You are on page 1of 56

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC


——————–o0o——————–

NGUYỄN THỊ NGA

MỘT SỐ DẠNG CỦA ĐỊNH LÝ STOLZ-CESÀRO


VÀ ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
——————–o0o——————–

NGUYỄN THỊ NGA

MỘT SỐ DẠNG CỦA ĐỊNH LÝ STOLZ-CESÀRO


VÀ ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp


Mã số: 84 60 113

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Trần Văn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2018


i

Mục lục

MỞ ĐẦU 1

Chương 1. Một số dạng của định lý Stolz-Cesàro 3


1.1 Một số kiến thức chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.1 Dãy số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.2 Chuỗi số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.3 Hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2 Một số dạng của định lý Stolz-Cesàro . . . . . . . . . . . 8
1.2.1 Một số dạng cổ điển của định lý Stolz-Cesàro . . . 8
1.2.2 Một số dạng mở rộng của định lý Stolz-Cesàro . . 14
1.2.3 Một số dạng mới của định lý Stolz-Cesàro . . . . . 22

Chương 2. Một số ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro 26


2.1 Tính giới hạn của dãy số . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.2 Tổng các lũy thừa với số mũ nguyên . . . . . . . . . . . . 46
2.3 Bài toán 11174 của P. P. Dalyay . . . . . . . . . . . . . . 47

KẾT LUẬN 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52


1

MỞ ĐẦU

Các định lý Stolz-Cesàro cổ điển được các nhà toán học Otto Stolz
(1842-1905) và Ernesto Cesàro (1859- 1906) đưa ra. Định lý đề cập tới
an+1 − an an
sự tồn tại của các giới hạn lim và lim cùng các điều kiện
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn
để các giới hạn này bằng nhau. Định lý được xuất bản lần đầu tiên trong
[11] và kể từ đó, đã được xuất bản lại trong nhiều tài liệu khác nhau có
chủ đề về dãy số và chuỗi số. Định lý được xem như là phiên bản rời
rạc của quy tắc L’Hopital trong giới hạn của hàm số và nó cho ta một

phương pháp hữu hiệu để tính các giới hạn có dạng không xác định

0
và trong các bài toán tính giới hạn, đặc biệt là trong các bài toán tính
0
giới hạn liên quan tới tổng. Gần đây, định lý được sử dụng tính hệ số của
đa thức được định nghĩa là tổng các lũy thừa của các số nguyên ([7]) và
nghiên cứu tính chất tuần hoàn của hàm số ([5]). Với những ứng dụng
kể trên, định lý Stolz-Cesàro ngày càng được các nhà toán học quan tâm
mở rộng, phát biểu ở những dạng khác nhau và có thêm được những ứng
dụng mới, điển hình là các kết quả của C. Mortici ([8]), G. Nagy ([9]) và
S. Puspană ([10]).
Luận văn này sẽ tổng hợp và trình bày một số dạng cổ điển của định
lý Stolz-Cesàro; một số dạng mở rộng của G. Nagy và S. Puspană; và
một số dạng mới được đưa ra bởi C. Mortici. Tiếp theo, luận văn trình
bày một số ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro trong việc tính giới hạn
của dãy số, trong đó có tính giới hạn của một tổng, đây là bài toán hay
thường xuất hiện trong các đề thi toán dành cho học sinh và sinh viên.
Một ứng dụng khác của định lý Stolz-Cesàro là tính tổng hữu hạn của
các lũy thừa nguyên cũng được chúng tôi trình bày trong luận văn này.
2

Cuối cùng, chúng tôi sẽ sử dụng một dạng mở rộng định lý Stolz-Cesàro
của G. Nagy để nghiên cứu tính chất tuần hoàn của hàm số trong bài
toán 11147 của P. P. Dalyay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:

Chương 1. Một số dạng của định lý Stolz-Cesàro.


Phần đầu của chương trình bày một số khái niệm cơ bản phục vụ cho
các mục sau của luận văn. Tiếp theo, chúng tôi trình bày các dạng cổ
điển, một số dạng mở rộng và mới của định lý Stolz-Cesàro.

Chương 2. Một số ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro.


Chương này tìm hiểu một số ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro trong
việc tính giới hạn của dãy số, tính tổng lũy thừa của các số nguyên và
nghiên cứu tính chất tuần hoàn của hàm số trong bài toán 11147 của P.
P. Dalyay.

Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên. Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo TS. Trần Văn Thắng. Thầy đã dành nhiều thời gian hướng
dẫn cũng như giải đáp các thắc mắc của tôi trong suốt quá trình làm
luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy.

Tác giả xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Khoa Toán -
Tin, trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian theo học, thực hiện và
hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp tại trường THPT Tiên Du số 1 và
gia đình thân yêu đã tạo điều kiện về thời gian và luôn ủng hộ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Người viết luận văn

Nguyễn Thị Nga


3

Chương 1

Một số dạng của định lý


Stolz-Cesàro

Chương này trình bày một số kiến thức cơ bản, dạng cổ điển và một
số dạng mở rộng của định lý Stolz-Cesàro.

1.1 Một số kiến thức chuẩn bị


1.1.1 Dãy số

Định nghĩa 1.1.1. Dãy số là một hàm số từ N vào một tập hợp số
(N, Q, R). Các số hạng của dãy số thường được ký hiệu là un , vn , xn , yn
. . . Dãy số được ký hiệu là {un }, {vn }, {xn }, {yn }. . . .

Nhận xét 1.1.2. Vì dãy số là một trường hợp đặc biệt của hàm số nên
nó cũng có các tính chất của một hàm số.

Định nghĩa 1.1.3. (i) Dãy số {xn } được gọi là dãy giảm nếu xn+1 ≤ xn
với mọi n ∈ N∗ .
(ii) Dãy số {xn } được gọi là dãy tăng nếu xn+1 ≥ xn với mọi n ∈ N∗ .
(iii) Dãy số {xn } được gọi là dãy giảm ngặt nếu xn+1 < xn với mọi
n ∈ N∗ .
(vi) Dãy số {xn } được gọi là dãy tăng ngặt nếu xn+1 > xn với mọi n ∈ N∗ .
Dãy số tăng hoặc dãy số giảm được gọi chung là dãy đơn điệu.

Định nghĩa 1.1.4. Dãy số {xn } được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại số
thực M sao cho xn ≤ M với mọi n. Dãy số {xn } được gọi là bị chặn dưới
4

nếu tồn tại số thực m sao cho xn ≥ m với mọi n. Một dãy số vừa bị chặn
trên, vừa bị chặn dưới được gọi là dãy bị chặn.

Định nghĩa 1.1.5. (i) Ta nói dãy số {xn } có giới hạn hữu hạn a khi n
dần đến vô cùng nếu với mọi  > 0, tồn tại số tự nhiên N0 (phụ thuộc
vào dãy số {xn } và ) sao cho với mọi n > N0 ta có |xn − a| nhỏ hơn .
Ta viết

lim xn = a ⇔  > 0, ∃N0 ∈ N : ∀n > N0 , |xn − a| < .


n→∞

(ii) Dãy số {xn } dần đến dương vô cùng khi n dần đến vô cùng nếu với
mọi số thực dương M lớn tuỳ ý, tồn tại số tự nhiên N0 (phụ thuộc vào
dãy số {xn } và M ) sao cho với mọi n > N0 ta có |xn | lớn hơn M . Ta viết

lim xn = +∞ ⇔ ∀M > 0, ∃N0 ∈ N : ∀n > N0 , |xn | > M.


n→∞

(iii) Dãy số có giới hạn hữu hạn được gọi là dãy hội tụ. Dãy số không có
giới hạn hoặc dần đến vô cùng khi n dần đến vô cùng gọi là dãy phân kỳ.

Giả sử {xn } là một dãy bị chặn. Với mỗi n ta đặt

un = sup{xn+1 , xn+2 , ...} = sup xn+k ,


k=1,2,...
vn = inf{xn+1 , xn+2 , ...} = inf xn+k .
k=1,2,...

Dễ thấy un đơn điệu giảm và bị chặn dưới, nên tồn tại giới hạn. Giới
hạn này được gọi là giới hạn trên của dãy {xn } và ký hiệu là lim sup xn .
n→∞
Tương tự, dãy {vn } là dãy tăng và bị chặn trên, nên tồn tại giới hạn. Giới
hạn này được gọi là giới hạn dưới của dãy {xn } và ký hiệu là lim inf xn .
n→∞

Định lý 1.1.6. Điều kiện cần và đủ để dãy hội tụ là giới hạn trên và
giới hạn dưới của dãy đó bằng nhau.

Định lý 1.1.7. (Sự hội tụ của dãy đơn điệu)


Dãy số tăng và bị chặn trên thì hội tụ. Dãy số giảm và bị chặn dưới thì
hội tụ.
5

Định lý 1.1.8. Nếu {xn }, {yn } là các dãy hội tụ và cógiớihạn tương
xn
ứng là a, b thì các dãy số {xn + yn }, {xn − yn }, {xn yn }, cũng hội
yn
a
tụ và có giới hạn tương ứng là a + b, a − b, ab và (trong trường hợp
b
dãy số thương, ta giả sử yn và b khác không).

Định lý 1.1.9. Giả sử an ≤ bn ∀n ≥ N0 , N0 ∈ N và lim an = a,


n→∞
lim bn = b. Khi đó, ta có a ≤ b.
n→∞

Định lý 1.1.10 (Nguyên lý kẹp). Giả sử lim an = lim bn = a và


n→∞ n→∞
an ≤ zn ≤ bn với mọi n ∈ N. Khi đó, ta có lim zn = a.
n→∞

1.1.2 Chuỗi số

Định nghĩa 1.1.11. Cho dãy số u1 ; u2 ; . . . ; un ; . . .. Khi đó gọi tổng vô


hạn
u1 + u2 + . . . + un + . . .

P
là chuỗi số và ký hiệu là un . un là số hạng tổng quát; sn = u1 + u2 +
n=1
. . . + un được gọi là tổng riêng thứ n của chuỗi số; rn = un+1 + un+2 + . . .
được gọi là phần dư thứ n. Nếu lim sn = s (hữu hạn) thì chuỗi được gọi
n→∞
là hội tụ và s là tổng của chuỗi. Nếu sn không dần tới một giá trị hữu
hạn thì chuỗi đó gọi là phân kỳ.

P
Định lý 1.1.12. Chuỗi số un hội tụ thì lim un = 0.
n=1 n→∞


P
Chuỗi số un được gọi là chuỗi số dương nếu un > 0 với mọi n ∈ N.
n=1

P
Định lý 1.1.13. (Tiêu chuẩn so sánh) Cho 2 chuỗi số dương un và
n=1

P ∞
P
vn nếu un ≤ vn với ∀n ≥ n0 (n0 ∈ N ) thì từ sự hội tụ của vn suy
n=1 n=1

P ∞
P
ra sự hội tụ của un và từ sự phân kỳ của un suy ra sự phân kỳ của
n=1 n=1

P
vn .
n=1
6

Định lý 1.1.14. (Tiêu chuẩn tương đương) Cho hai chuỗi số dương
P∞ P∞ un
un và vn và lim = k . Khi đó, ta có:
n=1 n=1 n→∞ vn
Nếu (0 < k < +∞) thì hai chuỗi đã cho cùng hội tụ hoặc cùng phân
kỳ.


P ∞
P
Nếu k = 0 thì từ sự hội tụ của vn suy ra sự hội tụ của un .
n=1 n=1

P
Nếu k = +∞ thì từ sự phân kỳ của vn , ta suy ra sự phân kỳ của
n=1

P
un .
n=1

1.1.3 Hàm số

Cho hàm số thực f (x) xác định trên một miền trong R.

Định nghĩa 1.1.15. Cho hàm số y = f (x) có tập xác định D và (a; b)
là một khoảng con của D. Hàm số gọi là hàm số đồng biến trên khoảng
(a; b) nếu
x1 , x2 ∈ (a; b) : x1 ≤ x2 ⇒ f (x1 ) ≤ f (x2 ).

Hàm số nghịch biến trên khoảng (a; b) nếu

x1 , x2 ∈ (a; b) : x1 ≤ x2 ⇒ f (x1 ) ≥ f (x2 ).

Hàm số đồng biến hoặc nghịch biến trên khoảng (a; b) gọi là đơn điệu
trên khoảng (a; b).

Định nghĩa 1.1.16. Cho hàm số y = f (x) xác định trong một lân cận
của a (có thể trừ điểm a). Số thực l hữu hạn được gọi là giới hạn của
hàm số f (x) khi x → a nếu:

∀ > 0, ∃δ > 0 : 0 < |x − a| < δ ⇒ |f (x) − l| < .

Định nghĩa 1.1.17. Cho hàm số y = f (x) xác định trong một lân cận
của a (có thể trừ điểm a). Số thực l hữu hạn được gọi là giới hạn trái
7

(phải) của hàm số f (x) khi x → a nếu:

∀ > 0, ∃δ > 0 : −δ < x − a < 0(0 < x − a < δ) ⇒ |f (x) − l| < .

Định nghĩa 1.1.18. Cho hàm số y = f (x) xác định trong một lân cận
của x0 . Khi đó hàm f (x) được gọi là liên tục tại x0 nếu lim f (x) = f (x0 ).
x→x0

Định nghĩa 1.1.19. Hàm số y = f (x) được gọi là liên tục trái (phải)
tại x0 nếu hàm f (x) xác định trong một lân cận trái (phải) của x0 (kể
cả x0 ) và
lim f (x) = f (x0 )( lim+ f (x) = f (x0 )).
x→x−
0 x→x0

Định nghĩa 1.1.20. Hàm f (x) được gọi là liên tục trong khoảng (a; b)
nếu f (x) liên tục tại mọi x thuộc khoảng (a; b). Hàm f (x) được gọi là
liên tục trên [a; b] nếu f (x) liên tục trong khoảng (a; b), liên tục phải tại
x = a và liên tục trái tại x = b.

Định nghĩa 1.1.21. Hàm f (x) được gọi là liên tục đều trên D nếu với
mỗi ε > 0 tồn tại δ > 0 sao cho với mọi x, y ∈ D thỏa mãn |x − y| < δ
ta có |f (x) − f (y)| < ε.

Định lý 1.1.22. Hàm f (x) liên tục trên tập compact D thì liên tục đều
trên tập D.

Một hệ quả được suy ra từ định lý trên.

Hệ quả 1.1.23. Mọi hàm liên tục tuần hoàn trên R là liên tục đều.

Định lý 1.1.24 (Định lý giá trị trung gian). Cho f (x) là một hàm số
liên tục trên [a; b], f (a) 6= f (b). Khi đó f (x) đạt mọi giá trị trung gian
giữa f (a) và f (b) trên [a; b].

Định nghĩa 1.1.25. Hàm f (x) được gọi là tuần hoàn với chu kỳ T > 0
trên miền D nếu x ± T ∈ D với mọi x ∈ D và

f (x ± T ) = f (x), ∀x ∈ D.
8

Định nghĩa 1.1.26. Cho hàm số y = f (x) xác định trong khoảng (a; b),
x0 ∈ (a; b). Nếu giới hạn
f (x) − f (x0 )
lim
x→x0 x − x0
tồn tại hữu hạn thì giá trị giới hạn đó được gọi là đạo hàm của hàm số
y = f (x) tại điểm x0 , ký hiệu là f 0 (x0 ).

Định lý 1.1.27 (Định lý giá trị trung bình Cauchy). Cho các hàm số
f và g cùng liên tục trên [a; b] và khả vi trên (a, b). Khi đó tồn tại một
điểm c ∈ (a; b) sao cho

(f (b) − f (a))g 0 (c) = (g(b) − g(a))f 0 (c).

Nếu g(a) 6= g(b) và g 0 (c) 6= 0, điều này tương đương với


f 0 (c) f (b) − f (a)
= .
g 0 (c) g(b) − g(a)

1.2 Một số dạng của định lý Stolz-Cesàro

Mục này trình bày một số dạng cổ điển, một số dạng mở rộng và một
số dạng mới của định lý Stolz-Cesàro.

1.2.1 Một số dạng cổ điển của định lý Stolz-Cesàro

Phần này, chúng tôi trình bày ba dạng cổ điển của định lý Stolz-Cesàro
được các nhà toán học Otto Stolz và Ernesto Cesàro đưa ra.

Định lý 1.2.1. Cho {an } và {bn } là hai dãy số thực, dãy {bn } tăng ngặt
và không bị chặn trên. Nếu tồn tại giới hạn
an+1 − an
lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn

an
thì lim = l.
n→∞ bn
9

Chứng minh. Xét trường hợp l ∈ R và giả sử rằng {bn } là dãy tăng và
lim bn = ∞. Cho V là một lân cận của l, khi đó tồn tại α > 0 sao cho
n→∞
an+1 − an
(l − α, l + α) ⊆ V . Cho β ∈ R sao cho 0 < β < α. Do lim =l
n→∞ bn+1 − bn
nên tồn tại k ∈ N∗ sao cho ∀n ≥ k thì
an+1 − an
∈ (l − β, l + β),
bn+1 − bn
từ đó suy ra rằng:

(l − β)(bn+1 − bn ) < an+1 − an < (l + β)(bn+1 − bn ), ∀n ≥ k.

Ta lại có:

(l − β)(bk+1 − bk ) < ak+1 − ak < (l + β)(bk+1 − bk ),


(l − β)(bk+2 − bk+1 ) < ak+2 − ak+1 < (l + β)(bk+2 − bk+1 ),
......
(l − β)(bn − bn−1 ) < an − an−1 < (l + β)(bn − bn−1 ).

Cộng từng vế các bất đẳng thức này ta được:

(l − β)(bn − bk ) < an − ak < (l + β)(bn − bk ).

Vì lim bn = ∞ nên bắt đầu từ một chỉ số n nào đó ta có bn > 0. Do đó


n→∞

(l − β)(bn − bk ) < an − ak < (l + β)(bn − bk )


bk an ak bk
⇔(l − β)(1 − ) < − < (l + β)(1 − )
bn bn bn bn
Do
ak + (β − l)bk ak − (β + l)bk
lim = lim = 0,
n→∞ bn n→∞ bn
nên tồn tại một chỉ số p ∈ N∗ sao cho ∀n ≥ p chúng ta có:
ak + (β − l)bk ak − (β + l)bk
, ∈ (β − α, α − β).
bn bn
Do vậy chúng ta có các bất đẳng thức sau:
ak + (β − l)bk ak − (β + l)bk
> β − α, < α − β.
bn bn
10

Chọn m = max{k, p}, khi đó, ∀n ≥ m chúng ta có:


an
l−α< < l + α.
bn
an an
Điều này có nghĩa ∈ V . Suy ra lim = l.
bn n→∞ bn
Trong trường hợp l = ±∞ ta có thể chứng minh tương tự khi ta chọn
V = (α, +∞) và V = (−∞, α).

Nhận xét 1.2.2. Dạng phát biểu đảo của định lý Stolz-Cesàro sẽ không
an
còn đúng, nghĩa là với giả thiết {bn } tăng, không bị chặn và lim =l
n→∞ bn
thì chưa chắc có khẳng định
an+1 − an
lim = l.
n→∞ bn+1 − bn

Để thấy điều này ta lấy an = 3n − (−1)n và bn = 3n + (−1)n , ta có


an
lim = 1 và
n→∞ bn
an+1 − an 3 + 2(−1)n
= .
bn+1 − bn 3 + 2(−1)n+1
Dễ dàng chỉ ra rằng không tồn tại giới hạn
an+1 − an
lim .
n→∞ bn+1 − bn

Từ kết quả của định lý trên chúng ta thu được các hệ quả sau.

Hệ quả 1.2.3. Cho dãy số thực dương {un }. Nếu tồn tại giới hạn
un+1
lim = l thì chúng ta có:
n→∞ un
√ un+1
lim n un = lim .
n→∞ n→∞ un

Chứng minh. Chúng ta có


√ ln un
lim ln n
un = lim .
n→∞ n→∞ n

Đặt an = ln un và bn = n, áp dụng Định lý 1.2.1 cho hai dãy {an } và


{bn } ta thu được
an+1 − an ln un+1 − ln un un+1
lim = lim = lim ln = ln l.
n→∞ bn+1 − bn n→∞ (n + 1) − n n→∞ un
11

Do đó √
√ √
n lim ln n
un
lim n
un = lim eln un
= en→∞ = eln l = l.
n→∞ n→∞

Nhận xét 1.2.4. Hệ quả trên còn được phát biểu dưới dạng tương đương
sau:
Cho dãy số thực dương {un } với lim un = l. Khi đó chúng ta có
n→∞

lim n
u1 u2 . . . un = l.
n→∞

Chứng minh. Đặt an = u1 u2 . . . un , ta có


an+1
lim = lim un+1 = l.
n→∞ an n→∞

Áp dụng Định lý trung bình nhân Stolz-Cesàro cho dãy {an } ta thu được
an+1 √ √
lim = lim n an = lim n u1 u2 . . . un = l.
n→∞ an n→∞ n→∞

Từ đây về sau chúng ta gọi Hệ quả 1.2.3 và dạng phát biểu tương
đương của nó là Định lý trung bình nhân Stolz-Cesàro.

Hệ quả 1.2.5 (Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro). Cho dãy số {un },
lim un = l. Khi đó chúng ta có
n→∞

u1 + u2 + . . . + un
lim = l.
n→∞ n
Chứng minh. Đặt an = u1 + u2 + . . . + un và bn = n, ta có
an+1 − an
lim = lim un+1 = l.
n→∞ bn+1 − bn n→∞

Áp dụng Định lý 1.2.1 cho hai dãy {an } và {bn } ta thu được
an u1 + u2 + . . . + un
lim = lim = l.
n→∞ bn n→∞ n
12

Nhận xét 1.2.6. Bằng cách đặt vn = u1 + u2 + . . . + un ta thu được


phát biểu dưới dạng tương đương với hệ quả trên như sau.
Cho dãy số thực {vn }. Nếu tồn tại giới hạn lim (vn+1 − vn ) = l thì ta có
n→∞

vn
lim = lim (vn+1 − vn ).
n→∞ n n→∞

Từ đây về sau chúng ta gọi Hệ quả 1.2.5 và dạng phát biểu tương
đương của nó là Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro.
Tiếp theo chúng tôi trình bày một dạng khác của định lý Stolz-Cesàro.
0
Định lý 1.2.7 (Trường hợp ). Nếu {an } và {bn } là hai dãy số thực
0
thỏa mãn

i. lim an = lim bn = 0,
n→∞ n→∞

ii. {bn } là dãy số giảm,


an+1 − an
iii. lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn
an
thì lim = l.
n→∞ bn

Chứng minh. Ta chia ba trường hợp sau:


an+1 − an
- Trường hợp 1: lim = l ∈ R. Khi đó, với bất kỳ  > 0, tồn
n→∞ bn+1 − bn
tại một chỉ số N sao cho
an+1 − an
l−< < l + ,
bn+1 − bn
với mọi n ≥ N . Vì {bn } là dãy số giảm, nên bn+1 − bn < 0 với mọi n.
Suy ra

(l − )(bn+1 − bn ) > an+1 − an > (l + )(bn+1 − bn ),

với mọi n ≥ N . Cố định số n, viết các bất đẳng thức trên tương ứng với
n, n + 1, . . . , n + p, ta được

(l − )(bn+2 − bn+1 ) > an+2 − an+1 > (l + )(bn+2 − bn+1 )


(l − )(bn+3 − bn+2 ) > an+3 − an+2 > (l + )(bn+3 − bn+2 )
13

......
(l − )(bn+p − bn+p−1 ) > an+p − an+p−1 > (l + )(bn+p − bn+p−1 ).

Cộng từng vế các bất đẳng thức trên ta nhận được

(l − )(bn+p − bn ) > an+p − an > (l + )(bn+p − bn ).

Cho p → ∞, ta được

(l − )(−bn ) ≥ −an ≥ (l + )(−bn ).

Do vậy ta kết luận được rằng


an
(l − ) ≥ ≥ (l + ) với mọi n ≥ N.
bn
an+1 − an
+ Trường hợp 2: lim = ∞. Khi đó với  > 0, tồn tại một chỉ
n→∞ bn+1 − bn
số N sao cho
an+1 − an
>  với mọi n ≥ N.
bn+1 − bn
Với m > n ≥ N ta có:
m−1
X m−1
X
an − am = (ak − ak+1 ) >  (bk − bk+1 ) = (bn − bm ), (1.1)
k=n k=n

và do đó  
an bm am
> 1− + .
bn bn bn
an
Giữ n cố định và cho m → ∞, ta nhận được >  với mọi m > n ≥ N .
bn
an
Từ đó ta kết luận lim = ∞.
n→∞ bn
an+1 − an
- Trường hợp 3: lim = −∞. Trường hợp này được chứng minh
n→∞ bn+1 − bn
tương tự như ở Trường hợp 2.

Nhận xét 1.2.8. Dạng phát biểu đảo của Định lý 1.2.7 sẽ không còn
đúng, nghĩa là với giả thiết lim an = lim bn = 0, {bn } là dãy số giảm
n→∞ n→∞
an
và lim = l thì chưa chắc có khẳng định
n→∞ bn

an+1 − an
lim = l.
n→∞ bn+1 − bn
14

1 1 an
Thực vậy, chọn an = 3n −(−1)n và bn = 3n +(−1)n , ta có lim = 1 và
n→∞ bn

an+1 − an (3n + (−1)n )(3n + 3 + (−1)n+1 ) 3 + 2(−1)n


= · .
bn+1 − bn (3n − (−1)n )(3n + 3 − (−1)n+1 ) 3 + 2(−1)n+1

Dễ dàng chỉ ra rằng không tồn tại giới hạn


an+1 − an
lim .
n→∞ bn+1 − bn

Dạng đảo của định lý Stolz-Cesàro được phát biểu như sau.

Định lý 1.2.9. Nếu {an } và {bn } là hai dãy số thực thỏa mãn

i. {bn } là dãy số dương, tăng ngặt và không bị chặn trên.


bn+1
ii. lim = L ∈ R \ {1},
n→∞ bn
an
iii. lim = l ∈ R,
n→∞ bn

an+1 − an
Khi đó, lim = l.
n→∞ bn+1 − bn

Chứng minh. Chúng ta có


an+1 an+1 − an bn+1 an bn
= (1 − )+
bn+1 bn+1 − bn bn bn bn+1
Lấy qua giới hạn hai vế của đẳng thức trên ta thu được:
an+1 − an
l = (1 − L) lim + lL.
n→∞ bn+1 − bn

an+1 − an
Suy ra lim = l.
n→∞ bn+1 − bn

1.2.2 Một số dạng mở rộng của định lý Stolz-Cesàro

Phần đầu của mục này chúng tôi trình bày một số mở rộng của định
lý Stolz-Cesàro được đưa ra bởi Gabriel Nagy ([9]).

Định lý mở rộng của Định lý 1.2.1 được phát biểu như sau.
15


X
Định lý 1.2.10. Nếu {bn } là dãy số thực dương sao cho bn = ∞, thì
n=1
với bất kì dãy {an } ⊂ R ta có các bất đẳng thức
a1 + a2 + . . . + an an
lim sup ≤ lim sup ; (1.2)
n→∞ b1 + b2 + . . . + bn n→∞ bn

a1 + a2 + . . . + an an
lim inf ≥ lim inf . (1.3)
n→∞ b1 + b2 + . . . + bn n→∞ bn
 
an
Đặc biệt, nếu dãy có giới hạn, thì
bn
a1 + a2 + . . . + an an
lim = lim .
n→∞ b1 + b2 + . . . + bn n→∞ bn

Chứng minh. Ta chỉ cần chứng minh (1.2), bất đẳng thức (1.3) được
chứng minh bằng cách thay thế an bởi −an .
Bất đẳng thức (1.2) là tầm thường, nếu vế phải là +∞. Giả sử rằng
an
giá trị L = lim sup là hữu hạn hoặc −∞. Lấy l > L, theo định nghĩa
n→∞ bn
của lim sup, tồn tại một số chỉ số k ∈ N sao cho
an
≤ l, ∀ n > k. (1.4)
bn
Sử dụng (1.4) ta có bất đẳng thức

a1 +a2 +. . .+an ≤ a1 +. . .+ak +l(bk+1 +bk+2 +. . .+bn ), ∀n > k. (1.5)

Đặt a1 + a2 + . . . + an = An và b1 + b2 + . . . + bn = Bn , bất đẳng thức


trên trở thành
An ≤ Ak + l(Bn − Bk ), ∀n > k.

Chia hai vế của bất đẳng thức trên cho Bn ta được


An Ak − lBk
≤l+ . (1.6)
Bn Bn
Vì Bn → ∞, cố định k lấy giới hạn cận trên trong (1.6) ta nhận được
An
lim sup ≤ l. Nói cách khác, ta được bất đẳng thức
n→∞ Bn

a1 + . . . + an
lim sup ≤ l, ∀l ≥ L,
n→∞ b1 + . . . + bn
16

suy ra
a1 + . . . + an
lim sup ≤ L.
n→∞ b1 + . . . + bn

Để thấy rõ định lý trên là mở rộng của Định lý 1.2.1 chúng ta phát


biểu lại dưới dạng tương đương sau.

Định lý 1.2.11. Nếu {yn } là dãy tăng ngặt với lim yn = ∞, thì với bất
n→∞
kì dãy {xn } có các bất đẳng thức sau
xn xn − xn−1
lim sup ≤ lim sup ; (1.7)
n→∞ yn n→∞ yn − yn−1

xn xn − xn−1
lim inf ≥ lim inf . (1.8)
n→∞ yn n→∞ yn − yn−1

xn − xn−1
 
Đặc biệt, nếu dãy có giới hạn thì
yn − yn−1
xn xn − xn−1
lim = lim .
n→∞ yn n→∞ yn − yn−1

Chứng minh. Do lim yn = ∞, không mất tính tổng quát ta giả sử tất cả
n→∞
các yn đều dương. Xét các dãy {an } và {bn }, xác định bởi a1 = x1 , b1 = y1
và an = xn − xn−1 , bn = yn − yn−1 , ∀n ≥ 2, khi đó ta có xn = a1 + . . . + an
và yn = b1 + . . . + bn . Như vậy định lý được chứng minh.

Từ kết quả mở rộng trên chúng ta thu được các hệ quả sau.

Hệ quả 1.2.12. Bất kì dãy {an } ⊂ R ta có các bất đẳng thức sau
a1 + a2 + . . . + an
lim sup ≤ lim sup an ; (1.9)
n→∞ n n→∞

a1 + a2 + . . . + an
lim inf ≥ lim inf an . (1.10)
n→∞ n n→∞

Đặc biệt, nếu dãy {an } có giới hạn thì


a1 + a2 + . . . + an
lim = lim an .
n→∞ n n→∞

Chứng minh. Trường hợp đặc biệt của Định lý 1.2.10 với bn = 1.
17

Nhận xét 1.2.13. Bằng cách sử dụng phương pháp đổi biến thích hợp,
đặt xn = a1 + a2 + . . . + an ta thu được phát biểu dưới dạng tương đương
với hệ quả trên như sau:
Cho dãy bất kỳ {xn }, ta có các bất đẳng thức sau
xn
lim sup ≤ lim sup(xn − xn−1 ); (1.11)
n→∞ n n→∞
xn
lim inf ≥ lim inf (xn − xn−1 ). (1.12)
n→∞ n n→∞

Đặc biệt, nếu dãy (xn − xn−1 )∞n=1 có giới hạn thì

xn
lim = lim (xn − xn−1 ).
n→∞ n n→∞

Hệ quả 1.2.12 và dạng phát biểu tương đương của nó ta gọi chung là
Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro mở rộng.
Hệ quả sau là mở rộng cho định lý trung bình nhân.

Hệ quả 1.2.14. Với bất kì dãy số dương {an } có các bất đẳng thức sau

lim sup n
a1 a2 . . . an ≤ lim sup an ; (1.13)
n→∞ n→∞

lim inf n
a1 a2 . . . an ≥ lim inf an . (1.14)
n→∞ n→∞

Đặc biệt, nếu dãy {an } có giới hạn thì



lim n
a1 a2 . . . an = lim an .
n→∞ n→∞

Chứng minh. Đặt bn = ln an , ta có


b1 + b2 + . . . + bn

n
a1 a2 . . . an = e n .

Theo Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro mở rộng, ta có


b1 + b2 + . . . + bn
lim sup e n ≤ lim sup ebn ;
n→∞ n→∞

b1 + b2 + . . . + bn
lim inf e n ≥ lim inf ebn .
n→∞ n→∞

Từ đây ta có điều phải chứng minh.


18

Nhận xét 1.2.15. Đặt xn = a1 a2 . . . an ta có phát biểu tương đương với


hệ quả trên: Đối với mỗi dãy số dương {xn }, ta có các bất đẳng thức sau
√ xn
lim sup n xn ≤ lim sup ; (1.15)
n→∞ n→∞ xn−1
√ xn
lim inf n xn ≥ lim inf . (1.16)
n→∞ n→∞ xn−1
 
xn
Đặc biệt, nếu dãy có giới hạn thì
xn−1
√ xn
lim n xn = lim .
n→∞ n→∞ xn−1

Tếp theo, chúng tôi trình bày một số mở rộng của định lý Stolz-Cesàro
được đưa ra bởi S. Puspană ([10]).
S. Puspană đã mở rộng Định lý 1.2.1 qua định lý sau đây.

Định lý 1.2.16. Nếu {an }và {bn } là hai dãy số thực thỏa mãn

i. lim |bn | = ∞,
n→∞
( n−1
)
1 X
ii. |bi+1 − bi | bị chặn,
|bn | i=1
an+1 − an
iii. lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn
an
thì lim = l.
n→∞ bn

Chứng minh. Cho ε > 0 và dãy ở (ii) bị chặn trên bởi M , khi đó, tồn tại
m ∈ N sao cho ∀n ≥ m ta có

an+1 − an
< ε ,

− l
n+1 − bn
b 2M

tương đương với


ε
|an+1 − an − l(bn+1 − bn )| < |bn+1 − bn |.
2M
Từ đây suy ra
n−1
ε X ε
|an − am − l(bn − bm )| < |bi+1 − bi | ≤ |bn |, ∀n ≥ m.
2M i=m 2
19

Do đó ta được

an − am ε |bn |

b −b − l 2 |b − b | , ∀n > m.
<
n m n m

Cuối cùng ta có

am − lbm − −
 
an a n a m b n b m
− l = + − l
b
n
b n b − b b
n m
n
|am − lbm | an − am |bn |
< + − l .
|bn | bn − bm |bn − bm |
|am − lbm | ε ε ε
< + < + = ε, ∀n ≥ m.
|bn | 2 2 2
Định lý được chứng minh.

Nhận xét 1.2.17. Cho {bn } là dãy đơn điệu tăng và không bị chặn trên.
Khi đó, ta dễ dàng chứng minh được các điều kiện (i) và (ii) trong Định
lý 1.2.16 được thỏa mãn. Mặt khác, dãy {−bn } đơn điệu giảm, bị chặn
trên và cũng thỏa mãn các điều kiện (i) và (ii) trong Định lý 1.2.16. Do
đó định lý trên là một mở rộng thực sự của Định lý 1.2.1.

Chúng ta có hệ quả sau.

Hệ quả 1.2.18. Nếu {an }và {bn } là hai dãy số thực thỏa mãn

i. {|bn |} tăng ngặt và không bị chặn;


|bn+1 − bn |
 
ii. bị chặn;
|bn+1 | − |bn |
an+1 − an
iii. lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn
an
thì lim = l.
n→∞ bn

|bn+1 − bn |
 
Chứng minh. Giả sử dãy bị chặn bởi M , nghĩa là
|bn+1 | − |bn |
|bk+1 − bk |
≤ M, ∀k ∈ N∗ .
|bk+1 | − |bk |
Điều này cùng với (i) suy ra

|bk+1 − bk | ≤ M (|bk+1 | − |bk |), ∀k ∈ N∗ .


20

Áp dụng bất đẳng thức này với k = 1, 2, ..., n ta có

|b2 − b1 | ≤ M (|b2 | − |b1 |),

|b3 − b2 | ≤ M (|b3 | − |b2 |),

............................................

|bn+1 − bn | ≤ M (|bn+1 | − |bn |).

Cộng các bất đẳng thức trên ta thu được


n
X
|bk+1 − bk | ≤ M (|bn+1 | − |b1 |) ≤ M |bn+1 |.
k=1

Suy ra
n
1 X
|bk+1 − bk | ≤ M,
|bn+1 | k=1

và do đó điều kiện (ii) trong Định lý 1.2.16 thỏa mãn. Điều kiện (i) trong
Định lý 1.2.16 hiển nhiên đúng. Hệ quả được chứng minh.

Mở rộng Định lý 1.2.7 S. Puspană thu được kết quả sau.

Định lý 1.2.19. Nếu {an }và {bn } là hai dãy số thực thỏa mãn:

i. lim an = lim bn = 0;
n→∞ n→∞
( n−1
)
1 X
ii. |bi+1 − bi | bị chặn;
|bn | i=1
an+1 − an
iii. lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn

an
thì lim = l.
n→∞ bn

Chứng minh. Nếu ε > 0 và M là cận trên của dãy ở (ii), thì tồn tại
m ∈ N sao cho ∀n ≥ m ta có

an+1 − an
< ε .

− l
n+1 − bn
b M
21

Điều này tương đương với


ε
|an+1 − an − l(bn+1 − bn )| < |bn+1 − bn |,
M
suy ra
n+p−1
ε X
|an+1 − an − l(bn+1 − bn )| < |bi+1 − bi | < ε|bn+p |, ∀n ≥ m, p ≥ 1.
M i=n
Nhưng với n ∈ N bất kì, có một dãy số tự nhiên tăng ngặt {p(k)} sao
cho |bn+p(k) | ≤ |bn |, ∀k ≥ 1, vì thế ta có thể giả sử rằng

|bn+p | ≤ |bn |, ∀n ≥ m, p ≥ 1.

Do đó ta có

|an+p − an − l(bn+p − bn )| < ε|bn |, ∀n ≥ m, p ≥ 1.

Cho p → ∞ trong bất đẳng thức trên ta được



an
|an − lbn | < ε|bn | ⇔ − l < ε, ∀n ≥ m,
bn
an
tương đương với lim = l. Định lý được chứng minh.
n→∞ bn

Nhận xét 1.2.20. Cho {bn } là dãy đơn điệu giảm thỏa mãn lim bn . Khi
n→∞
đó, ta dễ dàng chứng minh được điều kiện (ii) trong Định lý 1.2.16 được
thỏa mãn. Mặt khác, dãy {−bn } đơn điệu tăng thỏa mãn lim (−bn ) = 0
n→∞
và cũng thỏa mãn điều kiện (ii) trong Định lý 1.2.16. Điều này cho ta
thấy Định lý 1.2.16 là một mở rộng thực sự của Định lý 1.2.1.
Chúng ta dễ dàng chứng minh được hệ quả sau.
Hệ quả 1.2.21. Nếu {an }và {bn } là hai dãy số thực thỏa mãn:
i. lim an = lim bn = 0;
n→∞ n→∞

ii. {|bn |} giảm ngặt;


|bn+1 − bn |
 
iii. bị chặn;
|bn+1 | − |bn |
an+1 − an
iv. lim = l ∈ R,
n→∞ bn+1 − bn
an
thì lim = l.
n→∞ bn
22

1.2.3 Một số dạng mới của định lý Stolz-Cesàro

Phần này, chúng tôi trình bày một số dạng mới của định lý Stolz-
Cesàro được đưa ra bởi Cristinel Mortici trong [8]. Cristinel Mortici quan
tâm tới sự tồn tại và giá trị của giới hạn
an+1 − an an
 
lim − . (1.17)
n→∞ bn+1 − bn bn
an+1 − an an
Chúng ta thấy rằng khi các giới hạn lim và lim tồn tại
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn
và hữu hạn thì tồn tại giới hạn (1.17). Đặc biệt hơn, khi các giả thiết
an+1 − an
của định lý Stolz-Cesàro được thỏa mãn và các giới hạn lim ,
n→∞ bn+1 − bn
an
lim hữu hạn thì giới hạn (1.17) bằng 0. Tuy nhiên điều ngược lại thì
n→∞ bn
chưa chắc đúng, nghĩa là tồn tại giới hạn (1.17) thì chưa chắc tồn tại
an+1 − an an
các giới hạn lim và lim . Để chỉ ra, chúng ta xét hai dãy
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn
số {an } và {bn } với an = 2n λn , bn = 2n , trong đó dãy {λn } được định
nghĩa bởi
1 1 2 1 2 3 1 1 2 3 4
1, 1+ , 2, 2− , 2− , 1+ , 1+ , 1+ , 2, 2− , 2− , 2− , 2− , 2− , ···
2 3 3 4 4 4 5 5 5 5 5
Chúng ta có
 n+1
an+1 − an an 2 λn+1 − 2n λn
  
lim − = lim − λn
n→∞ bn+1 − bn bn n→∞ 2n
= lim (λn+1 − λn ) = 0.
n→+∞

an
Mặt khác lim = lim λn là không tồn tại.
n→∞ bn n→+∞

Định lý 1.2.22. Cho hai dãy số thực {an } và {bn }, {bn } là dãy số dương,
tăng ngặt và không bị chặn trên. Nếu tồn tại giới hạn
an+1 − an an
 
lim − = 0,
n→∞ bn+1 − bn bn
thì chúng ta có  
an+1 an
lim − = 0.
n→∞ bn+1 bn
23

Chứng minh. Đặt abnn = λn , ta có

an+1 − an an λn+1 bn+1 − λn bn


 
lim − = lim
n→∞ bn+1 − bn bn n→∞ bn+1 − bn
 
bn
= (λn+1 − λn ) 1 + → 0.
bn+1 − bn
Sử dụng bất đẳng thức
 
bn
0 ≤ |λn+1 − λn | ≤ |λn+1 − λn | 1 + → 0,
bn+1 − bn
ta thu được lim (λn+1 − λn ) = 0.
n→∞

Để thu được các kết quả khác khi giới hạn (1.17) tồn tại và khác
không, chúng ta trình bày bổ đề sau.

Bổ đề 1.2.23. Cho {bn } ⊂ (0, +∞) là dãy số thực tăng ngặt và không
bị chặn trên. Khi đó chuỗi số sau phân kỳ

X bn
(1 − ). (1.18)
n=1
b n+1

bn
Chứng minh. Đặt αn = 1 − bn+1 . Nếu lim αn 6= 0 thì theo tiêu chuẩn
n→∞
điều kiện cần (1.18) phân kỳ. Sau đây, ta giả thiết lim αn = 0. Chúng
n→∞
ta có
b1
bn = , n ≥ 2.
(1 − α1 )(1 − α2 )...(1 − αn−1 )
Khi n → +∞ ta thu được (1 − α1 )(1 − α2 )...(1 − αn−1 ) → 0 (do {bn }
không bị chặn trên). Hệ quả là chuỗi số sau phân kỳ

X
[− ln(1 − αn )].
n=1

− ln(1 − αn )
Mặt khác, ta có lim = 1, do đó (1.18) phân kỳ.
n→∞ αn
Định lý 1.2.24. Cho hai dãy số thực {an } và {bn } ⊂ (0, +∞), {bn } là
dãy số tăng ngặt, không bị chặn trên. Nếu tồn tại giới hạn
an+1 − an an
 
lim − = l 6= 0
n→∞ bn+1 − bn bn
24

thì chúng ta có
an+1 − an an
lim = lim = ∞.
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn

Chứng minh. Đặt


an+1 an
− bn
an+1 − an an bn+1
wn = − = bn
.
bn+1 − bn bn 1 − bn+1
Đặt {un } là dãy tổng riêng của chuỗi số (1.18), lúc này ta có
an+1 an
− bn
an+1 − an an bn+1
wn = − = . (1.19)
bn+1 − bn bn un+1 − un
Theo Bổ đề (1.2.23) thì dãy {un } tăng ngặt và không bị chặn trên. Áp
dụng Định lý 1.2.1 ta thu được
an+1 an
− bn an
bn+1
lim = l ⇒ lim bn = l 6= 0.
n→∞ un+1 − un n→∞ un
an
Điều này cùng với lim un = +∞ suy ra lim = +∞. Áp dụng Định
n→∞ n→∞ bn
an+1 − an
lý 1.2.1 một lần nữa ta thu được lim = +∞
n→∞ bn+1 − bn

Định lý 1.2.25. Cho hai dãy số thực {an } và {bn } ⊂ (0, +∞), {bn } là
dãy số tăng ngặt, không bị chặn trên. Nếu tồn tại giới hạn
an+1 − an an
 
lim inf − >0
n→∞ bn+1 − bn bn
thì chúng ta có
an+1 − an an
lim = lim = ∞.
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn

Chứng minh. Đặt xn = abnn − abn−1


n−1
và {yn } là dãy tổng riêng của chuỗi số
(1.18) (a0 = y0 = 0, b0 = 1). Áp dụng Định lý 1.2.10 cho hai dãy {xn }
và {yn } ta có
an+1 an
an − bn
bn bn+1
lim ≥ lim > 0.
n→∞ yn n→∞ yn+1 − yn
an
bn an
Suy ra lim > 0. Điều này cùng với lim un = +∞ suy ra lim =
n→∞ yn n→∞ n→∞ bn
an+1 − an
+∞. Áp dụng Định lý 1.2.1 ta thu được lim = +∞
n→∞ bn+1 − bn
25

Định lý sau xét trường hợp {bn } là dãy số tăng ngặt và bị chặn trên.

Định lý 1.2.26. Cho hai dãy số thực {an } và {bn } ⊂ (0, +∞), {bn } là
dãy số tăng ngặt và bị chặn trên. Nếu chuỗi số

X bn
(1 − ).
n=1
b n+1

hội tụ và tồn tại giới hạn


an+1 − an an
 
lim − = l 6= 0
n→∞ bn+1 − bn bn
thì chúng ta có
an+1 − an an
lim = l và lim = 0.
n→∞ bn+1 − bn n→∞ bn

Chứng minh. Ta đặt {un } là dãy tổng riêng của chuỗi số (1.18) với các
giá trị (a0 = y0 = 0, b0 = 1). Do chuỗi số (1.18) hội tụ nên tồn tại giới
hạn lim un = u ∈ (0, +∞) và {u − un } là dãy số đơn điệu giảm, hội tụ
n→∞
về 0. Áp dụng Định lý 1.2.7 và sử dụng (1.19) ta có
an+1 an
− bn
an+1 − an an
 
bn+1
−l = − lim − = lim
n→∞ bn+1 − bn bn n→∞ (u − un+1 ) − (u − un )

và do đó an
bn
lim − l 6= 0.
n→∞ u − un
an an+1 − an
Suy ra lim = 0. Điều này cùng giả thiết ta có lim = l.
n→∞ bn n→∞ bn+1 − bn
26

Chương 2

Một số ứng dụng của định lý


Stolz-Cesàro

Chương này tìm hiểu một số ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro trong
việc tính giới hạn của dãy, hàm số, tính tổng lũy thừa của các số nguyên
và ứng dụng giải bài toán của P. P. Dalyay về hàm số tuần hoàn.

2.1 Tính giới hạn của dãy số

Trong phần này chúng tôi áp dụng định lý Stolz-Cesàro để giải một
số bài toán tính giới hạn của dãy số và xét sự hội tụ hay phân kỳ của
chuỗi số.

Ứng dụng đầu tiên của định lý Stolz-Cesàro mà chúng tôi trình bày ở
0
đây là để chứng minh quy tắc L Hopital, đây là quy tắc rất hiệu quả để
tìm giới hạn của hàm số. Định lý Stolz-Cesàro được xem như phiên bản
0
rời rạc của quy tắc L Hopital.

0
Quy tắc L Hopital: Cho f và g là các hàm khả vi trên một khoảng
f 0 (x)
chứa A, lim f (x) = ∞, lim g(x) = ∞ và lim 0 = L. Khi đó
x→A x→A x→A g (x)

f (x)
lim = L.
x→A g(x)

Chúng ta cũng giả thiết thêm rằng g 0 (x) 6= 0 với mọi x gần A. Quy
27

0
tắc L Hopital vẫn còn đúng khi A = ∞ hay lim f (x) = lim g(x) = 0.
x→A x→A
Sau đây là chứng minh chi tiết của quy tắc.
Chứng minh: Ta chỉ cần chứng minh trong trường hợp A = +∞
và lim f (x) = +∞, lim g(x) = +∞. Các trường hợp khác ta đổi biến
x→A x→A
thích hợp để quy về trường hợp đã chứng minh. Do g 0 (x) 6= 0 với mọi
x thuộc khoảng (α, +∞) và lim g(x) = +∞ nên g(x) là hàm tăng
x→A
ngặt trên (α, +∞). Chọn dãy {tn } tăng ngặt trong (α, +∞) thỏa mãn
lim tn = +∞ và đặt xn = f (tn ), yn = g(tn ). Theo định lý giá trị trung
n→∞
bình Cauchy 1.1.27 thì với mỗi n ≥ 2, tồn tại sn ∈ (tn−1 , tn ) sao cho
f (tn ) − f (tn−1 ) f 0 (sn )
= 0 . (2.1)
g(tn ) − g(tn−1 ) g (sn )
Do {tn } tăng ngặt nên {tn } cũng tăng ngặt, và do đó lim sn = +∞.
n→∞
Suy ra
f 0 (sn )
lim = L.
x→A g 0 (sn )

Điều này cùng (2.1) ta có


xn − xn−1
= L.
yn − yn−1
Do g(x) tăng ngặt trên (α, +∞) nên {yn } tăng ngặt và lim yn = +∞.
n→∞
xn
Theo Định lý 1.2.1 ta có lim = L. Đây là điều phải chứng minh.
n→∞ yn

Tiếp theo chúng tôi sẽ cho người đọc thấy được hiệu quả của các định
lý Stolz-Cesàro trong tính giới hạn của dãy số.

Bài toán 2.1.1. Tính


√ √ √
1 + 2 2 + 3 3 + ... + n n
lim √ .
n→∞ n2 n
√ √ √ √
Lời giải. Đặt an = 1 + 2 2 + 3 3 + . . . + n n và bn = n2 n. Khi đó
{bn } là dãy tăng và không bị chặn trên. Áp dụng Định lý Stolz-Cesàro
1.2.1 cho hai dãy {an } và {bn } chúng ta có
√ √ √
1 + 2 2 + 3 3 + ... + n n
lim √
n→∞ n2 n
28

an+1 − an
= lim
n→∞ bn+1 − bn

(n + 1) n + 1
= lim √ √
n→∞ (n + 1)2 n + 1 − n2 n
p
(n + 1)3
= lim p √
n→∞ (n + 1)5 − n5
p p √
(n + 1)3 ( (n + 1)5 + n5 )
= lim
n→∞ (n + 1)5 − n5

n4 + 4n3 + 6n2 + 4n + 1 + n8 + 3n7 + 3n6 + n5
= lim
n→∞ 5n4 + 10n3 +q10n2 + 5n + 1
4 6 4 1
1+ n + n2 +n3 + n4 + 1 + n3 + 3
n2 + 1
n3 2
= lim = .
n→∞ 5 + 10 10 5 1
n + n2 + n3 + n4
5

Tổng quát cho bài toán trên chúng ta có bài toán sau.

Bài toán 2.1.2. Nếu p ∈ N∗ , tính


1p + 2p + 3p + . . . + np
lim .
n→∞ np+1
Lời giải. Đặt an = 1p + 2p + 3p + . . . + np và bn = np+1 . Khi đó {bn } là
dãy tăng và không bị chặn trên. Áp dụng Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1 cho
hai dãy {an } và {bn } chúng ta có
1p + 2p + 3p + . . . + np an+1 − an
lim = lim
n→∞ np+1 n→∞ bn+1 − bn
(n + 1)p
= lim
n→∞ (n + 1)p+1 − np+1

np + Cp1 np−1 + . . .
= lim 1 p 2 p−1 + . . .
n→∞ C
p+1 n + Cp+1 n
1 1
= 1 = .
Cp+1 p+1


Bài toán 2.1.3. Tính


11 + 22 + 33 + . . . + nn
lim .
n→∞ nn
29

Lời giải. Đặt an = 11 + 22 + 33 + . . . + nn và bn = nn . Khi đó {bn } là


dãy tăng và không bị chặn trên. Áp dụng Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1 cho
hai dãy {an } và {bn } chúng ta có
11 + 2 2 + 3 3 + . . . + n n an+1 − an
lim = lim
n→∞ nn n→∞ bn+1 − bn

(n + 1)n+1
= lim
n→∞ (n + 1)n+1 − nn

(1 + n1 )n+1
= lim
n→∞ (1 + 1 )n+1 − 1
n n
e
= = 1.
e−0


Bài toán 2.1.4. Tính q


n 2
Cn+k
X
lim .
n→∞
k=1
n2

Lời giải. Theo Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1, ta có


q q q q
2 2 2 2
n
X Cn+k C2n+1 + C2n+2 − Cn+1
lim 2
= lim
n→∞
k=1
n n→∞ 2n + 1
p p p
1 2n(2n + 1) + (2n + 1)(2n + 2) − n(n + 1)
= √ lim
2 n→∞ q 2n + 1
q q
1 4 + n + 4 + n + n2 − 1 + n1
2 6 2
3
= √ lim = √ .
2 n→∞ 2 + n1 2 2


Tiếp theo, chúng ta trình bày một số ứng dụng của định lý Stolz-
Cesàro trong bài toán xét sự hội tụ hay phân kỳ của chuỗi số.
1
Bài toán 2.1.5. Xét một dãy số thực dương {an } sao cho an+1 − =
an+1
1
an + với mọi n ≥ 1. Đặt
an
1 1 1 1
un = √ + + ... + .
n n a1 a2 an
30

Xét sự hội tụ hay phân kỳ chuỗi số

u1 + u2 + . . . + un . . . .

Lời giải. Để xét sự hội tụ hay phân kỳ của chuỗi số trên, ta so sánh
với chuỗi số +∞ 1
P
n=1 vn với vn = n . Chúng ta cần tính giới hạn của

un 1 1 1 1
=√ + + ... + .
vn n a1 a2 an
Rõ ràng {an } là một dãy tăng, nếu nó có giới hạn hữu hạn l thì
1 1 2
l− = l + ⇒ = 0,
l l l
1
mâu thuẫn. Do đó an có giới hạn vô hạn. Cho yn = 2
+ a2n . Thì ta có
an
yn+1 = yn + 4. Vì vậy

y2 = y1 + 4
y3 = y2 + 4
...
yn+1 = yn + 4.

Cộng các phương trình lại ta được yn+1 = y1 + 4n, viết lại như sau
1
a2n+1 + = y1 + 4n
a2n+1
 1 2
⇔ an+1 + = y1 + 2 + 4n
an+1
1 p
⇔ an+1 + = 4n + y1 + 2
an+1
p
⇒ a2n+1 − 4n + y1 + 2 · an+1 + 1 = 0.
√ √
4n + y1 + 2 ± 4n + y1 − 2
Từ đó suy ra an+1 = . Giả sử
2
√ √
4n + y1 + 2 − 4n + y1 − 2
an+1 =
2
thì
√ √
4n + y1 + 2 − 4n + y1 − 2
lim an+1 =
n→∞ 2
31

2
=√ √ = 0.
4n + y1 + 2 + 4n + y1 − 2
Điều này sai, do đó
√ √
4n + y1 + 2 + 4n + y1 − 2
an+1 = .
2
Theo Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1, ta có
1
1 1 1 1 an
lim √ + + ... + = lim √ √
n→∞ n a1 a2 an n→∞ n+1− n
√ √
n+ n+1
= lim
n→∞ an+1
√ √
2( n + n + 1)
= lim √ √
n→∞ 4n + y1 + 2 + 4n + y1 − 2
 q 
1
2 1+ 1+ n
= lim q q = 1.
n→∞ y1 2 y1 2
4+ n + n + 4+ n − n
P+∞
Do chuỗi số n=1 vn phân kỳ, theo dấu hiệu so sánh, chuỗi số cần xét là
phân kỳ. 

Bài toán 2.1.6. Cho dãy số (un ) xác định bởi u1 = 1, u2 = 0 và công
thức truy hồi eun+2 = eun − un , với mọi n ∈ N∗ . Đặt
n−1
1 X
un = 3 (n − k)u2k−1 .
n k=1

Xét sự hội tụ hay phân kỳ chuỗi số u1 + u2 + . . . + un . . . .

Lời giải. Để xét sự hội tụ hay phân kỳ của chuỗi số trên, ta so sánh
với chuỗi số +∞ 1
P
n=1 vn với vn = n2 . Chúng ta cần tính giới hạn của

n−1
un 1X
= (n − k)u2k−1 .
vn n k=1

Dễ thấy u2n = 0 với mọi n ∈ N∗ nên lim u2n = 0. Ta chứng minh dãy
n→∞
(u2n+1 ) cũng có giới hạn bằng 0.
32

Trước tiên ta chứng minh dãy {u2n+1 } bị chặn dưới bởi 0 theo qui nạp.
Thật vậy, ta có u1 = 1 > 0 , giả sử u2n+1 > 0. Do hàm số f (x) = ex − x
đồng biến trên (0; +∞) suy ra

f (u2n+1 ) > f (0) = 1 ⇔ eu2n+1 − u2n+1 > 1


⇔ eu2n+3 > 1 + u2n+1 > 1
⇔ u2n+3 > 0

Vậy dãy {u2n+1 } bị chặn dưới bởi 0.


Tiếp theo ta chứng minh dãy {u2n+1 } là dãy giảm. Ta có

eu2n+3 − eu2n+1 = eu2n+1 − u2n+1 − eu2n+1


= −u2n+1 < 0
⇒ u2n+3 < u2n+1

từ đó {u2n+1 } giảm và bị chặn dưới nên có giới hạn. Giả sử lim u2n+1 = a
n→∞
từ hệ thức truy hồi suy ra en = en − a ⇔ a = 0.

Từ hai trường hợp trên ta có lim un = 0 suy ra lim eun = 1. Theo


n→∞ n→∞
định lí trung bình cộng Stolz-Cesàro ta có
eu1 + eu2 + . . . + eu2 n
lim =0
n→∞ 2n
(eu1 + eu3 + . . . + eu2n−1 ) + (eu2 + eu4 + . . . + eu2 n )
⇔ lim = 1,
n→∞ 2n

tương đương với


(eu1 + eu3 + . . . + eu2n−1 ) + n
lim = 1, (2.2)
n→∞ 2n
(do eu2 + eu4 + . . . + eu2 n = n). Từ hệ thức truy hồi ta có

eu2n−1 = eu1 − (u1 + u3 + . . . + u2k−3 ),

với k = 2, . . . , n, do đó
n−1
X
u1 u3 u2n−1 u1
e + e + ... + e = ne − (n − k)u2k−1 = neu1 − Sn .
k=1
33

Từ (2.2) ta có
n−1
1  u1 X 
lim ne − (n − k)u2k−1 + n = 1,
n→∞ 2n
k=1

tương đương với


e n−1
1 X 1
lim − (n − k)u2k−1 + = 1.
n→∞ 2 2n k=1 2

Suy ra
n−1
1X
lim (n − k)u2k−1 = e − 1.
n→∞ n
k=1
P+∞
Do chuỗi số n=1 vn hội tụ, theo dấu hiệu so sánh, chuỗi số cần xét là
hội tụ.


Các bài toán sau đây được giải bằng cách áp dụng Định lý trung bình
nhân Stolz-Cesàro.

Bài toán 2.1.7. Cho k là một số tự nhiên bất kỳ lớn hơn 1. Tính
p
lim n n .
Cnk
n→∞

n
Lời giải. Đặt un = Cnk . Theo Định lý trung bình nhân Stolz-Cesàro,
ta có

n = lim un+1
p
n
lim Cnk
n→∞ n→∞ un
(nk + 1)(nk + 2)...(nk + k)
= lim
n→∞ (n + 1)(nk − n + 1)(nk − n + 2)...(nk − n + k − 1)

kk
= .
(k − 1)k−1


Bài toán 2.1.8. Tính


n
lim √ .
n→∞ n n!
34

n
Lời giải. Đặt un = √
n
n!
. Theo Định lý trung bình nhân Stolz-Cesàro,
ta có
r
n n
n n
lim √ = lim
n→∞ n n! n→∞ n!
un+1
= lim
n→∞ un
(n+1)n+1
(n+1)!
= lim nn
n→∞
n!
(n + 1)n+1
= lim n
n→∞ n · (n + 1)
 1 n
= lim 1 + = e.
n→∞ n


Bài toán 2.1.9. Cho dãy {an } là một cấp số cộng dương với công sai
d > 0. Tính 1
n(a1 a2 ...an ) n
lim .
n→∞ a1 + a2 + ... + an

nn (a1 a2 ...an )
Lời giải. Đặt un = (a1 +a2 +...+an )n . Theo Định lý trung bình nhân Stolz-
Cesàro, ta có
√ un+1
lim n
un = lim
n→∞ n→∞ un
a1 +a2 +...+an
(n + 1)an+1 n

= lim a1 +a2 +...+an+1
n→∞ a1 + a2 + ... + an+1
n+1
2an+1 2a1 + (n − 1)d 
= lim
n→∞ a1 + an+1 2a1 + nd
= 2e−1 .

Ứng dụng của Định lý 1.2.7 được thể hiện qua một số bài toán sau.

Bài toán 2.1.10. Tính giới hạn sau


1 1
lim (n + 1)!(e − 2 − − ... − ).
n→∞ 2 n!
35

1
Lời giải. Đặt bn = n! và
1 1
an = e − 2 − − ... − .
2 n!
Ta có khai triển Taylo của ex tại 0 là
1 1
ex = 1 + x + x2 + ... + xn + ...
2 n!
Suy ra
1 1
e=1+1+ + ... + + ...,
2 n!
và do đó lim an = 0. Theo Định lý 1.2.7, ta có
n→∞

e − 1 − 12 − ... − 1
n! an+1 − an
lim 1 = lim
n→∞ n→∞ an+1 − bn
(n+1)!
(e − 1 − 21 − ... − n!1 ) − (e − 1 − 12 − ... − 1
(n−1)! )
= lim 1 1
n→∞
(n+1)! − n!
− n!1
= lim 1 1 = 1.
(n+1)! −
n→∞
n!

Bài toán 2.1.11. Tính giới hạn sau


1 π2 π4 (−1)n π 2n 
lim (2n + 2)! − 2 + 4 − ... + 2n .
n→∞ 2 6 2! 6 4! 6 (2n)!
1
Lời giải. Đặt bn = (2n+2)! và

1 π2 π4 (−1)n π 2n
an = − 2 + 4 − ... + 2n .
2 6 2! 6 4! 6 (2n)!
Ta có khai triển Taylo của cos x tại 0 là
x2 n x
2n
cos x = 1 − + ... + (−1) + ....
2! (2n)!
Suy ra
1 π π2 π4 (−1)n π 2n
= cos( ) = 1 − 2 + 4 − ... + 2n + ....
2 6 6 2! 6 4! 6 (2n)!
36

và do đó lim an = 0. Theo Định lý 1.2.7, ta có


n→∞
an an+1 − an
lim = lim
n→∞ bn n→∞ an+1 − bn
π2 π4 (−1)n+1 π 2n+2 π2 π4 (−1)n π 2n
( 12 − 62 2! + 64 4! − ... + 1
62n+2 (2n+2)! ) − ( 2 − 62 2! + 64 4! − ... + 62n (2n)! )
= lim 1 1
(2n+4)! − (2n+2)!
n→∞

(−1)n+1 π 2n+2
62n+2 (2n+2)!
= lim 1 1 = 0.
(2n+4)! − (2n+2)!
n→∞


Tiếp theo, chúng ta trình bày ứng dụng của Định lý trung bình cộng
Stolz-Cesàro để giải một lớp các bài toán giới hạn liên quan đến dãy {un }
xác định bởi :
un+1 = un + uan1 + uan2 + ... + uank ,
trong đó a1 , a2 , ... ak là những số thực cho trước.

Bài toán 2.1.12 (Olympic Toán SV toàn quốc 2015). Cho dãy số {an }
xác định bởi 2an+1 − 2an + a2n = 0. Tìm điều kiện của a0 để dãy {an } có
giới hạn hữu hạn. Trong trường hợp này, tìm lim (nan ).
n→+∞

Lời giải. Ta có 2(an+1 − an ) = −a2n ≥ 0, suy ra dãy {an } đơn điệu


giảm. Giả sử {an } có giới hạn hữu hạn là A, từ 2an+1 − 2an + a2n = 0 ta
có 2A − 2A + A2 = 0 hay A = 0.
Nếu a0 < 0 thì {an } không thể có giới hạn bằng 0 do {an } đơn điệu
giảm.
Nếu a0 > 2 thì a1 < 0 do đó {an } không thể có giới hạn bằng 0 do {an }
đơn điệu giảm.
Nếu 0 ≤ a0 ≤ 2 thì 0 ≤ an ≤ 2, ∀n, do đó {an } có giới hạn bằng 0.
Tiếp theo chúng ta tính lim (nan ).
n→+∞
Cách 1: Nếu a0 = 0 hoặc a0 = 2 thì lim (nan ) = 0.
n→+∞
Nếu 0 < a0 < 2 ta có
1 2 1 1
= = + .
an+1 2an+1 − a2n 2 − an an
37

Suy ra
n−1
1 1 X 1
− = ,
an a0 i=0
2 − a i

theo Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro, ta có


n−1
1X 1 1 1
lim = lim = .
n→+∞ n
i=0
2 − ai n→+∞ 2 − an−1 2

Vậy từ đẳng thức trước đó, ta có ngay lim (nan ) = 2.


n→+∞
Cách 2: Nếu a0 = 0 hoặc a0 = 2 thì lim (nan ) = 0.
n→+∞
an+1 an
Nếu 0 < a0 < 2 ta có lim = lim (1 − 2 ) = 1. Theo Định lý
n→+∞ an n→+∞
trung bình cộng Stolz-Cesàro, ta có
1 1
1 −
an a an an 1
lim = lim n+1 = lim = .
n→+∞ n n→+∞ (n + 1) − n n→+∞ 2an+1 2

Do đó lim (nan ) = 2. 
n→+∞

Bài toán 2.1.13 (Tạp chí Toán học và Tuổi trẻ số 420). Cho dãy số
1001
{xn } được xác định bởi x1 = và xn+1 = xn − x2n + x3n − x4n + ... +
1003

x2011
n − x 2012
n , ∀n ∈ N . Tính lim( nxn ).
n→+∞

Lời giải. Từ công thức xác định dãy, ta có:


xn (1 − x2012
n )
xn+1 = xn (1 − xn + x2n − ... + x2010
n − x2011
n ) = .
1 + xn
Ta có 0 < x1 < 1, giả sử 0 < xn < 1. Ta thấy :
xn+1 1 − x2012
n
0< = < 1 ⇒ 0 < xn+1 < xn .
xn 1 + xn
Như vậy dãy {xn } giảm và bị chặn dưới bởi 0 nên có giới hạn hữu hạn
L, chuyển qua giới hạn
L(1 − L2012 )
L= ⇔ L = 0.
1+L
Do đó lim xn = 0.
n→+∞
38

Ta xét:
1 1 1 + xn 1 1 + x2011
n
− = 2012
− = → 1.
xn+1 xn xn (1 − xn ) xn 1 − x2012
n

Theo Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro, ta có


 
xn 1 1
lim (nxn ) = lim −1 = lim − =1
n→+∞ n→+∞ n n→+∞ xn+1 xn

Việc quy định dạng dãy số có công thức truy hồi dạng un+1 = un +
uan1 + uan2 + ... + uank , chỉ mang tính hình thức bởi lẽ có rất nhiều những
dãy số không theo dạng này nhưng ta vẫn có thể áp dụng Định lý trung
bình cộng Stolz-Cesàro. Xem tiếp các bài toán sau.

toán 2.1.14. Cho dãy số {un } xác định bởi u1 = −2 và un+1 =


Bài √
1 − 1 − 4un
, với mọi n ∈ N∗ . Tính lim nun .
2 n→∞

2u
Lời giải. Ta có un+1 = √ n và u1 < 0 nên dễ dàng chứng
1 + 1 − 4un
minh được un < 0 với mọi n ∈ N∗ . Mặt khác,
2u
un+1 = √ n
1 + 1 − 4un

⇔2un+1 − 1 = − 1 − 4un
⇒4u2n+1 − 4un = u2n+1 − 4un+1 + 1 = 1 − 4un

Do đó un+1 − un = u2n+1 > 0 hay un+1 > un , ∀n ∈ N∗ . Suy ra {un } có


giới hạn. Giả sử lim un = a, từ đẳng thức un+1 − un = u2n+1 . Chuyển
n→∞
qua giới hạn ta được a2 = a − a, suy ra a = 0. Ta có
1 1 1 1 1
− = − 2 =− ,
un+1 un un+1 un+1 − un+1 1 − un+1
suy ra    
1 1 1
lim − = lim − = −1.
n→∞ un+1 un n→∞ 1 − un+1
1
Theo Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro suy ra lim = −1, do
n→∞ nun
vậy lim nun = −1. 
n→∞
39

Bài toán 2.1.15. Cho dãy số (un ) xác định bởi 0 < u1 < 1 và

un+1 (1 + un ) = un − u2013
n , với mọi n ∈ N .

Tính lim nun .


n→∞

Lời giải. Ta có
un − u2013
n
un+1 (1 + un ) = un − u2013
n ⇔ un+1 = (2.3)
1 + un
Do u1 ∈ (0; 1) nên từ (2.3) dễ dàng chứng minh được un ∈ (0; 1) với mọi
n ∈ N∗ . Lại có
un − u2013
n −u2013
n − u2n
un+1 − u1 = − un = <0
1 + un 1 + un
nên {un } giảm và bị chặn dưới. Suy ra {un } có giới hạn hữu hạn. Giả sử
lim un = a, từ (2.3) suy ra
n→∞

a − a2013

a =0
a= ⇔
1+a a = −1
mà un > 0 với mọi n ∈ N∗ nên a = 0, hay lim un = 0.
n→∞
Xét hiệu
1 1 1 + un 1 1 + u2011
n
− = 2013
− =
un+1 un un − un un 1 − u2012
n
suy ra
 1 1 1 + u2011
n
lim − = lim =1
n→∞ un+1 un n→∞ 1 − u2012
n
1
từ đó theo Định lí trung bình cộng Stolz-Cesàro, ta có lim =1⇒
n→∞ nun
lim nun = 1. 
n→∞

Sau đây, chúng ta cập


 đến những bài toán liên quan đến việc xác định
β
un
hằng số β sao cho dãy có giới hạn hữu hạn khác 0.
n
Bài toán 2.1.16 (Vietnam Team Selection Test 1993). Dãy số {an } xác
1
định bởi a1 = 1 và an+1 = an + √ , n = 1, 2, ... Hãy tìm tất cả các số
an
 β
an
thực β để dãy số có giới hạn hữu hạn khác 0.
n
40

Lời giải.
Dễ dàng chứng minh được rằng an → +∞. Xét hiệu
1 3/2
 
3/2 3/2
(an+1 ) − an = an + √ − a3/2
n
an
 3/2
1 1/3 1
= 2/3
+ x n −
xn xn
(1 + xn )3/2 − 1
=
xn
(1 + xn )3 − 1
=  
xn (1 + xn )3/2 + 1
x2n + 3xn + 3
 
3 1
= → xn = .
(1 + xn )3/2 + 1 2 3/2
an
1 3/2 3 aβ
Theo Định lý trung bình cộng Stolz-Cesàro thì lim an = . Từ n =
n→∞ n 2 n
3/2
an β−3/2
an cùng với chú ý lim an = +∞ ta có các kết luận sau:
n  n→∞
aβn

3
Nếu mà β > thì lim = +∞.
2 n→∞ n
 β
3 an
Nếu mà β < thì lim = 0.
2 n→∞ n
Như vậy giá trị duy nhất thoả mãn bài toán là β = 3/2. 
b
 β  xét 2.1.17. Với dãy số un+1 = un + un thì điều kiện để dãy
Nhận
an
có giới hạn hữu hạn khác 0 là β = 1 − b. Trong bài toán trên thì
n
do b = −1/2 nên ta tìm được β = 3/2. Ta xét thêm bài toán sau

Bài toán 2.1.18. Cho dãy (un ) xác định bởi số hạng đầu u1 = 1 và công
1
√ với mọi n ∈ N∗ . Tìm tất cả các số thực β sao
thức un+1 = un + 2012
un
 β
un
cho dãy số có giới hạn hữu hạn và khác 0.
n
Lời giải. Trong bài toán này, do b = −1/2012 nên ta tìm được β =
2013
1 + 1/2012 = 2012 . Sau đây là chi tiết lời giải:
Ta có
1
u2012
n+1 = (un + √ )2012
2012
un
41

2012
X  1 k
= u2012
n + k
C2012 (un )2012−k √
k=1
2012
un
> u2012
n + 2012.

Do un ≥ 1, với mọi n ∈ N∗ ta có u2012 2012


n+1 > un + 2012 với mọi n ∈ N∗ .
Áp dụng đánh giá này liên tiếp ta được

u2012
n > u2012
1 + 2012n = 2012n + 1,

2012
suy ra un > 2012n + 1. Điều này cho ta khẳng định lim un = +∞.
n→∞
Xét hiệu
2013 2013  1  20132012 2013
un+1 − un
2012 2012
= un + 2012 √ − un2012
un
2013  1  2013
= un 1 + 2013 − un2012
2012

un2012
h 1  2013
2012
i 1
= 1 + 2013 − 1 : 2013 .
un2012 un2012
Đặt
1
xn = 2013 ⇒ lim xn = 0.
n→∞
un 2012

Do đó
2013
2013 2013 (1 + xn ) 2012 − 1
lim (un+1 − un
2012 2012
) = lim
n→∞ n→∞ xn
2013
(1 + x) 2012 − 1
= lim
x→0 x
2013
= f 0 (0) = ,
2012
2013
(áp dụng quy tắc ĹHopital với f (x) = (1 + x) 2012 ). Theo Định lí trung
bình Stolz-Cesàro suy ra
2013
un2012 2013
lim = .
n→∞ n 2012
Ta viết lại
2013
uβn un2012 β− 2013
= · un 2012
n n
42

và từ đây suy ra
 2013
0 khi β < 2012
uβn  2013 2013
lim = khi β = 2012
n→∞ n  2012

2013
+∞ khi β > 2012
 uβ 
n 2013
Vậy dãy số có giới hạn hữu hạn và khác 0 khi β = 2012 . 
n

Ta xét bài toán tổng quát hơn với dãy un+1 = un + uan1 + uan2 + ... + uank .

Bài toán 2.1.19. Cho dãy số {xn } được xác định bởi x0 = 1 và

3 4
xn+1 = xn + √ + √ , n = 0, 1, 2, ...
3
xn 4
xn
nx o
n
Tìm tất cả các số thực m sao cho dãy số có giới hạn hữu hạn
nm
khác 0.

Lời giải.
nx o
n
Ta thấy dãy có giới hạn hữu hạn khác 0 khi và chỉ khi dãy
( 1/m ) nm
xn
có giới hạn hữu hạn khác 0. Dễ thấy lim(xn ) = +∞. Xét
n
 5/4
5/4 3 4
xn+1 − x5/4
n = xn + 1/3 + 1/4 − x5/4
n
xn xn
1
Đặt yn = 5/4 thì :
xn
!5/4
5/4 1 1
xn+1 − x5/4
n = 4/5
+ 3yn4/15 + 4yn1/5 −
yn yn
 5/4
16/15
1+ 3yn + 4yn −1
=
yn
5
(zn + 1) − 1
=
yn .tn
zn + 5zn4 + 10zn3 + 10zn2 + 5zn
5
=
yn .tn
43

1/15
zn5 /yn + 5zn4 /yn + 10zn3 /yn + 10zn2 /yn + 5(3yn + 4) 20
= → =5
(1 + zn )15/4 + (1 + zn )10/4 + (1 + zn )5/4 + 1 4
16/15
Trong đó zn = 3yn +4yn , tn = (1+zn )15/4 +(1+zn )10/4 +(1+zn )5/4 +1.
5/4
xn
Theo Định lí trung bình cộng Stolz-Cesàro, ta có lim = 5.
n
1/m
xn 5/4 1/m−5/4
Từ = xnn .xn ta có kết luận
n !
1/m
1 5 xn
Nếu > thì lim = +∞.
m 4 n
1/m
!
1 5 xn
Nếu < thì lim = 0.
m 4 n
1 5 4
Như vậy phải có = ⇔ m = và đây là giá trị duy nhất thoả
m 4 5
mãn bài toán. 
−1 −1
Nhận xét 2.1.20. Ta thấy a1 = , a2 = và số m cần tìm thoả
3 4
mãn
−1
 
1 5 4
= 1 − max {a1 , a2 } = 1 − = ⇒m= .
m 4 4 5
Xem ra với dãy số xác định bởi un+1 = un +uan1 +uan2 +...+uank thì điều kiện
aβn

để dãy có giới hạn hữu hạn khác 0 là β = 1 − max {a1 , a2 , ..., ak } .
n
Ta xét thêm bài toán sau.

Bài toán 2.1.21 (Tạp chí Toán học và Tuổi trẻ số 434). Cho dãy số
{xn } xác định bởi x1 > 0 cho trước và
1 2 3 2012
xn+1 = xn + + 2 + 3 + ... + 2012 , n = 1, 2, 3...
xn xn xn xn

Tìm tất cả các số thực α sao cho dãy {n.xαn } có giới hạn hữu hạn khác
0.

Lời giải. Dãy {n.xαn } có giới hạn hữu hạn khác 0 khi và chỉ khi dãy
 −α 
xn
có giới hạn hữu hạn khác 0. Như vậy α sẽ thoả mãn
n
−α = 1 − max {−1, −2, ..., −2012} = 2 ⇒ α = −2.
44

Ta thấy rõ hơn qua lời giải chi tiết sau: Dễ thấy lim xn = +∞ thế nên
1
nếu đặt yn = thì lim yn = 0. Xét
xn
 2
1 2 2012
x2n+1 − x2n = xn + + 2 + ... + 2012 − x2n
xn xn xn
2012 2
   
1 2 2012 1 2
= 2xn + + ... + 2012 + + + ... + 2012
xn x2n xn xn x2n xn
= 2 + 2(2yn + 3yn + ... + 2012yn ) + (yn + 2yn + ... + 2012yn2012 ) → 2
2 2011 2

x2n
Theo Định lí trung bình cộng Stolz-Cesàro thì lim = 2. Điều này cùng
n
x−α
n x2n −α−2
với = .xn . cho ta kết luận
n n
x−α
Nếu mà α > −2 thì lim n = +∞
n
x−α
Nếu α < −2 thì lim n = 0.
n
Như vậy α = −2 là đáp số duy nhất của bài toán. 

Các bài toán tiếp theo cho ta thấy ứng dụng của các mở rộng của
Puspană.

Bài toán 2.1.22. Nếu {xn } và {un } là hai dãy số thực sao cho {un } là
dãy số dương và lim un = u ∈ (1, +∞) thì dãy {xn } hội tụ nếu và chỉ
n→∞
nếu dãy {un xn+1 − xn } hội tụ, khi đó ta có
1
lim xn = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ u − 1 n→∞
Lời giải. Đặt an = u1 u2 ...un−1 xn và bn = u1 u2 ...un−1 . Khi đó, ta có
an
xn = bn và
an+1 − an
un xn+1 − xn = .
bn+1 − bn
Ngoài ra, do {un } là dãy số dương và lim un = u ∈ (1, +∞) nên {bn }
n→∞
bn 1
là dãy số đơn điệu tăng ngặt, không bị chặn trên và lim = 6= 1.
n→∞ bn+1 u
Giả sử dãy {un xn+1 − xn } có giới hạn, áp dụng Định lý 1.2.1 đối với hai
dãy an và bn ta chỉ ra {xn } có giới hạn. Ngược lại, nếu {xn } có giới hạn
45

thì theo Định lý 1.2.9 dãy {un xn+1 − xn } có giới hạn và


un xn+1 − xn 1
lim xn = lim = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ n→∞ un − 1 u − 1 n→∞


Bài toán 2.1.23. Cho {xn } và {un } là hai dãy số thực thỏa mãn biểu
thức giới hạn lim un = u, |u| > 1. Nếu dãy {un xn+1 − xn } hội tụ thì dãy
n→∞
{xn } hội tụ, khi đó ta có
1
lim xn = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ u − 1 n→∞
Lời giải. Đặt an = u1 u2 ...un−1 xn và bn = u1 u2 ...un−1 . Khi đó, ta có
an
xn = bn và
an+1 − an
un xn+1 − xn = .
bn+1 − bn
Do lim un = u, |u| > 1 nên {|bn |} là dãy số đơn điệu tăng ngặt, không
n→∞
|bn+1 − bn |
 
bị chặn trên và bị chặn. Giả sử dãy {un xn+1 − xn } hội
|bn+1 | − |bn |
tụ, áp dụng Hệ quả 1.2.18 đối với hai dãy an và bn ta chỉ ra {xn } hội tụ

un xn+1 − xn 1
lim xn = lim = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ n→∞ un − 1 u − 1 n→∞


Bài toán 2.1.24. Cho {xn } và {un } là hai dãy số thực sao cho {xn } bị
chặn và lim un = u, |u| < 1. Nếu dãy {un xn+1 − xn } hội tụ thì dãy {xn }
n→∞
hội tụ, khi đó ta có
1
lim xn = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ u − 1 n→∞
Lời giải. Đặt an = u1 u2 ...un−1 xn và bn = u1 u2 ...un−1 . Khi đó, ta có
an
xn = bn và
an+1 − an
un xn+1 − xn = .
bn+1 − bn
Do lim un = u, |u| < 1, {xn } bị chặn nên lim an = lim bn = 0, {|bn |}
n→∞ n→∞ n→∞
|bn+1 − bn |
 
giảm ngặt và bị chặn. Giả sử dãy {un xn+1 − xn } hội tụ,
|bn+1 | − |bn |
46

áp dụng Hệ quả 1.2.21 đối với hai dãy an và bn ta chỉ ra {xn } hội tụ và
un xn+1 − xn 1
lim xn = lim = lim (un xn+1 − xn ).
n→∞ n→∞ un − 1 u − 1 n→∞


2.2 Tổng các lũy thừa với số mũ nguyên

Từ nhiều năm trước ta đã biết rằng tổng lũy thừa các số nguyên dạng
n
ik là một đa thức bậc k + 1 theo biến n với các hệ số hữu tỷ.
P
Sk (n) =
i=1
Ví dụ, ta biết rằng

1 + 2 + . . . + n = 21 n2 + 21 n.
12 + 22 + . . . + n2 = 31 n3 + 12 n2 + 61 n
13 + 23 + . . . + n3 = 14 n4 + 21 n3 + 41 n2 .

Để có những kết quả trên chúng ta thường sử dụng phương pháp quy
nạp để chứng minh. Bằng cách này chúng ta chưa xây dựng được phương
n
ik với k nguyên dương bất kỳ.
P
pháp tổng quát để tính được Sk (n) =
i=1
Trong phần này, ta trình bày ứng dụng của định lý Stolz-Cesàro vào
xác định các hệ số của đa thức này Sk (n).

Giả sử

Sk (n) = 1k + 2k + . . . + nk = ck+1 nk+1 + ck nk + . . . + c1 n + c0

trong đó c0 = 0. Để tính ck+1 , ta chia biểu thức trên cho nk+1 :


1k + 2k + . . . + nk − ck nk − . . . − c1 n
ck+1 = lim .
n→∞ nk+1
Lấy giới hạn hai vế ta thu được
1k + 2k + . . . + nk
ck+1 = lim .
n→∞ nk+1
Áp dụng Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1 ta có
nk 1
ck+1 = lim k+1 = . (2.4)
n→∞ n − (n − 1)k+1 k+1
47

Với j = 1, 2, . . . , k,
Sk (n) − ck+1 nk+1 − ck nk − . . . − cj+1 nj+1 − cj−1 nj−1 . . . − c1 n − c0
cj =
nj
với mọi n. Cho n → +∞ ta được
Sk (n) − ck+1 nk+1 − ck nk − . . . − cj+1 nj+1
cj = lim .
n→∞ nj
Áp dụng Định lý Stolz-Cesàro 1.2.1 ta có
nk −ck+1 (nk+1 −(n−1)k+1 )−ck (nk −(n−1)k )−...−cj+1 (nj+1 −(n−1)j+1 )
cj = lim . (2.5)
n→∞ nj − (n − 1)j
Bậc cao nhất dưới mẫu số là jnj−1 . Ta biết giới hạn này tồn tại, do đó,
tất cả các số hạng có bậc cao hơn j − 1 trên tử số phải triệt tiêu, tất cả
số hạng có bậc nhỏ hơn sẽ không ảnh hưởng đến giới hạn. Mở rộng số
hạng trên tử số và rút gọn, ta thấy số hạng bậc (j − 1) bằng
h i
k−j j−1 k−j−1 j−1 j−1
(−1) ck+1 Ck+1 + (−1) ck Ck + . . . + cj+1 Cj+1 nj−1 .

Điều này cùng với (2.5) ta được


j−1
(−1)k−j ck+1 Ck+1 j−1
+ (−1)k−j−1 ck Ckj−1 + . . . + cj+1 Cj+1
cj = (2.6)
j
Bây giờ áp dụng (2.4) và (2.6) ta có thể tính truy hồi ck+1 , ck , . . . , c0 . Ví
dụ,

k ck+1 ck ck−1 . . . Sk (n)


0 1 n
1 1 1 2 1
1 2 2 2n + 2n
1 1 1 1 3 1 2 1
2 3 2 6 3n + 2n + 6n
n
ik
P
Như vậy, chúng ta có được công thức truy hồi tính tổng Sk (n) =
i=1
với k nguyên dương bất kỳ.

2.3 Bài toán 11174 của P. P. Dalyay

Trong phần này, chúng tôi trình bày lại lời giải của E. J. Ionascu cho
bài toán 11174. Bài toán này được đưa ra bởi P. P. Dalyay trong [5] và E.
48

J. Ionascu đã sử dụng định lý Stolz-Cesàro trong lời giải của mình ([6]).
Sau đây, là phát biểu của bài bài toán 11174.
Bài toán 11174 Cho f và g là hàm liên tục, khác hằng, ánh xạ R
vào R thỏa mãn các điều kiện sau:
1. f tuần hoàn.
g(xn )
2. Tồn tại dãy {xn }n≥1 sao cho lim xn = ∞ và lim = ∞.
n→∞ n→∞ xn
3. f ◦ g khác hằng trên R.
Kiểm tra tính tuần hoàn của h = f ◦ g .

Để giải bài toán trên, E. J. Ionascu chứng minh định lý sau.

Định lý 2.3.1. Cho f và g là các hàm liên tục khác hằng, từ R vào R
và thỏa mãn các điều sau:
(i) f tuần hoàn.
(ii) Tồn tại các dãy {xn }n≥1 và {yn }n≥1 sao cho

g(xn ) − g(yn )
inf |xn − yn | > 0 và lim = ∞.
n n→∞ xn − yn
Dưới các giả thiết trên hàm h = f ◦ g không thể tuần hoàn.

Chứng minh. Để chứng minh h = f ◦ g không thể tuần hoàn, áp dụng


hệ quả 1.1.23, ta chứng minh rằng h không liên tục đều. Ta bắt đầu với
f và g thỏa mãn (i) và (ii) của định lý. Bởi vì g liên tục và theo tính
chất (ii) ta thấy rằng đoạn In := g([xn , yn ]) (hoặc In := g([yn , xn ])), với
n đủ lớn, phải là một đoạn có độ dài lớn hơn chu kỳ tuần hoàn T của
f. Do đó miền giá trị của f bằng với miền giá trị của h = f ◦ g . Vì f
khác hằng nên h khác hằng. Cho nên, ta có thể chọn α và β sao cho
f (g(α)) 6= f (g(β)) và đặt ε0 = |f (g(α)) − f (g(β))| > 0. Ta muốn chỉ ra
rằng định nghĩa của hàm liên tục đều không thỏa mãn với ε0 này.

Ta cố định n ∈ N đủ lớn để đảm bảo |In | > 2T và ký hiệu #(g(α))


là số giá trị nguyên của k sao cho g(α) + kT thuộc In . Khi đó, dễ thấy
|g(xn ) − g(yn )|
#(g(α)) > − 1 > 1.
T
49

Tương tự, ký hiệu #g(β) là số số nguyên k sao cho g(β) + kT thuộc In .


|g(xn ) − g(yn )|
Một lần nữa, ta có #(g(β)) > − 1 > 1.
T
Rõ ràng rằng các giá trị của g(α) + kT (k ∈ Z) xen kẽ nhau với
các giá trị của g(β) + kT (k ∈ Z). Do g liên tục, áp dụng liên tiếp
Định lý giá trị trung gian 1.1.24, ta có thể tìm được hai dãy uk và vk
trong khoảng [xn , yn ] (hoặc [yn , xn ]) đều tăng và xen kẽ nhau sao cho
g(uk ) = g(α) + lk T và g(vk ) = g(β) + sk T với lk , sk ∈ Z. Số đoạn có
dạng [uk , vk ) (hoặc [vk , uk ), [vk , uk+1 ),v.v..) ít nhất là

M := min{2(#(g(α) − 1)), 2(#(g(β) − 1))} ≥ 2.

Các đoạn này tạo thành một phân hoạch của đoạn con của Jn := [xn , yn ]
(hoặc Jn := [yn , xn ]) có độ dài |xn − yn |. Suy ra ít nhất một trong các
|xn − yn |
đoạn có độ dài nhỏ hơn hoặc bằng .
M
Ta ký hiệu đoạn như vậy là [ζn , ηn ] và chú ý rằng
|xn − yn | |xn − yn | 1
|ζn −ηn | ≤ < |g(x )−g(y )| = 2 |g(xn )−g(yn )|
→ 0 khi n → ∞,
M 2 n T n −4 − 4
T |xn −yn | |xn −yn |
(2.7)
và |f (g(ζn )) − f (g(ηn ))| = ε0 . Với δ > 0 tùy ý nhưng cố định, ta chọn
n sao cho |ζn − ηn | < δ. Do có (2.7) nên ta có thể chọn được n như vậy.
Với n này, ta có |h(ζn ) − h(ηn )| ≥ ε0 , điều này chứng minh rằng h không
liên tục đều.

Sau đây, là lời giải của Bài toán 11174. Trong lời giải chúng ta sẽ sử
dụng một mở rộng của G. Nagy là Định lý 2.3.1.

Giả sử f, g và {xn } thỏa mãn các điều kiện 1-3 trong Bài toán 11174.
Ta có thể tìm dãy con {xnk } của xn sao cho xnk+1 − xnk ≥ 1 với mọi k và
g(xnk ) g(xnk )
lim = ∞ hoặc lim = −∞. Không giảm tính tổng quát,
k→∞ xnk k→∞ xnk
ta có thể giả sử xảy ra trường hợp đầu tiên bởi vì trường hợp thứ hai
được suy ra từ trường hợp đầu tiên bằng cách đổi g bởi −g . Áp dụng
50

Định lý 1.2.11 cho hai dãy {g(xnk )} và {xnk }, ta có


g(xnk+1 ) − g(xnk )
lim sup = ∞.
k→∞ xnk+1 − xnk

Điều này chứng minh sự tồn tại của hai dãy trong (ii) như trong Định
lý 2.3.1. Do đó, ta có thể áp dụng Định lý 2.3.1 cho f và g và thu được
h = f ◦ g không tuần hoàn.
51

KẾT LUẬN

Luận văn trình bày được một số nội dung như sau:
- Tổng hợp một số khái niệm, định lý cơ bản về dãy số, hàm số và
chuỗi số.
- Trình bày một số dạng cổ điển, dạng mở rộng và một số dạng mới
của định lý Stolz-Cesàro.
- Đưa ra một số bài toán ứng dụng trực tiếp của định lý Stolz-Cesàro
trong việc tính giới hạn của dãy số, xét sự hội tụ của chuỗi số.
- Đề cập tới các ứng dụng khác của định lý Stolz-Cesàro như: tính
tổng hữu hạn của các lũy thừa nguyên, sử dụng định lý Stolz-Cesàro để
nghiên cứu tính chất tuần hoàn của hàm số trong bài toán 11147 của P.
P. Dalyay.
52

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

[1] Lê Phúc Lữ (2013), Tổng hợp các bài toán về dãy số, giới hạn trong
các đề thi học sinh giỏi các tỉnh, thành phố năm học 2011-2012 và
một số vấn đề liên quan, tổng hợp và giới thiệu.
https://tailieu.vn/doc/tong-hop-cac-bai-toan-ve-day-so-gioi-
han-trong-de-thi-hsg-cac-tinh-thanh-pho-nam-hoc-2011-2012-v-
1759568.html

[2] Nguyễn Văn Mậu (2005), Chuyên đề chọn lọc dãy số và áp dụng, Nhà
xuất bản Giáo dục.

[3] Nguyễn Văn Mậu, Lê Ngọc Lăng, Phạm Thế Long, Nguyễn Minh
Tuấn (2006), Tuyển tập Olympic toán sinh viên toàn quốc 1993 -2005,
Hà Nội.

[4] Kỷ yếu Olympic toán sinh viên toàn quốc các năm 2014, 2015, 2016,
Hội toán học Việt Nam.

Tiếng Anh

[5] P. P. Dalyay(2005), "Problem 11147", Amer. Math. Monthly, 112(8),


pp. 43-48.

[6] E. J. Ionascu (2008), "Twin problems from the Monthly and the Stolz-
Cesàro Lemma", Crux Mathematicorum with Mathematical May-hem,
34(7), pp. 424-429.
53

[7] S.H. Kung (2009), "Sums of integer powers via the Stolz-Cesàro the-
orem", Coll.Math. J. 40(1), pp. 42-44

[8] C. Mortici (2011), "New forms of Stolz-Cesàro lemma", Int. J. Math.


Educ. Sci. Technol. 42(5), pp. 692-696.

[9] G. Nagy, "The Stolz-Cesàro theorem", Preprint, p. 4. Manuscript


available electronically at
http://www.math.ksu.edu/Gnagy/snippets/Stolz-Cesàro.pdf

[10] S. Puspană, "Generalizations of Stolz-Cesàro Theorems", This text


is available under the Creative Commons Attribution, http: //ser-
vices.artofproblemsolving.com/download.php.

[11] O. Stolz (1879), "U’ber die grenzwerte der quotienten", Math. Ann.
15, pp. 556-559.

You might also like