You are on page 1of 73

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SƯ PHẠM
--------

VÕ THỊ MỘNG CẦM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG


DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Cầ n Thơ , 2014

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
--------

VÕ THỊ MỘNG CẦM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG


DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

CB hướng dẫn: TRẦN NGUYÊN HƯƠNG THẢO

Cầ n Thơ , 2014

2
LỜI CẢM ƠN
------
Đi qua một chặng đường dài nhìn lại chợt nhận ra mình phải cố gắng hơn thật
nhiều để không phụ lòng của rất nhiều người luôn yêu thương, quan tâm giúp đỡ mình
trong thời gian qua. Bốn năm Đại học thời gian đủ dài để tôi lớn lên và cảm nhận
được thật nhiều thứ trong cuộc sống để rồi qua cổng trường tôi thật thực sự bước ra
cuộc đời. Cho tôi gửi một lời cảm ơn:
Cảm ơn thật nhiều đến Cha mẹ và gia đình tôi. Những người đã sinh thành, dưỡng dục
không quản khó khăn vất vả và luôn luôn là chỗ dựa vững chắc để tôi có được như
ngày hôm nay.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Trần Nguyên Hương Thảo, người đã tận
tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong bộ môn Ngữ văn, trường Đại học Cần Thơ
đã là những người chỉ dạy tôi trong suốt bốn năm trên giảng đường Đại học.
Thân gửi lời cảm ơn đến những người bạn của tôi và đặc biệt là người đã cùng tôi
vượt qua những ngày tháng khó khăn, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong giảng đường Đại
học Cần Thơ. Cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi.
Xin thành thật biết ơn!

3
ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích, yêu cầu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
VÀ PHÂN MÔN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.1. Khái niệm về phương tiện trực quan
1.2. Các loại phương tiện trực quan và cách sử dụng phù hợp
1.2.1. Tranh ảnh
1.2.2. Biểu bảng, sơ đồ
1.2.3. Đọc diễn cảm, diễn kịch
1.2.4. Một số phương tiện hỗ trợ khác: máy chiếu, băng, đĩa, phim ảnh.
1.3. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản và việc vận dụng phương tiện
trực quan
1.3.1. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản
1.3.2. Vận dụng phương tiện trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản

Chương 2. THIẾT KẾ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN


TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11

2.1. Thiết kế phương tiện trực quan trong giáo án một số bài Đọc hiểu văn bản
trong sách giáo khoa Ngữ văn 11(tập một)
2.1.1. Hai đứa trẻ - Thạch Lam
2.1.2. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
2.1.3. Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
2.1.4. Chí Phèo - Nam Cao
2.2. Thiết kế phương tiện trực quan trong giáo án để giảng dạy một số bài Đọc
hiểu văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11(tập hai)
2.2.1. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
2.2.2. Người trong bao – Sê-khốp

4
2.2.3. Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Huygo
KẾT LUẬN

5
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Người viết đã sử dụng quy ước viết tắt sau:
HS: học sinh
Nxb: nhà xuất bản
GV: giáo viên
THPT: trung học phổ thông

6
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Dạy văn và học văn là một vấn đề mà giáo dục hiện tại có nhiều điều bàn luận,
trong khi đó phân môn Đọc hiểu văn bản là một phân môn có sự phối hợp của nhiều
loại bài dạy khác nhau (văn bản văn chương, văn bản nghị luận) có độ khó khi dạy và
khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Trong đó có các văn bản là sản phẩm của tư
duy hình tượng, ngôn từ, hình tượng mang tính đa nghĩa, hư cấu làm cho việc tiếp
nhận gây một số trở ngại. Nhưng khi có sự linh hoạt trong phương pháp dạy tích cực
hiện nay và việc ứng dụng phương pháp trực quan vào có nhiều chuyển biến làm cho
tiết học thêm sinh động. Với cách truyền đạt kiến thức cũ một chiều người thầy đôi khi
áp đặt cách hiểu cho văn bản là nguyên nhân làm cho học sinh không thích học văn,
làm mất đi khả năng liên tưởng, tưởng tượng của học sinh, ngược lại thì phương pháp
trực quan đưa ra hình ảnh, âm thanh hoặc vật gì đó cụ thể để gợi mở trao đổi để tự rút
ra những kiến thức để việc tiếp nhận tri thức thêm hứng thú. Khác với phân môn Tiếng
Việt dạy những kiến thức thông báo cố định thì phân môn Đọc hiểu văn bản không chỉ
dạy cho học sinh kiến thức cơ bản mà phải bồi dưỡng con người qua các tác phẩm văn
chương, tạo cho học sinh một cảm quan thẩm mĩ, phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm
hồn và nhân cách.
Việc đổi mới phương pháp dạy trong những năm qua có nhiều cách dạy học mới
được đưa ra để cải thiện tình trạng không thích học văn. Hiện nay cách tiếp thu kiến
thức một chiều không còn phù hợp mà cần đa dạng, phong phú hơn trong phương pháp
dạy học để cải thiện tình trạng học sinh không thích học văn. Khoa học công nghệ
ngày càng hiện đại giúp cho việc dạy và học cũng được thuận lợi, giáo viên và học
sinh tiếp xúc từ nhiều kênh thông tin thì quá trình trao đổi tri thức càng sinh động và
đa chiều, phương tiện nghe nhìn máy móc thiết bị phát huy câu “ trăm nghe không
bằng một thấy” khi được học văn thì việc cảm nhận được nhiều giác quan: thính giác,
xúc giác, thị giác, khứu giác, vị giác. Sự vận động tất cả các giác quan trong khi học
như vừa đánh thức trong con người sự cảm nhận tinh tế tạo ra nhiều cảm xúc thú vị
trong việc tiếp cận khám phá tri thức, lại vừa có thể hiểu sâu sắc về vấn đề được đưa ra
trong quá trình học hỏi. Phương pháp trực quan là một trong những phương pháp tốt
và hiệu quả để cho học sinh nắm bắt các tác phẩm văn chương trừu tượng qua các giác
quan. Phương pháp trực quan cung cấp cho học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động
giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ lâu hơn những kiến thức đã học, phát huy được khả
năng liên tưởng, tưởng tượng cho các em qua việc nghe nhìn và khái quát lại các kiến

7
thức một cách ngắn gọn từ những sơ đồ, biểu bảng giúp cho khắc sâu hơn kiến thức
một cách khái quát nhất, làm cho giờ dạy đọc hiểu thêm sinh động và bớt nhàm chán.
Ta có thể thấy được sự cần thiết của phương pháp trực quan trong dạy học Ngữ
văn ở trung học phổ thông nói chung và việc sử dụng phương tiện trực quan để dạy
phân môn Đọc hiểu nói riêng. Thấy được hiệu quả của phương pháp trực quan người
viết đi vào tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế những phương tiện trực quan để có thể vận
dụng vào quá trình đi thực tập và giảng dạy sau này. Đó là lí do tôi chọn vấn đề Sử
dụng phương pháp trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản lớp 11 làm đề tài nghiên
cứu khoa học.

2. Lịch sử vấn đề

Hiện nay với sự tiến bộ của xã hội cần có tư duy mới về giáo dục là vấn đề phải
có cách nhìn toàn diện, tổng quan để định hướng đi đúng vì xã hội cần có một lớp trẻ
nối tiếp để xây dựng đất nước phát triển hơn. Giáo dục phải từng bước có chọn lọc
trong cách dạy chứ không nên thử nghiệm vì thử nghiệm nếu sai lầm thì dẫn đến một
hệ lụy cho nền giáo dục. Văn học là một phần rất quan trọng trong giáo dục nhân cách,
đạo đức qua những án văn hay bài học vỡ lòng từ tiếng mẹ đẻ cho học sinh hiểu như
thế nào là lòng yêu nước, hồn dân tộc, giá trị của của văn chương và nhiều vấn đề khác
mà văn học có trách nhiệm giáo dục học sinh. Dạy văn như thế nào là một điều có
nhiều nhà nghiên cứu đã và đang đi tìm ra một hướng phù hợp cho xã hội hiện nay và
tương lai, vì chúng ta giáo dục cho các em học cách nhìn hiện tại và hướng về tương
lai và khả năng tư duy thích nghi với môi trường. Khoa học, kĩ thuật phát triển nên
việc giảng dạy văn cũng có được nhiều thuận lợi trong việc đưa máy móc thiết bị hiện
đại làm một phương tiện dạy học khơi gợi, năng lực tư duy hoạt động vào dạy văn tích
cực hơn. Các tác phẩm trừu tượng, các nhân vật thì phong phú nên gây khó nhớ, học
sinh không nắm được trọng tâm bài học, tên nhân vật khi nhớ khi không, đôi khi còn
nhớ nhầm nhân vật trong tác phẩm này sang tác phẩm khác. Để khắc phục tình trạng
nhiều học giả giáo dục đã đưa ra nhiều giải pháp đổi mới phương pháp dạy học. Một
trong những cách dạy có hiệu quả đó là phương pháp trực quan trong dạy học văn nói
chung và dạy học Đọc hiểu văn bản nói riêng.
Các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học đã quan tâm đến sự phát triển của
các phương pháp dạy học tích cực và vận dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin
để tạo hiểu quả đáp ứng nhu cầu tiến bộ của xã hội. Bên cạnh việc phân loại các
phương pháp trực quan, các nhà nghiên cứu còn đi sâu vào tìm hiểu về quan niệm trực
quan trong dạy học. Quyển Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường của
Phan Trọng Ngọ, tác giả đưa ra phương tiện trực quan theo nghĩa công cụ dạy học, nó

8
còn là công cụ để người giáo viên tác động tới đối tượng học. Có hai quan niệm khác
nhau về phương tiện dạy học truyền thống trong lí luận dạy học của các nhà sư phạm
J.A Cômenxki, J.J Rútxô, K.Đ Usinki,… cho rằng trực quan là “Sử dụng một hay
nhiều giác quan để quan sát , từ đó tạo ra hình ảnh bên ngoài của đối tượng nhận
thức quan sát trực tiếp đối tượng tạo ra hình ảnh cảm tính về chúng đến khi khái quát
các hình ảnh đã có thành biểu tượng chung gọi là khái niệm hình thức – sản phẩm của
tư duy lí trí” [14;336]. Quan niệm hiện đại về trực quan và phương pháp trực quan gắn
liền với triết học biện chứng và tâm lí hiện đại về nhận thức. “Về triết học, nhận thức
cảm tính không chỉ giới hạn ở trực quan, theo nghĩa ngắm nhìn bên ngoài mà là hoạt
động thực tiễn của con người. Chỉ ngắm nhìn sự vật thì chưa đủ (sự ngắm nhìn, quá
lắm cũng chỉ tạo ra cái hình ảnh bề ngoài) mà phải làm cho sự vật biến đổi hình thức
và các thuộc tính của chúng còn phải tạo ra chúng tức là phải tiến hành hoạt động vật
chất, thực tiễn. Về tâm lí học, nguồn gốc của mọi nhận thức cá nhân bắt đầu từ hành
động bên ngoài (hành động vật lí với đồ vật và hành động quan hệ với người khác), là
quá trình tiếp nhận đối tượng, phân tích, cấu trúc lại đối tượng đó (bằng hành động
thực tiễn) và chuyển hóa các hình thức biểu hiện của chúng từ dạng vật chất thành
dạng tinh thần - tức là cơ chế chuyển vào trong - cơ chế nhậm tâm” [14;338]. Dạy học
trực quan chúng ta phải cần có sự nắm bắt về sự chuyển biến của đối tượng người học
mà vận dụng hiệu quả. Phương pháp trực quan được tác giả nhìn nhận ở đây như một
lại công cụ để đưa vào giảng dạy như để tác động đến đối tượng học tạo ra hiệu quả
học tập tốt hơn trong nhận thức từ trừu tượng đến cụ thể. Nó tác động vào đối tượng
nhưng chúng ta không lạm dụng để mất đi tính khả quan của phương tiện trực quan.
Trong quyển Văn chương và phương pháp dạy học văn chương Trịnh Xuân Vũ
đề cập đến văn chương và cách tiếp nhận với nhiều cách thức khác nhau về đổi mới
phương pháp trong dạy văn chương. Cách tiếp nhận tác phẩm văn chương với nhiều
hình thức và biện pháp tích cực hóa hoạt động tiếp nhận các phương pháp khác trong
đó phương tiện trực quan là cách “ Tổ chức cho trò cảm thụ tác phẩm bằng nhiều hình
thức diễn đọc, diễn ngâm, bằng các phương tiện nghe nhìn hiện đại và bằng mô
hình”[18;161]. Như thế không tác phẩm văn chương trong giờ Đọc hiểu văn bản cần
phải phối hợp phương pháp trực quan để tạo nên những hiệu quả tích cực trong dạy
học. Ngữ văn thì phần Tiếng Việt và Làm văn cũng có thể phối hợp phương tiện trực
quan cũng có những hiệu quả tích cực như các kiến thức thông báo có sẵn ta có thể
khái quát thành những sơ đồ vẫn đảm bảo kiến thức nhưng học sinh dễ nhớ hơn. Đổi
mới phương pháp dạy tác phẩm văn chương được tác giả bàn nhiều và đề cập đến như
cần một sự đổi mới khách quan theo xu hướng của xã hội và nhà trường trong cách
dạy. Vấn đề được quan tâm nhiều đến hình thức dạy học có sử dụng phương tiện trực
quan, phương tiện nghe nhìn hiện đại được vận dụng.
9
Với quyển Phương pháp dạy học văn của Phan Trọng Luận (chủ biên), các tác giả
đưa công nghệ thông tin với phương pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội và nhân
văn trong nhà trường theo một hướng tích cực “văn chương là thế giới của cảm xúc,
của tâm hồn nên việc dàn dựng hoạt động bên trong của học sinh, việc vật chất hóa
hoạt động của người học là một công việc vô cùng tế nhị và phức tạp cần được nghiên
cứu và ứng dụng thận trọng” [6;48]. Vấn đề lựa chọn đưa phương tiện, công cụ vào
trong Đọc hiểu văn bản nên cẩn trọng. Vì trong dạy học vừa khơi gợi, đúc kết, mở
rộng vấn đề dễ nắm bắt qua âm thanh, hình ảnh, sơ đồ… nhưng cũng dễ dàng làm mất
đi khả năng hoạt động liên tưởng, của học sinh nhất là các hình tượng văn học. Khi đi
sâu nghiên cứu dạy văn theo từng thể loại khác nhau và vị trí của văn học trong nhà
trường phổ thông đã chỉ ra nhiều điểm quan trọng của văn chương. Với đồ dùng trực
quan được xem như phương tiện hỗ trợ rất nhiều trong dạy học đối với văn học sử tạo
không khí sinh động cho tiết học. “Không có phương pháp nào độc, vạn năng”, khi có
sự trong sự phối hợp thì mỗi một phương pháp sẽ có một ưu điểm để dạy tốt đọc hiểu
văn bản.
Trong quyển Phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản của Taffy E.Rapheal-Efrieda
Hiebert, vấn đề được đề cập là xây dựng cơ sở nền tảng trong dạy học từ những kĩ
năng sau đó mới cung cấp kiến để giảng dạy Ngữ văn hiệu quả. Có một điểm quan
trọng mà trong dạy học Đọc hiểu văn bản ta thường không được chú trọng đó là đặc
điểm ngôn ngữ văn bản. Nó đóng vai trò “là cơ sở để các cá nhân người học tạo ra tri
thức, phát triển khả năng tư duy, và hình thành nên các đặc tính tương tác trong lớp
học, tất cả nhằm tạo điều kiện cho việc xây dựng kiến thức, phát triển trình độ ngôn
ngữ ” [16;134] trong dạy học. Khi ngôn ngữ văn bản được khai thác triệt để sẽ tạo ra
hiệu quả trong quá trình khám phá tri thức của học sinh. Phần Đọc hiểu văn bản được
tác giả đánh giá một cách toàn diện để thiết kế chương trình Ngữ văn theo nhiều
phương pháp đưa ra những cách vận dụng theo nhiều cách khác nhau: Nhật kí đọc
sách, phương tiện hoạt động trên lớp. Từ đó xây dựng nhiều phương pháp kết hợp
trong giờ Đọc hiểu văn bản“nhiều thủ thuật liên quan đến nhận biết ý chính bao gồm
sử dụng thủ thuật sơ đồ, tạo ra những hình ảnh khác nhau qua hình dung như: sơ đồ
khái niệm, sơ đồ cốt truyện, sơ đồ nhận thức…. Đặc biệt, sơ đồ hướng dẫn học sinh
nhận biết những thông tin quan trọng trong các thủ thuật phù hợp và hình dung các
mối quan hệ giữa chúng” [16; 283] đó là sự vận dụng của phương tiện trực quan trong
đọc hiểu văn bản hiệu quả. Quyển sách cho chúng ta có thay đổi quan niệm để kết hợp
nhiều cách dạy trong giờ học Đọc hiểu văn bản nhằm tạo ra phương pháp giảng dạy
thích hợp cho môn Ngữ văn.
Trong giáo trình Lí luận dạy học của Bùi Thị Mùi, tác giả đã trình bày các phương
pháp dạy học phổ biến hiện nay: Các phương pháp dạy học ngôn ngữ nói, phương
10
pháp dạy học trực quan, phương pháp dạy học thực tiễn, phương pháp đánh giá trong
dạy học…khái quát lại khái niệm và các ưu điểm, nhược điểm trong từng cách dạy cụ
thể. Trong đó, “phương pháp dạy học trực quan là phương pháp được xây dựng trên
cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học. Trong
quá trình dạy học giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các biện pháp quan sát sự
vật, hiện tượng hay hình ảnh của chúng để trên cơ sở đó mà hình hành khái niệm”
[12;79]. Sau đưa khái quát vấn đề thì đi phân tích các mặt có lợi hiệu quả của phương
pháp dạy học trực quan phát huy được vai trò nhận thức cảm tính, phát triển năng lực
quan sát, óc tò mò, hứng thú trong quá trình học tập. Cũng như đánh giá những hạn
chế của phương pháp này và những điều cần tuân thủ để đạt hiệu quả cao khi phối hợp
phương pháp trực quan trong giảng dạy. Khi có những cơ sở về ưu điểm, nhược điểm
và các nguyên tắc cần tuân thủ để có thể hạn chế tốt nhất nhưng sai sót trong thiết kế
quá trình khám phá tri thức cùng học sinh.
Một số công trình nghiên cứu mà người viết đã đề cập trên là những tài liệu có
liên quan đến việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học nói chung và dạy học
Ngữ văn nói riêng. Trên cơ sở tham khảo tài liệu này, người viết sẽ đi sâu vào tìm hiểu
cụ thể những vấn đề lí luận việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học Ngữ
văn. Qua đó, vận dụng phương pháp trực quan vào thiết kết một số bài trong phần Đọc
hiểu văn bản lớp 11.

3. Mục đích nghiên cứu

Ở đề tài “ Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản lớp
11” chúng tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề sau:
Tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm, các dạng của phương pháp trực quan để có thể phối
hợp phương tiện trực quan tốt hơn trong các thiết kế phương tiện trực quan trong các
bài Đọc hiểu văn bản.
Tìm hiểu khái quát về phần đọc hiểu để biết được những đặc trưng vốn có của nó mà
vận dụng phương tiện trực quan sao cho sinh động và phù hợp để phát huy hiệu quả
khi sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy Đọc hiểu văn bản.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài là Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản lớp
11 vì thế nên chúng tôi tập trung chủ yếu vào phần nghiên cứu các phương pháp trực
quan và tìm hiểu về phân môn đọc hiểu. Từ đó thiết kế một số giáo án Đọc hiểu văn
bản sử dụng phương tiện trực quan cho phù hợp và hiệu quả.

11
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, người viết đi vào tìm hiểu phương pháp trực quan và phân
môn đọc hiểu để thiết kế giáo án đọc hiểu văn bản vận dụng các phương tiện trực quan
cho phù hợp và đạt hiệu quả trong giảng dạy. Người viết đã kết hợp nhiều phương
pháp để đi vào nghiên cứu.
Phương pháp phân tích để phân tích chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lựa
chọn nội dung phù hợp để áp dụng phương pháp trực quan vào từng bài dạy cụ thể.
Tổng hợp các tư liệu về phương tiện trực quan trong dạy học nhằm hướng tới mục tiêu
thiết kế phương tiện hiệu quả.
Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát ghi chép lại các thông tin dạng (sơ đồ, biểu
bảng và các thông tin cần thiết khác…) của các bạn và thầy cô và các bạn sử dụng
trong quá trình giảng dạy để thu thập từ thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện tôi còn sử dụng phương pháp đối chiếu, so
sánh, phân tích nội dung cụ thể để có thể sử dụng công cụ, phương tiện cho phù hợp
với chương trình dạy.

12
NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
VÀ PHÂN MÔN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1.1 Khái niệm về phương pháp trực quan

Trước khi tìm hiểu về phương pháp trực quan thì ta cần biết phương pháp là gì.
“Phương pháp là tổ hợp cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động vào đối tượng hoạt
động nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích đã xác định” [19;176].
Trực quan là gì? Theo quan niệm triết học duy vật biện chứng và các thành tựu
chung về tâm lí học thì “Trực quan, theo đúng nghĩa của nó không đơn giản chỉ là
quan sát sự vật bằng các giác quan, mà là hành động, tác động lên sự vật, làm biến
đổi các dấu hiệu bề ngoài của chúng, làm cho cái bản chất, các mối liên hệ, quan hệ
có tính quy luật của chúng được bộc lộ, phơi bày một cách cảm tính, mà nếu không có
sự tác động thì chúng mãi còn là bí ẩn đối với nhận thức của con người”[14;342].
Về phương pháp dạy học trực quan có khá nhiều khái niệm, chúng ta có thể hiểu
phương tiện trực quan là cách thức giáo viên sử dụng phương tiện, thiết bị tác động
đến các giác quan của con người trong quá trình khám phá kiến thức và củng cố kiến
thức lại cho học sinh. Hay “phương pháp trực quan là những phương tiện được sử
dụng trong hoạt động dạy học, có vai trò là công cụ để giáo viên và học viên tác động
vào đối tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động
của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm
đạt được các mục đích dạy học cụ thể”[14;343].
Phương tiện trực quan có một vai trò quan trong trong quá trình dạy học và tiếp
nhận kiến thức.
Trong mức độ ảnh hưởng của các giác quan thì nghe nhìn chiếm phần lớn trong
tiếp thu kiến thức nên phương pháp trực quan đã sử dụng phối hợp để dạy học đạt hiệu
quả cao hơn về dạy học mang một vai trò thực tiễn.
Nếm Sờ Ngửi Nghe Nhìn
1% 1.5% 3.5% 11% 83%
Bảng 1. Mức độ ảnh hưởng của các giác quan đối với quá trình tiếp nhận kiến thức

Nghe được Nhìn được Nghe, nhìn được Nói được Nói, làm được
20% 30% 50% 80% 90%
Bảng 2. Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học
Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy khả năng của con người trong thực
tế qua thính giác là 15%, qua thị giác 20%, đồng thời qua cả thính giác và thị giác là
13
25%, qua hành động lên tới 75% cho chúng ta thấy được khả năng nghe, nhìn đóng
một vai trò quan trọng quá trình tiếp thu kiến thức. Trong bảng 1 thì nhìn và nghe
chiếm 94% khả năng tiếp nhận, thu thập thông tin. Vì việc nghe, nhìn đóng vai trò
quan trọng nên người dạy cần nắm bắt ưu điểm của các phương tiện trực quan để tạo
hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Trong khi đó tỉ lệ nhớ kiến thức sau khi học
trong bảng 1 cũng cho ta thấy sau khi học tất cả các giác quan đóng vai trò tác động
trực tiếp qua trình học tập của học sinh nên phương pháp trực quan có vai trò tích cực
trong phương pháp dạy học hiện đại. Do sự tác động lớn vào quá trình tiếp nhận nên
phương pháp trực quan đã trở thành một nguyên tắc dạy học quan trọng mà Cômenxki
nhà giáo dục người Xéc gọi “tính trực quan là nguyên tắc vàng ngọc của lí luận dạy
học” [1;20]

1.2. Các loại phương pháp trực quan và cách sử dụng phù hợp

Có nhiều cách phân loại phương tiện trực quan khác nhau vì các tác giả nhiều
tiêu chí khác nhau, khi thì theo tên đồ dùng, khi thì theo tính chất vật lí của sự vật.
Phan Trọng Ngọ đã chia các phương tiện trực quan theo từng chức năng của nó
trong mối quan hệ với mục đích và nội dung dạy học. Với cách phân chia này, ta có
thể phân thành hai loại: phương tiện trực quan thay thế và phương tiện trực quan dẫn.
Phương tiện trực quan thay thế là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình) đóng vai
trò là vật đại diện, thay thế cho đối tượng hoạt động nhận thức, mà học sinh có thể tiếp
xúc trực tiếp với chúng được.
Phương pháp trực quan dẫn là các vật (vật thật, tranh ảnh, mô hình..) đóng vai trò
khơi gợi, chỉ dẫn chủ thể đến đối tượng nhận thức [14;345].
Từ các loại phương tiện đã có, các nhà giáo dục đã đưa vào ứng dụng trong việc
dạy học cụ thể trở thành một phương pháp dạy học trực quan. Phạm Viết Vượng đã
đưa phương pháp trực quan thành các nhóm sau: phương pháp minh họa, phương pháp
trình diễn thí nghiệm, phương pháp quan sát, phương pháp dạy học trực quan sử dụng
phương tiện kĩ thuật và máy tính [19;178] .
Khác với Phạm Viết Vượng thì Bùi Thị Mùi cho rằng phương pháp trực quan bao
gồm phương pháp quan sát và phương pháp trình bày trực quan, còn minh họa, trình
diễn thí nghiệm hay sử dụng máy móc thiết bị kĩ thuật là phương tiện sử dụng nằm
trong phương pháp quan sát và trình bày trực quan nên đã trình bày trực quan là
phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan được tác giả phân loại như sau:
Vật thật: Đó là những động thực vật sống trong thiên nhiên, các khoáng vật, mẫu
hóa chất, các hiện tượng vật lí, hóa học…

14
Vật tượng trưng: Bản đồ, đồ thị, sơ đồ, hình vẽ…giúp cho học sinh thấy một cách
trực quan các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát, đơn giản.
Vật tạo hình: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, phim… thay cho sự vật khó trông thấy
trực tiếp (cấu tạo các lớp đất đá) hoặc không trông thấy được (động vật thời cổ đại,
hoạt động của hệ thần kinh…) hoặc quá phức tạp như máy móc…
Các phương tiện kĩ thuật dạy học như: video, phim giáo khoa, máy vi tính, máy
chiếu… [12;81].
Tuy hai cách phân chia khác nhau nhưng ta thấy được một số điểm giống nhau
đều coi quan sát là phương pháp trực quan và sử dụng tính chất của sự vật để phân lại
nhằm phục vụ lợi ích dạy học đạt hiệu quả cao.
Việc phân loại phương tiện khá phức tạp và theo từng môn học sẽ có những cách
phân loại khác nhau. Với phân môn Đọc hiểu văn bản, học sinh được tiếp cận các tác
phẩm văn chương là những văn bản giàu tính hình tượng, giàu sức biểu cảm thể hiện
nhiều góc độ thẩm mĩ riêng đối với chủ thể tiếp nhận và đôi khi mang tính chủ quan.
Trên những đặc trưng của môn Ngữ văn, ta có thể phân loại phương pháp trực quan
như sau:
Tranh ảnh, hình ảnh thật: Ảnh tác giả, ảnh minh họa, tranh,…
Biểu bảng, sơ đồ, cách trình bày bảng.
Diễn xướng (đọc phân vai, nghe băng, diễn kịch).
Một số phương tiện hỗ trợ khác: Máy chiếu, băng, đĩa, phim ảnh.

1.2.1. Tranh ảnh

Với phương tiện trực quan là tranh ảnh trong môn Ngữ văn có các hình thức sử
dụng. Chân dung tác giả, danh lam thắng cảnh,…thì có thể sử dụng thích hợp và đạt
hiệu quả cao. Riêng đối với các hình ảnh, hình tượng nhân vật (Thúy Kiều, Chí
Phèo,…) giáo viên nên học sinh tự tưởng tượng không nên dùng hình ảnh áp đặt, kiềm
chế sự sáng tạo của người học trong quá trình khám phá tác phẩm văn chương. Trong
phân môn Đọc hiểu văn bản, có 3 nhóm bài Đọc hiểu văn bản: nhóm bài thuộc thể loại
trữ tình, nhóm thuộc thể loại tự sự và nhóm bài văn học sử. Mỗi loại ta có thể khai thác
một phần riêng, trong đó tranh ảnh vật thật góp phần giúp cho học sinh hiểu hơn về
hình tượng nghệ thuật mang tính trừu tượng, dễ dàng hiểu và nắm bắt mà liên tưởng,
tưởng tượng trong các văn bản thuộc thời đại trước. Hình ảnh cũng phần nào phản ánh
lại phong tục, tập quán, nếp sống và rộng hơn là văn hóa của thời đã qua, tạo cho giờ
văn thêm sôi động hứng thú hơn trong giờ học.
Khi học về bài Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân đã xây dựng hình ảnh về con
sông Đà với địa thế hiểm trở, nhưng song song đó dòng sông hiện lên như một cô gái

15
với “áng tóc trữ tình” tuôn dài, tuôn dài giáo viên có thể cho các em xem một hình
ảnh về địa thế của sông Đà để gợi lên những liên tưởng về nét đẹp của dòng sông.
Khi dạy bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử ta có thể cho học sinh xem hình ảnh
sông Hương khi xem hình ảnh dòng sông lững lờ, êm đềm gợi lên một nỗi buồn tự
nhiên man mác gợi cho học sinh một cảm xúc gì đó về Huế, về sông Hương dịu dàng
thơ mộng. Từ đó, học sinh có sự so sánh, lí giải rút ra kết luận một nỗi buồn trong lòng
thi nhân với nỗi buồn vốn có của tự nhiên mà cảm nhận đầy đủ hơn.
Với những tri nhận đầy đủ khi nhìn sự vật qua hình ảnh tạo ra những hiệu quả tối
ưu trong dạy học. Có những cảnh sắc trong thiên nhiên mà học sinh không thể tưởng
tượng, với những vắt cốm mới đầu màu gói trong lá sen đã chìm vào quên lãng thì
những hình ảnh đó gợi cho các em thấy những giá trị đặc sắc, bình dị của quê hương,
tuổi thơ êm đềm với những món quà mộc mạc của đồng quê. Do đó, sử dụng tranh
ảnh, vật thật góp phần quan trọng vào giờ dạy Đọc hiểu văn bản.
 Một số lưu ý trong việc sử dụng hình ảnh trực quan:
Tránh dùng hình ảnh trực quan có tính chất minh họa một cách máy móc.
Tránh dùng hình ảnh trực quan nhằm áp đặt cách hiểu, cách cảm thụ về hình
tượng nghệ thuật.
Lựa chọn hình ảnh có liên quan trực tiếp đến vấn đề đang dạy để giảng giải, mở
rộng thêm, tăng cường sự hiểu biết và kích thích hứng thú học tập của người học.
Dùng hình ảnh trực quan như một phương tiện dẫn dắt học sinh đi từ mức độ
hiểu được ý nghĩa tả thực đến chỗ hiểu được ý nghĩa hàm ẩn, biểu trưng của chi tiết,
hình ảnh nghệ thuật (kết hợp sử dụng sơ đồ, biểu bảng…).

1.2.2. Biểu bảng, sơ đồ

Việc sử dụng biểu bảng, sơ đồ mang lại nhiều lợi ích trong việc dạy văn nói
chung và dạy môn Đọc hiểu văn bản nói riêng. Lợi ích thứ nhất là khơi gợi hứng thú
học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Việc thứ hai,
nếu không sử dụng sơ đồ, biểu bảng, chúng ta sẽ phải liên tục đặt những câu hỏi có
vấn đề để học sinh giải quyết. Như vậy, học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán khi các câu
hỏi bị chia nhỏ, ngắt quãng không liền mạch đôi khi gây phản ứng ngược cho người
học. Trái lại, khi chúng ta đưa ra những sơ đồ học sinh sẽ hứng thú hơn bởi mỗi lần
giải quyết, hoàn thành một sơ đồ, học sinh sẽ có cảm giác như mình được tham gia vào
một trò chơi thú vị. Quá trình tư duy, giải quyết yêu cầu đặt ra của sơ đồ, biểu bảng lúc
này được xem như một hành trình chinh phục, khám phá và khi hoàn thành sơ đồ, biểu
bảng, học sinh sẽ cảm thấy hứng khởi vì mình đã chinh phục được thử thách, vui với
cảm giác thành công và chiến thắng.

16
 Biểu bảng
Sử dụng biểu bảng trong dạy Ngữ văn là một phương pháp trực quan hiệu quả
trong quá dạy học là một phương pháp tích cực để học sinh có thể tiếp thu kiến thức
nhanh nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu và sinh động.
Một số loại biểu bảng sau:
Biểu bảng tổng kết: Là biểu bảng dùng để tóm tắt kiến thức trong một chương, một
phần. Kiến thức trình bày trong biểu bảng cần cô đọng, ngắn gọn nhưng khi cần thì
học sinh có thể triển khai những từ ngữ ngắn gọn, cô đọng thành một ý đầy đủ nghĩa.

Thể loại Đặc điểm


Thần thoại Hình thức Văn xuôi tự sự
Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn
Nội dung hoá, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn
gốc của thế giới và đời sống con người.
Sử thi dân Hình thức Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp cả hai.
gian Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số
Nội dung
phận cộng đồng.
Truyền thuyết Hình thức Văn xuôi tự sự
Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử hoặc có liên quan đến
Nội dung
lịch sử theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân dân.
Truyện Hình thức Văn xuôi tự sự
cổ tích Kể về số phận của những con người bình thường trong xã
hội(người mồ côi, người em, người dũng sĩ, chàng ngốc,… ;
Nội dung
thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và
công bằng xã hội.
Hình thức Văn xuôi tự sự
Truyện cười Kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm mục đích giải
Nội dung
trí và phê phán xã hội.
Hình thức Văn xuôi tự sự
Truyện ngụ Kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật
ngôn Nội dung và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học
luân lí, triết lí nhân sinh.
Hình thức Lời nói có tính nghệ thuật
Đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự nhiên, về
Tục ngữ
Nội dung lao động sản xuất và về phép ứng xử trong cuộc sống con
người.
Ca dao, Hình thức Văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc
dân ca Nội dung Trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người
Hình thức Văn vần
Vè Thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự
Nội dung
hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.
Hình thức Văn vần
Kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận của người nghèo
Truyện thơ
Nội dung khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bằng trong xã
hội

17
Các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch
Hình thức
Các thể loại bản với nghệ thuật diễn xuất
sân khấu Diễn tả những cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người điển
Nội dung
hình trong xã hội nông nghiệp ngày xưa.

Bảng 3. Bảng liệt kê các thể loại văn học dân gian
Bảng so sánh: Dùng để phân loại điểm giống nhau và khác nhau của các vấn đề. Ví dụ
như trong bài Tiểu sử tóm tắt giáo viên yêu cầu học sinh phân biệt sự giống nhau và
khác nhau giữa các loại văn bản.

Một số văn bản khác TSTT


Giống nhau Đều viết về một nhân vật nào đó
- Điếu văn viết cho người đã mất - Dùng chung cho mọi đối
dùng trong lễ truy điệu. Ngoài phần tượng con người.
TSTT còn có lời chia buồn cùng
gia quyến.

- Đối tượng của thuyết minh rộng - Chỉ dùng cho con người.
Khác nhau
hơn (con người, sự vật, tác phẩm
văn học, các yếu tố cảm xúc,…).

- Sơ yếu lí lịch do bản thân viết - Do người khác viết một cách
theo mẫu đã có. khách quan hơn.

Bảng 4. Bảng so sánh tiểu sử tóm tắt với các văn bản khác
 Sơ đồ
Sơ đồ là cách giúp học sinh hiểu bài sâu hơn, nhận ra mối quan hệ giữa các kiến
thức, củng cố lại kiến thức nhằm để cho các em nhớ lâu hơn. Từ đó rèn luyện cho các
em năng lực khái quát, phân tích, so sánh, phân loại vấn đề.
Các loại sơ đồ sử dụng trong dạy học Ngữ văn: sơ đồ khái quát tính cách nhân
vật, sơ đồ chi tiết về nhân vật, sơ đồ về mối quan hệ giữa các nhân vật, các sự kiện, sơ
đồ tóm tắt nội dung chính của bài học, một chương một phần, sơ đồ các yếu tố trong
tác phẩm, sơ đồ cấu trúc văn bản…
Các loại sơ đồ và cách sử dụng sơ đồ:
Khi sử dụng sơ đồ, biểu bảng khuyết người dạy nên kết hợp với câu hỏi
Giáo viên cho các nhóm thảo luận và điền vào sơ đồ
18
Giáo viên cho các nhóm trình bày sơ đồ sau đó giáo viên chỉnh sửa đánh giá
Giáo viên cho sơ đồ sai cho học sinh chỉnh sửa, sắp xếp lại ( ví dụ: sơ đồ cốt truyện)
Một số sơ đồ thường dùng trong dạy Ngữ văn: sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ
nhánh…

Sơ đồ 1. Các chi tiết nhân vật

Ngôn ngữ Ngoại hình


………… …………..

Nhân vật

Hành động
………….. Nội tâm
…………..

Sơ đồ 2. Diễn biến tâm trạng Kiều

Giai đoạn 1:………………………………………………………….


………………………………………………………………………

Giai đoạn 2:………………………………………………………….


………………………………………………………………………

Giai đoạn 3:………………………………………………………….


………………………………………………………………………

Sơ đồ 3. So sánh các nhân vật trong tác phẩm

Nhân vật Nhân vật


Giăng-van-giăng Gia-ve

Khi sử dụng sơ đồ, biểu bảng giáo viên cần chú ý một số vấn đề. Biểu bảng, sơ đồ
cần đơn giản, phù hợp với nội dung bài học, kết quả cần đạt, không trình bày nhiều
19
vấn đề vào một bảng, hạn chế sử dụng quá nhiều sơ đồ, biểu bảng vào một tiết dạy làm
học sinh không thể biết nội dung chính. Biểu bảng, sơ đồ phải có tính khái quát cao,
tổng kết, tóm lược được các kiến thức cơ bản đảm bảo diễn đạt ngắn gọn, cô đọng như
sử dụng các cụm từ, mệnh đề, kí hiệu. Cần trình bày đẹp, rõ ràng, khoa học, hợp lí và
cần kết hợp nhiều cách như kết hợp với phiếu học tập để đạt hiệu quả trong quá trình
dạy học.

1.2.3. Diễn xướng (đọc diễn cảm, diễn kịch, đọc phân vai)

 Đọc diễn cảm


Đọc diễn cảm là thể hiện nội dung tác phẩm ( giọng điệu, tâm trạng, tính các
nhân vật, thái độ của người kể chuyện..) bằng ngữ điệu phù hợp (vui buồn, nhanh
chậm, cao thấp, to nhỏ…) cần đảm bảo phát âm đúng, chuẩn, ngắt đúng nhịp. Khi đọc
diễn cảm cần lưu ý các quy tắc chuẩn trong tiếng Việt vì đây cũng là một hình thức
phân tích tác phẩm bằng giọng đọc.
 Một số tác dụng của đọc diễn cảm:
Khi đọc diễn cảm làm cho tác phẩm, nhân vật trở nên sống động học sinh dễ cảm nhận
nhân vật trong tác phẩm.
Trong quá trình đọc khơi gợi được sự tưởng tượng, liên tưởng của học sinh.
Tạo cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với văn bản qua giọng đọc cụ thể.
Với đọc diễn cảm còn tạo hứng thú cho học sinh và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm
cho các em.
Cần chú ý thời điểm và mục đích của việc đọc diễn cảm văn bản văn học
Đọc diễn cảm thường được tổ chức cho học sinh vào đầu giờ học giúp cho các em có
thể nắm bắt được nội dung tác phẩm, trong quá trình đọc là một lần phân tích tác phẩm
qua đó định hướng, gợi ý cho người học tìm hiểu tác phẩm.
Dù không phải là một phương pháp mới nhưng đọc diễn cảm có tác động đến quá
trình dạy đọc hiểu văn bản nhất là các tác phẩm văn chương thì nó là một “phương
pháp nhận thức khoa học chân thật và sinh động nhất” [17;92]. Khi tri nhận kiến thức
thì đọc là tính hiệu âm thanh đầu tiên kích thích quá trình tri giác, tưởng tượng tái hiện
hình ảnh, chi tiết của tác phẩm. Đọc có tác dụng phát huy tính chủ động, tích cực, phát
huy trí thông minh, năng khiếu và thiên hướng văn chương của học sinh. Đọc diễn
cảm là sự tái hiện tác phẩm từ ngôn ngữ của giọng điệu làm cho học sinh nhập tâm,
khơi gợi mạch cảm xúc giao cảm giữa tác giả và người đọc giúp cho việc phân tích dễ
dàng hơn. Phương pháp đọc diễn cảm là một phương pháp tạo cho giờ văn được không
khí, ấn tượng ban đầu, những rung cảm thẩm mĩ về tác phẩm, tạo tiền đề trong việc
phân tích. Lưu ý trong dạy đọc hiểu văn bản giáo viên đọc diễn cảm trước, học sinh

20
đọc toàn bộ tác phẩm trước khi đi vào phân tích tác phẩm. Giáo viên có thể phân vai
cho học sinh đọc để rèn luyện năng lực đọc diễn cảm và khả năng cảm thụ tác phẩm.
 Diễn kịch
Diễn kịch là một hình thức đưa văn bản kịch hoặc tác phẩm văn học lên sân khấu
là một loại hình nghệ thuật. Trong dạy học nhất là dạy văn thì diễn kịch được đưa vào
như một sự ứng dụng linh hoạt tạo ra hiệu quả giảng dạy tích cực trong dạy Đọc hiểu
văn bản.
Để tạo sự hứng thú trong tiết học giáo viên có thể yêu cầu học sinh diễn một đoạn
trong tác phẩm văn học hoặc một vở kịch có sẵn trong chương trình học bằng sự sáng
tạo của cá nhân. Khi dạy bài Hồn Trương Ba da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ là
một thể loại kịch, giáo viên cho học sinh diễn một đoạn trích khi hai nhân vật bị hoán
đổi tâm hồn và thể xác cho nhau. Sau khi diễn đoạn trích các em có thể hiểu về thể loại
kịch như thế nào nhưng quan trọng sau đó các em có thể tự rút ra bài học cuộc sống
con người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị
mình muốn và theo đuổi càng quý giá hơn nhiều. Con người phải luôn biết đấu tranh
với nghịch cảnh và chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách
vươn tới giá trị tinh thần cao quý.
Diễn kịch là một hình thức lao động nghệ thuật mà khi diễn, học sinh được hóa
thân trực tiếp trở thành nhân vật qua sự trải nghiệm học sinh đọc được suy nghĩ, thái
độ, tình cảm, hành động của nhân vật trong kịch bản. Song song với việc cho học sinh
cảm nhận tác phẩm văn học qua vai diễn mà còn tạo không khí học tập tích cực, hiểu
sâu nhớ lâu bài học hơn, giảm bớt sự nhàm chán đơn điệu trong giờ học văn. Trong
quá trình dạy như thế có thể kích thích những học sinh có khả năng diễn kịch phát huy
được khả năng sáng tạo trong học tập.
Diễn kịch là một phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả học sinh được hoạt
động nhiều hơn, giáo viên đưa ra chủ đề cho học sinh viết kịch bản và diễn chính kịch
bản mà mình viết ra. Quá trình làm việc học sinh tự phân công vai diễn cho nhau, diễn
một tình huống cụ thể, tiêu biểu cho nội dung trong tác phẩm.
Để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy, giáo viên cần có những chủ đề cho
học sinh thích hợp, nội dung rõ ràng có sự kết hợp giữa học tập với yếu tố cảm xúc.
Trước khi cho học sinh diễn giáo viên cần đọc lại kịch bản của học sinh, gợi ý điều
chỉnh lại nếu chưa đạt yêu cầu, cho diễn thử trước khi diễn thật để có thể bám sát quá
trình làm việc của học sinh mà góp ý, nhận xét, động viên học sinh nếu gặp khó khăn.
Các dụng cụ, thiết bị hóa trang đơn giản, không cầu kì, mang tính chất minh họa cho
tác phẩm kịch. Để đảm bảo được nội dung bài học giáo viên phải đưa quy định thời
gian diễn kịch cho hợp lí, để quá trình học tập được đạt những yêu cầu thảo luận và
các hoạt động khác trong giờ dạy.
21
1.2.4. Một số phương tiện hỗ trợ khác: máy chiếu, băng, đĩa, phim ảnh …

Trong công cuộc phát triển đi lên của giáo dục trong nhà trường hiện thì máy
móc thiết bị hỗ trợ, công nghệ thông tin ngày càng được đưa vào để đáp ứng nhu cầu
dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Giảng dạy có sự trợ giúp của máy tính, giáo
án điện tử, giảng dạy đa phương tiện, trình bày bảng với sự trợ giúp của máy tính bằng
Powerpoint… Nhờ sự ứng dụng của công nghệ thông tin và máy tính, chúng ta kết hợp
và dạy học hiệu quả tốt hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như thêm một nguồn tài nguyên
khai thác tốt thì việc dạy học sẽ đạt những hiệu quả tích cực về trực quan sinh động.
Các mô hình, sơ đồ, biểu bảng, tranh ảnh,… có thể kết hợp với máy chiếu, máy thu vật
thể. Giáo án điện tử là một phương tiện giúp tiết kiệm thời gian ghi bảng để có thêm
thời gian làm việc, trao đổi, tương tác giữa học sinh và giáo viên, tạo thời gian thảo
luận để khám phá nguồn tri thức mới. Hơn nữa, khi sử dụng giáo án điện tử, giáo viên
có thể chủ động triển khai giáo án theo trình tự logic đã chuẩn bị trước tránh việc bỏ
sót những nội dung cần thiết của bài học cũng như việc ghi nhận ý kiến của học sinh
dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin cho giáo án cũng nhanh chóng và thuận
lợi hơn.
Các thiết bị hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu, băng, đĩa, phim ảnh…trong giảng dạy
còn tạo điều kiện phát triển năng lực quan sát, óc tò mò và tạo không khí hứng thú cho
học sinh học tập. Trong giờ học tìm hiểu về thể loại dân ca dân gian như tuồng, chèo,
cải lương… thì giáo viên cho chọc sinh xem đoạn video clip về các thể loại trên để các
em có thể phân biệt và cảm nhận sự phong phú của văn học dân gian có từng cái hay
riêng. Trong tác phẩm văn chương như Hồi trống cổ thành thì chúng ta cho các em
xem một đoạn phim diễn tả cảnh Trương Phi đánh ba hồi trống cho Lưu Quan Vũ giết
giặc để giải nỗi oan. Qua hình ảnh học sinh có thể hiểu sâu hơn về tính cách con người
của hai nhân vật điển hình cho thời đại, xã hội ra sao mà hình thành nên tính cách nhân
vật. Sau khi xem một đoạn trích giáo viên có thể khơi gợi tạo không khí học tập thêm
háo hức và sinh động hơn.
 Một số nguyên tắc sử dụng các thiết bị hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu, phim ảnh,
băng, đĩa...
Lựa chọn chương trình, giờ phát sóng, băng đĩa có nội dung phù hợp với đối
tượng và tiết dạy.
Thời lượng chương trình không quá dài, dành nhiều thời gian cho việc thảo luận,
trao đổi.
Giới thiệu tóm tắt chủ đề tài liệu, giáo viên nêu các yêu cầu, câu hỏi, hướng dẫn
cụ thể rõ ràng để học sinh dễ nắm bắt và theo dõi chương trình.

22
Tránh dừng lại để giải thích các chủ thể trước, trong khi máy vẫn đang chạy
chương trình.
Giáo viên bố trí chỗ ngồi, địa điểm xem băng, đĩa hợp lí, sao cho tất cả học sinh
đều có thể xem chi tiết và nghe rõ âm thanh.
Các phương tiện hiện đại đã hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học. Nhưng các
phương tiện này không phải là nội dung dạy học. Cần thay khai thác tốt các phương
tiện để dạy học nhưng cần đảm bảo cho việc sử dụng không làm cho học sinh trở nên
thụ động hơn, ít hào hứng trong học tập.

1.3. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản và việc vận dụng phương
tiện trực quan

1.3.1. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản

Phân môn Đọc hiểu văn bản bao gồm nhiều thể loại văn bản khác nhau, nên ta có
thể chia các loại văn bản trong chương trình Ngữ văn làm hai loại. Thứ nhất là văn bản
hình tượng (trữ tình, tự sự, kịch, tùy bút ) và thứ hai là văn bản nghị luận (Tuyên ngôn,
cáo, phê bình văn học, bình luận thời sự, xã luận…). Mỗi loại văn bản có những đặc
trưng riêng.
Văn bản hình tượng là sản phẩm của tư duy hình tượng thông qua ngôn từ thì các
hình tượng mang tính đa nghĩa và hư cấu. Quan điểm của tác giả thể hiện một cách
gián tiếp qua các hình tượng nghệ thuật của văn bản. Còn đối với phương thức diễn đạt
thì sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhằm tạo ra hiệu quả cao trong việc sử dụng ngôn
ngữ. Văn bản mang tính hình tượng tác động sâu sắc đến tình cảm, cảm xúc của người
đọc làm cho người đọc buồn, vui cùng nhân vật. Một điều rất quan trọng là người đọc
có thể sáng tạo ý nghĩa mới cách hiểu mới, ở mỗi thời điểm cho riêng văn bản hình
tượng.
Đặc trưng của văn bản nghị luận là văn bản mang tính tư duy logic, đơn nghĩa,
phản ánh chân thật cuộc sống nhằm đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác
cho người đọc. Quan điểm, chính kiến của tác giả được thể hiện trực tiếp trong văn
bản. Trong phương thức diễn đạt các tác giả ít sử dụng các biện pháp tu từ mà sử dụng
phong cách khoa học để thể hiện trong cấu trúc câu. Văn bản nghị luận tác động mạnh
đến lí trí, hành động của người đọc nhưng thường chỉ một cách hiểu.

1.3.2. Một số điểm cần chú ý trong cách vận dụng phương pháp trực quan dạy Đọc
hiểu văn bản

Trong dạy văn, đặc biệt là trong dạy Đọc hiểu văn bản, việc phối hợp sử dụng
phương tiện trực quan tạo nên sự hứng thú, sinh động trong tiết dạy giảm sự nhàm

23
chán cho học sinh khi học văn. Vì đặc tính của phần Đọc hiểu văn bản nên chúng ta
cần một chú ý trong cách vận dụng cho phù hợp tạo ra hiệu quả trong giảng dạy.
Văn chương có những đặc trưng riêng như tính truyền cảm, tính hình tượng, tính
đa nghĩa, tính hàm súc khi thiết kế phương tiện trực quan cần làm sao khai thác được
các hiệu quả, phát triển được năng lực tư duy cho người học. Để tránh áp đặt một cách
hiểu về hình tượng nhân vật trong văn học, người dạy cần tạo không gian, thời gian để
học sinh có tâm thế thoải mái tiếp thu tác phẩm văn học, từ những khơi gợi được sự
liên tưởng và cảm xúc cho người học trong quá trình khám phá tri thức. Trong một bài
Đây thôn Vĩ Dạ chúng ta cho học sinh ngâm đoạn thơ đó để khơi gợi cảm xúc cho
người học cảm nhận được vẻ đẹp con người, thiên nhiên cùng tình cảm của thi nhân
với xứ Huế. Các sơ đồ biểu bảng cần ngắn gọn khái quát được nội dung của bài học,
đảm bảo theo đúng quy tắc trong sử dụng các phương tiện trực quan mà vẫn không
làm hạn chế các đặc trưng cơ bản của giờ Đọc hiểu văn bản, tạo hiệu quả cao trong
giảng dạy.
 Yêu cầu đối với phương tiện trực quan:
Phù hợp với nội dung bài học, kết quả cần đạt khi có sự hợp lí thì phương tiện sẽ
đạt được hiệu quả cao tránh trường hợp phương tiện không thể hiện được nội dung bài
dạy.
Có tính khái quát cao: Tổng kết, tóm lược được các kiến thức cơ bản ( sơ đồ, biểu
bảng) như thế giúp cho các học sinh hệ thống hóa kiến thức dễ ghi nhớ những nội
dung chính.
Thể hiện được mối quan hệ giữa các phần, các yếu tố trong bài học, chương để
đảm bảo được tính khoa học trong hệ thống bài học.
Khi sử dụng các sơ đồ, máy móc thiết bị, giáo án điện tử… Phân biệt các thông
tin chính, phụ bằng màu sắc, kích cỡ của các kiểu hình, kiểu chữ, mũi tên. Để tạo ra sự
thu hút học sinh không nên làm không tập trung nội dung bài học.
Diễn đạt ngắn gọn bằng các cụm từ, mệnh đề, kí hiệu. Cỡ hình, cỡ chữ đủ lớn.

24
Chương 2. THIẾT KẾ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11

2.1. Thiết kế phương tiện trực quan để giảng dạy một số bài Đọc hiểu văn
bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 ( tập một )

2.1.1. Bài Hai đứa trẻ - Thạch Lam

HAI ĐỨA TRẺ


- Thạch Lam -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được những nét cơ bản về con người, cuộc đời, sự nghiệp văn học, quan điểm
nghệ thuật, các đề tài chính và phong cách nghệ thuật của Thạch Lam
- Hiểu được vị trí của bài Hai đứa trẻ trong các sáng tác khác của Thạch Lam.
- Hiểu một vài đặc điểm cơ bản về thể loại, đề tài cảm hứng, nghệ thuật biểu đạt
2. Kĩ năng
- Phân tích được những nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua
truyện ngắn trữ tình Hai đứa trẻ.
- Biết cách đọc hiểu một đoạn trích (tác phẩm) truyện hiện đại theo đúng đặc trưng thể
loại.
3. Thái độ
- Học sinh cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người
phải sống nghèo đói, quẩn quanh nơi phố huyện và cảm thông, trân trọng của nhà văn
trước mong ước của họ về một cuộc sống tốt đẹp hơn.
II. Nội dung chính
1. Cảnh vật nơi phố huyện lúc chiều tàn
- Cảnh chiều tàn
+ Âm thanh: tiếng trống thu không vang khắp phố huyện, tiếng ếch nhái kêu vang
vẳng, tiếng muỗi bắt đầu vo ve, tiếng chõng kêu cót két, tiếng chiều tàn.
+ Màu sắc: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn
than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại”.
+ Cảnh chợ tàn người về hết tiếng ồn ào mất hẳn, còn lại rác rưởi, vỏ thị, vỏ bưởi.
+ Còn lại những đứa trẻ nhặt nhạnh những thứ còn sót lại của phiên chợ tàn.
→ Nói lên hình ảnh sự nghèo khó quanh quẩn của phố huyện.
- Con người nơi phố huyện
+ Những đứa trẻ con nhà nghèo cúi lom khom xuống đất để tìm tòi làm cho Liên động
lòng thương. Liên có một tấm lòng thương người, quan tâm đến người khó khăn.
25
+ Chị Tí cần cù siêng năng
→ Những con người cần cù nghèo khổ, vất vả nhưng họ vẫn cố gắng vươn lên tìm
cuộc sống tốt hơn.
2. Bức tranh phố huyện trong đêm
- Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối
+ Ánh sáng: Đèn hoa kì leo lét, đèn dây sáng xanh; vòm trời ngàn sao ganh nhau lấp
lánh; vệt sáng của những con đom đóm trên vòm cây; ngọn đèn của bác Xẩm.
+ Bóng tối: Tràn ngập cả những con đường không gian của phố huyện nghèo mù mịt;
màn đêm làm cho lũy tre làng đen sầm lại; vũ trụ thăm thẳm bao la; bóng tối bao trùm
lại được lặp đi lặp lại.
→ Bóng tối bao trùm nói lên ánh sáng nhỏ nhoi như những con người nghèo khó của
người dân phố huyện.
- Hoạt động của con người
+ Có cửa hàng của chị Tí gợi lên cuộc sống đơn điệu nghèo khổ.
+ Gia đình bác Xẩm mù nhờ tiếng đàn kiếm sống nhưng không có người nghe.
+ Bác Siêu với gánh phở một món hàng xa xỉ của phố huyện thể hiện sự nghèo khó
của người dân nơi đây.
+ Bà cụ Thi bị điên và nghiện rượu.
→ Cuộc sống bế tắc, tẻ nhạt, gợi lên một cuộc sống tù túng của phố huyện
3. Bức tranh phố huyện về khuya
- Cảnh phố huyện và hình ảnh của đoàn tàu
+ Đoàn tàu mang đến âm thanh náo nhiệt như tiếng còi tàu, “tiếng xe rít mạnh vào
ghi”, tiếng ồn ào của hành khách đã làm át đi sự buồn tẻ, yên tĩnh nơi phố huyện. Còn
mang đến nơi đây một thứ ánh sáng khác như: Các toa tàu đèn sáng trưng, ánh sáng
của các ngọn đèn sau cửa kính, sáng loáng trên những tay vịn bằng đồng. Đã phần nào
xóa đi thứ ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện.
+ Hoạt động của con người thưa thớt với tiếng trống cầm canh ngắn và khô khan chìm
sâu vào bóng tối.
+ Hình ảnh đoàn tàu đi qua sự chờ đợi của con người ở đây thể hiện ước vọng của
những con người.
+ Đoàn tàu đi qua cả phố huyện náo động, chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh
và tiếng chó cắn. Cảnh phố huyện như chìm trong bóng đêm yên tĩnh.
→ Tác giả đã thể hiện sự thông cảm và thương cho những con người ở nơi đây, đoàn
tàu biểu tượng như một sự sống tốt đẹp hơn, ánh sáng của sự giàu sang đối lặp với
cuộc sống tù túng nghèo khó nơi phố huyện.
- Tâm trạng của hai chị em Liên và An

26
+ Hai chị em chờ đón một thế giới khác tươi sáng hơn, tưng bừng, náo nhiệt hơn. Dù
buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn cố đợi tàu như khao khát cuộc sống tinh thần có ý
nghĩa.
+ Thế giới đó gợi về những quá khứ và Liên trông ngóng đoàn tàu đầy tâm trạng. Khi
tàu đến “Liên dắt em đứng phắt dậy” khi tàu đi Liên và em còn trông nhìn theo cho
đến khi đoàn tàu khuất dần chìm sâu vào trong bóng tối. Tàu đi rồi thì Liên im lặng
không đáp lời em “Liên lặng theo mơ tưởng”, Liên nhớ về Hà Nội xa xăm, Liên so
sánh ánh sáng con tàu đưa lại với cuộc sống nơi cô đang sống một cuộc sống tối tăm
của một vùng quê nghèo khó nơi phố huyện.
+ Đoàn tàu đến và vụt đi Liên nhìn theo với một tâm trạng nuối tiếc.
→ Qua đó cho thấy ước mơ, hi vọng vì một cuộc sống tốt hơn và một ngày mai tươi
sáng hơn.
4. Nghệ thuật
- Miêu tả tinh tế sâu sắc thế giới nội tâm nhân vật
- Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan.
- Ngôn ngữ bình dị. Những câu văn đầy chất thơ.
- Cốt truyện đơn giản.
III. Thiết kế phương tiện trực quan
1. Phương tiên trực quan 1: Đọc diễn cảm truyện ngắn Hai đứa trẻ
 Thời điểm sử dụng: Trước khi phân tích tác phẩm
 Cách sử dụng: giáo viên gọi học sinh đọc diễn cảm. Hướng dẫn đọc bài theo
yêu cầu.
Truyện chia làm 3 phần: Phần 1, 2 đọc với giọng thong thả nhịp nhàng. Với
những đoạn miêu tả đọc để làm nổi bật lên các hình ảnh màu sắc, ánh sáng, cảnh vật.
với những đoạn miêu tả tâm lí thì làm nổi bật lên những nét tâm lí đặc sắc.
Phần 3 đọc với giọng khắc khoải để thể hiện tâm trạng chờ đợi tàu của Liên, đọc
với giọng hồi tưởng, xúc động thể hiện tâm trạng tiếc nối một thế giới mà nhân vật đã
sống qua những ngày hạnh phúc, giờ thì phải sống trong một phố huyện tăm tối và
buồn tẻ.
 Mục đích sử dụng: Khơi gợi cảm xúc cho học sinh tiếp xúc với văn bản, cảm
nhận được tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm. Tạo sự hứng thú khi đọc nhằm gợi
cho học sinh sự liên tưởng trước khi phân tích tác phẩm.
2. Phương tiện trực quan 2: Biểu bảng liệt kê các chi tiết miêu tả ánh sáng và
bóng tối
 Thời điểm sử dụng: Khi phân tích phần 2 - Bức tranh phố huyện trong đêm.
 Cách sử dụng: Giáo viên treo biểu bảng đã chuẩn bị lên bảng cho học sinh
theo dõi.
27
Đặt câu hỏi: Em hãy liệt kê những từ ngữ, hình ảnh miêu tả ánh sáng và bóng tối
trong truyện để điền vào bảng dưới đây. Ánh sáng và bóng tối được tác giả sử dụng
nhằm mục đích nghệ thuật gì?
Chia lớp thành các nhóm nhỏ (4- 5 học sinh/ nhóm) cùng thảo luận câu hỏi đã cho.
Thời gian thảo luận trong 5 phút.
Gọi ngẫu nhiên 2 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại theo dõi nhận xét, bổ
sung thêm, sau đó giáo viên nhận xét và đánh giá.
 Mục đích sử dụng: Sử dụng biểu bảng kết hợp hoạt động thảo luận nhóm với
việc diễn giảng của giáo viên nhằm giúp học sinh thể hiện cách hiểu của cá nhân. Qua
việc nhận xét, đánh giá của giáo viên học sinh rút những kiến thức cần thiết và bổ
sung cho bài làm của mình hoàn chỉnh. Từ đó học sinh nắm rõ hơn về sự tương phản
giữa ánh sáng và bóng tối trong không gian nghệ thuật mà Thạch Lam xây dựng.
Bóng tối vượt qua ranh giới tự nhiên, len lỏi vào da thịt con người mang theo một nỗi
buồn của buổi chiều quê thấm thía tới tận tâm hồn thơ ngây của Liên.

Ánh sáng Bóng tối

Nghệ thuật:

Bảng 5. Biểu bảng liệt kê các chi tiết miêu tả ánh sáng và bóng tối
Đáp án 3:
Ánh sáng Bóng tối
- “Quầng sáng” ánh đèn của chị Tí - Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng
- Đèn từng “hột sáng thưa thớt” của chị tối.
em Liên. - Tối hết cả con đường thăm thẳm ra
- “Chấm lửa nhỏ”, vàng lơ lửng của bếp sông, con đường ra chợ về nhà.
lửa bác Siêu. - Các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn
28
- Bầu trời sao “xa xôi”. nữa.
- Toa tàu sáng trưng “vụt qua”. - Trong mắt chị bóng tối ngập đầy dần.
- “Hột sáng ngọn đèn dầu” của Liên. - Đoàn tàu đến cũng im lặng tối đen như
ngoài phố.
Nghệ thuật: Có hai không gian nghệ thuật khác hẳn nhau, đối lập nhau: vùng tối của
cuộc đời và vùng sáng của tâm tưởng. Hai kiểu không gian nghệ thuật được thể hiện:
không gian hiện thực - cái hiện thực của cuộc đời thường nhật và không gian tâm
tưởng, không gian khát vọng hướng tới những ước mơ.

1. Phương tiện trực quan 3: Hình ảnh đoàn tàu


 Thời điểm sử dụng: Khi phân tích phần 3 - Bức tranh phố huyện về khuya
 Cách sử dụng: Treo tranh ảnh lên bảng hoặc sử dụng máy chiếu ( nếu điều
kiện cho phép). Trước khi cho học sinh xem tranh giáo viên đặt câu hỏi: Đối với cuộc
sống nơi phố huyện, hình ảnh đoàn tàu mang lại ý nghĩa gì?
Học sinh xem tranh ảnh minh họa và suy nghĩ trả lời câu hỏi trong 2 phút.
 Mục đích sử dụng: Hình ảnh đoàn tàu thì học sinh một số nơi chưa được tiếp
xúc, việc sử dụng hình ảnh sẽ gợi cho người học liên tưởng tốt hơn về hình ảnh đoàn
tàu khi dạy tác phẩm.

Hình 1: Hình ảnh đoàn tàu


29
Hình 2: Hình ảnh đoàn tàu đêm

2.1.2. Bài Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp văn học, quan điểm nghệ thuật,
các đề tài chính và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân; hiểu vị trí của Chữ người
tử tù - một trong những thiên truyện ngắn xuất sắc nhất trong tập truyện Vang bóng
một thời và những sác tác khác của Nguyễn Tuân.
- Thấy được vẻ đẹp của tài hoa, khí phách và “thiên lương” ở hình tượng Huấn Cao;
vẻ đẹp của viên quản ngục: một âm thanh trong trẻo chen giữa một bản đàn mà nhạc
đều hỗn loạn, xô bồ.
- Hiểu một vài đặc điểm cơ bản về thể loại, đề tài cảm hứng, nghệ thuật biểu đạt
2. Kĩ năng
- Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: Tình huống truyện độc đáo,
không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh giàu giá trị tạo hình và bút
pháp nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân.
- Biết cách đọc hiểu một đoạn trích (tác phẩm) truyện hiện đại theo đúng đặc trưng thể
loại.

30
3. Thái độ
- Biết yêu quý và trân trọng cái đẹp, lưu giữ những nét đẹp truyền thống của dân tộc,
khám phá cái đẹp vì cái đẹp luôn tồn tại trong cuộc sống.
II. Nội dung chính:
1. Tình huống truyện
Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường:
+ Viên quản ngục - kẻ đại điện cho quyền lực tăm tối nhưng lại khao khát ánh sáng và
chữ nghĩa.
+ Huấn Cao người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại với triều đình phong kiến.
→ Cuộc hội ngộ diễn ra ở chốn ngục tù căng thẳng, kịch tính, có ý nghĩa đối đầu giữa
cái đẹp thiên lương >< quyền lực tội ác. Cuối cùng thì cái đẹp, cái thiên lương đã
thắng thế.
2. Vẻ đẹp của Huấn Cao
Là một hình tượng độc đáo được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn và được thể hiện ở
nhiều phương diện:
- Vẻ đẹp tài hoa
+ Là một người tài hoa viết chữ nhanh và đẹp cả vùng. Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm,
vuông lắm.
+ Được nhà văn miêu tả gián tiếp qua nhân vật viên quản ngục và thầy thơ lại thì Huấn
cao là một người văn võ toàn tài.
+ Thư pháp (là nghệ thuật viết chữ đẹp người xưa, Huấn Cao viết theo chữ triện cho
nên nó vuông vức một trong bốn kiểu chữ hán: chân, thảo, triện, lệ ).
→ Huấn Cao là người rất mực tài hoa.
- Vẻ đẹp khí phách anh hùng
+ Khởi nghĩa cùng nhân dân chống lại triều đình dù bị bắt chờ án tử nhưng không hề
run sợ trước quyền lực.
+ Yêu tự do (khó giam cầm một cánh chim bằng)
+ Không sợ quản ngục (tỏ ra khinh bỉ kêu viên quản ngục), thể hiện ở màn đối thoại
giữa quản ngục và Huấn Cao cho thấy ông không sợ quản ngục - một người có đầy uy
quyền.
+ Ung dung, bình thản không sợ chết.
- Vẻ đẹp thiên lương
+ Với Huấn Cao chữ của mình rất quý nên rất ít cho chữ.
+ Cho chữ vì tri âm, tri kỉ không bao giờ vì vàng ngọc, vì quyền thế.

31
+ Huấn Cao cho chữ viên quản ngục để cứu người vì ông nhận thấy viên quản ngục là
một con người có sở thích cao quý mà chọn nhầm nghề băn khoăn suy nghĩ và quyết
định cho chữ. Là một người có thiên lương trong sáng và cao cả.
→ Huấn Cao là người có tài, có tâm trong sáng và thiên lương cao đẹp. Tác giả đã lấy
hình mẫu con người thực là Cao Bá Quát mà xây dựng nên nhân vật Huấn Cao.
3. Nhân vật viên quản ngục
+ Biết tôn trọng người tài, có tấm lòng thương cho người tài hoa nhưng gặp nạn.
+ Có sở thích cao quý là thích cái đẹp, muốn xin chữ Huấn Cao mà nhờ thầy Thơ xin
chữ tử tù, đối đãi đặc biệt người tù sắp bị chém -> nếu chuyện lộ ra thì viên quản ngục
sẽ không giữ được mạng sống.
+ Là một con người chọn nhầm nghề, giữa bọn người lừa lọc, tàn nhẫn thì hắn lại có
tính cách dịu dàng … biết tôn trọng người ngay.
+ Một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn và cái nghề thất đức nhưng lại
có một tâm hồn trong sáng. “Một tấm lòng trong thiên hạ… một âm thanh trong trẻo
chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luận đều hỗn loạn xô bồ”.
→ Trong xã hội phong kiến suy tàn, chốn quan trường đầy rẫy những kẻ bất đạo, vô
lương thì quản ngục là một con người biết hướng thiện, tôn trọng người tài yêu quý cái
đẹp - một tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
4. Cảnh cho chữ
+ Thời gian là đêm khuya, không gian là nhà tù. Cảnh tượng xưa nay chưa từng có vì
việc cho chữ thường diễn ra ở thư phòng, thư sảnh thì đây lại diễn ra trong ngục tối
chật hẹp, bẩn thỉu và ẩm ướt, đầy phân chuột, phân gián.
+ Người cho chữ, sáng tạo nghệ thuật giữa lúc cổ mang gông, chân đeo xiềng và là kẻ
phản nghịch, sắp phải rơi đầu.
+ Trật tự kỉ cương nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn: Người tử tù lại ở tư thế bề trên, uy
nghi, lồng lộng còn quản ngục và thơ lại, những kẻ có quyền, có thế thì lại “ khúm
núm” và “ run run” trong cảnh tượng “ ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, tấm lụa bạch,
lọ mực thơm… một người tù cổ đeo gông, chân vương xiềng đang dậm tô nét chữ trên
tấm lụa bạch trắng tinh”
→ Có những con người phải sống trong cái xấu, cái ác nhưng vẫn hướng về cái thiện
và cái đẹp cho ta thấy cái thiện, cái đẹp đã chiến thắng cái ác, cái xấu và đã tỏa sáng.
5. Nghệ thuật
- Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình
huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ kính, trang trọng
- Trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Qua thủ pháp đối lập, tác giả đã cho thấy sự thăng hoa của cái đẹp chân chính với
sức cảm hoá sâu sắc tâm hồn con người.
32
III. Phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1 : Chân dung Nguyễn Tuân và một số chữ thư pháp
 Thời điểm sử dụng: Khi đi vào tìm hiểu tác giả - tác phẩm.
 Cách sử dụng: Giáo viên treo tranh ảnh nhà văn Nguyễn Tuân và một số chữ
thư pháp lên bảng hoặc dùng máy chiếu cho học sinh quan sát. Có thể dùng trong thiết
kế giáo án điện tử.
 Mục đích sử dụng: Giáo viên giảng kết hợp sử dụng với tranh ảnh trực quan,
làm cho giờ dạy thêm sinh động, giới thiệu cho học sinh biết về chân dung Nguyễn
Tuân và một số bức kí họa về ông, gợi hứng thú với bộ môn nghệ thuật viết chữ Nho
gọi là thư pháp.

Hình 3: Chân dung Nguyễn Tuân Hình 4: Nguyễn Tuân thời trẻ

33
Hình 5: Ký hoạ chân dung nhà văn Nguyễn Tuân của các hoạ sĩ Văn Cao, Thành
Chương, Sĩ Ngọc, Quách Đại Hải, Tạ Tỵ, Phạm Minh Hải.

Hình 6: Chữ tâm Hình 7: Chữ lộc

34
Hình 8. Chữ phúc Hình 9. Chữ đức

2. Phương tiện trực quan 2: Sơ đồ nhân vật Huấn Cao


 Thời điểm sử dụng: Khi dạy nội dung vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân
vật Huấn Cao.
 Cách sử dụng: Chia lớp thành các nhóm nhỏ. Phát giấy cho mỗi nhóm(hoặc
yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy và bút lông) giấy A1 chưa có nội dung, bút lông.
Yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ thể hiện vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn
Cao vào giấy A1.
Thời gian thảo luận nhóm là 4 phút.
Giáo viên chọn hai nhóm lên trình bày kết quả thảo luận lên bảng, các nhóm
còn lại quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. Giáo viên treo đáp án lên bảng cho
học sinh xem đáp án và đối chiếu để rút ra kiến thức chung.
 Mục đích sử dụng: Giúp học sinh định hình kiến thức bằng cách gợi ý cho
học sinh tự xây dựng kiến thức, phát huy khả năng chủ động suy nghĩ trong học tập,
rèn luyện cho các em khái quát vấn đề, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức đã học. Tạo
không khí hào hứng, năng động hơn trong học tập.

35
- Hànhđộng:
- Tài viết - Thái độ:
chữ:
- Tài võ: Tài Khí
hoa phách
Huấn
Cao

Thiên
lương

Nhận xét:

Sơ đồ 4. Sơ đồ hình tượng nhân vật Huấn Cao


Đáp án:

- Hành động: rỗ
- Tài viết chữ: đẹp
gông.
“chữ ông Huấn
- Huấn Cao thản
đẹp” tài viết chữ
nhiên nhận rượu
rất nhanh và rất
Tài thịt.
đẹp”,“chữ ông Khí
hoa - Đuổi Quản ngục
Huấn Cao mà treo phách
Huấn ra khỏi nhà giam.
là có một vật báu
- Không khuất phục
trên đời”. Cao
uy quyền, ung
- Có tài văn lẫn võ.
dung, không sợ cái
→ Huấn Cao là
chết.
người rất mực tài
→ có khí phách
hoa.
hiên ngang.
Thiên
lương

- Huấn Cao là người có tài cao, nhân cách


chính trực: Trọng nghĩa khinh lợi.
- Huấn Cao trọng những con người “biệt
nhỡn liên tài”.
→ có nhân cách, tâm hồn cao đẹp, biết quý
trọng thiên lương.

36
3. Phương tiện trực quan 3: Phiếu học tập
 Thời điểm sử dụng: Sử dụng vào cuối tiết học lúc củng cố bài học.
 Cách sử dụng: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm 4 học sinh)
sau đó phát phiếu học tập yêu cầu học sinh thảo luận nhóm trong 5 phút hoàn thành sơ
đồ trong phiếu học tập.
Sau tiết học giáo viên thu phiếu lại. Tiết sau giáo viên nhận xét và phát lại cho
học sinh.
 Mục đích sử dụng: sử dụng phiếu học tập vào cuối giờ học, giúp học sinh củng
cố, tổng hợp lại kiến thức. Mở rộng khắc sâu kiến thức học sinh có thể nhớ bài ngay
trên lớp.

PHIẾU HỌC TẬP

Bài: Chữ người tử tù


Tên nhóm:…………………………………
Tên thành viên nhóm: …………………………………………………………………...
Yêu cầu: Hoàn thành sơ đồ sau trong 4 phút

Nhân vật Huấn Cao:


- Vị trí:….
- Hành động: …
Ý nghĩa:………
Cảnh cho chữ …………………
…………………
Nhân vật viên quản ngục:
………………
- Vị trí:…
- Hành động:…

Sơ đồ 5. Sơ đồ cảnh cho chữ

37
Đáp án:

PHIẾU HỌC TẬP


Bài: Chữ người tử tù
Tên nhóm:…………………………………
Tên thành viên:…………………………………………………………………………..
Yêu cầu: Hoàn thành sơ đồ sau
Nhân vật Huấn Cao:
- Vị trí: người tử tù.
- Hành động: Cổ đeo gông, chân Ý nghĩa:
vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ - Trật tự xã hội bị
trên tấm lụa bạch trắng tinh. đảo lộn.
→ Tư thế bề trên uy nghi, lồng lộng. - Cái tốt, cái đẹp
Cảnh cho chiến thắng cái xấu,
chữ Nhân vật viên quản ngục: cái ác.
- Vị trí: quản ngục - Cái đẹp luôn tồn tại
- Hành động: khúm núm cất những trong mọi hoàn cảnh.
đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt
trên phiến lụa óng.

2.1.3. Bài Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA


- Vũ Trọng Phụng -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nhận dạng đặc điểm cơ bản về thể loại, đề tài cảm hứng, nghệ thuật biểu đạt
- Hiểu những nét chính về con người, cuộc đời, sự nghiệp, các đề tài chính và phong
cách nghệ thuật của Vũ Trọng Phụng.
- Bản chất lố lăng đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945 và nghệ thuật trào phúng đặc sắc của nhà văn.
2. Kĩ năng
- Hiểu và phân tích được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội tư sản thành thị những
năm trước cách mạng và nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích Hạnh phúc của một
tang gia.
38
- Hợp tác hỗ trợ nhau trong khi làm việc nhóm trong quá trình học tập.
- Biết cách đọc hiểu một đoạn trích (tác phẩm) truyện hiện đại theo đúng đặc trưng thể
loại.
3. Thái độ
- Yêu thương quý trọng những thân trong gia đình và biết gìn giữ truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
- Giáo dục cho học sinh biết được trong cuộc sống khi học hỏi cần phải chọn lọc
những cái hay văn hóa du nhập, biết được cần hòa nhập chứ không hòa tan.
II. Nội dung chính:
1. Nhan đề đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia”
- Nói lên sự trào phúng, hài hước và mỉa mai. Tang gia mà lại hạnh phúc. Có người
thân chết mà lại vui vẻ, sự nghịch lí trong nhan đề tạo nên tiếng cười châm biếm sâu
cay, sự đảo điên trong đạo lí làm người.
2. Niềm vui của mọi người trước cái chết của cụ cố tổ
a. Niềm vui hạnh phúc của các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng
- Niềm vui cho cả đại gia đình là cái gia tài đồ sộ kia sẽ được chia cho con cháu. Bên
cạnh đó mỗi người lại có thêm một niềm vui riêng.
+ Cụ cố Hồng: Sung sướng vì đây sẽ là dịp được thiên hạ trầm trồ khen: "Úi kìa, con
giai nhớn đã già thế kia kìa"→ Nhân vật điển hình cho loại người ngu dốt, háo danh.
+ Ông Văn Minh: Văn Minh hạnh phúc vì được chia gia tài "cái chúc thư kia đã vào
thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viễn vông nữa" → một con người bất hiếu,
đầy dã tâm.
+ Cô Tuyết: Tuyết hạnh phúc vì được dịp chưng diện mốt quần áo lố lăng của tiệm
may Âu hoá→ hư hỏng, lẳng lơ.
+ Vợ Văn Minh: Mừng rỡ vì "được mặc đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền
đen" → thực dụng, thiếu tình người, chạy theo lối văn minh rởm đời.
+ Cậu Tú Tân: Sướng điên người vì được dùng đến cái máy chụp ảnh mới mua. Đây là
cơ hội hiếm có để cậu tú giải trí và chứng tỏ tài nghệ chụp ảnh của mình→ một kẻ vô
tâm bị tha hóa về đạo đức.
+ Ông Phán Mọc Sừng: Cảm thấy sung sướng vì không ngờ cái sừng vô hình trên đầu
mình lại có giá trị đến thế và tin chắc mình được trả công xứng đáng "được cụ Cố
Hồng nói nhỏ vào tai rằng chia cho con gái và con rễ thêm một số tiền là vài nghìn
đồng"→ là người không có nhân cách, vô liêm sĩ.
+ Xuân Tóc Đỏ: Càng danh giá và uy tín hơn vì chính nhờ hắn mà cụ Tổ chết.
→ Cả nhà cụ Cố Hồng không ai có chút đau buồn, thương tiếc cụ Tổ  Tác giả đã nói
lên cái nghịch lí trong đạo lí cổ truyền của dân tộc với nỗi căm phẫn chua xót trước sự
bất hiếu của lũ con cháu.
39
b. Niềm hạnh phúc của những người ngoài tang quyến
Cảnh sát Min Đơ và Min Toa sung sướng vì đang lúc thất nghiệp được thuê giữ trật tự
cho đám tang; Sư Tăng Phú "Sung sướng và vênh váo ngồi trên một chiếc
xe",…Những ông bạn của cụ Cố Hồng khoe những huy chương phẩm hàm: Bắc đẩu
bội tinh, Cao Miên bội tinh…., Những trai thanh, gái lịch có diệp tình tứ đưa tình,
khen nhau…
→ Tất cả mọi người đều biểu lộ vẻ mặt dối trá, xấu xa, bản chất đểu giả của xã hội
thượng lưu, không ra gì.
3. Cảnh “ đám tang gương mẫu”
- Đám tang như đám rước, tổ chức theo lối hỗn loạn đủ loại: Kèn ta, kèn Tây, kèn Tàu.
Lại có hàng trăm câu đối, vòng hoa bức trướng, người đưa sang trọng thì "…Chim
nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò
nhau….", không ai nghĩ đến người chết.
- Làm huyên náo cả một con phố với đám tang chưa từng có, xe đưa rước rộn ràng.
→ Đám tang diễn ra như một tân hài kịch tự nó phơi bày sự lố lăng, vô độ của xã hội
thượng lưu thối nát thời trước. Tố cáo xã hội với tiếng cười châm biếm.
4. Nghệ thuật
- Nhiều tình huống mâu thuẫn khác nhau tạo nên nhiều biến hóa phong phú cho đại bi
hài kịch.
- Nhiều thủ pháp đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một sự vật, một con người làm bật
lên tiếng cười châm biếm xã hội đương thời.
- Một số biện pháp như cường điệu, nói ngược, nói mỉa,…được sử dụng linh hoạt tạo
ra hiệu quả nghệ thuật cao.
III. Thiết kế phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1:Tranh ảnh tác phẩm – tác giả
 Thời điểm sử dụng: xem vào thời gian tìm hiểu về cuộc đời sự nghiệp của tác
giả và tác phẩm.
 Cách sử dụng: giáo viên treo tranh ảnh của nhà văn và tác phẩm cho học sinh
xem hoặc sử dụng máy chiếu cho học sinh quan sát. Có thể sử dụng trong thiết kế giáo
án điện tử.
 Mục đích sử dụng: khi cho học sinh xem tranh ảnh nhằm tạo ra sự hứng thú về
con người thực của nhà văn Vũ Trọng Phụng nhằm kích thích sự tò mò khi học tác
phẩm. Hơn thế giảm bớt sự đơn điệu cho cách vào bài nhất là phần tác giả - tác phẩm
.

40
Hình 9: Chân dung Vũ Trọng Phụng Hình 10: Tác phẩm Số đỏ

Hình 11. Hình tái bản tác phẩm Số đỏ Hình 12: Tác phẩm Giông tố
41
2. Phương tiện trực quan 2 : Sơ đồ hệ thống nhân vật
 Thời điểm sử dụng: Nên đưa sơ đồ khi học sinh tìm hiểu xong tác giả và đọc
xong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
 Cách sử dụng: Giáo viên cho gọi 1 học sinh tóm tắt đoạn trích trước sau đó
cho học sinh xem lại hệ thống nhân vật kết hợp với diễn giảng.
Có thể dùng sơ đồ trên giấy A3 hoặc sử dụng trong giáo án điện tử,
 Mục đích sử dụng: Tạo cho học sinh tư duy nắm bắt được vấn đề đang diễn ra
với gia đình quan hệ huyết thống như thế nào mà khi đưa tang lại diễn ra một cách hết
sức bát nháo. Sơ đồ khái quát một cách ngắn gọn để học sinh có thể nhớ được mối
quan hệ các nhân vật trong tác phẩm một cách dễ dàng hơn.

Cụ cố tổ

Cụ cố Hồng

Ông Văn Bà Văn Cô Hoàng Ông Phán Cô Tuyết Cậu Tú


Minh Minh Hôn mọc sừng Tân

Sơ đồ 6: Sơ đồ hệ thống nhân vật


3. Phương tiện trực quan 3 : Diễn kịch cảnh đưa tang của đoạn trích Hạnh phúc
của một tang gia
 Thời điểm sử dụng: Khi tìm hiểu cảnh đưa tang hoặc dùng trong một giờ ngoại
khóa.
 Cách sử dụng: Trong giờ học gọi 1 nhóm học sinh đã chuẩn bị trước hóa thân
thành các nhân vật trong tác phẩm và diễn trong 12 phút. Nếu sử dụng vào giờ ngoại
khóa thì chia lớp thành 4 nhóm tổ chức thành một cuộc thi nhỏ giữa các nhóm và trao
giải cho nhóm diễn hay và đạt nhất.
Sau khi học sinh diễn xong giáo viên gọi học sinh nhận xét phần diễn kịch của
bạn. Giáo viên chốt lại chính cần truyền đạt và bài học trong cuộc sống cho học sinh
kết hợp liên hệ gợi mở giáo dục tư tưởng cho học sinh.
 Mục đích sử dụng: Giáo viên phối hợp với những phương tiện kĩ thuật hỗ trợ,
tạo không khí sinh động hơn khi học sinh được hóa thân vào nhân vật giúp hiểu sâu
hơn về tác phẩm và nhân vật trong tác phẩm. Qua đó, có điều kiện phát huy năng
42
khiếu của bản thân. Gây sự cho học sinh sự hứng thú trong môn văn và phần nào tạo
không khí thi đua học tập.
4. Phương tiện trực quan 4: Biểu bảng liệt kê các nhân vật sự kiện trong đoạn
trích
 Thời điểm sử dụng: Sử dụng vào cuối tiết học ở phần củng cố.
 Cách sử dụng: Chia lớp thành nhiều nhóm thảo luận làm bài trong vòng
(3 - 4)phút.
Giáo viên phát giấy cho mỗi nhóm thực hiện một nhân vật (cụ cố Hồng, ông Văn
Minh, cô Tuyết, Xuân tóc đỏ,….) sau khi thảo luận xong lên trình bày cho lớp quan sát
nhận xét bài làm. Sau đó giáo viên đưa đáp án lên bảng để hoặc chiếu cho đáp án có
sẵn cho học sinh xem.
 Mục đích sử dụng: Tạo không khí năng động trong học sinh. Đây là thao tác
để nhắc lại kiến thức cho học sinh sau khi học, giáo viên có thể biết được học sinh hiểu
bài hay không vào từ đó củng cố nhấn mạnh lại trọng tâm bài học.
Với biểu bảng ngắn gọn khái quát lại kiến thức một cách hệ thống làm cho học sinh
khắc sâu về nhân vật trong tác phẩm hơn.

Nhân vật Thể hiện Nhận xét

Cụ cố Hồng ……………………………………………………… ………………


Ông Văn
……………………………………………………… ………………
Minh
Bà Văn Minh ……………………………………………………… ………………
Cô Tuyết ……………………………………………………… ………………

Cụ Tú Tân ……………………………………………………… ………………


Ông Phán
……………………………………………………… ………………
mọc sừng
Xuân tóc đỏ ……………………………………………………… ………………
Những người
……………………………………………………… ………………
đưa tang

Biểu bảng 6. Biểu bảng liệt kê các nhân vật sự kiện trong đoạn trích

43
Đáp án:
Nhân vật Thể hiện Nhận xét
Là kẻ háo danh,
Sung sướng vì đây sẽ là dịp được thiên hạ trầm trồ
Cụ cố Hồng giả dối, đứa con
khen: "úi chà, con trai nhớn đã già thế kia kìa".
bất hiếu.
Văn Minh hạnh phúc vì được chia gia tài "cái Một con người
Ông Văn chúc thư kia đã vào thời kì thực hành chứ không bất hiếu, đầy dã
Minh còn là lí thuyết viễn vông nữa" tâm.

Mừng rỡ vì "được mặc đồ xô gai tân thời, cái mũ Thực dụng sống
Bà Văn Minh
mấn trắng viền đen" thiếu tình người.
Tuyết hạnh phúc vì được dịp chưng diện mốt quần Hư hỏng, lẳng lơ.
Cô Tuyết
áo lố lăng của tiệm may Âu hoá
Sướng điên người vì được dùng đến cái máy chụp Vô tâm, tha hóa
Cụ Tú Tân ảnh mới mua. Đây là cơ hội hiếm có để cậu tú giả về đạo đức.
trí và chứng tỏ tài nghệ chụp ảnh của mình
Sung sướng vì không ngờ cái sừng vô hình trên Là người không
Ông Phán đầu mình lại có giá trị đến thế và tin chắc mình có nhân cách, vô
mọc sừng được trả công xứng đáng "được cụ Cố Hồng nói liêm sĩ
nhỏ …tiền là vài nghìn đồng"
Càng danh giá và uy tín hơn vì chính nhờ hắn mà Là một tên ngu
cụ Tổ chết dốt nhưng tỏ ra
hiểu biết, kẻ giả
Xuân tóc đỏ
dối bịp bợm, một
tên lưu manh
tinh quái….
Một xã hội dối
Những ông bạn có phen khoe huy chương, các trai
trá, xấu xa, đểu
Những người thanh, gái lịch có diệp tình tứ đưa tình, khen nhau,
giả. Chạy theo
đưa tang một số người khác vui sướng khi có công việc
thói văn minh
trong lúc thất nghiệp.
rởm đời.

44
2.1.4. Bài Chí Phèo - Nam Cao
CHÍ PHÈO
- Nam Cao -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được những nét chính về con người, về quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính,
tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
- Thấy được cuộc sống của những người nông dân trước Cách mạng tháng Tám và sự
tàn độc của những tên cường hào, ác bá.
- Cho học sinh thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác
phẩm. Nhận diện đúng thể loại, nghệ thuật biểu đạt.
- Thấy được một số nét về nghệ thuật của tác phẩm như điển hình hóa nhân vật, miêu
tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật,…
2. Kĩ năng
- Hiểu và phân tích được các nhân vật chính, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo trong đoạn
trích.
- Biết cách đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại theo đúng đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
- Thông cảm với những con người bị rơi vào cảnh sống mòn, bị xói mòn về nhân
phẩm, thậm chí bị hủy hoại nhân cách nhất là những người nông dân trước Cách mạng
tháng Tám.
II. Nội dung chính:
Phần 1: Tác giả
Phần 2: Tác phẩm
1. Hình ảnh làng Vũ Đại ngày ấy
- Làng Vũ Đại, ngột ngạt đen tối tiêu biểu cho nông thôn Việt Nam trước Cách Mạng
thành tháng Tám.
- Làng có tôn ti trật tự nghiêm ngặt, có cường hào ác bá kết thành bè cánh và những
người nông dân thấp cổ bé họng.
- Bọn cường hào một mặt thì đối đầu với nhau, mặt khác chúng lại cùng nhau để bóc
lột, ức hiếp nông dân.
2. Nhân vật Bá Kiến
- Là một địa chủ gian ác, lời nói ngọt ngào dụ dỗ người, có nụ cười rất sang→ thể hiện
là một người độc ác gian xảo, hung hăng.
- Sử dụng nhiều phương châm bóc lột
+ Dùng nhiều thủ đoạn tàn ác để cắm đất, cắm nhà, xúi dục lưu manh đốt nhà dân
nghèo.
45
+ Hắn hết sức nham hiểm biết “mền nắn, rắn buông” xử trí những kẻ thù biến thành
tay sai đắc lực cho mình.
→ Hắn là một đại diện cho những tên cường hào, địa chủ tàn ác của xã hội lúc bấy
giờ.
3. Nhân vật Chí Phèo
- Nguồn gốc trước khi bị tha hóa
+ Chí Phèo không cha, không mẹ, không nhà cửa =>lớn lên trong vòng tay của những
người dân lương thiện.
+ Là một chàng thanh niên hiền lành, thật thà chất phác, lớn lên làm canh điền cho nhà
Bá Kiến.
+ Có ước mơ được sống hạnh phúc bằng chính đôi tay của mình.
→ Chí Phèo là người nông dân hiền lành, lương thiện có số phận bất hạnh.
- Quá trình bị lưu manh hóa
+ Chí Phèo bị đi tù vì một cơn ghen vô cớ của Bá Kiến tên địa chủ gian ác có tiền bạc,
quyền lực trong làng.
+ Sau nhiều năm đi tù về Chí Phèo về làng Vũ Đại nhưng đã thay đổi cả nhân hình và
nhân tính.
+ Nhân hình: “ Cái đầu thì trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì rất đen mà rất
cơng cơng…”; mặt đầy những vết sẹo do rạch mặt ăn vạ.
+ Nhân tính:
Trở thành công cụ trong tay Bá Kiến để: “ức hiếp, phá phách, đâm chém, mưu hại”,
“phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh yên vui…bao nhiêu người lương
thiện”  Con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
Bị xóa tên ra khỏi xã hội, sống tăm tối như cuộc đời thú vật  Tiếng chửi: Khao khát
sự giao tiếp với loài người, qua đó thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí Phèo.
Chí Phèo là một bi kịch con người bị tha hóa tố cáo xã hội tàn phá con người về thể
chất và hủy diệt cả tâm hồn.
4. Mối tình Chí Phèo – Thị Nở
- Cuộc gặp gỡ Chí Phèo – thị Nở đã khiến bản chất lương thiện của người nông dân
lao động trong Chí Phèo sống lại :
+ Chí nghe những âm thanh quen thuộc trong cuộc sống: “Tiếng chim hót …mái chèo
đuổi cá”  tiếng gọi của sự sống, cuộc đời lương thiện.
+ Chí nhìn lại cuộc đời: nghĩ về hiện tại, quá khứ và mường tượng tương lai  Chí
nhận ra tình trạng tuyệt vọng của mình.
- Bát cháo hành: Hương vị của tình yêu chân thành, của hạnh phúc giản dị mà to lớn
đối với Chí Phèo. Nó còn đưa lại niềm tin trở về làm người lương thiện và chính bát

46
cháo hành đã đánh thức tâm hồn Chí Phèo => Vì trong sâu thẳm tâm hồn hắn ước mơ
làm người lương thiện.
- Chí Phèo – bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
+ Bà cô thị Nở, thị Nở và người dân làng Vũ Đại không chấp nhận Chí Phèo đã dứt
khoát đóng lại con đường trở về làm người lương thiện của Chí.
+ Hắn uống rượu, khóc lóc sau đó cầm chai rượu đến nhà Bá Kiến đòi quyền làm
người lương thiện. Chí Phèo giết bá Kiến  Hành động vùng lên đòi quyền làm người
của của người nông dân đã thức tỉnh về quyền sống.
Chí Phèo “tự sát”  chết trong tâm trạng bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc
sống.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng hình tượng nhân vật tiêu biểu là hình tượng nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến là
những nhân vật điển hình và cũng là hoàn cảnh điển hình đã tạo ra những con người
điển hình cho xã hội lúc bấy giờ.
- Lối kết cấu mới mẻ, phóng túng không theo trình tự thời gian, lúc đầu thì đi thẳng
sau đó ngược dòng thời gian kể về các nhân vật nhưng lại rất chặt chẽ, logic.
- Cốt truyện đầy hấp dẫn và kịch tính, càng về cuối càng gây cấn với những tình tiết
quyết liệt, bất ngờ.
- Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói trong đời
sống.
III. Thiết kế phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1: Sơ đồ tóm tắt cốt truyện
 Thời gian sử dụng: Sử dụng khi tóm tắt tác phẩm hoặc đi phân tích con người
cuộc đời của Chí Phèo.
 Cách sử dụng:
Cách 1: Giáo viên có thể chuẩn bị sơ đồ trên giấy A2 khi tóm tắt tác phẩm hoặc
phân tích nhân vật Chí Phèo thì ta cho học sinh thảo luận nhóm trong (3 – 4) phút.
Sau đó giáo viên cho học sinh nhận xét đối chiếu với các đáp án. Sau đó giáo viên kết
hợp với diễn giảng để tạo hiệu quả khi sử dụng sơ đồ.
Cách 2: Giáo viên thiết kế sơ đồ bằng PowerPoint thì nên cho trình chiếu từng
giai đoạn cuộc đời của Chí Phèo vào bỏ trống một số ô trống vào cho học sinh điền
vào ô trống sau khi học sinh trả lời thì cho học sinh xem đối chiếu với kết quả các em
đã thảo luận nhóm.
 Mục đích sử dụng: Sơ đồ làm cho tiết học thêm sinh động. Giáo viên có thể
phát triểm khả năng tư duy của học sinh về một nhân vật. Giúp học sinh hiểu được bi
kịch của một con người nông dân hiền lành bị tha hóa trờ thành một tên lưu manh

47
không có đường về chỉ có cái chết thì mới được giả thoát. Từ sơ đồ thì học sinh có thể
nắm rõ hơn nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Chí Phèo.

Chí Phèo được sinh ra ………………… Chí Phèo ra tù và trở thành


tại cái lò gạch cũ ………………… con “quỷ dữ”

………………… …………………
………………… …………………

………………… Được ăn bát cháo hành của thị


………………… ……………….. Nở, tìm đường về lương thiện
…………………

Sơ đồ 7: Sơ đồ tóm tắt cốt truyện


Đáp án:

Chí Phèo được Lớn lên và làm Chí Phèo bị đẩy


sinh ra tại cái lò việc cho nhà Bá vào tù
gạch cũ Kiến

Chí Phèo đến nhà Bá


Chí Phèo ra tù
Kiến để giải thoát
và trở thành con
bằng cái chết
“quỷ dữ”

Chí phèo bị bà cô thị Nở Được ăn bát cháo


như chính xã hội từ chối hành của thị Nở, tìm Chí Phèo gặp thị
tìm về lương thiện đường về lương thiện Nở

2. Phương tiện trực quan 2: Diễn kịch Chí Phèo tỉnh dậy sau đêm gặp thị Nở
 Thời điểm sử dụng: Trước khi học sinh tìm hiểu phần phân tích nội dung tác
phẩm.
 Cách sử dụng: Giáo gọi 5 học sinh đã chuẩn bị trước lên lần lượt đảm nhiệm
các vai (Chí Phèo, thị Nở, Bá kiến, bà cô thị Nở, người dẫn) trong 10 phút. Các cảnh
chính như: Chí Phèo ăn cháo hành thức tỉnh, Chí phèo bị thị Nở từ chối và tìm đến gặp
bà cô thị Nở, Chí Phèo uống rượu tìm đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện.

48
Giáo viên chú ý ổn định lớp để lớp ổn định khi xem các bạn diễn. Sau đó gọi học
sinh nhận xét thì người dạy nhận xét đánh giá lại vở diễn và chốt lại các vấn đề chính
mà tác phẩm đưa ra.
 Mục đích sử dụng: Giáo viên phối hợp với những phương tiện kĩ thuật hỗ trợ,
tạo không khí sinh động hơn, không khí lớp học được thoải mái khi vừa học mà lại
vừa được xem tiết mục văn nghệ do chính công sức của bạn học mình diễn làm nên thì
giờ văn sinh động lên rất nhiều khi học sinh được hóa thân vào nhân vật giúp hiểu sâu
hơn về tác phẩm và nhân vật trong tác phẩm. Qua đó, có điều kiện phát huy năng
khiếu của bản thân, thu hút sự chú ý của học sinh vào nội dung bài học. Cũng góp
phần cho học sinh thấu hiểu được con người điển hình được sinh ra từ hoàn cảnh điển
hình như thế nào. Con người chí phèo đi tìm về lương thiện bị xã hội từ chối và rơi
vào bi kịch để rồi cái chết là kết thúc một cuộc đời Chí Phèo.
3. Phương tiện trực quan 3: Sơ đồ con người nhân vật Chí Phèo
 Thời điểm sử dụng: khi củng cố bài học.
 Cách sử dụng: Giáo viên treo bản phụ lên và yêu cầu học sinh hãy điền vào
những sơ đồ khuyết về nhân vật Chí Phèo.
Cho học sinh thảo luận nhóm đôi trong 2 phút để lên điền vào chỗ trống.
Sau đó giáo viên gọi các nhóm còn lại nhận xét bổ sung rồi giáo viên đưa đáp án
và so sánh nhận xét bài làm và nhấn mạnh lại trong tâm của bài học.
 Mục đích sử dụng: Nhằm củng cố lại trọng tâm bài học về nhân vật Chí Phèo
để học sinh hiểu ngắn gọn về nhân vật có thể từ đó triển khai các ý ngắn gọn trở thành
nội dung đầy đủ. Sơ đồ làm cho học sinh nhớ một cách dễ dàng không nhầm lẫn Chí
Phèo với các nhân vật khác. Học sinh năng động khi chủ động nhớ về nhân vật chính
thật ấn tượng khi chúng ta khái quát bằng một sơ đồ ngắn gọn, mang lại nhiều hứng
thú cho giờ văn.

Ngoại hình:… Tính cách:…

Chí Phèo

Hành động:… Ngôn ngữ:…

Sơ đồ 8: Sơ đồ khái quát nhân vật Chí Phèo


49
Đáp án:

Ngoại hình: Là con Tính cách: hung dữ,


quỷ của làng Vũ liều mạng…
Đại

Chí Phèo

Hành động: kêu


làng, ăn vạ, đập phá, Ngôn ngữ: thô lỗ, cọc cằn
đâm chém…

2.2. Thiết kế phương tiện trực quan để giảng dạy một số bài Đọc hiểu văn
bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11(tập hai)

2.2.1. Bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu những nét cơ bản về con người, cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm giá trị thơ ca của
hồn thơ Hàn Mặc Tử.
- Biết bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh thể hiện được nỗi buồn cô
đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó là tấm lòng thiết tha của
nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng của chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo,
tài hoa của một nhà thơ mới.
- Nắm được nghệ thuật độc đáo mà Hàn Mặc Tử sử dụng trong bài thơ.
2. Kĩ năng
- Phân tích được bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh thể hiện được nỗi buồn cô
đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng.
- Rèn luyện khả năng cảm nhận cho học sinh và đọc đúng thể loại thơ ca.
3. Thái độ
- Có tình yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ sau nỗi buồn xăm, vô
vọng.

50
II. Nội dung chính
1.Cảnh vườn thôn Vĩ trong buổi sớm mai và tâm trạng của thi nhân
- Câu hỏi tu từ
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ”
+ Câu hỏi nhiều sắc thái tình cảm: lời trách móc nhẹ nhàng, mời gọi thiết tha…
+ Câu hỏi tự vấn của chính nhà thơ .
→ Câu hỏi như vọng lên từ phương trời xa xôi ấy đã làm duyên cớ để khơi dậy trong
lòng nhà thơ với bao kỉ niệm, khung cảnh thiên nhiên như mời gọi làm cho thi nhân
mong muốn quay về thôn Vĩ.
“ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”
- “Nắng hàng cau”: ánh nắng đầu tiên của ngày mới, thanh tân, trong sáng.
- “Nắng mới lên”: ánh nắng tinh khiết, ấm áp và đằm thắm.
→ Không chỉ gợi lên hình ảnh nắng mới, tinh khôi mà còn ẩn dụ cho mối tình vừa
chớm nở của nhà thơ với cô gái thôn vĩ.
“ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”
- Từ “mướt”: gợi nên sự mượt mà, mơn mởn, trù phú của vườn cây thôn Vĩ.
- Từ “mướt” kết hợp với từ “quá” còn có tác dụng như một tiếng reo vì ngạc nhiên
trước sự trù phú ấy.
- Cách ví von “xanh như ngọc”: Cách so sánh gợi ấn tượng về màu sắc tươi tắn,trong
sáng.
- Là màu trong tâm tưởng của tác giả, màu của nỗi nhớ của tình yêu, nên trong suốt,
lung linh như ngọc.
“ Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
- Hình ảnh lá trúc che ngang là một hình ảnh gợi cảm, đầy chất thơ.
- Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa, tức là chỉ gợi lên vẻ đẹp của
con người, không chỉ rõ cụ thể là ai
→ Vẻ đẹp tâm hồn Huế: Phúc hậu, dịu dàng, kín đáo
=> Bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm và đầy sức sống.
=> Tâm trạng thi nhân: Đang say sưa, hoài niệm về thôn Vĩ, như chính mình vừa đặt
chân trở lại mãnh đất đầy kỉ niệm ấy.
2.Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng của thi nhân
- Thời gian: Buổi ban mai ở Vĩ Dạ đã chuyển ngày rồi sáng đêm tối
“ Gió theo lối gió/mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”
+ “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Cách ngắt nhịp 4/3, gợi lên mặc cảm chia lìa đã
chia xa cả những thứ vốn không thể chia tách.
51
+ “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”: nhân hóa con sông thành một sinh thể có tâm
trạng để giãi bày tâm tư của chính mình.
+ Động thái “lay”: Gợi lên sư hiu hắt, thưa vắng. Đó là nét buồn phụ họa với gió,
mây, sông nước hay nỗi buồn sông nước đã chiếm vào hồn hoa bắp trên sông.
+ Nhịp điệu câu thơ chậm rãi: nhịp điệu quen thuộc của Huế tự ngàn đời.
→ Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, nhuốn màu chia lìa, sự sống mệt mỏi, yếu ớt. Một
nỗi buồn hiu hắt mang dự cảm về hạnh phúc chia xa.
“ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Thiên nhiên sông nước xứ Huế về đêm ngập tràn ánh trăng: sông trăng, bến trăng và
con thuyền trăng.
- Thuyền ai gợi lên bao ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa quen vừa lạ.
- Hình tượng sông trăng, bến trăng và thuyền trăng lại như một nét vẽ thơ mộng, chất
chứa cái thần thái, “linh hồn” của cảnh sắc thiên nhiên xứ sở.
- Thuyền, bến, trăng là những biểu tượng về con trai, con gái và hạnh phúc lứa đôi.
- Thuyền chở trăng và thuyền chở tình yêu. Bến trăng là bến bờ hạnh phúc → Câu hỏi
chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi mòn tình yêu hạnh phúc của thi nhân.
Ẩn trong đó có sự mông lung, hồ nghi, thất vọng.
=> Cảnh sông trăng xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia xa.
3. Hình ảnh con người và tâm trạng của thi nhân
“ Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng qua nhìn không ra”
+ Khách đường xa có thể là người đang sống ở Vĩ Dạ, cũng có thể là chính nhà thơ.
→ Điệp từ khách đường xa gợi lên khoảng cách xa xôi, sự cách trở.
+ Áo em: Áo của người con gái xứ Huế, có lẽ là của người ở thôn Vĩ.
→ Trắng quá nhìn không ra: Thi nhân đang sống trong ảo giác.
“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
+ Sương khói mờ nhân ảnh: Cảnh vật và con người mờ ảo.
→ Xa xôi, hư ảo cho hiện diện của con người.
+ Hiện thực hư ảo, mờ nhòe, càng lúc càng chìm dần vào cõi mộng.
+ Thi nhân cảm nhận rõ nét khoảng cách xa xôi, cái hư ảo càng ngày càng rõ của tình
yêu, hạnh phúc→ Hình ảnh con người và tâm trạng của thi nhân

52
III. Thiết kế phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1: Hình ảnh tác giả và một số hình ảnh thiên nhiên và
con người
 Thời điểm sử dụng: Khi phân tích tác giả sử dụng hình 13, 14 trong phần tìm
tìm hiểu về tác giả Hàn Mặc Tử, một nhà thơ có tài và bạc mệnh. Hình 15, 16 cho học
sinh xem trước khi đi vào phân tích bài thơ.
 Cách sử dụng: Treo tranh ảnh lên bảng hoặc sử dụng máy chiếu ( nếu điều
kiện cho phép). Hoặc sử dụng trong thiết kế giáo án điện tử.
Học sinh xem tranh ảnh minh họa và suy nghĩ trả lời câu hỏi trong 2 phút ở hình
15,16 khung cảnh trên gợi cho em suy nghĩ gì về xứ Huế.
 Mục đích sử dụng: Hình ảnh con người, thiên nhiên của xứ Huế thơ mộng có
thể học sinh không ở địa phương sẽ không cảm nhận được nét đẹp, cái hồn nên cho
học sinh xem tranh ảnh tạo tâm thế khi đi vào phân tích tác phẩm. Giáo viên cho các
em xem giúp cho các em hiểu và nhớ những kiến thức đã học. Trong khi xem học sinh
tư duy khả năng liên tưởng, tưởng tượng vận dụng để hiểu sâu hơn nội dung bài học
thì giáo viên khơi gợi để tạo hứng thú tò mò về con người và thiên nhiên của Huế ra
sao mà độn lại trong lòng thi nhân như thế.

Hình 13. Chân dung Hàn Mặc Tử Hình 14. Chân dung kí họa Hàn Mặc Tử
tranh Thanh Trí

53
Hình 15. Một buổi chiều tại sông Hương Hình 16. Nữ sinh Huế xưa

2. Phương tiện trực quan 2: Nghe ngâm bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
 Thời điểm sử dụng: Cho học sinh nghe bài ngâm thơ sau khi học xong phần
tác giả.
 Cách sử dụng: Giáo viên cho học sinh nghe ngâm bài thơ trong 3 phút.
Chú ý giáo viên nên nghe trước khi cho học sinh nghe để đảm bảo chất lượng âm
thanh, nhưng không quá lớn làm mất tác dụng và gây ồn ào xung quanh.
 Mục đích sử dụng: tạo sự mới lạ, hứng thú khi đi vào phân tích bài thơ một
cách hiệu quả. Không khí lớp học thêm vui tươi, phấn khởi trong giờ học văn.
3. Phương tiện trực quan 3: Sơ đồ thiên nhiên và tâm trạng thi nhân
 Thời điểm sử dụng: Sau khi phân tích xong bài thơ thì sử dụng sơ đồ sau để
củng cố.
 Cách sử dụng: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thảo luận hoàn thành sơ đồ
với câu hỏi : Em hãy cho biết ba khổ thơ trên được lên kết với nhau bằng mạch lôgic
nào? Vì sao? Thời gian làm bài trong 3 phút.
Sau đó giáo viên gọi ngẫu nhiên một nhóm lên trình bày. Giáo viên cho học sinh
xem đáp án và đối chiếu.
 Mục đích sử dụng: Nhằm củng cố bài sau tiết học nhằm nhấn mạnh những nội
dung trọng tâm, tạo không khí học tập trao đổi thảo luận vấn đề. Sơ đồ khái quát nội
dung bài học để học sinh dễ nhớ và dễ hiểu khi học bài.

54
Cảnh thôn Vĩ : …………………...

Khổ 1
Tâm trạng thi nhân………………

Cảnh thôn Vĩ : …………………...

Khổ 2
Tâm trạng thi nhân………………

Hình ảnh con người: ……………

Khổ 3
Tâm trạng thi nhân………………

Nhận xét:………………………………………………………

Sơ đồ 9: Thiên nhiên và tâm trạng thi nhân


Đáp án : Cảnh thôn Vĩ : Cảnh vườn thôn Vĩ
trong buổi sớm mai

Khổ 1
Tâm trạng thi nhân: đang say sưa,
hoài niệm

Cảnh thôn Vĩ : sông nước đêm trăng

Khổ 2
Tâm trạng thi nhân: sự mông lung, hồ
nghi, thất vọng

Hình ảnh con người: xa xôi và hư ảo


hình như không có thực.
Khổ 3
Tâm trạng thi nhân: tuyệt vọng, bế
tắc không lối thoát.

Nhận xét: Ba khổ thơ, ba hình ảnh khác nhau tưởng như không có sự
liên kết với nhau chặt chẽ nhưng qua đó thấy được nỗi buồn và tình
yêu quê hương của tác giả.

55
2.2.2. Bài Người trong bao – Sê-khốp

NGƯỜI TRONG BAO


– Sê-khốp–
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu những nét cơ bản về con người, cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm giá trị văn
chương của nhà văn.
- Học sinh nắm được những đặc điểm và tính cách và ý nghĩa xã hội của hình tượng
nhân vật Người trong bao Bê-li-cốp.
- Học sinh nhận thấy được bút pháp hiện thực sắc sảo trong việc xây dựng hình tượng
điển hình của Sê-khốp ( xây dựng biểu tượng và nhân vật điển hình, cách kể chuyện
đặc sắc).
2. Kĩ năng
- Học sinh có thể phân tích tâm lí, tính cách nhân vật và rèn luyện khả năng đọc hiểu
văn bản theo thể loại.
3. Thái độ
- Giúp học sinh có thái độ dứt khoát, kiên quyết đấu tranh với lối sống hèn nhát, bạc
nhược, bảo thủ và ích kỉ để xây dựng một lối sống lành mạnh, chan hòa với mọi người
xung quanh, góp phần cho đất nước ngày càng trở nên giàu đẹp.
II. Nội dung chính
1. Biểu tượng “cái bao” và nhan đề Người trong bao
a. Biểu tượng “cái bao”
- Nghĩa đen: là đồ dùng để đựng, gói đồ vật, hàng hóa… có hình túi hoặc hình hộp.
- Nghĩa bóng:
+ Trong tác phẩm “cái bao” là giày cao su, áo bành tô, kính, quan tài…; Lối sống và
tính cách thu mình của Bê-li-cốp.
+ Một kiểu người, lối sống không chỉ tồn tại ở nước Nga cuối thế kỉ XIX mà còn bao
quát và sâu rộng hơn. Cả xã hội Nga, nước Nga thời điểm đó có phải chăng là “một cái
bao khổng lồ”, cái bao trói buộc, tù hãm, ngăn chặn tự do của mọi người.
b. Nhan đề “ Người trong bao”
- Người luôn thu mình trong cái vỏ bọc như con rùa, con ốc gây thu hút tò mò cho
người đọc.
- Lên án, phê phán mạnh mẽ kiểu “người trong bao”, lối sống trong bao và tác hại
của nó đối với hiện tại và tương lai nước Nga.
→ Bức thiết và cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cuộc sống tầm
thường, hèn nhát, ích kỉ, vô vị và hủ lậu.
56
2. Chân dung và tính cách nhân vật người trong bao - Bê-li-cốp
a. Chân dung
- Với cặp kính đen trên gương mặt nhợt nhạt, nhỏ bé, choắt lại như mặt chồn.
- Cách ăn mặt phục sức thì khác người: Tất cả đều để trong bao, mang bao, cho vào
bao: giày, ủng, kính, ô…
- Cả ý nghĩ của mình hắn cũng cho vào bao, không dám đưa ý kiến của mình trước
đám đông.
- Tên Bê-li-cốp người ta gọi “người trong bao” một lối sống khó hiểu, luôn lo lắng, sợ
hãi, sợ tất cả.
=> Chân dung kì quái, lập dị, thu mình trong vỏ, tạo cho mình một cái bao ngăn cách,
bảo vệ khỏi những ảnh hưởng, tác động của cuộc sống bên ngoài.
b. Tính cách
- Câu nói cửa miệng:
“Nhỡ lại xảy ra chuyện gì thì sao?”
- Nhút nhát, sống cô độc, luôn lo lắng, sợ hãi tất cả, thích sống rập khuôn như cái máy
vô hồn.
- Luôn thỏa mãn, hài lòng với lối sống cổ lỗ, bảo thủ và luôn cho rằng sống như thế
mới là sống, là công dân tốt, là nhà giáo có trách nhiệm.
- Không hiểu mọi người xung quanh, không hiểu xã hội, cứ đắm chìm trong sự tôn
sùng về quá khứ.
=> Bê-li-cốp là một người hèn nhát, cô độc, giáo điều, thu mình trong bao, trong vỏ ốc
và cảm thấy yên tâm, sung sướng và hạnh phúc và mãn nguyện sống trong đó.
c. Ảnh hưởng
Bê-li-cốp làm ảnh hưởng đến cuộc sống và tinh thần của anh chị em giáo viên trong
trường nơi y làm việc, cư dân trong thành phố nơi y sống. Tất cả mọi người sợ y, ghét
y, tránh xa y.
=> Đó là kiểu người sống trong bao, lối sống trong bao, tính cách trong bao.
3. Cái chết của Bê-li-cốp
a. Nguyên nhân
- Vì ngã đau, bị sốc trước thái độ của chị em Va-len-ca, hơn thế hắn chết với chính lối
sống quá khắt khe với những khuôn khổ.
- Cái chết của Bê-li-cốp bắt nguồn từ lối sống hèn nhát, bạc nhược, ích kỉ của hắn.
- Cái chết đó là tất yếu: với tạng người, cách sống của y, dẫn đến cái chết của y là tất
yếu.
=> cái chết hợp lôgic, cũng thể hiện quy luật xã hội là sống bảo thủ, hèn nhát sẽ bị xã
hội đào thải.
b. Ý nghĩa cái chết của Bê-li-cốp
57
- Cuối cùng Bê-li-cốp đã tìm cho mình một cái bao tốt nhất – đó cũng là mong muốn
của y.
- Mọi người cảm thấy thoát khỏi gánh nặng, thấy nhẹ nhàng và thoải mái. Nhưng
chẳng bao lâu thì cuộc sống lại diễn ra như cũ.
=> Kiểu người trong bao, lối sống trong bao đã đầu độc không khí trong sạch, lành
mạnh của đạo đức, văn hóa nước Nga đương thời.
=> Hiện tượng, lối sống, kiểu người Bê-li-cốp mang tính quy luật lịch sử xã hội loài
người.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: Ngôi kể nhân vật trong truyện đồng thời là nhân vật kể
chuyện (Bu-rơ-kin) ở ngôi thứ nhất (xưng tôi), tác giả ở ngôi thứ ba kể lại câu chuyện
của Bu-rơ-kin.
→Cấu trúc truyện lồng truyện tạo nên tính khách quan, gây được cảm giác gần gũi,
chân thật cho câu chuyện.
- Giọng kể: Mỉa mai, châm biếm, điềm tĩnh, chậm buồn ẩn chứa sự bức xúc, trăn trở,
mạnh mẽ, sâu sắc.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình: Từ chân dung, lời nói, hành động… khái
quát thành tính cách và lối sống.
- Nghệ thuật tương phản: lối sống, tính cách của Bê-li-cốp >< chị em Va-len-ca, giáo
viên, nhân dân.
-Nghệ thuật biểu tượng: Hình ảnh cái bao, người trong bao, cái chết của Bê-li-cốp.
- Kết thúc truyện: trực tiếp phát biểu chủ đề “Không thể sống mãi như thế được!” Gây
ấn tượng và độ vang trong lòng người đọc.
III. Phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1: Hình ảnh tác giả và tranh minh họa về các nhân vật
trong tác phẩm.
 Thời điểm sử dụng: Lúc tìm hiểu về tác giả và trong khi phân tích nhân vật
Bê-li-cốp xem tranh minh họa về nhân vật.
 Cách sử dụng: Khi giảng dạy giáo viên cho học sinh em xem hình 17 và hình
18 khi dạy về tác giả. Hình 19, hình 20 dùng khi phân giới thiệu phân tích nhân vật
Bê-li-cốp với kèm theo một câu hỏi nhỏ. Dùng trong thiết kế giáo án điện tử.
 Mục đích sử dụng: Tranh ảnh của tác giả tạo cảm giác cho học sinh thấy sự
gần gũi, không bị mơ hồ khi tiếp xúc với văn bản. Về tranh minh họa nhân vật Bê-li-
cốp gây cho học sinh sự chú ý, tò mò, hứng thú về con người, tính cách như thế nào
mà gọi là người trong bao mà được người khác vẽ lại một cách châm biếm. Như thế
tiết học văn sẽ sôi động, gây sự tò mò, hứng thú trong tìm hiểu về tác giả, nhân vật
trong tác phẩm.
58
Hình 17. Chân dung Sê-khốp Hình 18. Sê-khốp và vợ

Hình 19. Tranh minh họa nhân vật Bê-li-côp Hình 20. Tranh minh họa cảnh hai chị
Va-ren-ca đi xe đạp
2. Phương tiện trực quan 2: Sơ đồ tóm tắt tác phẩm Người trong bao
 Thời điểm sử dụng: Khi dạy phần tóm tắt tác phẩm.
 Cách sử dụng: Giáo viên cho học sinh xem sơ đồ sau khi gọi một học sinh tóm
tắt tác phẩm trước sau đó thì cho sơ đồ tóm tắt và kết hợp giảng bổ sung thêm. Có thể
sử dụng trong thiết kế giáo án điện tử.
59
 Mục đích sử dụng: Sơ đồ tóm tắt tác phẩm có sự kết hợp giữa các nhân vật và sự
kiện học sinh có thể liên tưởng để dễ dàng nắm được nội dung tác phẩm. Từ đó nắm
bắt nhanh hơn trong quá trình tìm hiểu tác phẩm.

Bu-rơ-kin gặp và kể Ngoại hình, sinh hoạt


cho bác sĩ Ivan nghe và tính cách của
câu chuyện về Bê-li-cốp
Bê-li-cốp

Mối quan hệ và ảnh


hưởng của Bê-li cốp
với mọi người

Bêlicốp định cưới


Va-ren-ca làm vợ

Bê-li-cốp tranh cãi với


Cô-va-len-ca và ngã
cầu thang
Bác sĩ Ivan đưa ra
nhận xét “Không thể
sống mãi như thế Bê-li-cốp chết
được”

Sơ đồ 10: Tóm tắt tác phẩm Người trong bao


3. Phương tiện trực quan 3: Sơ đồ củng cố bài học
 Thời điểm sử dụng: Được dùng để cuối tiết học.
 Cách sử dụng: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm (5 – 6) học sinh
thảo luận trong 3 phút để điền vào chỗ khuyết của sơ đồ.
Nhóm 1,2 là tính cách, nhóm 3,4 là chân dung. Sau khi đó cho học sinh lên trình
bày đáp án, gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên đưa đáp án và chốt lại nội dung chính.
 Mục đích sử dụng: Sơ đồ có sự kết hợp nội dung và ý nghĩa về nhân vật người
trong bao nhân vật Bê-li-cốp nên học sinh có thể hiểu và hoàn thành sơ đồ. Khi đó
giáo viên có thể nắm được học sinh hiểu bài như thế nào mà nhấn mạnh lại nội dung
bài học. Sơ đồ ngắn gọn khoa học dễ dàng nắm bắt nội dung chính nên nhớ lâu, khắc
sâu được trọng tâm bài dạy. Tiết học lại thêm sinh động khi giáo viên gợi mở học sinh
thực hiện tự khám phá tri thức.

60
Tính cách Ngoại hình
- Thói quen:….. Người trong bao - Chân dung:…
- Suy nghĩ:…… - Cách dùng đồ:

Khát vọng mãnh


liệt của Bê-li-
cốp: …………..

Điển hình cho


một kiểu người:
………………..
Sơ đồ 11. Khái quát nhân vật Bê-li-cốp
Đáp án :

Tính cách Chân dung


- Thói quen: luôn sợ đụng - Ngoại hình với cặp kính
chạm nói “nhỡ xảy ra đen, gương mặt nhợt nhạt,
chuyện gì”. Thích sống rập nhỏ bé.
khuôn. Người trong bao - Tất cả mọi thứ đồ dùng
- Suy nghĩ: luôn thỏa mãn, (Bê-li-cốp) đều bỏ vào bao
hài lòng với lối sống cổ hủ - cả ý nghĩ cũng cho vào
- Nghề nghiệp: là một giáo bao vì hắn luôn sợ hãi
viên dạy tiếng Hi-lạp cổ. -Ngôn ngữ: luôn đúng mực
→ Thể hiện sự nhút nhát, cô theo cách của hắn.
độc máy móc. → Kì quái, lập dị , thu mình
trong vỏ, dị thường.

Khát vọng mãnh liệt của Bê-li-cốp: sống


trong một cái vỏ, tạo cho mình một cái bao
để có thể ngăn cách, bảo vệ khỏi những ảnh
hưởng bên ngoài.

Điển hình cho một kiểu người, một hiện


tượng xã hội đã tồn tại trong cuộc sống, một
bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX.

61
2.2.3. Bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền – Huygo

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN


- Huygo -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu những nét cơ bản về con người, cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm giá trị văn
chương của Huygo.
- Nắm rõ được ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người
cùng khổ, khẳng định lý tưởng tình thương của con người.
2. Kĩ năng
- Phân tích, chứng minh được nét đặc sắc của bút pháp Huygo qua hư cấu nhân vật và
diễn biến cốt truyện: nghệ thuật phóng đại trong so sánh và ẩn dụ, trong nghệ thuật
tương phản; sự đan xen bình luận ngoại đề trong diễn biến câu chuyện.
- Phát huy tính chủ động, đầu óc phê phán qua việc khẳng định tình thương như một
giải pháp xã hội được tác giả đề xuất.
3. Thái độ
- Qua những hình tượng nhân vật đối lập và diễn biến của tình tiết, cảm nhận được
thông điệp về sức mạnh của tình thương mà Huygo muốn gởi gắm.
II. Nội dung chính
1. Nhân vật Gia-ve
a. Chân dung
- Ngoại hình: với bộ mặt gớm ghiếc.
- Giọng nói: tiếng thét “mau lên”→ câu nói ngắn ngủn, cộc lốc → “không còn là tiếng
người mà là tiếng thú gầm rú”.
- Ánh mắt: “như cái móc sắc” thể hiện vẻ lạnh lùng, hung dữ.
- Cái cười: “ghê tởm phô tất cả hai hàm răng”. ( Khi Gia-ve nghiêm mặt như một con
chó dữ, khi cười như một con cọp, mỗi khi đắc ý: tự thưởng cho mình một điếu thuốc
là điểm còn lại giống con người).
→ Chân dung miêu tả cụ thể, chi tiết mà chỉ tập trung làm nổi bật những nét ác thú
càng bộc lộ rõ Gia-ve là một con ác thú.
b. Hành động, thái độ, ngôn ngữ của Gia-ve với Giăng-van-giăng.
- Hành động: Đứng một chỗ → tiến vào → nắm lấy cổ áo ông thị trưởng. Như một con
hổ vồ mồi sau đó phá lên cười, hét lên.
- Ngôn ngữ:
+ Xưng hô: “mày - tao” thể hiện bề trên.
+ Sử dụng câu mệnh lệnh, sai khiến.
62
→ Trịch thượng, hống hách, thô bạo.
- Thái độ: Gia-ve khi thấy Giăng-van-giăng là kiên quyết không buông tha con mồi.
- Trước sự phản kháng của Giăng-van-giăng đối với cái chết của Phăng-tin thái độ
Gia-ve kinh hoàng trước sức mạnh, bản lĩnh phi thường của Giăng-van-giăng.
=> Gia-ve là thanh tra cảnh sát đầy uy lực nhưng cũng lùi bước trước sức mạnh tình
thương.
c. Thái độ của Gia-ve với Phăng-tin
- Coi thường, khinh bỉ.
- Nhẫn tâm dập tắt tia hi vọng cuối cùng của Phăng-tin với ông thị trưởng :“tao bảo
không có ông thị trưởng Ma-đơ-len”.
- Khi Phăng-tin chết không một chút xót thương, ái ngại, đau đớn mà vẫn tiếp tục quát
tháo “đừng có lôi thôi”.
=> Gia-ve chân dung một con người- thú, một kẻ đầy tớ trung thành với chính quyền
tư sản đương thời. Tố cáo phê phán xã hội Pháp cuối thế kỉ XIX.
2. Nhân vật Giăng-van-giăng
- Là người thuộc về giới lao động nghèo khổ.
- Được cảm hóa bằng tình thương.
- Không khuất phục trước cường quyền.
- Lấy tình thương làm lí tưởng sống.
a. Thái độ của Giăng-van-giăng đối với Gia-ve
- Trước khi Phăng-tin chết: nhẹ nhàng, nhún nhường, tinh tế, điềm tĩnh, nhưng không
khiếp sợ.
- Sau khi Phăng-tin chết: Mạnh mẽ, quyết liệt: “Giật nảy giường, cầm lăm lăm cái
thanh giường....nhìn trừng trừng” → Cử chỉ thái độ của tình thương và bảo vệ tình
thương.
b.Đối với Phăng-tin:
- Thái độ: nhẹ nhàng, điềm tĩnh.
- Cứu vớt cuộc đời Phăng tin. Hứa tìm lại đứa con Cô-dét cho Phăng-tin.
- Hành động: Nâng đầu, đặt ngay ngắn, thắt lại dây rút cổ áo, vén tóc, vuốt mắt.
- Thì thầm bên tai Phăng-tin mà tiếng thì thầm không ai nghe thấy “kẻ chết có nghe
thấy không”.
- Cầu chúc cho linh hồn của Phăng-tin được siêu thoát.
- Giăng-van-giăng là một vị cứu tinh, một đấng cứu thế.
→ Tình yêu con người Giăng-van-giăng giành cho Phăng-tin cũng chính là lòng yêu
thương của Huy-gô đối với những con người nghèo khổ.
* Quan niệm về người cầm quyền:

63
- Quan niệm thứ nhất: Người cầm quyền khi đã thâu tóm quyền lực về mình, muốn thể
hiện quyền lực, bắt mọi người phải phục tùng mình.
- Quan niệm của Huy-gô: Người cầm quyền là con người lí tưởng. Đó là hiện thân của
cái đẹp, cái thiện, cùng chia sẻ, nếm trải mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của con người.
3. Nhân vật Phăng-tin
- Là một con người bất hạnh nghèo khổ bị xã hội khinh bỉ.
- Được ông thị trưởng Ma-đơ-len cứu vớt.
- Là một người mẹ giàu lòng thương con, Phăng-tin đã làm tất cả để nuôi con kể cả
“bán thân, bán răng, bán tóc”.
- Mong muốn cuối cùng trước khi chết là tìm lại được đứa con.
- Dù số phận bất hạnh nhưng vẫn có người tốt giúp đỡ .
4. Giá trị nghệ thuật.
-Sử dụng bút pháp lãng mạn để ca ngợi sức mạnh của tình yêu thương.
- So sánh kết hợp phóng đại và ẩn dụ
- Nghệ thuật đối lập tương phản: Thiện><ác tương phản giữa các tuyến nhân vật.
- Đan xen bình luận ngoại đề nhằm ngợi ca một con người khác thường mà trái tim
tràn ngập yêu thương.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
- Chuyện giàu xung đột kịch tính trước mâu thuẫn .
III. Thiết kế phương tiện trực quan
1. Phương tiện trực quan 1: Đọc diễn cảm đoạn trích Người cầm quyền khôi
phục uy quyền
 Thời điểm sử dụng: Sau khi tìm hiểu xong phần tác giả và xã hội nước Pháp
lúc bấy giờ thì cho học sinh đọc đoạn trích.
 Cách sử dụng: Giáo viên gọi học sinh và phân vai cụ thể cho các em để tránh
các em không tập trung không nắm rõ lời thoại cần đọc.
Gọi 4 học sinh để phân vai cụ thể (1 vai người dẫn chuyện, 1 vai Gia-ve, 1 vai Giăng-
van-giăng, 1 vai Phăng-tin). Chú ý trước khi cho học sinh đọc cần nhấn mạnh một số
nhân vật để thể hiện tính cách nhân vật như: Gia-ve với giọng hống hách, ngang tàng;
Giăng-van-giăng nhẹ nhàng điềm tĩnh; Phăng-tin giọng yếu ớt, sợ hãi.
Cần phải có sự thể hiện đúng tính cách để người đọc người nghe đều cảm nhận được
tính cách con người trong đoạn trích.
 Mục đích sử dụng: Tạo ra bầu không khí vui tươi, năng động trong giờ văn.
Với giọng đọc phù hợp của từng cá nhân rèn luyện cho các em khả năng cảm nhận văn
bản trong tiết học, gây nhiều sự chú ý làm hứng thú trong quá trình học tập.
2. Phương tiện trực quan 2: Sơ đồ tóm tắt sơ lược tác phẩm Những người khốn
khổ
64
 Thời điểm sử dụng: Sau khi cho học sinh tìm hiểu tóm tắt tác phẩm “Người
cầm quyền khôi phục uy quyền” .
 Cách sử dụng: Giáo viên cho học sinh sơ đồ trên giấy A1 chuẩn bị trước khi
lên lớp hoặc trình chiếu bằng máy thu vật thể cũng có thể sử dụng trong giáo án điện
tử.
Giáo viên cho học sinh tóm tắt trước sau đó giáo viên nhận xét và đưa sơ đồ cho học
sinh quan sát kết hợp diễn giảng tóm tắt toàn bộ tác phẩm cho học sinh nắm bắt được
vấn đề tác phẩm đưa ra.
 Mục đích sử dụng: Đưa sơ đồ nhằm cung cấp cho học sinh tên nhân vật rất dễ
bị nhầm lẫn vì là nhân vật nước ngoài. Sơ đồ kết hợp được quá trình liên kết giữa các
nhân vật và sự kiện vừa dễ hiểu dễ nhớ khi học bài, vừa khơi gọi hứng thú cho các em
tìm hiểu về tác phẩm.
Sơ đồ sơ lược về tiểu thuyết “ Những người khốn khổ”

Thanh tra cảnh sát


Giám mục Gia-ve
Mi-ri-en
Cảm hóa

Biến Cứu giúp


Giăng-van-giăng Thị trưởng Phăng- tin
đổi
Ma-đơ-len
Cứu giúp
1832 con

yêu Cô-dét
Ma-ri - uýt

3. Phương tiện trực quan 3: Biểu bảng so sánh nhân vật


 Thời gian sử dụng: Khi đi vào phân tích nhân, so sánh giữa hai nhân vật Gia-
ve và Giăng-van-giăng.
 Cách sử dụng: Giáo viên có thể sử dụng biểu bảng chia cột thành hai tuyến
nhân vật khác nhau trên giấy A1 rồi chia lớp thành 4 nhóm cùng nhau thảo luận trong
5 phút.
Nhóm 1,2 làm về nhân vật Gia-ve, nhóm 3,4 làm về nhân vật Giăng-van-giăng, em
hãy nêu ra thái độ, ngôn ngữ, cử chỉ của hai nhân vật trước và sau khi Phăng-tin chết,
sau đó gọi học sinh nhận xét, bổ sung.
Cuối cùng giáo viên chốt lại và đưa đáp án đã chuẩn bị cho học sinh đối chiếu.

65
 Mục đích sử dụng: Nhằm nhấn mạnh khắc sâu khi so sánh hai nhân vật chính
để biết được ai là người cầm quyền khôi phục uy quyền. Làm cho học sinh được hứng
thú trong học tập, năng động trong quá trình học tập bài học dễ khắc sâu kiến thức.
Biểu bảng so sánh nhân vật
Nhân vật
Nhân vật Gia-ve Nhân vật Giăng-van-giăng
Giai đoạn
- Hành động: - Hành động:
Trước cái chết của
- Ngôn ngữ: - Ngôn ngữ:
Phăng-tin
- Thái độ: - Thái độ:
- Hành động: - Hành động:
Sau cái chết của - Ngôn ngữ: - Ngôn ngữ:
Phăng-tin - Thái độ: - Thái độ:

Bảng 7: Biểu bảng so sánh nhân vật


Đáp án trực quan:
Nhân vật
Nhân vật Gia ve Nhân vật Giăng-van-giăng
Giai đoạn
- Hành động: Tiến tới nắm lấy - Hành động: Ghé gần ... hạ
cổ áo ông thị trưởng →hành giọng; cúi đầu, không cố gỡ
động của một con thú vồ mồi. bàn tay Gia-ve khi bị nắm cổ
áo...cầu xin ra hạn 3 ngày...
- Ngôn ngữ : Trịch thượng, -Ngôn ngữ: Nhẹ nhàng, điềm
Trước cái chết của
hống hách, thô bạo ( xưng hô: tĩnh…thì thầm, hạ giọng (xưng
Phăng-tin
tao – mày  bề trên). tôi - ông, thưa ông... tỏ ra tôn
trọng kính cẩn)
- Thái độ: Tức giận, quát tháo, - Thái độ: Khiêm tốn, nhún
không chút đoái hoài đến, nhường; biết phải, trái... nhưng
không động lòng thương. lại không hề tỏ ra khiếp sợ.
- Hành động: Lùi ra phía cửa - Hành động: Gỡ bàn tay của
run sợ “tay nắm lấy đầu can, Gia-ve khi đang túm lấy ông -
lưng tựa vào khung cửa, mắt cậy bàn tay ấy ra như cậy bàn
Sau cái chết của không rời Giăng-van Giăng”. tay trẻ con; giật gãy chiếc
Phăng-tin giường trong chớm mắt; cầm
lăm lăm cái thanh giường trong
- Ngôn ngữ: Thô bạo nhưng có tay, nhìn Gia-ve trừng trừng.
vẻ run sợ. - Ngôn ngữ: Giận dữ, mạnh mẽ

66
( xưng hô: Tôi – anh không
còn sự tôn trọng
- Thái độ: Nể sợ, kinh hoàng - Thái độ: Dứt khoát, quyết liệt
trước sức mạnh và bản lĩnh phi nhưng vẫn hết sức kiềm chế,
thường của Giăng-van Giăng . điềm tĩnh.
Chân dung là một vị thánh,
Nhận xét Chân dung một con ác thù
một đấng cứu thế.

67
KẾT LUẬN
Khoa học công nghệ ngày càng bùng nổ với tốc độ khá nhanh. Đứng trước yêu
cầu của xã hội về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy trong dạy học nói chung và
dạy học Ngữ văn nói riêng, đặc biệt với phân môn Đọc hiểu văn bản việc áp dụng một
phương pháp dạy học khó có thể đáp ứng được yêu cầu cần đạt của một bài dạy. Với
đề tài Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản 11 đã khai
thác tiềm năng tối ưu của phương pháp trực quan có thể phối hợp vận dụng các hình
thức khác như: Thảo luận nhóm, đàm thoại, phiếu học tập,.. trong quá trình dạy học để
người học có thể khám phá tri thức sinh động và hấp dẫn hơn. Mục tiêu đã đạt được và
hoàn thành theo định hướng của người viết như đã: Khái quát lại các khái niệm của
phương pháp trực quan, định hướng phân loại thiết kế các phương tiện trực quan cụ
thể trong một số bài Đọc hiểu văn bản 11 dựa trên những đặc trưng riêng của phân
môn Đọc hiểu văn bản. Với để tài này, người viết đã chia làm ba phần:
Phần mở đầu, người viết trình bày những vấn đề cơ bản như lí do chọn đề tài,
lịch sử vấn đề, mục đích nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Ở phần này
người viết đã tham khảo các bài viết và nghiên cứu có liên quan đến đề tài, để biết
những ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu trước đó. Từ đó có hướng phát huy
hoặc khắc phục. Đồng thời, trong phần này người viết cũng xác định được mục đích,
phạm vi và phương pháp thực hiện đề tài để có thể đi đúng hướng với yêu cầu mà đề
tài đã đặt ra.
Phần nội dung, người viết chia làm hai chương. Chương một là những cơ sở lí
luận cho việc thiết kế phương tiện trực quan trong dạy học Đọc hiểu văn bản 11. Trong
chương này, người viết trình bày những cơ sở lí thuyết để đưa ra các phương pháp trực
quan phù hợp cho thiết kế các phương tiện trực quan trong bài học. Sau khi tìm hiểu
các phần lí thuyết, người viết tiến hành thiết kế các phương tiện trực quan trong
chương hai, đây là chương quan trọng nhất của luận văn vì nó phản ánh được kết quả
của việc tìm hiểu các tài liệu và cách hiểu của người viết về đề tài. Ở chương này,
người viết thiết kế vào các bài cụ thể, các phương tiện được vận dụng phối hợp dựa
trên những đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản và ưu điểm của phương pháp
trực quan đề ra. Trong mỗi bài đều có thiết kế cho phù hợp với nội dung của bài để
hình thành nên những phương tiện trực quan như : Sơ đồ, biểu bảng, diễn kịch, hình
ảnh cụ thể.. để tạo không khí sinh động, hứng thú trong bài học để nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu cần đạt cho mỗi bài học.

68
Phần kết luận, người viết trình bày các công việc mà mình đã làm được khi thực
hiện luận văn. Mặc dù đã cố gắng trong việc tìm hiểu các cơ sở lí luận cũng như việc
vận dụng các phương pháp trực quan trong quá trình thiết kế trực quan, nhưng do chưa
có nhiều kinh nghiệm thiết kế phương tiện trực quan nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu
sót và nhiều điểm chưa thỏa đáng, nên rất mong nhận được sự đóng góp và nhận xét
bổ sung từ thầy cô, bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trong đề tài thực hiện được các mục tiêu cần đạt nhưng vẫn có những hạn chế
nhất định như: Thiết kế chưa đầy đủ các phương pháp trực quan, chưa đi sâu các vấn
đề trên những cơ sở đã có từ trước, còn một số phương tiện trực quan chưa nghĩ ra mà
nó hay hơn. Có nhiều phương tiện trực quan có thể chưa đạt hiệu quả tốt ưu hơn mà
người viết chưa vận dụng hết. Đề tài còn nằm trong phạm vi nhỏ trong trong một số
bài Đọc hiểu văn bản lớp 11. Riêng với một số phương pháp trực quan chưa thực hiện
được như vật thật thì vẫn chưa minh họa được trong thiết kế phương tiện trực quan.
Chưa tạo ra được một số sơ đồ tư duy cho đề tài để hệ thống kiến thức khoa học, logic
và dễ nhớ. Các phương tiện trực quan trong giáo án và thực nghiệm để đánh giá hiệu
quả sử dụng của đề tài.
Với đề tài này trong tương lai có thể vận dụng đi sâu hơn các phương pháp trực
quan như: Mở rộng vấn đề ra phạm vi các văn bản Đọc hiểu lớp 11, 12, thiết kế thêm
các phương tiện trực quan cho phong phú và đa dạng hơn. Tìm hiểu sâu hơn về các
đặc trưng của phân môn đọc hiểu văn bản để tạo ra hướng đi mới cho cách dạy môn
Ngữ văn.
Những hạn chế còn nhiều nhưng có khả năng người sẽ khắc phục những tìm
hiểu thật kĩ các văn bản của bài dạy và nội dung nhằm đi vào vấn đề một cách sâu hơn.
Thực hiện các đưa các vật thật vào bài thiết kế cho sinh động và hấp dẫn hơn. Đi sâu
vào khai thác đề tài trong sơ đồ tư duy để áp dụng trong giảng dạy môn Ngữ văn để
phương tiện trực một cách hiệu quả hơn.

69
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Kim Dung, Bùi Minh Đức, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn An Thi -
Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Ngữ văn 11 tập 2,
Nxb Đại học Sư phạm, 2012.
2. Nguyễn Thanh Hùng – Hiểu văn và dạy văn – Nxb Giáo dục, 2003
3. Lê Phước Lộc - Lí luận dạy học - Đại học Cần Thơ, 2004.
4. Phan Trọng Luận ( chủ biên) - Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông tập 1, Nxb Giáo dục, 2000.
5. Phan Trọng Luận (chủ biên) - Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông tập 2, Nxb Giáo dục, 2000.
6. Phan Trọng Luận (chủ biên) - Phương pháp dạy học văn - Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội, 2005.
7. Phan Trọng Luận – Phương pháp dạy học - Nxb Đại học Sư phạm, 2007.
8. Phan Trọng Luận ( chủ biên) - Ngữ văn 11 tập - Nxb Giáo dục, 2011.
9. Phan Trong Luận ( chủ biên) - Ngữ văn 11 tập 2 - Nxb Giáo dục, 2011.
10. Phan Trọng Luận (chủ biên) - Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 1- Nxb Giáo dục
Việt Nam, 2011.
11. Phan Trọng Luận (chủ biên) - Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 2- Nxb Giáo dục
Việt Nam, 2011.
12. Bùi Thị Mùi – Lí luận dạy học – Tủ sách Đại học Cần Thơ, 2007
13. Nguyễn Thị Hồng Nam - Chuyên đề phương pháp dạy học văn - Đại học Cần
Thơ, 2007.
14. Phan Trọng Ngọ - Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường − Nxb
Đại học Sư phạm, 2005.
15. Nguyễn Văn Nở, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Lâm Điền – Những vấn đề
văn học, ngôn ngữ và giảng dạy Ngữ văn –Nxb Giáo dục, 2011.
16. Taffy E. Raphael – Efrieda H. Hiebert (nhóm dịch giả Đại học Cần Thơ) -
Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản, Nxb Đại học Sư phạm, 2007.
17. Phạm Toàn - Công nghệ dạy văn - Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2009.
18. Trịnh Xuân Vũ - Văn chương và phương pháp dạy học văn chương - Nxb Đại
học quốc TP. Hồ Chí Minh, 2000.

71
19. Phạm Viết Vượng - Giáo dục học - Nxb Đại học Sư phạm, 2008.
20. https://giaoduchoc.wikispaces.com/J.A.COMEMXKY.

72
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Lịch sử vấn đề .....................................................................................................8
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................11
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................12
NỘI DUNG ...................................................................................................................13
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN VÀ
PHÂN MÔN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN .....................................................................13
1.1 Khái niệm về phương pháp trực quan .........................................................13
1.2. Các loại phương pháp trực quan và cách sử dụng phù hợp .....................14
1.2.1. Tranh ảnh ...............................................................................................15
1.2.2. Biểu bảng, sơ đồ ......................................................................................16
1.2.3. Diễn xướng (đọc diễn cảm, diễn kịch, đọc phân vai) ............................20
1.2.4. Một số phương tiện hỗ trợ khác: máy chiếu, băng, đĩa, phim ảnh … ..22
1.3. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản và việc vận dụng phương tiện
trực quan ...............................................................................................................23
1.3.1. Đặc trưng của phân môn Đọc hiểu văn bản .......................................23
1.3.2. Một số điểm cần chú ý trong cách vận dụng phương pháp trực quan
dạy Đọc hiểu văn bản .....................................................................................23
Chương 2. THIẾT KẾ PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN .....................................25
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN LỚP 11 ..........................................25
2.1. Thiết kế phương tiện trực quan để giảng dạy một số bài Đọc hiểu văn
bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 ( tập một ) .............................................25
2.1.1. Hai đứa trẻ - Thạch Lam .......................................................................25
2.1.2. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân ............................................................30
2.1.3. Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng ..................................38
2.1.4. Chí Phèo - Nam Cao...............................................................................45
2.2. Thiết kế phương tiện trực quan để giảng dạy một số bài Đọc hiểu văn
bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 11(tập hai) ..................................................50
2.2.1. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử .............................................................50
2.2.2. Người trong bao – Sê-khốp ..................................................................56
2.2.3. Người cầm quyền khôi phục uy quyền – Huygo .................................62
KẾT LUẬN ..................................................................................................................68

You might also like