Professional Documents
Culture Documents
Giai de Thi Luat Dan Su - Sup Ho
Giai de Thi Luat Dan Su - Sup Ho
Đề:
A và B có 3 người con là X, Y, Z. Z có vợ là C, có con là D. D có vợ là K, có con là P và Q.
Năm 2005, A lập di chúc để lại ½ di sản cho Z, ½ di sản cho Y. Năm 2010, Z chết không để
lại di chúc. Năm 2012, D chết không để lại di chúc. Năm 2016, A chết. Chi phí mai táng cho
A là 30 triệu đồng. Hãy chia thừa kế của A, D và Z, biết:
Tài sản chung của A và B là: 960 trđ
Tài sản chung của Z và C là: 1,2 tỷ đồng
Tài sản của D là 150 trđ
Giải:
(960 trđ)
A + B
(1,2 tỷ)
X Y Z + C
(150 trđ) D + K
P Q
Năm 2010, Z chết không để lại di chúc Áp dụng thừa kế theo PL (Điểm a Khoản 1 Điều
650)
Xác định di sản của Z: Z và C là vợ chồng hợp pháp, không có thỏa thuận về chế độ tài
sản nên tài sản chung của vợ chồng được chia đôi (căn cứ Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn
nhân gia đình 2014)
Di sản của Z = 1,2 tỷ / 2 = 600 trđ
Phân chia di sản của Z
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651, hàng thừa kế thứ I của Z gồm: A, B, C, D và được
hưởng:
A = B = C = D = 600 trđ / 4 = 150 trđ
Năm 2012, D chết không để lại di chúc Áp dụng thừa kế theo PL (Điểm a Khoản 1 Điều
650)
Xác định di sản của D:
Tài sản riêng: 150 trđ
Phần di sản được thừa kế từ Z: 150 trđ
Di sản của D = 150 trđ + 150 trđ = 300 trđ
Phân chia di sản của D
Z chết trước D nên không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế từ D (Điều 163 BLDS
2015)
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651, hàng thừa kế thứ I của D gồm: C, K, P, Q và được
hưởng:
C = K = P = Q = 300 trđ / 4 = 75 trđ
Năm 2016, A chết
Xác định di sản của A:
A và B là vợ chồng hợp pháp, không có thỏa thuận về chế độ tài sản nên tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi (căn cứ Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình 2014) =
960 tr / 2 = 480 trđ.
Phần di sản được thừa kế từ Z: 150 trđ
Di sản của A = 480 trđ + 150 trđ = 630 trđ
Căn cứ Khoản 1 điều 658 Bộ Luật Dân sự 2015, chi phí mai táng thuộc khoản chi phí
liên quan đến thừa kế được thanh toán. Do đó, di sản còn lại của A sau khi trừ cp mai
táng là: 630 trđ – 30 trđ = 600 trđ
Phân chia di sản của A
Năm 2005, A lập di chúc để di sản cho Z = Y = ½ di sản. Từ năm 2005 đến trước khi chết
(2016), A không lập bất cứ di chúc nào khác Di chúc được lập năm 2005 vẫn còn hiệu
lực. Theo di chúc A: + Z hưởng 1/2 di sản = 1/2 x 600 trđ = 300 trđ
+ Y hưởng 1/2 di sản = 1/2 x 600 trđ = 300 trđ
Z chết trước A nên phần thừa kế của Z sẽ được chia theo pháp luật theo Điểm c
Khoản 2 Điều 650.
Hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật của A (Điểm a Khoản Điều 651 Bộ Luật Dân
sự 2015), gồm: B, X, Y, (P+Q) (P và Q người thừa kế thế vị của D theo điều 652),
được hưởng thừa kế như sau:
B = X = Y = (P + Q) = 300 trđ / 4 = 75 trđ
P = Q = 75/2 = 37,5 trđ
Căn cứ Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, B thuộc đối tượng người thừa kế không phụ
thuộc di chúc.
1 suất thừa kế di sản theo PL = 600 trđ/4 = 150 trđ
1 suất thừa kế không phụ thuộc di chúc: 2/3 x 150 trđ = 100 trđ.
Phần chênh lệch B được bù = 100 – 75 trđ = 25 trđ. Phần này sẽ được cắt giảm từ phần
thừa kế theo di chúc A để lại cho Y.
Vậy, Y thừa kế từ A = 300 – 25 +75 = 350 trđ
B thừa kế từ A = 100 trđ
Kết luận:
Những người còn sống được hưởng các khoản thừa kế từ A, D, Z, như sau:
Người Phần thừa kế Phần thừa kế từ Phần thừa kế từ Tổng di sản
Stt
thừa kế từ di sản của Z di sản của D di sản của A nhận thừa kế
1 B 150 - 100 250
2 X - - 75 75
3 Y - - 350 350
4 C 150 75 - 225
5 K - 75 - 75
6 P - 75 37,5 112,5
7 Q - 75 37,5 112,5
300 600
Tổng cộng 300 (bao gồm phần (bao gồm phần 1.200
thừa kế 150tr từ Z) thừa kế 150tr từ Z)
Tổng TS chia thừa kế 1.200