You are on page 1of 10

教学计划

Họ và tên giáo viên:


Võ Hạ Vương – 46.01.704.149 (ca sáng thứ 3)
Tìn Thị Ngọc Nhi – 46.01.704.074
Phạm Ngọc Trâm Anh – 46.01.704.005
Ngô Bùi Minh Như - 46.01.704.083
Mai Thu Vy – 46.01.704.150
课题: 主题 “介绍自己”
对外汉语教学——公司职员
课时: 90 分钟
 能够识别各国家的名字。
 能够介绍自己,使用汉语进行交流,认识新朋友。

一、 教学对象

本教案的教学对象针对公司职员。

二、 教学目标
三、 教学内容
四、 教学方法
五、 教学工具
六、 教学原则
七、 教学过程
III.1. Tiến trình dạy học
 第一课:你好!我叫爱丽。 Hôm nay lớp sẽ học bài mới sau
khi đã được làm quen các bài học căn bản trong tiếng
trung.
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
- Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm chơi trò chơi, học sinh thực hiện
trong quá trình chơi tìm hiểu và tiếp cận đến nội dung bài học.
- Học sinh đọc lưu loát, chính xác từ vựng được làm quen.
- Học sinh tìm ra ý nghĩa của từ vựng, học sinh có khả năng trình bày,
mô tả và định nghĩa, nêu lại cách đọc và ý nghĩa của từ vựng đó.
b) Nội dung:
Không gian lớp học là 1 lớp học trung tâm, người lớn anh chị nhân viên
văn phòng, đối với bài học trong chủ đề giới thiệu bản thân – bài xin chào.
Bố trí không gian lớp học theo mô hình gồm 9 bàn vuông
Mỗi bàn đảm bảo đủ chỉ 4-6 anh chị. Đảm bảo anh chị có đủ cặp để bắt
cặp đối thoại.
Đầu tiên sẽ khởi động, vì vậy cần trình chiếu hình ảnh quốc kì của các
quốc gia, giới thiệu cho học viên biết về các lá cờ của nước nào, giới thiệu
bằng cách giáo viên đọc to rõ vừa chỉ vào quốc kì vừa đọc ví dụ zhongguo –
TQ, sau đó cho hiển chữ pinyin và chữ hán ra đọc lại và bảo đây là tên gọi
tiếng trung của quốc kì nước tq, sau khi giới thiệu hết tất cả các lá cờ => tức
là học viên nắm được hết tên tiếng trung của các lá cờ và cho hiển thị hán tự
và pinyin kèm nghĩa lên slide trong lúc giáo viên nói luôn, sau đó giáo viên
đưa ra hình ảnh lá cờ bất kì vừa giảng cho học viên để học viên nêu lại đó là
nước nào bằng tiếng trung => đánh số thứ tự lá cờ. nhóm 1 cho tôi biết lá cờ
của nước nào.
rồi để học viên cả lớp cùng đọc lại các chữ trên theo nhóm, N1 đọc của
TQ, 2 3 4 đọc nước khác chỉ ra lá cờ và nêu được tên của quốc kì đó bằng
tiếng trung.
Sau khi kết thúc đọc gv cho học viên tự nhận xét lẫn nhau trong các
nhóm, tiếp đó đưa ra lá cờ VN rồi đưa hình ảnh người VN rồi cho hiển thị chữ
người trong tiếng trung gồm pinyin hán tự và nghĩa, rồi ghép lại theo dạng
công thức yuenan + ren = yuenan ren => là người VN
Sau đó giáo viên tiếp tục đưa ra hình ảnh người nước khác hình ảnh dễ
nhận diện, và hỏi học viên để học viên đoán đây là người nước nào.
Sau đó nếu học viên đoán đúng cho hiện pinyin và hán tự của nước đó,
rồi hỏi học viên vậy người nước đó nói tiếng trung ntn?
Sau khi học viên đưa đáp án đúng, thì hiển thị chữ hán và pinyin ra để hv
quan sát được nhiều lần vd zhongguo ren và hán tự => tạo sự ghi nhớ.
Ko cần học viên chép bài. Nhưng sau khi học viên đưa đủ các nước xong
cho từng học viên đọc lại. để ghi nhớ cách đọc
Gv cho game nhỏ, cho hiển thị các lá cờ để hv nối lá cờ tương ứng với
tên tiếng hoa của nước đó, vd riben là lá cờ nước nhật
Cho hiển ảnh trang phục truyền thống tương ứng của ng dân nước đó cho
cụm từ tương ứng và cho hv đoán là đây là ng gì vd riben ren mặc kimono, cả
lớp hv cùng đưa ra đáp án hoặc chia nhóm và gv chỉ định nhóm bất kì với
hình ảnh bất kì cho hv đoán.

- Học sinh thực hiện nghiêm túc và tích cực trò chơi giáo viên tổ chức
hoạt động theo nhóm.
- Thông qua các thẻ từ vựng gồm thẻ pinyin và chữ Hán, học sinh thực
hiện sắp xếp, ghép chữ Hán đúng với pinyin và trình bày dán lên bảng
trong thời gian được quy định.
- Các nhóm thực hiện tìm ra pinyin chính xác của các chữ Hán sau trong
thời gian 10 phút, sau đó lên bảng trình bày, các thẻ pinyin và chữ Hán
đã được xáo trộn:
- Kết thúc hoạt động, giáo viên cho cả lớp cùng đọc từ vựng, giáo viên
đọc trước, học sinh đọc theo sau.
- Lần lượt từng học sinh của mỗi nhóm đứng lên đọc từ vựng và nêu
nghĩa của từ đó.
- Sau khi đọc từ vựng, học sinh thực hiện hoạt động nhìn hình đoán chữ
tương ứng, khuyến khích học sinh tích cực giơ tay phát biểu và được
điểm cộng cho nhóm. Giáo viên triển khai từng hình ảnh cho học sinh
quan sát và đưa ra đáp án.
c) Sản phẩm:
- Thông qua hoạt động khởi động, 10 phút thời gian hoạt động nhóm kết
thúc, các nhóm lên bảng trình bày sản phẩm của nhóm mình. Học sinh
thực hiện dán lên bảng những thẻ chữ Hán tương ứng với pinyin của
chữ đó, nhóm nhanh nhất và chính xác nhất sẽ giành điểm cộng về cho
nhóm của mình.
- Kết thúc hoạt động, giáo viên cho cả lớp cùng đọc từ vựng, giáo viên
đọc trước, học sinh đọc theo sau.
- Lần lượt từng học sinh của mỗi nhóm đứng lên đọc từ vựng và nêu
nghĩa của từ đó.
- Sau khi đọc từ vựng, học sinh thực hiện hoạt động nhìn hình đoán chữ
tương ứng, khuyến khích học sinh tích cực giơ tay phát biểu và được
điểm cộng cho nhóm.
d) Tổ chức thực hiện:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: 1,2,3,4. Giáo viên lần lượt phát cho
mỗi nhóm 6 thẻ từ vựng, bao gồm thẻ chữ Hán và thẻ pinyin đã được
xáo trộn, yêu cầu 4 nhóm trong thời gian 10 phút tìm và sắp xếp các thẻ
chữ Hán đúng với các thẻ có pinyin tương ứng, hết thời gian 10 phút,
các nhóm ngừng thảo luận và lên bảng trình bày dán sản phẩm của
nhóm mình lên bảng, lưu ý nhóm hoàn thành sản phẩm chính xác và
nhanh nhất giành được điểm cộng về cho nhóm của mình.
- Trong quá trình học sinh thực hiện hoạt động nhóm, thảo luận, trao đổi,
giáo viên quan sát, theo dõi tiến độ của từng nhóm, kịp thời giải đáp
thắc mắc, câu hỏi của học sinh, gợi ý học sinh có thể tham khảo bảng từ
vựng trong sách.
- Trong khoảng thời gian được quy định học sinh cần thực hiện sắp xếp,
ghép nối chính xác tối thiểu 4 thẻ từ vựng và trình bày dán lên bảng
theo thứ tự rõ ràng, khoa học.
- Sau khi các nhóm học sinh trình bày sản phẩm lên bảng hoàn tất, các
nhóm cùng quan sát lên bảng, kiểm tra và nhận xét, góp ý sản phẩm của
các nhóm còn lại, tìm lỗi sai và sửa lại đáp án đúng.
- Giáo viên nhận xét và góp ý sản phẩm làm việc của các nhóm và cho cả
lớp cùng đọc bài, giáo viên đọc trước, học sinh đọc theo sau. Sau đó lần
lượt từng nhóm cùng đọc từ vựng và nêu nghĩa tiếng Việt của từ vựng
đó.
- Sau cùng, giáo viên trình chiếu hình ảnh lên màn hình, học sinh quan
sát và thực hiện hoạt động nhìn hình đoán chữ, học sinh giơ tay phát
biểu đưa ra đáp án đúng và trình bày đáp án lên bảng bằng chữ Hán để
cả lớp cùng quan sát. Nhóm có thành viên đưa ra đáp án chính xác sẽ
giành được điểm cộng về cho nhóm của mình.
- Sản phẩm sau cùng của các nhóm là những hình ảnh thể hiện ý nghĩa
của từ vựng tương ứng đã ghép nối với nhau, thông qua hoạt động này,
học sinh có khả năng nêu, trình bày và mô tả được những sự vật, hiện
tượng thường gặp hàng ngày bằng những từ vựng vừa được tiếp cận
trong bài.
- Học sinh cần chuẩn bị ghi chép từ vựng, pinyin và nghĩa của từ vào
trong vở, sau đó đọc trước bài khóa và gạch chân từ mới xuất hiện
trong bài khóa.
2. Hoạt động 2: Học bài mới
a) Mục tiêu:
- Thông qua hoạt động này, học sinh hình thành kiến thức mới về điểm
ngữ pháp trong bài, thành thạo sử dụng điểm ngữ pháp câu chữ “把”
đưa vào tình huống giao tiếp thực tế, liên quan đến các hoạt động trong
cuộc sống hàng ngày.
- Giáo viên thực hiện giảng dạy bài mới và mở rộng từ vựng mới cho học
sinh.
- Học sinh thực hiện thực hành đọc bài khóa trong sách, rèn luyện kĩ
năng đọc và nhận biết chữ Hán của học sinh, qua hoạt động phân vai
đọc bài khóa, học sinh được thực hành đọc nhiều lần các từ vựng vừa
được tìm hiểu ở hoạt động 1, học sinh được lặp lại, từ đó có khả năng
ghi nhớ và trình bày, định nghĩa được các từ vựng vừa học, mô tả, nêu
được ý nghĩa của bài khóa.
- Trong quá trình đọc bài khóa, trước đó học sinh đã thực hiện nhiệm vụ
được giáo viên giao ở hoạt động 1 là ghi chép từ vựng, pinyin và nghĩa
của từ vào trong vở, sau đó đọc trước bài khóa và gạch chân từ mới
xuất hiện trong bài khóa, học sinh sẽ dễ dàng hơn khi đọc bài, cũng như
nhanh chóng xác định được nghĩa của từ mới và hình thành tư duy,
đoán ý nghĩa của cả câu, cả bài khóa.
b) Nội dung:
A: 你好!我叫爱丽。你叫什么名字?
B: 你好!我叫大卫。你是哪国人?
A: 我是法国人,你呢?
B: 我是美国人,很高兴认识你。
A: 很高兴认识你。
hđ học bài khóa
gv cho phát đoạn video nd 2 nhân vật chào nhau bằng mẫu câu đơn giản
có phụ đề tiếng trung và có pinyin. Video ngắn chưa tới 1p. hv xem video 2
lần. Cho hiển thị từ cô ấy và anh ấy trong tiếng trung để gv chỉ cách đọc và
gthiu nghĩa. Sau đó gv làm mẫu nv nữ trong vd: cô ấy tên aili, ta jiao aili. Anh
ấy tên dawei, sau khi mng cầm thẻ và thực hành thì tầm 5-10p, sau đó gv mời
1 hv bất kì hỏi để nắm đc mức độ hv hiểu và đọc
sau đó gv cho hiển mẫu câu chủ yếu liên quan nd bài khóa.
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Học sinh nêu, trình bày và mô tả được những sự vật, hiện tượng thường
gặp hàng ngày bằng những từ vựng được học trong bài.
- Học sinh sử dụng thành thạo điểm ngữ pháp vừa học đưa vào tình
huống giao tiếp thực tế, liên quan đến các hoạt động trong cuộc sống
hàng ngày.
- Học sinh đọc lưu loát, chính xác từ vựng được làm quen.
- Học sinh tìm ra ý nghĩa của từ vựng, học sinh có khả năng trình bày,
mô tả và định nghĩa, nêu lại cách đọc và ý nghĩa của từ vựng đó.
- Học sinh nghiêm túc thực hiện hoàn thành bài tập.
b) Nội dung:
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: 1,2,3,4. Cho học sinh 3 phút xem
trước bài tập.
- Đối với bài tập 1 gồm 4 câu a,b,c,d, mỗi nhóm cử một thành viên lên
bảng làm bài tập, lần lượt theo thứ tự từ nhóm 1 – nhóm 4, còn lại cả
lớp ngồi tại chỗ hoàn thành bài tập.
+ Sau khi các nhóm hoàn thành bài tập ở trên bảng, giáo viên lần lượt
mời cả lớp cùng kiểm tra sửa bài tập và mời mỗi nhóm 1 thành viên
nhận xét và chữa bài tập trên bảng mà các bạn đã làm.
+ Sau khi thành viên của từng nhóm nhận xét bài tập trên bảng, giáo
viên sửa bài và đưa ra kết quả đúng, cho học sinh thời gian 5 phút để
sửa bài vào vở.
- Đối với bài tập 2 gồm 5 câu a,b,c,d,e, mỗi nhóm cử 1 thành viên lên
bảng làm bài tập, giáo viên chỉ định học sinh lên bảng làm bài tập, cho
học sinh thời gian chuẩn bị 5 phút. Sau 5 phút, lần lượt các em học sinh

được chỉ định sẽ lên bảng làm bài。


+ Sau khi các nhóm hoàn thành bài tập ở trên bảng, giáo viên lần lượt
mời cả lớp cùng kiểm tra sửa bài tập và mời mỗi nhóm 1 thành viên
nhận xét và chữa bài tập trên bảng mà các bạn đã làm.
+ Sau khi thành viên của từng nhóm nhận xét bài tập trên bảng, giáo
viên sửa bài và đưa ra kết quả đúng, cho học sinh thời gian 10 phút để
sửa bài vào vở.
- Đối với bài tập 3 gồm 4 câu hỏi, mỗi nhóm lần lượt sẽ chuẩn bị đáp án
cho 1 câu hỏi, giáo viên cho học sinh 4 nhóm tự đọc lại bài khóa và
cùng nhau thảo luận đáp án trong thời gian 15 phút, hết thời gian chuẩn
bị, học sinh ngừng thảo luận, giáo viên chỉ định 1 học sinh bất kì để trả
lời câu hỏi. Sau đó, giáo viên mời học sinh các nhóm khác cùng nhận
xét và góp ý bổ sung, rồi đưa ra đáp án đúng, nhóm tự cử 1 thành viên
lên bảng ghi lại đáp án chính xác để cả lớp cùng sửa bài vào vở.
- Trong quá trình học sinh tiến hành làm bài tập, giáo viên quan sát lớp,
theo sát tiến độ học sinh làm bài, kịp thời giải đáp những thắc mắc, câu
hỏi của học sinh.
- Sau khi học sinh thực hiện hoàn thành và sửa các bài tập được giao,
giáo viên đưa ra nhận xét về thái độ thực hiện bài tập và kết quả thực
hiện bài tập của từng nhóm trên phương diện như: nghiêm túc thực
hiện, đưa ra kết quả chính xác, thực hiện nhanh chóng và chính xác. Và
giáo viên đưa ra lời khen ngợi đối với những nhóm thể hiện đạt xuất
sắc những tiêu chí được đánh giá.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
Thông qua hoạt động nhóm và cá nhân học sinh hình thành năng lực
giao tiếp, học sinh tự tin, mạnh dạn nêu, trình bày và mô tả được những sự
vật, hiện tượng thường gặp hàng ngày bằng những từ vựng được học trong
bài, đồng thời học sinh xác định, phân biệt, lựa chọn và sử dụng thành thạo
điểm ngữ pháp Câu chữ“把” đưa vào tình huống giao tiếp thực tế, liên
quan đến các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày, học sinh nâng cao tinh
thần hợp tác, học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm, học sinh đóng
vai kể lại mẩu truyện trong bài khóa từ đó học sinh hình thành năng lực hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy độc lập và năng lực ngôn ngữ
của bản thân.
b) Nội dung:
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện diễn kịch lại nội dung
trong bài khóa theo nhóm.
- Học sinh cần sử dụng mẫu câu hội thoại trong bài khóa và phát âm chính
xác.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tại lớp viết đoạn văn ngắn khoảng
80 chữ kể lại một việc tốt bản thân đã thực hiện có sử dụng câu chữ“把”và
các từ vựng đã được học.
- Giáo viên cho học sinh trình bày đoạn văn ngắn học sinh vừa hoàn
thành trước lớp, đánh giá và đưa ra nhận xét, sửa chữa (nếu có).
c) Sản phẩm:
- Trong tiết học sau, các nhóm lần lượt lên bảng trình diễn lại vở kịch có
nội dung trong bài khóa trong khoảng thời gian mỗi nhóm 10 phút, các nhóm
sẽ được cả lớp bình chọn và chọn ra nhóm trình diễn xuất sắc nhất và giành
phần thưởng từ giáo viên.
- Trong tiết học sau, đầu giờ cả lớp nộp lại bài viết khoảng 80 chữ kể lại
một việc tốt bản thân đã thực hiện có sử dụng câu chữ “把”và các từ vựng
đã được học trong bài trước.
- Học sinh được tự do, chủ động giơ tay trình bày trước lớp bài văn của
mình bằng tiếng Trung và được cả lớp đưa ra đánh giá nhận xét.
d) Tổ chức thực hiện:
- Học sinh về nhà thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao, các nhóm tập diễn
kịch.
- Cá nhân từng học sinh, về nhà tự thực hiện viết bài viết khoảng 80 chữ

kể lại một việc tốt bản thân đã thực hiện có sử dụng câu chữ “把”và
các từ vựng đã được học trong bài trước.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước thực hiện, tham khảo nội dung
trong sách và đưa ra giải đáp kịp thời về các thắc mắc của học sinh.

You might also like