điệu,
lim Sn luôn tồn tại và rõ ràng giới hạn đó có thể là số thực không âm hoặc dương vô
cực.
∞
P ∞
P
Nhận xét 2. Nếu 0 ≤ un ≤ vn , ∀n thì 0 ≤ un ≤ vn . Thật vậy, vì 0 ≤ un ≤ vn , ∀n
n=1 n=1
nên n n
X X
0≤ uk ≤ vk , ∀n.
k=1 n=1
Theo nhận xét 1, giới hạn của dãy tổng riêng của chuỗi dương luôn tồn tại, nên bằng
cách cho n → ∞ từng vế bất đẳng thức kép trên đây, ta có điều phải chứng minh.
P∞ P∞
Định lý 1.2.4 (tiêu chuẩn so sánh). Xét hai chuỗi dương un và vn . Giả sử
n=1 n=1
0 ≤ un ≤ vn , ∀n, khi đó
∞
P ∞
P
(a) nếu chuỗi lớn vn hội tụ thì chuỗi bé un hội tụ;
n=1 n=1
∞
P ∞
P
(b) nếu chuỗi bé un phân kỳ thì chuỗi lớn vn hội tụ.
n=1 n=1
nên chuỗi I(p) hội tụ khi p ≥ 2 (nhận xét 1). Thực tế thì p− chuỗi hội tụ khi p > 1 và
phân kỳ khi p ≤ 1.
∞
n+1
P
Ví dụ 34. Chứng minh chuỗi n2 +3
phân kỳ.
n=1
n+1
Lời giải. Ký hiệu un = n2 +3
và vn = n1 . Khi đó, un > 0, vn > 0, ∀n và tồn tại
un n+1 n 1 + 1/n 1+0
a = lim = lim 2 × = lim = = 1.
vn n +3 1 1 + 3/n 1+0
∞ ∞ ∞ ∞
n+1 1
P P P P
Vì a ∈ (0; +∞) nên hai chuỗi un = n2 +3
và vn = n
hội tụ hay phân kỳ
n=1 n=1 n=1 n=1
cùng nhau. Nhưng ta biết chuỗi thứ hai là chuỗi điều hoà nên nó phân kỳ, vì thế chuỗi
thứ nhất phân kỳ (đpcm).
P∞
Định lý 1.2.6 (D’Alembert). Giả sử un (1) là chuỗi dương và giả sử tồn tại
n=1
lim uun+1
n
= l. Khi đó
(a) nếu l < 1 thì chuỗi (1) hội tụ;
(c) nếu l = 1 thì chưa thể kết luận chuỗi (1) hội tụ hay phân kỳ.
∞
n
P
Ví dụ 35. Chuỗi 2n
hội tụ hay phân kỳ?
n=1
(c) nếu l = 1 thì chưa thể kết luận chuỗi (1) hội tụ hay phân kỳ.
∞ n2
n
P
Ví dụ 36. Chuỗi 1+n
hội tụ hay phân kỳ?
n=1
∞ ∞
(−1)n an , an > 0, ∀n hoặc (−1)n−1 an , an >
P P
Định nghĩa 1.2.8. Chuỗi số có dạng
n=1 n=1
0, ∀n được gọi là chuỗi đan dấu.
Thực tế, chuỗi đan dấu là chuỗi mà các số hạng liên tiếp là các số có dấu khác nhau.
Ví dụ, các chuỗi sau đây là các chuỗi đan dấu
∞ ∞
X (−1)n 1 1 X (−1)n−1 1 1
= −1 + − + ...; =1− + − ...
n=1
n 2 3 n=1
n 2 3
Định lý 1.2.9 (Lebniz). Nếu {an } là dãy giảm, có giới hạn 0 thì chuỗi đan dấu
∞
(−1)n−1 an (gọi là chuỗi Lebniz) hội tụ.
P
n=1
Sn = a1 − a2 + a3 − .... + (−1)n−1 an .
Xét hai dãy con {S2k } và {S2k+1 } của dãy tổng riêng {Sn }. Viết S2k dạng
Vì {an } giảm nên (ai − ai+1 ) > 0, ∀i, do đó {S2k } là dãy tăng. Hơn nữa, nếu viết
thì thấy rằng S2k < a1 , ∀k. Như vậy, dãy {S2k } tăng và bị chặn trên. Theo nguyên lý
hội tụ đơn điệu, dãy này hội tụ.
Đặt s = lim S2k , khi đó lim S2k+1 = s. Thật vậy, vì lim = 0 nên
k→∞ k→∞ an
Vì lim S2k = lim S2k = s nên lim Sn = s. Dãy tổng riêng hội tụ, vì thế chuỗi Lebniz
k→∞ k→∞ n→∞
hội tụ.
∞
P (−1)n
Ví dụ 37. Chứng minh chuỗi n
hội tụ.
n=1
1 1 1
Lời giải. Vì an = n
> 0, ∀n nên đây là chuỗi đan dấu. Hơn nữa, vì an+1 = n+1
< an = n
nên dãy {an } giảm. Vậy chuỗi đã cho hội tụ.