Professional Documents
Culture Documents
Chương 4&5 Full VL Bôt
Chương 4&5 Full VL Bôt
Phần 2: Công nghệ luyện kim bột Chương 4. Khái quát về vật liệu bột và cách chế tạo
Chương 4. Khái quát về vật liệu bột và cách chế tạo 5.2.2. Phương pháp nén
Vật liệu bột:
4.1. Quá trình phát triển của vật liệu kim loại bột 5.2.2.1. Quan hệ độ xốp và lực ép Tổ hợp các phần tử vật liệu có kích thước tới mm, có tiếp xúc
4.2. Phạm vi ứng dụng, ưu nhược điểm của phương pháp
4.3. Phân loại các phương pháp sản xuất bột kim loại và 5.2.2.2. Phế phẩm khi ép nhất định nhưng không liên kết hóa học với nhau
hợp kim 5.2.3. Các phương pháp tạo hình không cần
4.4. Tính chất của bột kim loại nén Công nghệ mới chế tạo các chi tiết hoàn chỉnh bằng phương
4.4.1. Tính chất vật lý 5.3. Thiêu kết
4.4.2. Tính chất hóa học
pháp khác với công nghệ luyện kim truyền thống, chi tiết
5.3.1. Thiêu kết hệ một hay nhiều cấu tử
4.4.3. Tính chất công nghệ không phải gia công tiếp theo
5.3.2. Thiêu kết có sự tham gia của pha
Chương 5. Công nghệ chế tạo vật liệu bột lỏng
5.1. Các phương pháp sản xuất bột kim loại Các dạng chi tiết:
5.1.1 Các phương pháp nghiền cơ học (nghiền bi, 5.3.3. Thiêu kết dưới áp lực (ép nóng/ép-
nghiên hành tinh) thiêu kết đồng thời) - Vật liệu có độ bền cao
5.1.2. Các phương pháp hoá - lý (hoàn nguyên ôxit, điện - Vật liệu chịu mài mòn
phân, bay hơi và ngưng tụ, phun kim loại nóng chảy)
5.4. Các phương pháp kiểm tra chất
5.2. Các phương pháp tạo hình vật liệu bột
lượng sản phẩm sau thiêu kết - Vật liệu làm việc trong điều kiện chịu áp suất và nhiệt độ cao
5.2.1. Chuẩn bị bột 5.4.1. Xác định độ xốp và độ co ngót - Vật liệu xốp
5.2.2 Khuôn ép và thiết bị 5.4.2. Xác định độ bền - Vật liệu tự bôi trơn
5.4.3. Xác định độ cứng
1 2
Ưu điểm:
- Cho phép chế tạo các chi tiết không cần gia công cơ khí
tiếp theo – gia công không phoi
- Công nghệ tạo hình vật liệu bột có quy trình công nghệ
ngắn; hệ thống thiết bị gọn nhẹ hơn so với cơ khí truyền
thống; vốn đầu tư thấp
- Đa dạng hóa sản phẩm
3 4
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 1
CNVL Bột 6/10/2022
4.1. Quá trình phát triển của vật liệu kim loại bột - Chế tạo các kim loại đặc biệt, vật liệu tổ hợp của các kim loại, ôxít
kim loại và phi kim để chế tạo các chi tiết chịu nhiệt đến 1000 oC
- Công nghệ luyện kim bột bắt đầu phát triển từ những năm 1826. như: cánh tuốc bin nhiệt, vật liệu gốm, vật liệu từ;
Nga đã ứng dụng thành công biến dạng tạo hình kim loại bột để - Sản xuất vật liệu ma sát và chống ma sát, vật liệu xốp có chứa dầu:
sản xuất đồng tiền bạch kim, vì khi đó chưa tạo ra được thiết bị bạc xốp, má phanh, xécmăng
nấu chảy bạch kim ở nhiệt độ 1800 oC - Vật liệu từ, vật liệu điện
- Đến những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, biến dạng tạo hình
vật liệu bột mới được áp dụng đối với kim loại và hợp kim khó Một số ứng dụng cụ thể:
nóng chảy như: Pt; W, sau đó áp dụng cho các hợp kim cứng khác. - Hợp kim từ (Al-Ni-Co; Fe-
Ngày nay kỹ thuật biến dạng tạo hình vật liệu bột đã phá triển mạnh Ni; Feri từ)
trong nhiều lĩnh vực: - Hợp kim hàn với thủy tinh
- Sản xuất bột kim loại như một loại sản phẩm hàng hóa, sử dụng : Fe-Ni Co
gián tiếp trong nhiều ngành kỹ thuật : cơ khí, hóa, luyện kim - Hợp kim siêu dẫn: Nb, Sn,
- Chế tạo vật liệu bột và các chi tiết có các tính chất và cấu trúc đặc Ca-CuO
biệt làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, tải trọng lớn, ví dụ: giả - Hợp kim tiếp điểm, điện cực (W-Cu; W-Ag; Ni-Ag)
hợp kim W-Cu; Fe-C; hợp kim cứng, kim loại và hợp kim khó nóng - Hợp kim nặng ( W-Ni-Cu; W-Ni-Fe)
chảy - Siêu hợp kim: cơ sở Ni, Co
- Vật liệu kết cấu: bánh răng, tay biên, trục - Thép hợp kim: thép dụng cụ, thép gió
5 6
Hợp kim cứng Hợp kim cứng Quy trình chế tạo
- Tính cứng nóng 800 - 10000C
- Tốc độ cắt hàng trăm m/min;
1450 - 15000C
Thành phần:
- Cacbit WC (tỷ lệ cao nhất) + Cacbit TiC, TaC + Co;
- Độ bền, cứng, tính cứng nóng rất cao, không qua NL;
7 8
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 2
CNVL Bột 6/10/2022
Thành phần:
- Bột kim cương nhân tạo, Nitrid Bo (BN);
- Chất kết dính: B, Be, Si, bột kim loại;
9 10
11 12
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 3
CNVL Bột 6/10/2022
Ưu điểm: 4.3. Các phương pháp công nghệ chế tạo bột
- Chế tạo được những sản phẩm có tính chất đặc biệt mà các Các phương pháp chế tạo vật liệu bột quyết định chất lượng, kích
phương pháp khác không thể hoặc rất khó khăn. Sản phẩm thước hạt bột, giá thành và có thể tạo ra được các vật liệu với tính chất
đặc biệt
tạo ra có cơ – lý tính cao, có độ chính xác và độ bóng cao
Có hai nhóm chính sau:
- Hệ số thu hồi sản phẩm cao, tới 95 98 %, trong khi gia công - Phương pháp hóa – lý
cơ khí, đúc chỉ đạt 60 70%; - Phương pháp cơ học
- Công nghệ biến dạng tạo hình chi tiết từ vật liệu bột khá ngắn Phương pháp hóa lý: liên quan đến các quá trình chuyển biến hóa – lý
gọn, ngay cả đối với các chi tiết có hình dạng phức tạp; của vật liệu ban đầu
- Có khả năng tự động hóa, cơ khí hóa cao - Hoàn nguyên
Nhược điểm: - Điện phân
- Khả năng chế tạo các chi tiết có kích thước lớn bị hạn chế do - Phân ly cacbonit (carbonyl)
khó khăn trong việc chế tạo thiết bị có lực ép lớn, khuôn ép và Phương pháp cơ học: dựa trên nguyên lý phá hủy cơ học vật liệu khối
thiết bị thiêu kết; ban đầu thành vật liệu bột, không có sự biến đổi đáng kể về thành
phần hóa học trong quá trình chế tạo:
- Không hiệu quả trong sản xuất quy mô nhỏ. Vốn đầu tư cho
- Nghiền cơ học: nghiền vật liệu khối trong các máy nghiền khác
thiết bị tạo hình và khuôn ép lớn, khả năng thu hồi vốn khi nhau
sản xuất quy mô lớn. - Phun mù và hóa lỏng vật liệu
13 14
Các phương pháp chế tạo bột Các phương pháp chế tạo bột
15 16
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 4
CNVL Bột 6/10/2022
4.4. Các tính chất cơ bản của bột vật liệu Hình dạng bột vật liệu
Hình dạng bột vật liệu sau chế tạo phụ thuộc vào phương pháp chế tạo
và thông số công nghệ của phương pháp. Nói chung bột vật liệu có các
4.4.1. Tính chất hóa: dạng như: cầu, vẩy, mảnh, đĩa, dây. Hình dạng bột có thể thay đổi nếu
Thành phần hóa học của bột; sau khi chế tạo được ủ và nghiền nhỏ. Hình dạng bột ảnh hưởng đến tỷ
trọng đong và tính khả ép.
Các dạng bột vs phương pháp chế tạo:
4.4.2. Tính chất vật lý: - Bột cầu: được chế tạo bằng phương pháp nhiệt phân cacbonit,
- Kích thước hạt bột phun bột;
- Hình dạng và thành phần cấp hạt - Bột vảy xốp: phương pháp hoàn nguyên;
- Diện tích bề mặt riêng của bột - Bột dạng mảnh: phương pháp nghiền sát;
- Bột dạng khuyết tật: phương pháp điện phân
Phương pháp xác định hình dạng bột:
4.4.3. Tính công nghệ - Phương pháp hiển vi (OM, SEM). Rắc bột lên tấm kính, nhỏ vài giọt
- Tính chảy glixirin, dung que thủy tinh gạt sao cho bột phân không bị vo viên, tách
- Tính khả ép riêng từng hạt, phân bố đều. Chụp ảnh và đo kích thước.
- Phương pháp lazer: Hòa ta bột trong dung dịch, rung siêu âm để tách các
- Tỷ trọng đong, tỷ trọng lắc
hạt bột, sau đó đo và thống kê kích thước hạt bằng kỹ thuật lazer.
17 18
19 20
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 5
CNVL Bột 6/10/2022
Diện tích bề mặt riêng của bột Mật độ - khối lượng riêng của bột (powder density).
21 22
4.4.3. Tính chất công nghệ của vật liệu bột 3) Tính chảy của bột vật liệu Flowability
CHUẨN ASTM B213-20; ISO 4490
1) Tỷ trọng đong d Apparent density: Chuẩn ISO 3923 Khái niệm. Tính chảy của bột được đặc trưng bởi
Khái niệm. Tỷ trọng đong là khối lượng của một đơn vị thể tich bột vật tốc độ chảy của bột qua lỗ hình có đường kính
liệu được đong tự do. Thông số này thể hiện sự sắp xếp các hạt vật liệu, nhất định trong thời gian ép chảy. Đây là thông số
tức là bằng sự điền đầy thực tế của các hạt bột vật liệu trong thể tích quan trọng dưới góc độ sản xuất tự động. Tính
đó. Tỷ trọng đong càng lớn, thì độ co ngót sau thiêu kết càng nhỏ. chảy của bột phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tỷ khối
Phương pháp xác định. Thiết bị đo trong công nghiệp được chuẩn hóa. riêng, thành phần hóa học, hình dạng và trạng thái
Bình định mức có thể tích V được cân trước (M1) và sau (M2) khi đổ bề mặt bột.
đầy bột tự do. Khi đó tỷ trọng đong của bột: d = (M2-M1)/V [g/cm3].
Xác định.
Đại lượng bằng vd =1/d được gọi là thể tích đong của bột.
- Tính chảy của bột là khối lượng bột chảy qua lỗ khuôn trong 1 giây.
- Sử dụng một phễu hình côn đường kính 80mm, góc nghiêng 60o, ống
2) Tỷ trọng lắc L.
mũi hình trụ dài 3mm từ đáy phễu. Đường kính lỗ thoát R= 1÷7 mm
Cho khối lượng bột nặng M (g) và một bình chuẩn và lắc trong một thời
lựa chọn tùy theo đường kính hạt bột.
gian theo quy định đến thể tích V. Thể tích lắc vL được xác định:
- Cho M gam bột vào phễu có bán kính lỗ thoát R và tính thời gian
vL=M/V.
bột chảy hết qua phễu. Hệ số cản trở chảy K = (.Rn)/M.
Đại lượng L=1/vL gọi là tỷ trọng lắc.
K càng lớn thì tính chảy càng nhỏ.
23 24
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 6
CNVL Bột 6/10/2022
4) Tính khả ép Chuẩn ISO 3927 Chương 5. Công nghệ chế tạo vật liệu bột
Compactibility (compressibility):
It is characterized by the uniaxial 5.1. Các phương pháp sản xuất bột kim loại
compression of powder in a steel
or hard metal die (cylindrical or
1. Các phương pháp hoá - lý (hoàn nguyên ôxit,
rectangular) at different pressures điện phân, bay hơi và ngưng tụ, phun kim loại
(200 800) MPa and subsequent
measurement of the density of the
nóng chảy);
resulting compact. This method is 2. Các phương pháp nghiền cơ học (nghiền bi,
not applicable to powders for hard
nghiên hành tinh);
metals.
The main factors that influence compressibility are:
∙ Compaction pressure ∙ Particle shape/size
∙ Particle porosity ∙ Lubricants/organics content
∙ Type and powder composition
25 26
5.1.1. Phương pháp hóa – lý chế tạo vật liệu bột - Phản ứng hoàn nguyên là phản ứng tỏa nhiệt, tuy nhiên để cho quá
trình hoàn nguyên được tiến hành nhanh, cần phải nung nóng hỗn
a) Hoàn nguyên ôxit và muối kim loại hợp đến nhiệt độ bắt đầu phản ứng, sau đó phản ứng tự tỏa nhiệt
Hoàn nguyên: để cho quá trình được xảy ra.
Quá trình thu nhận kim loại từ các hợp chất của kim loại đó bằng cách - Phản ứng có tính thuận nghịch, do đó cần đánh giá năng lượng tự
tách các thành phần phi kim với sự trợ giúp của các chất hoàn nguyên. do của các hợp chất để xác định chiều phản ứng.
Chất hoàn nguyên: Hoàn nguyên ôxít kim loại bằng khí CO và khí H2
Là các chất có tính khử rất mạnh như: CO, H2 và các chất có chứa khí H2
và CO hỗn hợp ; NH3, C thể rắn (muội than, than cốc, than hoa ) và một MeO + CO Me + CO2 2MeO 2Me + O2
số kim loại (Ca, Na, Mg).
P P
2CO2 2CO + O2
G2.19 = RT ln CO − ln CO
PCO 2
PCO
Phản ứng hoàn nguyên:
2
MeA + X Me + XA + Q
Như vậy phản ứng hoàn nguyên sẽ xảy ra PCO P
Trong đó: CO
- Me kim loại (bột) cần chế tạo; khi G <0: 2 PCO2
PCO
- A thành phần phi kim (O, Cl, F, gốc muối kết tủa) ;
Ở đây:
- X là chất hoàn nguyên có ái lực hóa học với gốc A lớn hơn so với kim loại Me
P’CO, P’CO2 là áp suất riêng phần ban đầu của các chất khí
- Q hiệu ứng nhiệt của phản ứng PCO, PCO2 là áp suất riêng phần cân bằng của các chất khí
27 28
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 7
CNVL Bột 6/10/2022
29 30
Oxit kim loại: nên được nghiền thành bột trong quá trình hoàn nguyên Ni(CO)4 và Fe(CO)5 có nhiệt độ nóng chảy thấp 43 oC và 107 oC tương
để tăng hiệu quả phản ứng. Bột kim loại nhận được có độ mịn phụ ứng. Chúng được tạo ra bằng cách phun khí CO dưới áp suất cao 200
thuộc vào độ mịn của ôxít ban đầu. Bột kim loại càng nhỏ mịn thì khả Bar vào phoi hoặc dây kim loại ở nhiệt độ 150 – 250 oC, sau đó các
năng ép càng dễ. Ngoài ra độ mịn của bột kim loại càng nhỏ khi nhiệt cacbonit bị nhiệt phân ở nhiệt độ 200 – 300 oC để nhận bột Ni, Fe có
độ hoàn nguyên càng thấp. độ sạch cao, kích thước hạt 1- 50 m. Bột Ni được chế tạo được dung
chế tạo các sản phẩm thiêu kết Ni và thép Ni
31 32
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 8
CNVL Bột 6/10/2022
Vật liệu bột chế tạo bằng phương pháp nhiệt phân cacbonit thường c) Phương pháp điện
chứa nhiều tạp chất như CO, N2 và O2, có khi lên tới 1-3 %. Để loại trừ phân
các tạp chất này, bột kim loại phải được ủ ở nhiệt độ 300 -400 oC trong Nguyên lý: tách kim loại từ
môi trường khí H2, đôi khi nung trong môi trường chân không, khi đó dung dịch hợp chất chứa kim
tạp chất giảm tới 10-5 %. loại hoặc muối kim loại nóng
Bột kim loại chế tạo bằng phương pháp nhiệt phân có giá thành cao chảy khi cho dòng điện một
song lại có độ sạch cao, nên thường được ứng dụng làm vật liệu từ cao chiều đi qua.
cấp và hợp kim như Fe-Ni; Fe-Mo, Fe-Co, Fe-Ni-Mo Bột kim loại nhận được có
dạng hình nhánh cây, tính khả
Hoàn nguyên hợp chất thể khí: bản chất là chuyển kim loại từ dạng ép tốt, độ sạch cao. Tuy nhiên
khối sang dạng hợp chất thể khí như là các clorua (WCl6, MoCl6, đây là phương pháp tốn kém,
NbCl6…) hoặc florua. nên chỉ áp dụng để chế tạo bột
- Bước 1. Cho kim loại tác dụng với hơi HCl (hoặc HF) để tạo clorua kim loại có độ sạch cao.
kim loại;
Phương trình điện phân: Men+ + ne -> Me
- Dùng H2 để hoàn nguyên trong lò buồng ở nhiệt độ 800 – 1200 oC
hoặc trong ngọn lửa có khí Cl2 + H2 hoặc F2 + H2; hoặc trong Dòng điện một chiều có tác dụng tạo chênh lệch điện tử giữa hai bản
plasma Ar-H2 cực, nên sẽ đưa các ion dương kim loại từ cực dương sang cực âm, còn
dòng điện tử âm dịch chuyển về cực dương.
33 34
35 36
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 9
CNVL Bột 6/10/2022
37 38
Grinding: Different types of grinding equipments/methods are shown in the figure Trong quá trình nghiền:
- Tổng hợp của tất cả các loại hình gia công áp lực: ép tạo ra các
phần tử to nhỏ, đập và sát tạo ra những phần tử nhỏ mịn.
- Năng lượng tạo ra để biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo, sinh ra
nhiệt và tạo ra bề mặt mới; Vết nứt tạo ra ban đầu có kích thước tế
vi, dần phát triển và đạt kích thước tới hạn sẽ dẫn đến phá hủy,
tức là quá trình nghiền đã xảy ra.
b) Nghiền thô:
Sản phẩm nghiền thô có kích thước hạt 1-10 mm. Sử dụng máy
nghiền má, nghiền trục và nghiền côn. Phôi liệu ban đầu có thể là phoi
khoan, bào, tiện và phế liệu từ các gia công khác.
Để chế tạo các sản phẩm có kích thước khác nhau có thể dùng các
dạng máy nghiền: máy nghiền bi, máy nghiền rung, máy nghiền ly tâm
hành tinh, máy nghiền xoắn và máy nghiền búa.
39 40
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 10
CNVL Bột 6/10/2022
Máy nghiền bi - Tốc độ tang quay: Khi tăng tốc độ quay, lực ly tâm tăng, góc nâng
Cấu tạo: của bi tăng, nên bi rơi từ độ cao lớn hơn, làm tăng độ va đập. Tuy
- Tang nghiền có dạng trụ chế tạo từ hợp kim cứng; đường kính D, nhiên khi tốc độ quay lớn quá, cả bi và vật liệu cùng bị quay, bị
dài L nâng cao, do đó hiệu quả nghiền không cao, do đó tốc độ quay tới
- Bi nghiền chế tạo từ thép hoặc hợp kim cứng chịu mài mòn hạn được xác định thông qua số vòng quay tới hạn phụ thuộc vào
Hoạt động: đường kính tang: Nth = 42,5/D1/2. Trên thực tế nên chọn tốc độ
- Bi nghiền và vật liệu nghiền được trộn lẫn với nhau, cho vào tang quay trong khoảng (0,75 0,8) Nth.
nghiền - Trọng lượng bi nghiền: Khi tốc độ quay của tang N= 0,75 Nth thì
- Khi nghiền, tang quay, làm các viên bi được nâng lên một góc <90 o, trọng lượng của bi nghiền tối ưu là (1,7 1,9) kg/ lít thể tích tang
sau đó rơi xuống va đập với phôi vật liệu tạo hành quá trình nghiền; nghiền;
- Khi D/L = 3-5 quá trình nghiền xảy ra theo cơ chế va đập của bi - Hệ số điền đầy bi trong tang nghiền không quá 0,4 0,5. Nếu chọn
nghiền với vật liệu, áp dụng cho vật liệu dẻo lớn hơn, bi sẽ va vào nhau, giảm hiệu quả nghiền vật liệu
- Khi D/L <3: quá trình nghiền theo cơ chế nghiền và chà sát với - Kích thước bi nghiền trong giới hạn d<(D/18 D/24);
thành tang, thích hợp khi nghiền vật liệu cứng, giòn. - Tỷ lệ bi nghiền và vật liệu nghiền càng lớn thì quá trình nghiền
Yếu tố ảnh hưởng: càng tăng, rút ngắn thời gian nghiền.
Tốc độ tang quay; độ điền đầy bi, kích thước và trọng lượng bi, tỷ lệ bi - Thời gian nghiền càng dài, bột có kích thước nhỏ mịn hơn, nhưng
/vật liệu; thời gian nghiền, môi trường nghiền và trạng thái vật liệu bột cũng bị biến cứng và dễ bị ôxi hóa.
nghiền.
41 42
43 44
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 11
CNVL Bột 6/10/2022
45 46
47 48
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 12
CNVL Bột 6/10/2022
Các giai đoạn phá hủy Các yếu tố ảnh hưởng tới kích thước, hình dạng bột là
- năng lượng và nhiệt độ dòng khí,
vật liệu lỏng: - sức căng bề mặt và độ nhớt của vật liệu lỏng,
- môi trường phun, kết cấu mỏ phun.
GĐ1 – Phân liên tục của dòng vật liệu Có thể tạo ra kích thước hạt như ý muốn bằng cách điều chỉnh đường
tại thời điểm dời từ thùng chứa, dòng kính dòng vật liệu, áp suất và tốc độ phun của dòng khí. Tuy vậy kích
vật liệu giữ nguyên hình dạng dòng thước hạt nhỏ nhất cũng chỉ khoảng 10 20 m, muốn nhỏ hơn phải
chảy ban đầu; Chiều dài vùng này phụ kết hợp với nghiền.
thuộc kết cấu và vị trí mỏ phun, Đối với vật liệu dễ bị ôxi hóa, hoặc bột có yêu cầu lượng tạp ôxy tối
thường khoảng 10 200 mm; thiểu, phải dung khí trơ bảo vê như N2, Ar.
GĐ2 – bắt đầu quá trình phá hủy dòng vật liệu tới khi phân hủy thành Phương pháp Hóa hơi – ngưng tụ
tia nhỏ, trước khi trở thành bụi vật liệu, vùng dài khoảng 10 20 mm; Để sản xuất bột siêu mịn, kích thước hạt nhỏ cỡ 0,01 1 m, ví dụ
trong lĩnh vực vật liệu từ có thể dung phương pháp nấu chảy và hóa
GĐ3-4 – Kết thúc bằng quá trình phân hủy tia vật liệu lỏng thành bụi. hơi vật liệu trong khí bảo về hoặc trong chân không, rồi cho ngưng tụ
Trong vùng này có quá trình trao đổi nhiệt tích cực giữa hạt vật liệu và trên đĩa quay có tẩm dầu thích hợp như silicon.
dòng khí tán xạ nhiệt. Ở cuối các bụi vật liệu treo lơ lửng và được kết
tinh với tốc độ nguội 10 4 1010 oC.
51 52
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 13
CNVL Bột 6/10/2022
Atomization Atomization
2.1.2. Disintegration The method can be
with Phase Change used to produce iron
Liquids can be
and steel powders
disintegrated by using
gases, water, oil, or (alloyed with Mo, Ni,
mechanical dispersion. or Cr), stainlesssteel
Atomization. The water powders, copper, and
jet process is the most copper alloys.
modern and productive
way (up to 50 t per
The final powders
batch) to obtain metal
powders for PM parts have an irregular shape
production that provides good
green strength by
interlocking of the
particles (Fig. 7).
53 54
55 56
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 14
CNVL Bột 6/10/2022
Special Atomizing Techniques. 5.2. Các phương pháp tạo hình vật liệu bột
The melting of the material is performed 5.2.1. Chuẩn bị bột
by an electric arc or plasma torch on the
front surface of the rotating electrode.
5.2.2 Khuôn ép và thiết bị
- The centrifugal forces and slow melt 5.2.3. Phương pháp nén
supply lead to fine powders with
5.2.3.1. Quan hệ độ xốp và lực ép
highest purity as the process is
performed in argon. 5.2.3.2. Phế phẩm khi ép
- The drawback is the low productivity 5.2.4. Các phương pháp tạo hình không cần nén
of these methods.
- The increasing demand for titanium Quy trình công nghệ biến dạng tạo hình vật liệu bột
and Ti alloys with highest quality led - Chuẩn bị vật liệu bột;
to plasma atomization in which a
metal wire or ingot is introduced into
- Biến dạng tạo hình sơ bộ vật liệu bột;
the atomization chamber and molten - Thiêu kết;
at the front face by a plasma torch; - Biến dạng tạo hình sau khi thiêu kết;
an argon stream disintegrates the - Gia công tinh hiệu chỉnh chi tiết;
liquid material (Fig. 9)
- Kiểm tra đóng gói sản phẩm.
57 58
Nguyên công chuẩn bị bột có vị trí quan trọng trong công nghệ biến
dạng tạo hình chi tiết từ bột vật liệu.
Các nguyên công bao gồm:
- Ủ
- Phân loại
- Chuẩn bị hỗn hợp bột
59 60
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 15
CNVL Bột 6/10/2022
61 62
63 64
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 16
CNVL Bột 6/10/2022
65 66
67 68
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 17
CNVL Bột 6/10/2022
5.2. Các phương pháp tạo hình vật liệu bột Compaction of metal powders – Forming
- Compaction is an important step in powder processing as it enables the
5.2.1. Chuẩn bị bột forming of loose metal powders into required shapes with sufficient
5.2.2 Khuôn ép và thiết bị strength to withstand till sintering is completed.
- In general, compaction is done without the application of heat. Loose
5.2.3. Phương pháp nén powders are converted into required shape with sufficient strength to
5.2.3.1. Quan hệ độ xốp và lực ép withstand ejection from the tools and subsequent sintering process. IN
cases like cemented carbide, hot compaction is done followed by
5.2.3.2. Phế phẩm khi ép sintering. One can not call this as compaction strictly, as sintering is also
5.2.4. Các phương pháp tạo hình không cần nén involved in this.
Powder compaction methods
Powder compaction techniques can be classified as,
5.2.2. CN ép – khuôn ép và thiết bị. 1. Methods without application of pressure – i) loose powder sintering in
Shaping Technologies mould, ii) vibratory compaction, iii) slip casting, iv) slurry casting, v)
injection moulding
2. Methods with applied pressure – i) cold die compaction (single action
pressing, double action pressing, floating die pressing), ii) isostatic
pressing, iii) powder rolling, iv) powder extrusion, v) explosive
compaction
69 70
Công nghệ ép – khuôn ép và thiết bị Die compaction: In this process, loose powder is shaped in a die
- The most common method for shaping PM parts is the uniaxial using a mechanical or hydraulic press giving rise to densification. The
compaction in rigid dies (die compaction), a cost-effective technique mechanisms of densification depend on the material and structural
very suitable for the production of large series. characteristics of powder particles.
- In compaction processes, densification and shaping occurs Unidirectional and bidirectional compaction involves same number of
simultaneously, usually providing green compacts with locally stages and are described in this figure. They are, i) charging the
varying density. powder mix, ii) applying load using a punch (uni-) or double punch
- Isostatic Pressing. Densification gradients can be overcome to some (bi-) to compact powders, iii) removal of load by retracting the punch,
extent by isostatic pressing at ambient temperature (Cold CIP) or by iv) ejection of green compact. The table gives compaction pressure
Hot isostatic compaction, HIP. ranges for metals and ceramics.
- MIM. There is also the possibility to shape the powders at low
pressures by mixing metallic powders with a polymer, and injecting
such mix-named feedstock- into a mold (MIM).
- Pressureless. Tthe powders are simply poured into molds and
sintered (“gravity sintering”). In this latter case, the density can be
increased by vibration or during the subsequent sintering.
- More specific processes are powder forging, extrusion, and rolling,
3D printing
71 72
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 18
CNVL Bột 6/10/2022
73 74
Schematic of powder compaction Die compaction lubricants – chất bôi trơn giảm ma sát
75 76
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 19
CNVL Bột 6/10/2022
Tooling:
Single action tooling: pressure is applied by lower punch, while the die
cavity and upper punch remain stationary. After compaction, the upper punch
moves away and compact is ejected by movement of lower punch. Class I parts can
be made by this tooling.
Double action tooling: IN this, Simultaneous movement of top and bottom punches
are seen, while die and core rod remain stationary. Class II, III, IV type parts are
made by this tooling.
Powder characteristics that affect the tooling design include: 1) Flow of powders –
powder particles should flow freely to fill the die. By using lubricants, flow can be
made smooth and improved; 2) die fill – this is the amount of powder in the cavity
before compaction. This depends on shape and geometry of part, free flow of
powders, complexity of part like thin sections and protrusions.
77 78
Die materials – Vật liệu làm khuôn Isostatic Pressing Ép đẳng tĩnh
- Thép dụng cụ. Die steels are used for making die for soft powders - Die pressing results in compacts with heterogeneous density
like aluminium, copper, lead because of the friction between powder particles and between
- Tungsten carbide dies are used for relatively hard & abrasive powder and die walls.
powders like steel. But carbide dies are costly & high hardness - This can be avoided if the compacting pressure is evenly applied to
(difficult to machine) Coated dies with hard & wear resistant the powder from all directions (isostatic pressure), which is
coating material like titanium nitride or titanium carbide can be achieved by placing the powder in a closed flexible mold and
used introducing the mold in a fluid (liquid or gas) that is afterwards
pressurized. The fluid transmits the pressure evenly in all directions
5.2.4. Defects occurring in die pressing of powders: through the flexible mold.
- lamination cracking – this is caused by trapped air in - As compared to die pressing, isostatic pressing requires lower
compact sample. This cracking occurs perpendicular to pressures to achieve a certain density, and the density distribution
load direction. This trapped air prevents the interlocking obtained is more homogeneous.
- Most of the limitations on mass and dimensions are eliminated due
of particles.
to the homogeneous densification and the elimination of the
- Blowout – occurs when all the entrapped air tries to ejection step. Besides, as no lubricants are needed, contamination
escape at the interface between the die and punch is reduced, and it is possible to obtain high and uniform densities.
79 80
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 20
CNVL Bột 6/10/2022
81 82
83 84
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 21
CNVL Bột 6/10/2022
85 86
Thiêu kết bột là quá trình phức tạp. Trong thời gian thiêu kết xảy ra quá
trình:
- giải phóng khí và hơi hấp thụ khi hoàn nguyên
- phân ly màng oxit,
- sự chuyển dịch khuếch tán của các nguyên tử, hoàn thiện sai lệch của
mạng tinh thể và nhiều quá trình khác.
Các sai lệch mạng tinh thể
- Nút trống tạo thành do hậu quả của việc chuyển dịch các nguyên tử từ vị trí
ổn định vào khoảng giữa các nút và được gọi là nút trống Frenkel;
- Nút trống tạo thành do hậu quả của việc chuyển dịch các nguyên tử ra mặt
ngoài (nút trông Schottky);
- Sai lệch đường - lệch
Quá trình thiêu kết xảy ra và dẫn đến sự thay đổi kích thước của vật thiêu kết.
Trong nhiều trường hợp mật độ của vật tăng khi nung nóng, trong khi đó độ
xốp thay đổi chủ yếu do sự gia giảm thể tích của lỗ xốp hở vì được điền đầy.
- Sự phụ thuộc của mật độ (hay độ co ngót) vào nhiệt độ được biểu thị bằng
đường cong (hình 3.5).
- Sự giảm tốc độ co ngót trong quá trình thiêu kết đẳng nhiệt được biểu thị
trên hình 3.6.
87 88
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 22
CNVL Bột 6/10/2022
3 giai đoạn của quá trình co ngót: Phương trình động học quá trình biến đổi độ xốp
1. Giai đoạn đầu. Khi mật độ của vật ép nhỏ, động học của sự co ngót V = V0 (q.m.t + l)
cơ bản được xác định bằng quá trình xảy ra ở chỗ tiếp xúc hạt. Hình V - thể tích lỗ xốp sau thời gian t;
thái, cấu trúc và kích thước của hạt đóng vai trò quyết định của quá V0 - thể tích ban đầu của lỗ xốp, khi t=0;
trình. Tốc độ biến dạng của hạt lớn dẫn đến sự co ngót của vật ép m=n+1
khi thiêu kết q=(dV/dt) (1/V0) khi t=0, nghĩa là tốc độ giảm thể tích lỗ xốp tương
2. Giai đoạn trung gian. Mật độ của vật ép đã đủ lớn và sự giảm thể đối tại thời điểm ban đầu bắt đầu thiêu kết.
tích của mỗi lỗ xốp xảy ra thực tế một cách độc lập. Sự xếp chặt (hay
co ngót) của lỗ xốp xảy ra như trong toàn bộ thể tích của vật thiêu Như vậy toàn bộ quá trình lèn chặt vật liệu bột được mô tả bằng
kết phương trình có 2 thông số:
3. Giai đoạn cuối. Xảy ra quá trình khếch tán tương hỗ giữa các lỗ xốp - q tốc độ giảm thể tích lỗ xốp ban đầu
được tích tụ lại, bề mặt lỗ xốp giảm và làm thay đổi tổng thể tích - m cường độ giảm thể tích lỗ xốp.
của các lỗ xốp.
Cơ chế co ngót khi thiêu kết được xác định bằng sự khuếch tán thể
Sự phân chia làm 3 giai đoạn chỉ là tương đối, không có ranh giới rõ rệt tích của hạt theo cơ chế nút trống dưới tác dụng của sức căng bề mặt
và không đồng đểu trong toàn bộ vật. do sự
89 90
91 92
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 23
CNVL Bột 6/10/2022
93 94
95 96
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 24
CNVL Bột 6/10/2022
97 98
Các kim loại lỏng thấm ướt tốt trên bề mặt kim loại sạch và các pha rắn
Khi hàm lượng pha lỏng nhỏ hơn 5%, cơ chế điền đầy xảy ra do sự hòa
như: cacbit, borit, nitorit, graphit,… tạo thành hợp chẩt hóa học. Tất cả
tan của các hạt nhỏ vào pha lỏng và kết túa lên các hạt lớn. Cơ chế
các kim loại nhóm chuyển tiếp: Fe,Mn,Co,Ni thấm ướt trên bề mặt
thiêu kết này có thể quan sát ở hệ các nguyên tố hòa tan vào nhau
cacbit, borit tốt hơn các kim loại nhóm không chuyển tiếp.
(pha cacbit hòa tan vào pha lỏng khi thiêu kết). Các hạt nhỏ có thể hòa
Ưu điểm của thiêu kết có sự tham gia của pha long là vật thiêu kết có
tan trong pha lỏng theo toàn bộ hạt hay chỉ ở phần tiếp xúc thuận tiện
mật độ cao hơn. Quá trình sít chặt xảy ra theo các giai đoạn:
nhất. Sự hòa tan và sắp xếp lại hạt sẽ thuận tiên hơn khi hình thành
- Giai đoạn chảy nhớt của chất lỏng tạo thành, quá trình này dẫn tới
pha lỏng giữa các hạt có góc thấm ướt nhỏ.
làm xếp lại các hạt trong mẫu.
Cũng có trường hợp pha lỏng không chảy vào lỗ xốp hoặc chảy qua các
- Giai đoạn hòa tan và kết tủa
hạt kim loại, khi đó sẽ cản trở sự điền đầy trong quá trình thiêu kết ở
- Giai đoạn thiêu kết trong pha rắn tạo thành khung cứng (hình 3.13).
giai đoạn 3, khi các hjat nhỏ mất đi mà các hạt lớn lại lớn lên. Khi đó có
thể coi như quá trình thiêu kết ở pha rắn. Các hạt càng lớn lên, càng
Ở giai đoạn chảu nhớt, pha lỏng được tạo thành sẽ điền đầy các lỗ xốp
cản trở sự chảy lỏng các pha dễ nóng chảy.
dẫn tới làm sắp xếp lại các hạt kim loại dưới tác dụng của sức căng bề
Nhìn chung, cơ chế thiêu kết có sự tham gia của pha lỏng phụ thuộc
mặt. Sự sắp xếp lại các hạt kim loại xảy ra rõ rệt trong hệ kim loại
vào: bản chất của các nguyên tố, hàm lượng pha lỏng, kích thước hạt
không hòa tan vào nhau. Quá trình này xảy ra khá nhanh và dẫn đến sự
rắn khó nóng chảy và độ xốp ban đầu của vật thiêu kết.
co ngót vật thiêu kết. Khi hàm lượng lỏng có khoảng 25 – 35% thì mật
độ vật thiêu kết có thể đạt tới mật độ lý thuyết.
99 100
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 25
CNVL Bột 6/10/2022
Thiêu kết với sự tạo thành và mất đi của pha lỏng trong quá trình thiêu kết.
- Giả sử có hỗn hợp vật liệu bột bao gồm nguyên tố khó nóng chảy A và
nguyên tố B dễ nóng chảy. Cùng với hệ hợp kim kể trên, khi thiêu kết hệ Cu-Sn, Cu-Sn-C cũng xảy ra tương tự.
- Khi thiêu kết, nguyên tố B được chảy lỏng khuếch tán vào hạt của nguyên Hệ kim loại này được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất vật liệu chống
ma sát. Thiêu kết với sự tạo thành pha lỏng tồn tại đến hết quá trình thiêu kết. Khi
tố A tạo thành dung dịch rắn đồng nhất. Như vậy giai đoạn đầu của quá
thiêu kết bột kim loại đa nguyên có thể xảy ra trường hợp khi phần nhỏ các nguyên
trình có thể xem như là thiêu kết ở pha lỏng. Trong trường hợp này nếu tố khó nóng chảy được hòa tan trong pha lỏng với hàm lượng
nguyên tố A hòa tan vào pha lỏng B thì hạt của nguyên tố A được kéo lại
gần nhau do sức căng bề mặt trong hệ và kết quả nhận được mẫu co ngót, Giả sử, có hỗn hợp bao gồm hai nguyên tố = nguyên tố khó nóng chảy A và dễ nóng
sau khi pha lỏng mất đi, thiêu kết xảy ra ở pha rắn. chảy B. Khi nung mẫu ép từ hỗn hợp bột hai kim loại đó, nguyên tố A khuếch tán vào
Ví dụ. nguyên tố B và tạo thành dung dịch rắn. Tiếp tục nâng cao đến nhiệt độ cùng tinh
- Nam châm vĩnh cửu từ hỗn hợp bột 27%Ni + 13%Al + ~Fe. của hệ A-B pha lỏng được tạo thành và tiến hành quá trình kết tinh của nguyên tố A
- Al được đưa vào ở dạng hợp kim trung gian đã được nghiền nhỏ có nhiệt qua dung dịch B và tích tụ lại trên bề mặt hạt lớn từ dung dịch bão hòa trong AB.
độ nóng chảy 1150 oC. Điều này dẫn đến làm tăng kích thước hạt lớn từ dung dịch bão hòa trong AB. Điều
- Khi nung nóng tới nhiệt độ 1150 oC, hợp kim trung gian chảy lỏng và phân này dẫn đến làm tăng kích thước hạt lớn hay sự kết tinh lại không ngừng của nguyên
tố A qua pha lỏng dẫn tới hình dạng các hạt của nguyên tố A không giống với hình
bố đều quang các hạt Fe và Ni. Qua pha lỏng tiến hành quá trình khuếch
dạng ban đầu của chúng. Sự thay đổi hình dạng phụ thuộc vào sức căng bề mặt của
tán và tạo thành dung dịch rắn ba nguyên. hệ. Pha lỏng dể dàng điền đầy vào lỗ xốp, thấm ướt các hạt của cấu tử A dẫn tới quá
- Như vậy, ban đầu pha lỏng được hình thành sau đó có sự hòa tan và trình kết tinh lại của nguyên tố A qua pha lỏng của nguyên tố B làm cho các hạt của A
khuếch tán, pha lỏng bị mất đi và chỉ còn tồn tại dung dịch rắn ba nguyên. kéo lại với nhau do sức căng bề mặt của hệ và mẫu co ngót, độ xốp tiến tới bằng 0.
Qua phân tích nhiễu xạ tia X, dung dịch rắn này hoàn toàn đồng nhất với
nhau.
101 102
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 26
CNVL Bột 6/10/2022
105 106
107 108
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 27
CNVL Bột 6/10/2022
109 110
111 112
duc.nguyenvan@hust.edu.vn 28