You are on page 1of 34

CỔ PHIẾU – TRÁI PHIẾU – TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH

Chứng khoán là một loại tài sản gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh,
trái phiếu, chứng quyền có bảo đảm...

Theo định nghĩa trong Luật Chứng khoán, chứng khoán là tài sản bao gồm cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, trái phiếu, chứng quyền, chứng quyền có bảo
đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký. Những loại tài sản này có điểm chung là một
bằng chứng xác nhận sở hữu hợp pháp của người sở hữu (gọi chung là nhà đầu tư) với tài
sản của doanh nghiệp hoặc tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu được xem là chứng khoán vốn bởi nó xác nhận quyền và lợi ích như như dự họp
đại hội đồng cổ đông, biểu quyết, đề cử Hội đồng quản trị, hưởng cổ tức... của người sở
hữu với một phần vốn của doanh nghiệp. Đây là loại chứng khoán phổ biến và được giao
dịch nhiều nhất trên thị trường.
Tương tự cổ phiếu, chứng chỉ quỹ cũng là chứng khoán vốn nhưng để khẳng định quyền
sở hữu của nhà đầu tư với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Bản chất đầu
tư vào chứng chỉ quỹ là ủy thác vốn cho chuyên gia của các tổ chức quản lý quỹ.
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán để xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc chính phủ
với người nắm giữ (còn gọi là trái chủ). Vì trái phiếu là chứng khoán nợ nên khi doanh
nghiệp phá sản hoặc giải thể thì trái chủ được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ
phiếu (còn gọi là cổ đông).

Nguyên tắc kế toán tài khoản chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200
a.Tài khoản này dùng phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại, chứng khoán
theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Các khoản
cho vay khê ước giữa 2 bên, TGNH, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu… nắm giữ đến
ngày đáo hạn.
b. Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua
cộng (+) các chi phí mua (nếu có ) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin,
thuế, lệ phí, lệ phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi
nhận các chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời diểm khớp lệnh ( T+ 0 )
Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật.
c. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuốn
thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d. Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời cấc thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng
khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi
giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả
tiền cho công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chr sở hữu và
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( chia cổ tức bằng cổ phiếu ) đê phát hành thêm cổ
phiếu, nhà đầu tư theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không
ghi nhân doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đâu tư vào
công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ
tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định các pháp luật áp dụng cho loại
hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ. Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý
tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau
Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm
yết trên thị trường chúng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên
thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá giao dịch đóng cửa tren sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao
đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên
giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121

Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo
3.1 Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

– Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)


Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

– Trường hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 331…

3.2 Khi mua chứng khoán kinh doanh:

Kế toán căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi
phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có các TK 111, 112 (thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)

Có TK 141 – Tạm ứng (trừ vào tiền đã tạm ứng)

Có TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trừ vào khoản tiền đã ký quỹ, ký
cược)

Có TK 331 – Phải trả người bán (chưa thanh toán).

3.3 Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:

– Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)


Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

– Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (Chưa thu được tiền ngay)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư).

– Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi
giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:

Nợ các TK 112, 138 (1388)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.

3.4 Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá gốc chứng khoán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần lãi chứng khoán).

3.5 Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức
hoán đổi cổ phiếu:

Doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu,
doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi.
Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi
phí tài chính (nếu lỗ).

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính
theo phương pháp bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính
theo phương pháp bình quân gia quyền).

3.6 Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…), ghi:

– Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).

3.7 Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác, ghi:
– Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu
(không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp ghi nhận lãi nhưng chưa thu được tiền, ghi;

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại
khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính
khoản đầu tư đó, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (Khoản lãi chưa thu được)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh
nghiệp mua khoản đầu tư).
TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH

Trái phiếu phát hành là một loại chứng chỉ ghi nợ. Trong đó, chứng nhận bên phát
hành trái phiếu vay vốn có kỳ hạn của bên sở hữu trái phiếu. Mỗi trái phiếu phát hành
ứng với một giá trị tiền bạc khác nhau và đi kèm với những điều khoản cam kết như lãi
suất, kỳ hạn trả lãi, kỳ đáo hạn.

TÀI KHOẢN 343 - TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH (Thông tư 200/2014/TT-BTC)

1 Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái
phiếu. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái
phiếu chuyển đổi và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này
cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành
trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ.
2. Lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:
a) Là lãi suất ngân hàng thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường tại
thời điểm giao dịch;
b) Trường hợp không xác định được lãi suất theo điểm a nêu trên thì lãi suất thực tế là lãi
suất doanh nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu (như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi
hoặc vay bằng khế ước thông thường) trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang diễn ra
bình thường.
3. Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
a) Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu
với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị
trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái
phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này
thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái
phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường
xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
b) Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức
phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường
và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết khấu và phụ
trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái phiếu. Sự
chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành trái
phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã ghi nhận.
c) Doanh nghiệp sử dụng TK 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội dung
có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu;
- Chiết khấu trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào
chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:
- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu;
- Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay
và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt
quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
- Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng:
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ
được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng
giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền
phải trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt
kỳ hạn của trái phiếu.
e) Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái
phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá
trị của tài sản dở dang.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu
trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).
h) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo
phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài
chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được
ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu
bằng cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn
hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
4. Nguyên tắc kế toán trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của
cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát
hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp
ứng được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp (bên phát hành trái phiếu chuyển đổi) sử dụng tài khoản 3432 – Trái
phiếu chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm
báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu chuyển
đổi theo từng loại kỳ hạn, lãi suất và mệnh giá.
c) Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản 3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo
hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế toán như
trái phiếu thường.
d) Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái
phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào
chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái
phiếu chuyển đổi được ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi
phí phát hành trái phiếu chuyển đổi bằng cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận vào chi
phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
e) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp
phải tính toán và xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi. Phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là nợ phải trả;
cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ
sở hữu. Việc xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi được thực hiện như
sau:
- Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được xác
định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai (gồm
cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị
trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát hành trái
phiếu chuyển đổi. Trường hợp không xác định được lãi suất của trái phiếu tương tự,
doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát
hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai.
Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các
giao dịch trên thị trường. Doanh nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ
biến trên thị trường một cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành:
Ngày 1/1/20X2, công ty cổ phần Thăng Long phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi
mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần
vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là
15%/năm. Tại thời điểm đáo hạn, mỗi trái phiếu được chuyển đổi thành một cổ phiếu.
Biết rằng trái phiếu chuyển đổi được phát hành để huy động vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường (lãi vay được tính vào chi phí tài chính). Việc xác định giá trị
phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện (bỏ
qua chi phí phát hành trái phiếu) như sau:
Đơn vị: Đồng

Giá trị danh nghĩa khoản phải trả Tỷ lệ chiết Giá trị hiện tại khoản phải trả trong
trong tương lai khấu tương lai
Năm 1.000.000.000
x(1/1.15) =869.565.000
1: (lãi vay phải trả)
Năm 1.000.000.000
x(1/1.15^2) =756.144.000
2: (lãi vay phải trả)
Năm 1.000.000.000
x(1/1.15^3) =657.516.000
3: (lãi vay phải trả)
Năm 10.000.000.000
x(1/1.15^3) =6.575.160.000
3: (gốc vay phải trả)
Cộng: 8.858.385.000
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong đó tổng
giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là
8.858.385.000đ. Giá trị này được xác định là giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi.
- Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu)
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa
tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái
phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành.
Theo ví dụ nêu trên, giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là:
10.000.000.000 - 8.858.385.000 = 1.141.615.000 đồng. Giá trị cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi được ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc phần vốn chủ sở hữu.
g) Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển như sau:
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành trái phiếu được
phân bổ định kỳ;
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch giữa số lãi trái phiếu
phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương không có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất
thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, việc xác định chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị
phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chi phí tài chính


Giá trị phần nợ Lãi vay phải trả Giá trị được điều Giá trị phần nợ
được ghi nhận
gốc trái phiếu tính theo lãi suất chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu
trong kỳ
chuyển đổi đầu danh nghĩa gốc trái phiếu chuyển đổi cuối
(lãi suất
kỳ 10%/năm chuyển đổi trong kỳ kỳ
15%/năm)
1.328.760
Năm
8.858.385 [8.858.385 x 1.000.000 328.760 9.187.150
1
15%]
1.378.070
Năm
9.187.150 [9.187.150x 1.000.000 378.070 9.565.220
2
15%]
1.434.780
Năm
9.565.220 [9.565.220x 1.000.000 434.780 10.000.000
3
15%]
h) Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:
- Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn
chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần mà không phụ thuộc vào
việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu hay
không.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng
với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành
cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh lệch
giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm
tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343
Trái phiếu phát hành
Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường". Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Tài khoản 34312 - Chiết khấu trái phiếu.
- Tài khoản 34313 - Phụ trội trái phiếu.
- Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi".
1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản 343 phản ánh tình hình phát hành và thanh toán trái phiếu. Ngoài ra tài
khoản 343 còn phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh và tình hình
phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu.

– Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái
phiếu.

– Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:

 Là lãi suất ngân hàng thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường
tại thời điểm giao dịch.
 Nếu không xác định được theo cách trên thì lãi suất thực tế là lãi suất doanh
nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền chuyển
đổi thành cổ phiếu trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang diễn ra bình thường..
Ví dụ như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi, vay bằng khế
ước thông thường.

1.1. Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
1.1.1. Nguyên tắc 1
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, ba trường hợp có thể xảy ra:

– Phát hành trái phiếu ngang giá: phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của
trái phiếu. Trường hợp này xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu phát hành.

– Phát hành trái phiếu có chiết khấu: phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của
trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh
nghĩa của trái phiếu phát hành. Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá của
trái phiếu là chiết khấu trái phiếu.

– Phát hành trái phiếu có phụ trội: phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa
của trái phiếu phát hành. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá của trái
phiếu là phụ trội trái phiếu.
1.1.2. Nguyên tắc 2
Doanh nghiệp sử dụng Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội
dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:

 Mệnh giá trái phiếu.


 Chiết khấu trái phiếu.
 Phụ trội trái phiếu.

Đồng thời doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.

1.1.3. Nguyên tắc 3


Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội theo từng loại trái phiếu phát hành và
tình hình phân bổ của nó. Cụ thể như sau:

– Chiết khấu trái phiếu phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn
của trái phiếu.

– Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu.

– Nếu chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá: các khoản lãi tiền vay và khoản
phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ. không được vượt quá số lãi
vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.

– Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng:

 Theo phương pháp lãi suất thực tế:

Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ = chênh lệch giữa chi phí lãi vay
phải trả cho mỗi kỳ trả lãi với số tiền phải trả từng kỳ. Trong đó, chi phí lãi vay phải trả
cho mỗi kỳ trả lãi = giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị
trường.

 Theo phương pháp đường thẳng:

Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp khác gì cổ phiếu?
Đều là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu với tài sản hay
phần vốn của doanh nghiệp nhưng trái phiếu doanh nghiệp khác nhiều cổ phiếu.

Đây là hai kênh huy động vốn được nhiều doanh nghiệp lựa chọn và có điểm chung như
có thể mua bán, chuyển nhượng hoặc thừa kế; được thể hiện dưới hình thức bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử; đều nhận được lãi.

Tuy nhiên, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu cũng nhiều khác biệt:
Trái phiếu doanh nghiệp Cổ phiếu

Là chứng khoán nợ bởi nó xác Là chứng khoán vốn bởi nó xác


nhận nghĩa vụ nợ của doanh nhận quyền và lợi ích như dự
nghiệp với người nắm giữ trái họp đại hội đồng cổ đông, biểu
Bản chất phiếu. Người nắm giữ trái phiếu quyết, đề cử Hội đồng quản trị,
không có quyền can thiệp vào hưởng cổ tức... của người sở hữu
hoạt động kinh doanh và quản với một phần vốn của doanh
trị của doanh nghiệp. nghiệp.
Tư cách Trái chủ (tức là chủ nợ) Cổ đông
Được ấn định từ lúc phát hành,
Thời hạn Không có thời hạn
phổ biến nhất là 1-5 năm.
Cơ cấu doanh
Nợ phải trả tăng lên và cơ cấu Vốn điều lệ tăng lên và cơ cấu
nghiệp sau khi
cổ đông không thay đổi. cổ đông thay đổi.
phát hành
Giao dịch Nhà đầu tư có thể nộp tiền trực Nhà đầu tư theo dõi giá và mua
tiếp cho doanh nghiệp để mua bán cổ phiếu đã niêm yết hoặc
trái phiếu mới phát hành (sơ đã đăng ký giao dịch thông qua
cấp). Ngoài ra, nhà đầu tư có nền tảng trực tuyến hoặc tại
thể mua thoả thuận trái phiếu từ quầy của công ty chứng khoán
trái chủ khác hoặc mua qua nơi họ đăng ký tài khoản.
những kênh phân phối trung
gian như ngân hàng, công ty Với cổ phiếu giao dịch chưa
chứng khoán. niêm yết, nhà đầu tư giao dịch
phi tập trung trên nguyên tắc
Với những trái phiếu niêm yết, "thuận mua vừa bán" và không
nhà đầu tư sẽ giao dịch thông
qua nền tảng trực tuyến hoặc tại
quầy của công ty chứng khoán có địa điểm giao dịch thực tế.
nơi họ đăng ký tài khoản.

Trái chủ nhận lợi tức định kỳ.


Cổ đông sẽ nhận cổ tức bằng
Lợi tức (cố định hoặc thả nổi) tiền mặt hoặc cổ phiếu.
được thống nhất trước giữa
doanh nghiệp với trái chủ khi Mức chia và tần suất chia cổ tức
Lợi nhuận phát hành và không phụ thuộc sẽ không cố định, mà phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh. Lợi tức vào tình hình kinh doanh của
thường cao hơn lãi suất ngân doanh nghiệp và phải được đại
hàng, hiện phổ biến ở mức 7- hội đồng cổ đông thống nhất.
11% một năm.

Trái chủ được ưu tiên trả nợ chỉ


Thứ tự ưu tiên
sau nợ lương, trợ cấp thôi việc,
thanh toán sau khi Nằm ở vị trí cuối cùng trong
bảo hiểm cho người lao động và
phá sản hoặc giải danh sách ưu tiên thanh toán.
nghĩa vụ tài chính với nhà
thể
nước.

Trái phiếu chuyển đổi là gì?


Trái phiếu chuyển đổi là chứng khoán nợ, có thể chuyển đổi thành chứng khoán vốn, cụ
thể là cổ phiếu theo quyết định của trái chủ.

Trái phiếu chuyển đổi thường mang lại mức lợi suất thấp hơn so với cổ phiếu phổ thông,
nhưng thấp hơn trái phiếu doanh nghiệp thông thường.

Công ty phát hành không được ép buộc bất cứ trái chủ nào chuyển đổi mà họ chỉ được
quyền tạo ra các điều kiện để sự chấp nhận chuyển đổi sẽ trở thành sự lựa chọn tối ưu cho
trái chủ.

Ví dụ về trái phiếu chuyển đổi:


Nhà đầu tư thực hiện mua trái phiếu chuyển đổi do công ty A phát hành, thời hạn 5 năm
với mệnh giá một triệu đồng và lãi suất trái phiếu là 5%. Tỷ lệ chuyển đổi là 25:1, tức số
lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư nhận được nếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi là 25.
Như vậy, giá chuyển đổi hiệu quả là 40.000 đồng/cổ phiếu (một triệu chia cho 25).

Nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chuyển đổi trong 3 năm và nhận được số tiền lãi 50.000
đồng mỗi năm. Tại thời điểm đó, nếu cổ phiếu công ty tăng lên 60.000 đồng/cổ phiếu,
nhà đầu tư có thể chuyển đổi trái phiếu và nhận được 25 cổ phiếu với tổng giá trị là 150
triệu đồng.

Ngược lại, nếu giá cổ phiếu của công ty A giảm, ví dụ giảm xuống còn 30.000 đồng/cổ
phiếu, thì trái chủ quyết định không chuyển đổi. Như vậy, nhà đầu tư hưởng lãi suất
250.000 đồng trong 5 năm và một triệu đồng khi trái phiếu đáo hạn.

Ưu và nhược điểm của trái phiếu chuyển đổi


Đối với nhà đầu tư (trái chủ):
Ưu điểm Nhược điểm
- Được đảm bảo hưởng mức lãi cố định khi
chưa tiến hành việc chuyển đổi và không - Khi chưa chuyển đổi hoặc nếu không
phải gánh chịu những rủi ro của công ty trên có cơ hội chuyển đổi thì chỉ được hưởng
thị trường chứng khoán. mức lợi tức với lãi suất thấp hơn trái
phiếu thông thường.
- Có quyền lựa chọn, chuyển đổi sang cổ
phiếu khi giá cổ phiếu tăng, hoặc giữ nguyên - Có thể bị thua lỗ hơn nếu người phát
trái phiếu hưởng lãi suất khi giá cổ phiếu hành không trả được nợ (hoặc không
giảm thanh toán lãi và gốc đúng hạn).

- Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có - Thời gian chuyển đổi thường dài nên
chiều hướng ổn định hơn giá cổ phiếu trong có thể tiềm ẩn yếu tố rủi ro.
thời kỳ thị trường xuống giá.
Đối với doanh nghiệp phát hành:
Ưu điểm Nhược điểm
- Lãi suất của trái phiếu chuyển đổi thấp hơn - Khi nhà đầu tư chọn quyền chuyển đổi
trái phiếu thông thường, cho phép công ty sang cổ phiếu sẽ làm gia tăng lượng cổ
huy động được vốn với chi phí thấp. đông công ty, dẫn đến thay đổi trong việc
- Công ty có thể loại trừ chi phí trả lãi cố kiểm soát và điều hành.
định khi thực hiện chuyển đổi, vì vậy sẽ
giảm được nợ. - Vốn chủ sở hữu bị pha loãng khi tăng
- Tạo thêm kênh huy động vốn trên thị số cổ phiếu lưu hành trên thị trường lúc
trường khi việc phát hành cổ phiếu và trái thực hiện quyền chuyển đổi.
phiếu thông thường không thuận lợi.
- Lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí,
từ đó được tính trừ vào thu nhập chịu
thuế của công ty, ảnh hưởng đến lợi
nhuận sau thuế của công ty.
Mỗi sản phẩm chứng khoán đều có mặt ưu và nhược riêng. Trước khi quyết định mua trái
phiếu nhà đầu tư nên tìm hiểu và nghiên cứu về công ty phát hành: Tình hình kinh doanh,
các báo cáo tài chính, báo cáo trả lãi cho những đợt phát hành trái phiếu trước đó để đảm
bảo tính an toàn đối với kết quả đầu tư của mình.

1.1.4. Nguyên tắc 4


Nếu trái phiếu trả lãi khi đáo hạn: định kỳ phải tính lãi trái phiếu phải trả. Sau đó ghi
nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá.

1.1.5. Nguyên tắc 5


Trên Bảng cân đối kế toán, trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được
phản ánh trên cơ sở thuần. Tức là xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-)
Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu.

1.1.6. Nguyên tắc 6


Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu. Đồng thời
ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.

Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của
trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách:

 Ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu.


 Ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.

1.2. Nguyên tắc kế toán trái phiếu chuyển đổi


1.2.1. Nguyên tắc 1
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng
một tổ chức phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các
thủ tục và đáp ứng được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định.
1.2.2. Nguyên tắc 2
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi sử dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu
chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo
cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng
loại kỳ hạn, lãi suất và mệnh giá.

1.2.3. Nguyên tắc 3


Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản 3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo
hạn được kế toán như trái phiếu thường.

1.2.4. Nguyên tắc 4


Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu.
Đồng thời kế toán ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.

Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được ghi giảm
phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí này bằng cách:

 Ghi tăng giá trị nợ gốc.


 Ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.

1.2.5. Nguyên tắc 5


Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải
tính toán và xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi. Trong đó:

 Phần nợ gốc được ghi nhận là nợ phải trả.


 Cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là
vốn chủ sở hữu.

1.2.6. Nguyên tắc 6


Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu.

– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành trái phiếu được
phân bổ định kỳ.
– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch giữa số lãi trái phiếu
phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất
thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa.

1.2.7. Nguyên tắc 7


Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:

– Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn
chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần. Việc chuyển đổi không
phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành
cổ phiếu hay không.

– Nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn, doanh nghiệp ghi giảm
phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.

– Nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của
trái phiếu và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát
hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc trái phiếu lớn hơn giá trị cổ phiếu
phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát
hành

2.1. Tài khoản 343 có 2 tài khoản cấp 2


Tài khoản 343 có 2 tài khoản 2 là:

– Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường. Tài khoản 3431 có 3 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu

+ Tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu

+ Tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu.

– Tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi.

2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3431 – Trái phiếu thường
Bên Nợ:
– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn.

– Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ.

– Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.

Bên Có:

– Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ.

– Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ.

– Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.

Số dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.

2.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Bên Nợ:

– Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện
quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.

– Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm giữ trái phiếu
thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.

Bên Có:

– Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành.

– Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.

Số dư bên Có: Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán tài khoản 343

3.1. Kế toán phát hành trái phiếu thường


3.1.1. Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
– Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112,… : số tiền thu về bán trái phiếu

Có TK 34311

– Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 627, 241 (nếu được vốn hoá)

Có các TK 111, 112,… : số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ.

– Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn):

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả: tổng số tiền lãi trái phiếu.

Nợ TK 34311: tiền gốc

Có các TK 111, 112,…

– Nếu trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành:

+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112,… : tổng số tiền thực thu.

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: chi tiết lãi trái phiếu trả trước.
Có TK 34311

+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước): số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ.

– Chi phí phát hành trái phiếu:

+ Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu:

Nợ TK 34311

Có các TK 111, 112,…

+ Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 635, 241, 627: số phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ.

Có TK 34311

– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:

Nợ TK 34311

Có các TK 111, 112,…

3.1.2. Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu


Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112,… : số tiền thu về bán trái phiếu

Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.


Trường hợp trả lãi định kỳ
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có các TK 111, 112,…: số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ.

Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: số phân bổ chiết khấu từng kỳ.

Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn)
+ Từng kỳ doanh nghiệp tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang)

Có TK 335 – Chi phí phải trả: phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ

Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: số phân bổ trong kỳ.

+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người mua trái phiếu:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả: tổng số tiền lãi trái phiếu

Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu

Có các TK 111, 112,…

Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành
– Khi phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền thực thu)

Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.

– Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)

Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).

– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:

Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu

Có các TK 111, 112,…

3.1.3. Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội


*Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu

Nợ các TK 111, 112 (số tiền thu về bán trái phiếu)

Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn
hơn mệnh giá trái phiếu)

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.

Trường hợp trả lãi định kỳ


– Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có các TK 111, 112,… (số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:

Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần từng kỳ)

Có các TK 635, 241, 627.

Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn)
– Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ:
Nợ các TK 635, 241, 627

Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:

Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu

Có các TK 635, 241, 627.

– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người có trái phiếu:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)

Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)

Có các TK 111, 112,…

Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành
– Khi phát hành trái phiếu:

Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền thực thu)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)

Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.

Định kỳ, tính phân bổ chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)

Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).

– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:

Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.

3.2. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi


3.2.1. Tại thời điểm phát hành
Nợ các TK 111, 112: tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi

Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi: phần nợ gốc.

Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ
gốc trái phiếu chuyển đổi.

3.2.2. Chi phí phát hành trái phiếu phát sinh được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái
phiếu
– Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu:

Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi

Có các TK 111, 112, 338…

– Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu vào chi phí tài chính:

Nợ các TK 635, 241, 627

Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi.

3.2.3. Định kỳ
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn hoá)

Có TK 335 – Chi phí phải trả: số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh
nghĩa

Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi

3.2.4. Khi đáo hạn trái phiếu


*Trong trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn:

Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi


Có các TK 111, 112.

Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư
vốn cổ phần:

Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.

*Trong trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn:

Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: theo mệnh giá

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần

Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư
vốn cổ phần:

Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.


HỒ SƠ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Đối với chào bán chứng khoán ra công chúng, khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định về
điều kiện chào bán bao gồm:

- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỉ đồng trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không
có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01
năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty
thông qua;

- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát
hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường
hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị
kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

- Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức
xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các
trường hợp sau:

+ Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỉ đồng và lớn
hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo
cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát
xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được
soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

+ Hoặc tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100%
vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài
chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét
(trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát
xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

- Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Trình tự thủ tục phát hành trái phiếu.
Bước 1: Doanh nghiệp phát hành phải xây dựng phương án phát hành trái phiếu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận để làm cơ sở cho việc phát hành trái
phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.

Phương án phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Mục đích phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Khối lượng, loại hình, kỳ hạn, lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự kiến phát hành;

d) Tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, giá chuyển đổi và biên độ biến động giá cổ
phiếu (nếu có) đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi; giá và thời điểm thực hiện mua cổ
phiếu đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền;

đ) Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành, bảo lãnh
thanh toán, đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

e) Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

g) Các cam kết khác đối với chủ sở hữu trái phiếu.

Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu:

a) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội đồng cổ đông
phê duyệt phát hành trái phiếu.

b) Đối với các loại trái phiếu khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này:
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh
nghiệp và quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

Bước 2: Gửi thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính.

Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát
hành phải gửi đăng ký (thông báo) cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, theo dõi
tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Bước 3: Đối với doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng, phải nộp hồ sơ đăng
ký phát hành trái phiếu đến Ủy ban chứng khoán nhà nước và chỉ được phát hành
trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban chứng khoán nhà nước.

Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền;

b) Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành
trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP;

c) Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu
và loại trái phiếu phát hành (nếu có);

d) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu
liên quan khác (nếu có).

đ) Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành
các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp
phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.

You might also like