You are on page 1of 21

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO MÔN HỌC


Học phần Điều khiển quá trình

Nhóm 02
Tìm hiểu về Công nghệ sản xuất etanol
từ khí thải nhà máy thép của công ty
LanzaTech Ltd.

Nhóm sinh viên: MSSV


Nguyễn Chí Phúc 20202674
Mai Quang Vinh 20202726
Trần Văn Cường 20202589
Phạm Việt Hùng 20202635

Hà Nội, 18 tháng 12 năm 2023


Mục lục

1 Tổng quan công nghệ và giới thiệu về nhà máy 2


1.1 Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2 Về tập đoàn LanzaTech Global . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.3 Tổng quan về quy trình và thiết kế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3.1 Thu thập khí thải từ nhà máy thép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3.2 Xử lý tiền xử lý khí thải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3.3 Lên men khí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3.4 Quá trình lên men và tạo etanol . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.3.5 Tách sản phẩm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3.6 Thu sản phẩm etanol . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.7 Sơ đồ khối tổng quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.8 Tính chất vật lí của các thành phần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

2 Quy trình sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép 12
2.1 Lưu đồ P&ID .................................................................................................... 12
2.2 Khuấy trộn nguyên liệu, nuôi vi khuẩn ................................................................12
2.3 Quá trình lên men và tạo etanol....................................................................... 12
2.4 Chưng cất etanol.............................................................................................. 14

3 Thiết bị phần cứng - Reactor 16


3.1 Tổng quan về Airlift reactor .............................................................................. 16
3.2 Vai trò của OKTOP®9000 airlift reactor ........................................................... 16
3.3 Cấu tạo............................................................................................................. 17
3.4 Một số thông số của lò phản ứng .................................................................... 18

Danh mục tham khảo 19

1
Chương 1
Tổng quan công nghệ và giới thiệu về nhà
máy

1.1 Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất


Đến năm 2017, hầu hết khí thải công nghiệp đều được đốt cháy hoặc thải ra không khí. Tuy
nhiên, các khí thải này được tạo ra bởi nhà máy lọc dầu, nhà máy giấy, nhà máy điện và
nhà máy sản xuất thép có tiềm năng để chuyển đổi thành các sản phẩm có giá trị. Lên men
khí là một phương pháp mới trong việc thu hồi và tái sử dụng carbon, giải quyết vấn đề này.
Nó sử dụng các dòng vi khuẩn cụ thể có thể sinh sống trên các khí giàu carbon monoxide
và chuyển đổi chúng thành các hợp chất và nhiên liệu hữu ích. Quá trình này cho phép sản
xuất liên tục các nhiên liệu sinh học bền vững ở quy mô lớn, đưa ra một lựa chọn hấp dẫn
thay thế cho việc chưa tận dụng đầy đủ các nguồn carbon này.
Một số công ty/ tập đoàn đã áp dụng công nghệ trên

2
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Công ty Năm thành lập Số nhân sự Trụ sở Doanh thu


NZ, USA, 2013 USD
LanzaTech Ltd. 2005 95
UK, CN 5,7M
2013 EUR
Coskata Inc. 2007 66 USA
1,3M
2013 EUR
Calysta Energy 2011 19 USA
0,3M
2013 EUR
Newlight Technology LLC 2003 32 USA
2M
2013 EUR
Kiverdi Inc 2008 8 USA
0,4M
2013 EUR
Electrochaea LLC 2010 15 USA, DK
0.3M
2009 EUR
Unibio A/S 2001 14 DK
0.3M
2013 EUR
Krajete GmbH 2012 11 AUS
0,2M
2013 EUR
Biosyntha Technology Ltd 2011 11 UK
0,2M
SUI, UK, 2013 EUR
INEO BIO SA 2011 70
USA 13M
2013 EUR
Intrexon (Intrexon Energy Partners) 2010 208 USA
17,2M
2013 EUR
Arzeda Corp 2008 5 USA
0,3M

Bảng 1.1: Danh sách công ty phát triển công nghệ điều chế từ khí thải

1.2 Về tập đoàn LanzaTech Global


LanzaTech Global là một công ty công nghệ tiên phong và định hướng bền vững có trụ sở
tại Chicago, Illinois, là một công ty công nghệ tiên phong trong lĩnh vực tái chế và sử dụng
lại khí thải công nghiệp. Thành lập vào năm 2005, với mục tiêu giảm thiểu tác động của
ngành công nghiệp lên môi trường, LanzaTech đã phát triển các giải pháp đột phá nhằm
biến đổi các khí thải độc hại thành nguồn tài nguyên có giá trị.
Công nghệ độc quyền của LanzaTech cho phép chuyển đổi các khí thải như khí CO, CO2 và
hơi nước từ các nguồn như nhà máy lọc dầu, nhà máy thép và nhà máy giấy thành nhiên liệu
và sản phẩm hóa học bền vững. Quá trình tiên phong này được gọi là "gas fermentation",
trong đó các vi khuẩn đặc biệt được sử dụng để lên men các khí thải thành các sản phẩm
có giá trị.
Với sứ mệnh xây dựng một nền công nghiệp sạch hơn và bền vững, LanzaTech đã tạo ra một
mô hình kinh doanh thành công, kết hợp giữa tiên phong công nghệ và bền vững kinh tế.
Công ty đã thiết lập các đối tác chiến lược và dự án trên toàn cầu, góp phần tạo ra những

3
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Hình 1.1: Minh họa công nghệ trên trang chủ của LanzaTech

thay đổi tích cực đối với cả môi trường và ngành công nghiệp. LanzaTech Global đang dẫn
đầu trong việc xây dựng một tương lai tươi sáng, nơi các khí thải công nghiệp không còn là
vấn đề mà trở thành nguồn tài nguyên tái tạo.
Công nghệ của LanzaTech đã được triển khai tại năm cơ sở công nghiệp với hơn 40.000
giờ hoạt động sử dụng khí thải từ nhà máy thép (BlueScope Steel, New Zealand; Shougang
Steel, Trung Quốc; BaoSteel, Trung Quốc; China Steel, Đài Loan) và khoảng 30.000 giờ sử
dụng khí tổng hợp từ quá trình khí hóa chất thải công nghiệp (Sekisui, Nhật Bản).

1.3 Tổng quan về quy trình và thiết kế


Quá trình chuyển đổi khí thải của nhà máy thép thành etanol là một quá trình mới mẻ và
có khá ít thông tin được công bố. Tuy nhiên, sử dụng lên men khí để thu được etanol và các
sản phẩm khác từ sinh khối là một kỹ thuật đã được phát triển và được sử dụng rộng rãi
ở Brazil và Hoa Kỳ. Sự khác biệt duy nhất cần xem xét là quá trình chuyển đổi sinh khối
thành etanol đòi hỏi một bước tiền xử lý bổ sung để chuyển đổi nguyên liệu thô thành khí
tổng hợp, một quá trình được biết đến là khí hóa. Hình dưới đây mô tả một cái nhìn khái
niệm về quá trình chuyển đổi này, theo các nhà máy lọc sinh học tích hợp của Coskata.

4
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Hình 1.2: Quá trình chuyển đối khí thải thành etanol

Chu trình làm việc của quá trình sản xuất khí etanol từ khí thải của nhà máy thép có thể
được mô tả như sau:

1.3.1 Thu thập khí thải từ nhà máy thép


Khí thải, chứa các thành phần như CO (carbon monoxide), CO2 (carbon dioxide), H2
(hydrogen), và các chất hữu cơ khác, được thu thập từ quá trình sản xuất thép. Các khí
thải được thu thập từ các điểm khác nhau trong quá trình sản xuất thép (lò và lò nung).
Những khí thải này chứa một hỗn hợp gồm khí carbon monoxit (CO), khí hydro (H2) và khí
carbon dioxide (CO2) với tỷ lệ khác nhau, còn được gọi là khí tổng hợp. Ngoài ra, các khí
thải còn chứa khí nitơ (N2) và hạt bụi, cũng như các chất tạp khác trong lượng nhỏ (<1%).
Tại nhà máy thép Tornio của Outokumpu, các khí thải được tạo ra từ quá trình luyện kim
ferrochromium trong lò nung nằm dưới nước. Các thông số về số lượng và thành phần được
hiển thị trong bảng dưới đây:

Lò nung Dung tích (Nm3/h) CO% H2 % CO2% N 2%


SAF1 8000 88 3,6 1,7 6,7
SAF2 14000-16000 87 4,8 5,2 3
SAF3 22000-24000 84 3,9 6 6,1

Bảng 1.2: Thành phần khí thải từ các quá trình lò nung trong nhà máy thép Tornio.

Outokumpu cũng cung cấp thông tin về nhiệt độ và hạt bụi của khí. Theo thông tin này,
khí thoát ra từ lò nung có nhiệt độ 800 °C và chứa trung bình 60 mg/m3 hạt bụi mịn có
đường kính khoảng 10 µm. Tuy nhiên, Outokumpu sử dụng các thiết bị làm mát và bộ lọc
túi trong nhà máy của mình như một phần của hoạt động tái chế hạt bụi. Sau quá trình
làm sạch, nhiệt độ khí là 30 °C, áp suất là áp suất khí quyển, và mật độ hạt bụi là 5 µg/m3
. Các chất tạp không được chỉ định vì chúng có mặt trong lượng nhỏ và không gây hại cho
vi khuẩn

5
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

1.3.2 Xử lý tiền xử lý khí thải


Khí thải được xử lý tiền xử lý để loại bỏ các tạp chất, hợp chất không mong muốn và các
chất gây ô nhiễm khác. Quá trình này có thể bao gồm các bước như làm sạch, loại bỏ bụi,
và xử lý hóa học.
Trước khi khí thải từ lò có thể được chuyển đổi thành ethanol, một số công đoạn chuẩn bị
trước cần được thực hiện. Quy trình này bao gồm hai hoạt động chính được thực hiện theo
thứ tự sau:

• Rửa khí: giảm mật độ hạt bụi để tránh các vấn đề cơ học trong thiết bị

• Tiền xử lý khí: đạt được nhiệt độ và áp suất cần thiết để quá trình lên men diễn ra
hiệu quả. Áp suất được tăng bằng một máy nén để cải thiện tốc độ truyền khối khí
- chất lỏng, trong khi nhiệt độ được giảm bằng cách sử dụng một bộ trao đổi nhiệt
đến giá trị tối ưu cho vi khuẩn hoạt động. Áp suất tối ưu cho dòng khí vào bioreactor
sẽ được nghiên cứu bằng cách sử dụng công cụ phân tích cảm biến từ Aspen Plus®.
Trong khi đó, nhiệt độ được thiết lập theo yêu cầu của vi khuẩn.

Sự có mặt có thể của các khí trạng trong khoảng không được xem xét. Các chất gây ô nhiễm
thông thường được tìm thấy trong khí thải của nhà máy thép bao gồm: các hợp chất lưu
huỳnh (H2S, COS), benzen, toluen, etyl benzen và xylene (XBET), và naftalen (C10H8) .
Ngoài ra, khí oxi có thể có mặt do rò rỉ trong quá trình vận chuyển hoặc trong các hoạt
động tiền xử lý, nhưng nó sẽ được loại bỏ bằng quá trình oxi hóa các tạp chất . Trong khi
đó, các hợp chất lưu huỳnh khí có lợi cho vi khuẩn, trong khi các chất ô nhiễm khác không
đe dọa hoạt động vi khuẩn ở mức độ rất nhỏ . Khí nitơ cũng không gây hại. Tuy nhiên, sự
hiện diện của nó làm giảm hiệu suất bằng cách làm giảm áp suất riêng của các khí khác.
Tuy nhiên, với sự hiện diện thấp của nó trong khí, quyết định là chi phí loại bỏ nó lớn hơn
những mất mát hiệu suất do sự hiện diện của nó gây ra.

1.3.3 Lên men khí


Khí thải tiền xử lý được đưa vào quá trình lên men khí, trong đó các vi sinh vật như vi
khuẩn hoặc nấm men được sử dụng để chuyển đổi các thành phần chính trong khí thải thành
etanol. Quá trình lên men khí xảy ra trong các bể lên men hoặc trong các bioreactor đặc
biệt.
Bảng 2 chứa các loài vi khuẩn chính có khả năng biến đổi khí CO và hidro thành các sản
phẩm có giá trị như ethanol, axetat và 2,3-butanediol. Các vi khuẩn này có thể được chia
thành hai nhóm: vi sinh vật nhiệt đới và vi sinh vật nhiệt nhiệt đới. Do đó, trong khi vi sinh
vật nhiệt đới có nhiệt độ tăng trưởng tối ưu từ 37 đến 40 °C, nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn
nhiệt nhiệt đới dao động từ 55 đến 80 °C. Trong khi đó, giá trị pH thuận lợi dao động từ
5,8 đến 7 tùy thuộc vào loài vi khuẩn.

6
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Trong số tất cả các loài được đề cập trong bảng, loài được nghiên cứu rộng rãi nhất là
Clostridium Ljungdahlii. Đây là vi khuẩn đầu tiên được phát hiện có khả năng biến đổi khí
CO và H2 giàu thành ethanol và axit axetic. C. Ljungdahlii là một vi khuẩn ưa khí, hình
que, gram dương, không khí, với nhiệt độ tăng trưởng tối ưu được báo cáo là 37oC và giá
trị pH là 6 . Do tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với những điều kiện này, rất quan trọng để
đảm bảo giá trị này được duy trì ổn định trong bioreactor và môi trường tăng trưởng thông
qua việc tiền xử lý khí và kiểm soát các hoạt động.
Trước khi được cung cấp vào bioreactor, vi khuẩn được nuôi trong một bể khuấy. Bể được
cung cấp nước và chất dinh dưỡng chủ yếu chứa glucose. Các thành phần cần cung cấp để
tăng trưởng được chuẩn hóa theo loại vi khuẩn và các sản phẩm cuối cùng mong muốn.
Sau khi tăng trưởng, vi khuẩn được bơm vào bioreactor với nồng độ 155 g/L. Nồng độ tế
bào trong bioreactor được cố định ở mức 20 g/L, trong khi thời gian lưu được điều chỉnh
theo tuổi thọ của vi khuẩn: 77 giờ. Tốc độ loại bỏ ethanol phải được giám sát cẩn thận để
không vượt quá nồng độ 5% (50 g/L) trong bioreactor, vượt qua mức đó ethanol trở thành
chất độc đối với vi khuẩn . Giá trị nhiệt độ và pH cũng quan trọng, như đã đề cập trước đó.
Cả bioreactor và bể khuấy đều duy trì giá trị nhiệt độ và pH tương ứng là 37oC và 6.

1.3.4 Quá trình lên men và tạo etanol


Trong quá trình lên men, vi sinh vật sử dụng các thành phần trong khí thải, như CO và
H2, để tiến hành quá trình lên men và sản xuất etanol. Các sản phẩm phụ khác cũng có thể
được tạo ra trong quá trình này.
Quá trình lên men là bước quan trọng nhất trong quá trình. Nó diễn ra trong một bioreactor,
nơi môi trường lỏng chứa vi khuẩn tiếp xúc với syngas nén. Hiệu quả của sự tiếp xúc giữa
các pha là điều quyết định sự sinh lợi của dự án và việc mở rộng quy mô để đáp ứng nhu
cầu công nghiệp. Điều này xuất phát từ tính kém hòa tan của CO và H2 (28 và 1,6 mg/L ở
1 atm và 293 K), dẫn đến sự kháng cự truyền khối cao giữa pha lỏng và pha khí. Do đó, rất
quan trọng để chú ý đặc biệt đến thiết kế bioreactor và các thông số xử lý khí, nhằm đạt
được tốc độ truyền khối hiệu quả để đảm bảo quá trình sinh lợi kinh doanh ở quy mô công

7
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

nghiệp. Các thông số này bao gồm: sự xao lạc, phân mảnh bọt, áp suất riêng của CO và H2
và thời gian lưu khí

Phương trình cân bằng hóa học và động học

Sau khi tan vào chất lỏng, các chất substrat khí đi qua con đường Woody-Ljungdahlii, một
chuỗi phản ứng sinh hóa được xúc tác bởi vi khuẩn. Kết quả có thể được tóm tắt trong các
phản ứng hóa học sau đây:
6CO + 3H2O → C2H5 OH + 4CO2 ∆H = −217, 9kJ/mol
2CO2 + 6H2 → C2H5 OH + 3H2O ∆H = −97, 3kJ/mol
4CO + 2H2O → CH 3 COOH + 2CO2 ∆H = −154, 9kJ/mol
2CO2 + 4H2 → CH 3 COOH + 2CO2 ∆H = −75, 3kJ/mol

Vi khuẩn xúc tác các phản ứng giữa nước và các hợp chất khí có mặt trong syngas để tạo
ra ethanol và axit axetic. Hiện đang có nhiều nghiên cứu về sự chọn lọc của các phản ứng
này. Các nhà nghiên cứu tại VTT, phối hợp với Đại học LUT, đã báo cáo cho nhóm này tỷ
lệ ethanol và axit axetic là 10:1. Do đó, giả định rằng độ chọn lọc cho các phản ứng cạnh
tranh 2 và 4 và 3 và 5 tương ứng là 10.
Bước giới hạn tốc độ trong các phản ứng ở trên là sự hòa tan của các chất substrat khí CO
và H2 vào chất lỏng, điều này có thể được mô hình hóa bằng phương trình động học sau đây
dNSG
= KLa.H(PG − PL)
VLdt S S

Giả sử rằng các chất khí phản ứng ngay lập tức khi tan vào chất lỏng, điều này làm cho áp
suất riêng của chúng trong pha lỏng ps L tiến dần về không:
dNSG
= KLa.H.PG
VLdt S

Vì độ hòa tan của chúng là nhỏ nhất trong mỗi phản ứng, các chất hạn chế là hydrogen và
carbon monoxide. Do đó, các phương trình động học được tham chiếu đến từng chất này.
Các giá trị hằng số Henry tại 37oC cho CO và H2
oC −6
mol
HCO= 8, 11.10 ( 3 ) (1.1)
m Pa
o mol
H C = 7, 3.10−6( ) (1.2)
H2
m 3 Pa

Thông số kỹ thuật của lò phản ứng

Trong quá trình lên men khí, các bể lên men liên tục (CSTR) đã được sử dụng truyền thống.
Ưu điểm của bể lên men bao gồm khả năng trộn tuyệt vời và phân phối đồng nhất các chất
khí đến vi sinh vật. Tuy nhiên, chúng chủ yếu được sử dụng ở quy mô phòng thí nghiệm.
Ứng dụng chúng ở quy mô công nghiệp trong quá trình lên men khí gặp nhiều khó khăn, do
yêu cầu công suất cao trên đơn vị thể tích, làm cho hoạt động không kinh tế. Do đó, các cấu
hình bể lên men khác, yêu cầu ít năng lượng hơn, đã được nghiên cứu rộng rãi trong những
năm gần đây cho quá trình lên men syngas. Các cấu hình chính bao gồm bể cột bong bóng,

8
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

bể trickle bed, bể monolithic và bể airlift. Bảng dưới đây chứa một cái nhìn tổng quan về
các tham số hiệu suất cho các cấu hình bể lên men khác nhau, theo tài liệu

Giá trị KLa cao nhất được tìm thấy trong cột đóng gói có luồng đối lưu, tiếp theo là cột
bong bóng được trang bị máy tạo bong bóng siêu nhỏ. Đối với mỗi loại bể phản ứng, giá
trị KLa biến đổi đáng kể, vì chúng dựa trên những đánh giá từ người đồng nghiệp với nhiều
điều kiện thí nghiệm khác nhau. Sự biến đổi này làm cho việc so sánh rõ ràng giữa các loại
bể phản ứng trở nên khó khăn. Trong trường hợp này, quyết định được hướng dẫn bởi sự
trưởng thành của công nghệ, cũng như lượng thông tin có sẵn về nó. Trong trường hợp đó,
bể phản ứng bong bóng dường như phù hợp nhất cho quy trình này.
Bể phản ứng bong bóng được thiết kế cho các ứng dụng công nghiệp với khối lượng làm việc
lớn. Chúng nổi bật với sự đơn giản cơ khí và tiêu thụ năng lượng thấp: năng lượng để tăng
cường truyền khối không được cung cấp bởi các bộ phận chuyển động, mà thông qua khí
bong bóng. Kết quả, những lợi ích chính của chúng là chi phí vận hành và bảo trì thấp, tốc
độ truyền khối và nhiệt cao, trong khi sự kết hợp và quá trình trộn ngược là nhược điểm
chính . Các cấu trúc nội bộ điều chỉnh đặc tính dòng chảy và khắc phục nhược điểm này
đã gây sự quan tâm trong những năm qua . Một trong những sửa đổi như vậy là bể phản
ứng bơm khí, trong đó kênh nâng và kênh hạ giúp phân phối khí theo hình học của bể phản
ứng, cải thiện thủy động học

Hình 1.3: Các kiểu hoạt động khác nhau của bể phản ứng bơm khí

1.3.5 Tách sản phẩm


Sau quá trình lên men, etanol và các chất còn lại trong hỗn hợp khí được tách ra. Các
phương pháp như cô lập, cô đặc và chưng cất có thể được sử dụng để tách etanol khỏi các

9
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

thành phần khác và thu được etanol tinh khiết.


Quá trình chưng cất thông thường được sử dụng để tách các hỗn hợp chứa etanol, nước và
các sản phẩm lên men khác . Nhược điểm chính của công nghệ này là nó là một hoạt động
tốn năng lượng, và do đó có thể tốn kém. Tuy nhiên, chi phí tách sản phẩm dự kiến sẽ nhỏ
hơn chi phí lên men, do đó các công nghệ khác chưa được nghiên cứu kỹ như khử khí, chiết
ly, công nghệ pervaporation và chưng cất chân không bị bỏ qua. Hơn nữa, năng lượng được
tạo ra trong quá trình lên men (lưu ý rằng tất cả các phản ứng đều là exothermic) có thể
tiềm năng được sử dụng trong cột chưng cất như một phần của quy trình tích hợp nhiệt,
giảm chi phí hoạt động.
Sản phẩm chân đáy chứa chủ yếu nước, axit axetic và vi khuẩn được tái chế trở lại bể phản
ứng sau khi loại bỏ vi khuẩn và thải bỏ. Đối với việc loại bỏ vi khuẩn,sử dụng các màng lọc
tiêu chuẩn như màng lọc vi mô

1.3.6 Thu sản phẩm etanol


Cuối cùng, sau quá trình tách, etanol tinh khiết được thu được như sản phẩm cuối cùng.
Etanol này có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng như nhiên liệu, công nghiệp hóa chất
hoặc sản xuất các sản phẩm tiếp theo.

1.3.7 Sơ đồ khối tổng quan


Sơ đồ đã được xây dựng dựa trên việc đánh giá tài liệu và mục tiêu thiết kế một quy trình
lên men khí hiệu quả và ổn định, khả thi ở quy mô công nghiệp. Việc mục tiêu này được đạt
được hay không sẽ được xác minh dựa trên kết quả mô phỏng và phân tích kinh tế.

Hình 1.4: Sơ đồ khối chu trình sản xuất etanol

1.3.8 Tính chất vật lí của các thành phần


Các tính chất vật lý liên quan đến các hợp chất tham gia quá trình được minh họa trong
bảng dưới đây:

10
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Thành phần Công thức MW Nhiệt Độ tan Khối lượng pKa


(g/mol) độ sôi riêng
Nước H 2O 18,02 100 - 0,9982 14
Carbon CO 28,01 -192 0,0028 1, 166.10−3 -
monoxide
Carbon CO2 44,01 -78,5 0,1688 1, 842.10−3 -
dioxide
Hydrogen H2 2,02 -252,7 0,00016 8, 429.10−5 -
Ethanol C 2H 6O 46,07 78,4 Có thể 0,79 15,9
trộn
Acetic Acid C2H4O2 60,05 118,1 Có thể 1,05 4,76
trộn

Bảng 1.3: Thành phần vật lý hợp chất trong chu trình

11
Chương 2
Quy trình sản xuất etanol từ khí thải nhà
máy thép

2.1 Lưu đồ P&ID


Lưu đồ P&ID của quá trình được thể hiện như hình 2.1, gồm 3 chu trình chính: Khuấy trộn
nguyên liệu, nuôi vi khuẩn; Lên men và tạo etanol; Chưng cất etanol

2.2 Khuấy trộn nguyên liệu, nuôi vi khuẩn


• Đầu tiên, các nguyên liệu gồm: vi khuẩn, chất dinh dưỡng và nước được đổ vào bể
khuấy V-101 và khuấy trộn. Lượng vi khuẩn và dinh dưỡng được cấp vào bể khuấy
được điều khiển bằng các foot valve thông qua tín hiệu được gửi từ thiết bị chỉ thị và
kiểm soát số lượng (QIC/1,2) mạch vòng 1,2 đặt tại trung tâm điều khiển.
• Đồng thời, bộ biến đổi mức (LT) vòng 1 đạt tại trung tâm sẽ gửi một tín hiệu điện
đến thiết bị hiển thị chia sẻ chỉ thị và kiểm soát mức hỗn hợp mạch vòng 1 (LIC/1)
đặt tại trung tâm điều khiển được nối nội bộ hệ thống với thiết bị chia sẻ chỉ thị và
điều khiển lưu lượng mạch vòng 1 đặt tại trung tâm điều khiển (FIC/1). Từ đó, hệ
thống điều khiển lưu lượng nước cấp vào bằng van tuyến tính thông qua tín hiệu điều
khiển từ thiết bị FIC/1.
• Trong quá trình khuấy trộn, bể khuấy sẽ sinh ra một nhiệt lượng khá lớn nên bộ biến
đổi nhiệt độ mạch vòng 1 đặt tại điều khiển trung tâm (TT/1) sẽ gửi tín hiệu điện
đến thiết bị chia sẻ chỉ thị và và kiểm soát nhiệt độ mạch vòng 1 đặt tại trung tâm
điều khiển (TIC/1) để từ đó điều khiển lượng nước làm mát đi qua thành bể và sau
đó được thải ra ngoài để tái chế.

2.3 Quá trình lên men và tạo etanol


• Sau khi khuấy trộn xong, hỗn hợp từ bể khuấy sẽ được đưa ra vào lò phản ứng ALR
(R-101) bằng bơm P-102. Lưu lượng của hỗn hợp đó được đo bởi thiết bị biến đổi lưu
lượng mạch 1 đặt tại trung tâm điều khiển (FT/1) và FT/1 sẽ gửi tín hiệu điện đến
thiết bị chia sẻ chỉ thị và và kiểm soát lưu lượng mạch vòng 2 đặt tại trung tâm điều
khiển để điều khiển van tuyến tính điều khiển lưu lượng hỗn hợp.

12
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Hình 2.1: Lưu đồ P&ID quá trình sản xuất etanol

13
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

• Nước sau khi được làm mát sẽ được tái chế bằng việc bơm P-101 bơm nước tái chế
vào ALR. Lưu lượng nước tái chế đươc đo bằng thiết bị biến đổi lưu lượng mạch vòng
2 đặt tại trung tâm điều khiển (FT/2). Lúc này có hai trường hợp xảy ra:
– Lưu lượng nước tái chế không đủ để bơm vào cột chưng cất: Lúc này, tín hiệu
điện từ FT/2 sẽ gửi đồng thời cho thiết bị chia sẻ chỉ thị và điều khiển lưu lượng
mạch 3 và 4 đặt tại trung tâm điều khiển (FIC/3,4) -> điều khiển van xả nước
tái chế đóng và mở van cấp nguồn nước để cấp nước bên ngoài vào.
– Lưu lượng nước tái chế thừa so với tính toán hệ thống: tín hiệu điện từ FT/2 sẽ
gửi đồng thời cho thiết bị FIC/3,4 -> điều khiển van cấp nguồn nước đóng và mở
van xả nước tái chế để thải bớt một phần nước ra ngoài.

• Khí tổng hợp được đưa vào máy nén (C-101), áp suất khí hỗn hợp đi ra từ máy nén
được đo bằng thiết bị biến đổi áp suất mạch vòng 1 đặt tại trung tâm điều khiển
(PT-1). Tín hiệu điện từ PT/1 sẽ gửi về thiết bị chia sẻ chỉ thị và và kiểm soát áp suất
mạch vòng 1 đặt tại trung tâm điều khiển ( PIC/1) và từ đó gửi tín hiệu đến thiết bị
tự chọn (M) đặt tại hiện trường để điều khiển máy nén.

• Sau khi ra khỏi máy nén, khí tổng hợp sẽ đc đưa vào máy làm mát E-101 do sau khi
nén thì nhiệt độ của khí nén sẽ tăng lên. Để làm mát được khí nén, nhiệt độ của khí
nén qua máy làm mát được đo bằng thiết bị biến đổi nhiệt độ mạch vòng 2 đặt tại
trung tâm điều khiển (TT/2) và sẽ gửi tí hiệu điện đến thiết bị chia se chỉ thị và và
kiểm soát nhiệt độ mạch vòng 2 đặt tại trung tâm điều khiển (TIC/2) -> điều khiển
van tuyến tính cấp nước làm mát cho máy làm mát. Khí sau khi được làm mát sẽ được
đưa vào ALR.

• Tại ALR khi lò ALR hoạt động, bộ ba biến đổi nhiệt độ mạch vòng 3,4,5 đặt tại trung
tâm điều khiển (TT/3,4,5) gửi tín hiệu điện đến thiết bị tính toán Σ
nhiệt độ mạch vòng
1 đặt tại trung tâm điều khiển (TY/1) với chức năng tính toán . Tín hiệu điện từ
n
TY/1 được truyền đến thiết bị chia sẻ chỉ thị và điều khiển nhiệt độ mạch vòng 3 đặt
tại trung tâm điều khiển (TIC/3) -> điều khiển van cấp nước làm mát cho lò ALR.

• Sau khi phản ứng trong lò đạt mức tiêu chuẩn, thiết bị biến đổi áp suất vòng mạch
3 đặt tại trung tâm điều khiển (PT/3) gửi tín hiệu về thiết bị chia sẻ chỉ thị và điều
khiển áp suất vòng mạch 3 đặt tại trung tâm điều khiển (PIC/3) -> điều khiển van
tuyến tính xả khí vào ống thông hơi để đi vào quá trình chưng cất.

• Đồng thời, thiết bị biến đổi áp suất mạch vòng 2 đặt tại trung tâm điều khiển (PT/2)
sẽ gửi tín hiệu điện về thiết bị chia sẻ chỉ thị và điều khiển áp suất mạch vòng 2 đặt
tại trung tâm điều khiển (PIC/2). PIC/2 nối đồng bộ dữ liệu với thiết bị chia sẻ chỉ
thị và điều khiển lưu lượng vòng mạch 5 đặt tại trung tâm điều khiển (FIC/5) -> điều
khiển van tuyến tính xả nước lên men.

2.4 Chưng cất etanol


Sơ đồ P&ID của việc chưng cất etanol được mô tả như hình dưới

14
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Hình 2.2: Lưu đồ P& ID sơ đồ chưng cất etanol

• Nước lên men sau quá trình lên men được bơm vào cột chưng cất T-213, dựa vào nhiệt
độ sôi của từng chất trong hỗn hợp nước lên men ta tách riêng được etanol và các chất
khác. Các chất dư thừa sau chưng cất được thải ra ngoài điều khiển bởi van điều khiển
thông qua bộ điều khiển lưu lượng đặt ở trung tâm điều khiển mạch vòng 1 (FC/1).

• Để có thể điều chỉnh được nhiệt độ, cần có sự can thiệp của bộ điều khiển nhiệt độ,
áp suất đặt ở trung tâm điều khiển mạch vòng 7 (TC/7 và PC/7). Hỗn hợp không đủ
nhiệt sẽ được đi qua thiết bị trao đổi nhiệt E-211.

• Sau khi đến ngưỡng nhất định, Etanol được đưa ra ngoài được điều khiển bởi bộ điều
khiển nhiệt độ và bộ truyền phát lưu lượng đặt tại trung tâm điều khiển mạch vòng 6
(FT/6). Thiết bị truyền phát lưu lượng sẽ truyền tín hiệu điện đến bộ điều khiển lưu
lượng đặt tại trung tâm điều khiển mạch vòng 6 (FC/6) -> điều khiển van để kiểm
soát lưu lượng. Đồng thời, etanol sau khi ra khỏi cột chưng cất sẽ đi qua thiết bị trao
đổi nhiệt thẳng (K-211) để làm nguội bớt dung dịch và sau đó dung dịch sẽ rẽ ra làm
hai nhánh:
– Một phần nhỏ (chiếm 3,5% tổng) sẽ được đưa ngươcj lại vào bình chưng cất để
thực hiện một chu trình mới
– Phần lớn còn lại sẽ đi qua máy bơm ly tâm (P-211) được bơm ra ngoài dùng để
dem đi tiêu thụ.

15
Chương 3

Thiết bị phần cứng - Reactor

3.1 Tổng quan về Airlift reactor


Airlift reactor (ALR) là các lò phản ứng sinh học được khuấy bằng khí nén, trong đó việc
bơm một dòng khí vào một ngăn lò phản ứng cụ thể, ống đứng, làm cho môi trường phản
ứng lưu thông giữa ống đứng và ngăn ống đi xuống được kết nối với nhau có chứa pha khí
nhỏ hơn (hoặc không đáng kể). Thiết kế cụ thể này cung cấp khả năng truyền khối hiệu
quả năng lượng để phân phối chất nền và loại bỏ sản phẩm mà không tạo ra độ dốc cắt cao
trong môi trường canh tác. Do đó, việc sử dụng ALR đặc biệt mang lại lợi nhuận trong các
ứng dụng mà việc chuyển giao hiệu quả về chi phí là hết sức quan trọng (ví dụ: xử lý nước
thải và khí). Lò phản ứng sinh học Airlift ngày nay thường được sử dụng trong nhiều ứng
dụng công nghiệp và môi trường
Minh họa các cấu hình airlift reactor phổ biến

Hình 3.1: Các cấu hình airlift reactor phổ biến

3.2 Vai trò của OKTOP®9000 airlift reactor


Lò phản ứng OKTOP®9000 ban đầu được phát triển để lọc trực tiếp tinh quặng kẽm trong
những năm 1990. Ngày nay, chúng đang được sử dụng tại một số nhà máy sản xuất kẽm lớn
nhất trên thế giới với thể tích lò phản ứng khoảng 1000 m3. Chuyển khối từ khí sang lỏng

16
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

cũng là một vấn đề quan trọng trong thủy luyện do khả năng hòa tan oxy thấp và nhu cầu
oxy cao. Một số hoạt động thủy luyện được kiểm soát bởi tốc độ truyền oxy từ pha khí sang
pha nước. Do đó, lò phản ứng OKTOP®9000 được thiết kế để có khả năng truyền khối khí
sang chất lỏng cao và hiệu quả sử dụng oxy tốt với chi phí điện năng khuấy trộn tương đối
thấp. Do đó, loại lò phản ứng này cũng phù hợp cho các quá trình lên men đòi hỏi khả năng
truyền khối khí-lỏng cao.

Hình 3.2: Lò phản ứng OKTOP®9000

Lò phản ứng OKTOP®9000 áp dụng trong ngành công nghiệp trên toàn cầu mang lại các
tính năng tích cực sau: khả năng truyền khối lượng oxy cao và hiệu quả sử dụng oxy, yêu
cầu công suất trộn vừa phải và thời gian trộn thấp.
Phản ứng lên men chủ yếu được điều khiển bởi bộ chuyển khối lượng xen kẽ khí-lỏng, nơi khí
được cung cấp từ đáy lò phản ứng với vận tốc phóng điện 30m/s. Khí bắn vào cánh quạt
và bị phân tán bởi các lưỡi dao quay, vỡ thành các bong bóng nhỏ hơn. Bản thân ống gió
tăng cường lưu thông trong lò phản ứng vì có dòng điện xuống được tạo ra bên trong ống
dự thảo bởi cánh quạt. Vi khuẩn sử dụng khí (ví dụ như carbon dioxide) để tạo ra ethanol.
Bản thân quá trình này liên tục với mức chất lỏng cố định.

3.3 Cấu tạo


Ba vách ngăn được gắn vào thành bình ở phần dưới của lò phản ứng để ngăn dòng chảy lưu
thông và thúc đẩy quá trình trộn. Được thiết kế bởi Outotec, máy khuấy là sự kết hợp giữa
cánh quạt cánh ngầm và tuabin hướng tâm. Phần trên của các cánh được làm tròn để tạo
ra dòng chảy cao và lưu thông chất lỏng bên trong lò phản ứng trong khi các phần bên dưới
được làm thẳng để phân tán và phân phối khí một cách triệt để. Các góc bên ngoài của cánh
quạt được cắt bớt để phù hợp với ống hút và giảm công suất của bánh công tác. Độ hở của
máy khuấy là 0,33T. Một vòng phun được gắn bên dưới bánh công tác. Chiếc nhẫn có hình
vuông với nắp trên có thể thay thế được đục lỗ khi cần thiết. Bề mặt nắp ≈ ( 0,9 m2) của
vòng quay được đục lỗ đều các lỗ có đường kính 1 mm.

17
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Hình 3.3: Bên trong lò phản ứng OKTOP

3.4 Một số thông số của lò phản ứng


Thông số kích cỡ

Kích cỡ lò phản ứng m


Tank diameter 7,6
Liquid height 20
Impeller diameter 2,6
Draft tube diameter 2,1
Draft tube height 13,2
Draft tube clearance 3,3
Ring-sparger vertical position 1,3
Ring-sparger diameter 1,9
Baffles height 4,6

Bảng 3.1: Thông số kích cỡ của lò phản ứng

18
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Thông số chất lượng

Thể tích 900m3


Chiều cao 20m
KL.a 18h−1
Thời gian lưu gas 10-20hr
Thời gian lưu chất lỏng 2-2,5min
Tỉ lệ giữ gas 20-30%

19
Công nghệ sản xuất etanol từ khí thải nhà máy thép của công ty LanzaTech Ltd

Danh mục tham khảo


1. Metso:Outotec. Reactor technologies. Available at: https://www.metso.com/globalassets/
industry-pages/metals-refining/hydrometallurgy/mo_reactor_technologies_eng_ lowres.pdf
2. Comprehensive Biotechnology (Second Edition), Airlift Reactor, available at ScienceDi-
rect, 2011

3. Javier Moreno Fernández-Villamil. Process and plant design of ethanol synthesis from
steel industry flue gas. 2017

20

You might also like