Professional Documents
Culture Documents
MIKE 21 tính toán biến đổi lòng dẫn
MIKE 21 tính toán biến đổi lòng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike 21FM để tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trƣờng bắn Yên
Sở tại Hà Nội” được hoàn thành tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
Để hoàn thiện Luận văn này Tác giả xin bày tỏ làm cảm ơn đặc biệt sâu
sắc đến PGS.TS.Nguyễn Kiên Dũng – Khoa Khí tượng - Thủy văn - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu Luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, cùng
tập thể các thầy cô giáo khoa Khí tượng – Thủy văn, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ học viên
trong quá trình học tập tại trường.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các anh, chị cán bộ thuộc Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả
trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động
viên, hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu luận
văn này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN .............................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết.................................................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
5.Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG DẪN ... 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng dẫn trong và ngoài nước ........... 4
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 8
1.2.Kết luận Chương I ..................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13
2.1. Cơ sở định lượng bài toán biến hình lòng sông ...................................... 13
2.1.1Cân bằng bùn cát của đoạn sông ............................................................. 13
2.1.2 Các loại diễn biến lòng dẫn .................................................................... 13
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng dẫn sông ngòi ...................... 14
2.2 Phương pháp xác định biến hình lòng sông .............................................. 15
2.3 Một số phần mềm được ứng dụng nghiên cứu chế độ thủy lực, bùn cát
sông ngòi ......................................................................................................... 16
2.3.1 EFDC (Environmental Fruid Dynamics Code) ...................................... 16
2.3.2 Mô hình DELF-3D ................................................................................. 18
2.3.3 Mô hình HEC -6 ..................................................................................... 19
iv
Hình 3.18 Địa hình lòng dẫn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3 tháng mô
phỏng ............................................................................................................... 54
Hình 3.19 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt ........................................................................................................... 55
Hình 3.20 Vị trí bãi khai thác cát dự kiến ....................................................... 56
Hình 3.21 Mực nước và trường lưu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ mùa
kiệt KB2.1 ....................................................................................................... 57
Hình 3.22 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lưu lượng
nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.1 ............................................................. 57
Hình 3.23 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.1 .................................................................................................... 58
Hình 3.24 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.1 ............................................................................................... 58
Hình 3.25 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.1 .................. 59
Hình 3.26 Mực nước và trường lưu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ mùa
kiệt KB2.2 ....................................................................................................... 59
Hình 3.27 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lưu lượng
nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.2 ............................................................. 60
Hình 3.28 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.2 .................................................................................................... 61
Hình 3.29 Mức độ xói, bồi lòng dẫn đoạn sông sau 1 tháng và sau 3 tháng
mùa kiệt KB2.2 ............................................................................................... 61
Hình 3.30 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.2 .................. 62
Hình 3.31 Diễn biến mặt cắt ngang tại MC1, MC2 và MC3 sau 3 tháng....... 63
Hình 3.32 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB1............................... 64
Hình 3.33 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.1............................ 64
Hình 3.34 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.2............................ 64
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Hình thái dòng sông là sản phẩm của quá trình tương tác giữa dòng
chảy và lòng dẫn, với yếu tố trung gian là các quá trình vận chuyển và phân
bố bùn cát trong sông. Nếu một trong những yếu tố trên thay đổi thì sẽ gây
hiệu ứng làm thay đổi các yếu tố khác. Nguyên nhân cơ bản gây nên sự thay
đổi về hình thái lòng sông chính là do mất cân bằng bùn cát.
Cho đến nay, những nghiên cứu mang tính kết hợp giữa việc đánh giá
tác động của dòng chảy, địa chất, khai thác cát sỏi lòng sông đến quá trình
diễn biến hình thái lòng sông còn chưa nhiều. Đặc biệt ở Việt Nam, việc
khai thác cát trên sông, nhất là khai thác cát ở các đoạn sông đang là vấn đề
nan giải, song đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về chế độ
thủy động lực dòng chảy, bùn cát ở đoạn sông để đánh giá sự biến đổi của
lòng sông và phục vụ cho việc quản lý khai thác cát sỏi.
Với tính cấp thiết của thực tiễn về yêu cầu chỉnh trị để ổn định các đoạn
sông, cũng như nhu cầu về khai thác cát để phục vụ các ngành kinh tế xã hội.
Học viên đã lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Mike
21FM để tính toán biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy
đến trƣờng bắn Yên Sở”. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa
học cho việc xác định được diễn biến hình thái lòng sông trong các điều kiện
thủy lực, khai thác cát của đoạn sông, hoặc các giải pháp chỉnh trị nhằm điều
hòa dòng chảy, ổn định lòng dẫn cho đoạn sông.
Đề tài nghiên cứu đề cập tới vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên
(cát sông) kết hợp nạo vét, tạo lòng dẫn thông thoáng, đáp ứng yêu cầu thoát
lũ, giao thông thủy,... Đồng thời giữ ổn định cho đoạn sông là hết sức có
ý nghĩa về mặt khoa học và mang tính ứng dụng thực tiễn cao.
2
Velicannop. Về diễn biến của đoạn sông cong đã có rất nhiều nghiên cứu và
đạt được những kết quả mang tính đột phá.
-Về chiều sâu trung bình của đoạn sông cong có các công thức kinh
nghiệm của Fargue, Atxmun, và Boussinesque.
-Về chiều sâu các lạch trũng ở các đoạn sông cong chưa được nghiên
cứu nhiều, Leliavsky(1955) và Bagnold (1960) cho rằng độ sâu của hố xói tại
khúc sông cong tỷ lệ nghịch với bán kính khúc cong sông. Năm 1977 chỉnh lý
số liệu trên mô hình vật lí, Abđurapốp đã đề xuất ra công thức tính chiều sâu
lớn nhất của đoạn sông gấp khúc. Thorne(1988) dựa trên số liệu của 256 đoạn
sông cong ở Mỹ thành lập công thức không thứ nguyên tính toán chiều sâu
tương đối tại hố xói, phục thuộc vào tỷ lệ giữa bán kính cong và chiều rộng
của sông. Gần đây nhất là kết quả nghiên cứu của Thorne và Abt (1993),
Maynord(1996) đã đưa ra công thức thực nghiệm với các thông số tương tự
như công thức thành lập năm 1988 của Thorne và đường biểu diễn công thức
này là đường bao an toàn nhằm đáp ứng cho thiết kế công trình.
-Về dòng chảy hướng ngang trên đoạn sông cong chảy ổn định có các
nghiên cứu bán thực nghiệm của Rozovskii (1957), Yen(1972), Falcon-
Ascanio và kennedy (1983), Chang (1984).
-Về các hố xói cục bộ ở trụ cầu hay mỏ hàn trên sông được nghiên cứu
nhiều nhất như các công trình của C.L.N Sastry, G.Tixon(1962), M.A Gill
(1968), và trên mô hình vật lý của V.L Da Cunha(1971), Hancu(1976),
S.C.Jain(1981) và cũng chỉ dừng lại ở các công thức kinh nghiệm.
Ở những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Đức, Nhật,
Canada…Môn khoa học diễn biến lòng dẫn dược coi là môn khoa học bản lề
giữa động lực học dòng sông và địa mạo dòng sông .nhiều nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu về, thủy lực sông ngòi, về vận chuyển bùn cát, về diễn
biến lòng sông, về hình thái sông, về loại lòng dẫn, và công trình chỉnh
6
trị….các công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả xuất sắc về mặt lý
thuyết cũng như về thực nghiệm.
Từ những năm 1960 đến nay, việc tính toán động lực học dòng sông đã
có những bước phát triển mới, tiến bộ mới trong kỹ thuật tính toán, đặc biệt
trong việc hoàn thiện mô hình hóa các hiện tượng thủy lực phức tạp. Một số
mô hình toán mô phỏng quá trình diễn biến lòng dẫn như mô hình MIKE11,
MIKE21, và MIKE21C, EFDC, MD- SWMS, CCHE1D, CCHE2D,
GSTARS 2.0/2.1, GSTARS3, SED2D, SOBEK ... cho kết quả tính toán dòng
chảy, dự báo biến hình lòng dẫn khá chính xác.
Một số nghiên cứu điển hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
+ Trung tâm nghiên cứu về tính toán khoa học thủy văn thủy lực ASCE
của Hoa kỳ đã nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Ole thuộc hệ thống
Mississippi bằng mô hình CCHE3D. Trên đoạn sông có dự kiến xây dựng đập
thủy điện. Kết quả tính toán bằng mô hình cho thấy, sau đoạn nhà máy thủy
điện, chế độ dòng chảy phức tạp, có hiện tượng xói sâu, lưu tốc dòng chảy tại
đây lớn. Kết quả mô hình toán cũng cho ta được phân bố vận tốc, sự thay đổi
cao trình đáy và dòng chảy thứ cấp tại đoạn sông phức hợp [4].
+ Stephen H. Scott và Yafei Jia (2002) đã sử dụng mô hình CCHE2D
nghiên cứu diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình kè mỏ hàn bảo
vệ bờ và ổn định lòng dẫn trên sông Mississippi. Kết quả cho giá trị về diễn
biến cao độ đáy sông và phân bố vận tốc trên toàn tuyến [25].
+ Stoschek et al (2003), Viện Franzius của Đại học Hannover đã ứng
dụng mô hình MIKE21 và MIKE3D mô tả ảnh hưởng của công trình đến diễn
biến vùng cửa sông Ems, trong đó tập trung vào cảng Emden và đường thủy
Emdener. Kết quả mô phỏng bằng mô hình cho thấy phù hợp với số liệu đo
đạc thủy triều tại Emden, chênh lệch so với lưu tốc dòng chảy đo đạc là không
lớn, chênh nhau trung bình khoảng 10 cm/s và 5 cm/s. Dòng chảy hạ lưu và
7
thượng lưu công trình thay đổi, dẫn đến có sự biến đổi lòng dẫn cả ở phía
thượng và hạ lưu [4].
+ Zuwen và cộng sự (2003) đã ứng dụng thành công mô hình SOBEK
1D – MOR, do viện thủy lực Delf - Hà Lan phát triển, để nghiên cứu bài toán
diễn biến lòng dẫn cửa sông Hoàng Hà (Yellow River) – Trung Quốc. Sông
Hoàng Hà là sông đứng hàng đầu thế giới về vận chuyển bùn cát, hàng năm
có khoảng 1,6 tỷ tấn bùn cát vận chuyển ra cửa biển. Từ những năm 1967, các
cửa sông Hoàng Hà bị bồi lấp, gây ngập lụt vùng đồng bằng, do vậy việc
chỉnh trị cửa sông là một yêu cấu cấp thiết đối với cửa sông Hoàng Hà. Các
giải pháp truyền thống như nắn dòng sẽ gây ra tổn thất lớn do gây ngập lụt
vùng Gudong, do vậy giải pháp nạo vét có thể trở thành một biện pháp chính
để duy trì cửa sông Hoàng Hà. Thông qua việc nạo vét lòng dẫn, lượng bùn
cát có thể thoát nhanh hơn, do vậy một số vấn đề đưa ra là liệu những nỗ lực
nạo vét có giải quyết được vấn đề này không để trước khi quyết định các
biện pháp chỉnh trị sông. Zuwem và các cộng sự đã sử dụng mô hình
SOBEK để nghiên cứu hình thái cửa sông Hoàng Hà để đánh giá hiệu của các
dự án nạo vét [26].
+ Henrik Garsdal, Carsten Staub and Hans Enggrob (1997) đã ứng dụng
mô hình toán MIKE 21C ở Bangladesh, nghiên cứu đã ứng dụng mô hình
toán nghiên cứu chế độ thủy lực vùng ngã ba sông Gorai trong dự án “Khôi
phục dòng sông Gorai ở Bangladesh. Vấn đề thực tế đặt ra là trong vòng một
thập kỷ, dòng chảy sông bị suy thoái một cách đáng kể và gần như khô cạn
trong mùa khô. Nguyên nhân là do một lượng bùn cát lớn từ sông chính vận
chuyển vào và lắng đọng tại cửa sông Gorai, gây nên sự thiếu nước sinh hoạt
trong lưu vực của sông và làm cho quá trình xâm nhập mặn ở cửa sông tăng
lên. Chính quyền địa phương đã phải chi rất nhiều tiền của để nạo vét hàng
năm nhưng vẫn chưa có hiệu quả. Để giải quyết vấn đề đó, Henrik Garsdal và
8
nnk đã sử dụng mô hình MIKE 21C mô phỏng diễn biến thuỷ lực, bùn cát và
hình thái sông trước và sau khi nạo vét dưới nhiều kịch bản khác nhau về
dòng chảy và phạm vi nạo vét. Từ đó đề xuất những vị trí cần nạo vét thường
xuyên và thời điểm thích hợp để bắt đầu nạo vét [20].
+ Từ năm 1995-1998, Hans G. Enggrob & Soren Tjery đã áp dụng
MIKE 21C cho đoạn sông phân nhánh Brahmaputra-Jamuna, Banglades.
Sông Brahmaputra-Jamuna là một trong những con sông có lưu lượng bùn cát
lớn nhất thế giới và luôn có sự vận động rất lớn của lòng sông. Quá trình dự
báo được mô phỏng với kịch bản ngắn hạn trong một mùa lũ và kịch bản dài
hạn 30 năm với một cấp lưu lượng tạo lòng. Cũng trong nghiên cứu này, để
phục vụ cho dự án xây dựng cầu cảng kéo dài 3 năm, hình thái đoạn sông lân
cận khu vực xây dựng được tính với nhiều kịch bản lũ khác nhau và sau mỗi
mùa lũ địa hình tính toán lại được so sánh với địa hình thực đo, sửa đổi cho
phù hợp và được dùng làm điều kiện địa hình ban đầu cho tính toán tiếp theo.
Kết quả tính toán đã mô tả được diễn biến lòng sông quanh khu vực cầu
Jamuna trong quá trình xây dựng [20].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Những năm của nửa cuối thế kỷ XX ở nước ta đã bắt đầu có những
công trình nghiên cứu chống bồi lắng các cửa lấy và những công trình nghiên
cứu thời gian này tập trung ở một số cơ sở nghiên cứu khoa học như: Viện
Khoa học Thủy lợi, trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi, Viện
Khoa học Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu ... Tuy nhiên, những nghiên
cứu mới tập trung vào nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận dựa
trên các phương pháp, công nghệ của các nhà khoa học trên thế giới.
Một số nhà khoa học Việt Nam đã và đang nghiên cứu vấn đề diễn biến
lòng dẫn, cửa sông như: Lưu Công Đào, Lê Ngọc Bích, Hoàng Hữu Huân,
9
Trịnh Việt An, Nguyễn Bá Quỳ, Đỗ Tất Túc, Phạm Thị Hương Lan, Nguyễn
Thanh Hùng, Lương Phương Hậu, Nguyễn n Niên…
Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
+ Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động khai thác cát
đến thay đổi lòng dẫn sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu) và đề xuất giải
pháp quản lý, quy hoạch khai thác hợp lý” do PGS,TS. Lê Mạnh Hùng làm
chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã tiến hành tính toán lượng cát từ thượng nguồn về
sông Cửu Long bằng mô hình SWAT và mô hình MIKE21C cho từng đoạn
sông khác nhau, ứng với 4 kịch bản phát triển thủy lợi thượng nguồn sông
Mekong, tính toán độ sâu ổn định lòng dẫn phục vụ cho việc điều chỉnh quy
hoạch và dự báo, điều chỉnh khối lượng có thể khai thác theo các kịch bản
khác nhau. Kết quả của đề tài đã dựa trên kết quả khảo sát, điều tra, báo cáo
của các tỉnh ở ĐBSCL và trên cơ sở thống kê, tổng hợp, phân tích, đề tài đã
đánh giá được thực trạng và những bất cập trong khai thác cát trên sông Cửu
Long. Đề tài đã xây dựng bản đồ vị trí, trữ lượng cát dọc sông Tiền, sông Hậu
theo 3 kịch bản phát triển thủy lợi ở thượng nguồn sông Mekong; lập quy
trình khai thác cát cho toàn tuyến sông Cửu Long và 4 vùng trọng điểm.
+ Phạm Đình, 2010: đã tổng hợp, phân tích các đặc trưng thủy văn,
thủy lực và nghiên cứu các quy luật biến động lòng dẫn sông Hồng khu vực
cửa lấy nước vào sông Đáy. Đề tài đã sử dụng mô hình Mike 21 FM-ST để
xây dựng mô hình toán mô phỏng thủy lực và hình thái sông cho khu vực
nghiên cứu và đề xuất được giải pháp ổn định cho đoạn sông nghiên cứu [6].
+ Lê Văn Hùng, 2015: đã đánh giá diễn biến lòng dẫn sông Hồng về
mùa kiệt những năm gần đây, đồng thời phân tích bản chất hiện tượng hạ thấp
mực nước sông và đặt vấn đề cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm tìm ra
nguyên nhân và giải pháp kỹ thuật và quản lý phù hợp [12].
10
phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam Bộ đã đạt được những kết quả như
ứng dụng MIKE 11, MIKE 21C để dự báo sạt lở định kỳ phục vụ cho công
tác phòng tránh giảm nhẹ thiên tai các năm 2004, 2005, 2006, 2010; đề xuất
quy hoạch chỉnh trị sông Đồng Nai khu vực thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai đã được UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt số 1194 ngày 25 tháng 3
năm 2005; kiến nghị và giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du sông
Đồng Nai - Sài Gòn.
1.2. Kết luận Chƣơng I
Hiện nay, việc ứng dụng mô hình để mô phỏng diễn biến lòng sông
đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các mô hình mô phỏng
được xem là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực cho đánh giá, dự tính,
dự báo cũng như mô phỏng đánh giá mức độ ảnh hưởng, các sự cố về sói lở
lòng sông.
Mô hình toán, một phương pháp hiện đại, được phát triển mạnh trong
mấy chục năm trở lại đây ở nước ta cũng như trên thế giới. Việc áp dụng
phương pháp này đòi hỏi kiến thức liên ngành của nhiều chuyên gia và phải
qua nhiều bước như lựa chọn, xây dựng mô hình, hiệu chỉnh xác định thông
số của mô hình và cuối cùng là ứng dụng mô hình để đánh giá, dự báo. Các
mô hình toán ngày càng chứng tỏ là một công cụ mạnh và đắc lực bởi khả
năng cho kết quả tính toán nhanh, giá thành rẻ, phạm vi ứng dụng rộng, dễ
dàng thay đổi các kịch bản bài toán, nhất là trong việc tính toán, mô phỏng
các hệ thống lớn. Ở Việt Nam, mô hình hóa đã và đang được áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn nghiên cứu và tính toán dự báo thủy động lực và môi trường.
Trong đó, bộ mô hình MIKE 21( đặc biệt Mike 21FM với lưới tam giám mô
phỏng khá tốt lòng bờ sông) của Viện Thủy Lợi Đan Mạch là một trong
những mô hình cho kết quả khá chính xác và đang được sử dụng rộng rãi cả
trong và ngoài nước, được ứng dụng trong việc tính toán về thuỷ lực, mô
12
phỏng diễn biến lòng sông, tính toán vận chuyển bùn cát, tài nguyên và môi
trường nước, bao gồm cả trong sông, vùng cửa sông, ven biển và biển...
Theo các nghiên cứu trên cho thấy hiện nay với sự phát triển của công
nghệ thông tin, các mô hình số kết hợp với các phân tích số liệu lịch sử là các
phương pháp chủ yếu được dùng trong các nghiên cứu gần đây mà các đơn vị
đầu ngành, cũng như các chuyên gia về động lực học sông biển sử dụng. Cho
thấy sự cần thiết của đề tài về “ Ứng dụng mô hình MIKE 21FM tính toán
biến hình lòng dẫn sông Hồng đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở”.
13
G1 – G2 > 0 Bồi
G1 – G2 < 0 Xói
G: suất chuyển lưu lượng bùn cát trung
bình trong bước thời gian Δt
phương chuyển động chung mà chảy xiên sang một bờ, còn dòng nước đáy thì
chuyển động sang một bờ khác, ngược với dòng nước mặt. Bờ có dòng nước
mặt xô vào thì bị xói, bờ tiếp nhận dòng nước đáy thì được bồi. Ngoài hoàn
lưu ra, sóng cát cũng tạo ra chuyển dịch bùn cát theo phương ngang.
+ Diễn biến mặt bằng: chủ yếu là sự dịch chuyển trên mặt bằng, đường
bờ,của lạch sâu, của các khối bồi lắng, có khi là liên tục, có khi là đột biến, có
khi là có chu kỳ... do chịu tác động tổng hợp rất nhiều yếu tố.
+ Diễn biến mặt cắt dọc: là do sự mất cân bằng trong tải cát phương
dọc, cónguyên nhân từ thiên nhiên như sự thay đổi theo thời gian và theo dọc
đường củalượng bùn cát, sự thay đổi dọc đường của độ dốc và chiều rộng
thung lũng sông, sựnâng lên hạ xuống của vỏ trái đất, của mực nước biển
v.v... cũng có nguyên nhân từ con người như xây dựng các đập ngăn sông, các
công trình chỉnh trị.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng dẫn sông ngòi
Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng sông rất phức tạp, có thể nêu
lên các yếu tố chủ yếu sau:
+ Ảnh hưởng đến quá trình lịch sử hình thành lòng sông bao gồm:
Vận động cấu tạo của vỏ trái đất, tác dụng của dòng chảy, tác dụng của
khí hậu, thời tiết. Trong đó, tác dụng của dòng chảy là chủ yếu. Các yếu tố
khác không thể tác dụng riêng rẽ để hình thμnh dòng sông, mà chỉ phối hợp
hỗ trợ cho dòng chảy.
+Ảnh hưởng đến diễn biến lòng sông hiện tại bao gồm:
- Lượng nước đến và chế độ phân phối của nó;
- Lượng cát đến và chế độ phân phối của nó;
- Độ dốc thung lũng sông;
- Tình hình địa chất;
- Các hoạt động của con người.
15
điều kiện thay đổi tùy ý, nhưng phương pháp này chỉ có độ tin cậy khi số liệu đầu
vào phải có đủ số liệu tin cậy.
2.3 Một số phần mềm đƣợc ứng dụng nghiên cứu chế độ thủy lực, bùn
cát sông ngòi
Trong những năm gần đây, việc sử dụng công cụ mô hình toán một
chiều, hai chiều trong nghiên cứu giải quyết các bài toán phức tạp về thủy lực
và hình thái sông, cửa sông đã được các chuyên gia trong và ngoài nước chú
ý, trong đó chú ý tới việc mô phỏng tối ưu hình dạng mặt bằng tuyến sông,
mô phỏng các công trình trên sông như cầu, cống, nghiên cứu diễn biến sông
và cửa sông. Do đó, kết quả tính toán có độ tin cậy cao hơn trong việc nghiên
cứu dự báo diễn biến lòng dẫn. Một số mô hình hiện nay đang được dùng và
cho kết quả khá tin cậy là mô hình MIKE 11, HEC-6, MIKE 21C, DELF-3D,
MIKE 21FM và mô hình EFDC, Luận văn xin giới thiệu một số mô hình cụ
thể dưới đây:
2.3.1 EFDC (Environmental Fruid Dynamics Code)
EFDC (Environmental Fluid Dynamics Code) là một phần mềm mô
phỏng nước mặt tổng hợp, có khả năng dự báo tính toán và mô phỏng các quá
trình dòng chảy, lan truyền có tính đến các quá trình sinh-địa-hóa trong sông,
hồ tự nhiên, kho nước (hồ chứa), các vùng cửa sông, vùng đất ngập mặn hoặc
đới bờ...Mô hình được cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ US EPA phát triển từ
những năm 1980 và đến năm 1994 được các nhà khoa học của viện khoa học
biển Virgina tiếp tục xây dựng. Mô hình được xây dựng dựa trên các phương
trình động lực, nguyên tắc bảo toàn khối lượng và bảo toàn thể tích. Mô hình
là mô hình đa chiều (2 chiều, 3 chiều) nên có khả năng đạt độ chính xác cao
trong việc mô hình hóa các hệ thống đầm lầy, đất ngập nước; kiểm soát dòng
chảy, các dòng sinh sóng gần bờ và các quá trình vận chuyển trầm tích.
EFDC gồm 4 modul chính:
17
( ) ( ) ( )
( ) (2.1)
-Theo phương y
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( )
( ) ( ) ( )
( ) (2.2)
Cấu trúc của mô hình EFDC gồm:
-Mô hình thuỷ động lực học;
-Mô hình chất lượng nước;
-Mô hình vận chuyển trầm tích;
18
- Mô hình lan truyền, phân huỷ các chất độc trong môi trường nước
mặt.
2.3.2 Mô hình DELF-3D
Delft3D được phát triển bởi WLDelft hydraulics cùng với sự hợp tác
của Đại học công nghê Delft, là hệ thống mô hình bao gồm một số module
cho phép mô phỏng dòng chảy thuỷ động lực học, ước tính khả năng vận
chuyển bùn cát, sự lan truyền và phát sinh sóng ngắn, sự thay đổi hình thái và
mô phỏng quy trình sinh thái và các thông số chất lượng nước.
Cơ sở lý thuyết của mô hình này là giải hệ phương trình nước nông,
không ổn định bằng phương pháp sai phân hữu hạn.
Phương trình liên tục
( ) ( )
(2.3)
( ) ( )
( ) (2.4)
( ) (2.5)
( ) ( )
Trong đó:
: Gradient áp suất
: lực coriolis
( )
: áp lực đáy
( )
( )
: Các ngoại lực (Gió)
( )
19
ngang
( )
( ) ( ) ( )
(2.6)
Trong đó:
c: Nồng độ bùn cát ( ⁄ );
u, v, w: Các thành phần vận tốc (m/s);
, , : Hệ số khuyếch tán rối của bùn cát ( ⁄ );
: Độ thô thuỷ lực (m/s);
Để giải hệ phương trình trên cần kết hợp với điều kiện ban đầu và điều
kiện ổn định với điều kiện độ chính xác của mô hình là hệ số Courant không
vượt quá 1.0.
2.3.3 Mô hình HEC -6
Mô hình HEC-6 do William Thomas thuộc Trung tâm Kỹ thuật Thuỷ
văn Quân đội Mỹ xây dựng từ năm 1973. Đây là mô hình một chiều viết cho
dòng chảy ổn định trong kênh hở lòng động, dùng để dự báo sự biến đổi địa
hình lòng sông – hồ do bồi lắng hoặc do xói lở trong các thời đoạn dài ngắn
khác nhau. Đặc biệt là phiên bản 4.1 do Thomas và Prasuhn nâng cấp năm
1993 cho phép mô phỏng quá trình bồi lắng cát bùn hồ chứa cho các hạt có
kích thước thay đổi từ sét đến đá tảng. HEC-6 là mô hình 1D viết cho dòng
ổn định biến đổi dần. Mô phỏng được xu thế dài hạn của quá t nh xói bồi
lòng dẫn.
Phương trình biến dạng l ng dẫn trong mô hình sử dụng phương trình
cơ bản EXNER.
20
G Y
BO . q sl 0 ( 2.7 )
X t
t Gd GU
YSP' YSP q sl ( 2.8 )
BSP 0.5.Ld lu
- HEC-6 có khả năng mô phỏng quá trình thô hóa đáy sông hạ lưu đập
dựa trên khái niệm về lớp hoạt động và lớp không hoạt động
Nhược điểm:
- Mô hình không mô tả sự chuyển động của bùn cát trong các nhánh từ
cấp 2 trở lên.
- Mô hình không tính toán chuyển tải bùn cát theo phương ngang,
không có khả năng mô phỏng hiện tượng dòng chảy vòng.
- Mô hình cho phép giữa hai mặt cắt ngang chỉ có một điểm nhập lưu
cục bộ hoặc một điểm giao nhau của dòng chảy.
- Mô hình không áp dụng đối với các đoạn sông bị ảnh hưởng triều.
2.3.4 Mike 21C
MIKE 21C được xây dựng và phát triển bởi viện Thủy lực Đan Mạch
(Danish Hydraulic Institute – DHI), là bộ phần mềm dùng để mô phỏng dòng
chảy tự do, vận chuyển bùn cát, chất lượng nước và sóng trong sông, hồ, cửa
sông, bờ biển và nhiều khu vực dòng chảy khác. MIKE21C, FM là modul
hình thành về sau do nhu cầu mô phỏng hình thái sông. MIKE21C được xây
dựng trên hệ tọa độ lưới cong và MIKE21FM được xây dựng trên hệ tọa độ
lưới phi cấu trúc. Mô hình gồm 3 modul chính: modul tính thủy lực, modul
tính bùn cát và modul hình thái. Ngoài ra còn có nhiều modul nhỏ mô phỏng
các công trình sông, bãi giữa…. Mô hình MIKE21C/FM được xây dựng dựa
trên việc giải hệ phương t nh Saint Vernant cho dòng chảy 2 chiều (hướng
dọc sông và hướng ngang), theo chiều sâu dòng chảy các yếu tố thủy lực và
bùn cát được lấy trung bình. Việc tính toán diễn biến lòng dẫn trong sông cần
có sự mô phỏng chính xác đường biên, điều đó đòi hỏi việc sử dụng lưới cong
hoặc lưới phi cấu trúc sẽ cho kết quả chính xác hơn. Lưới cong có những ưu
điểm vượt trội hơn so với lưới phi cấu trúc ở điểm sơ đồ tính toán nhanh hơn,
22
số điểm lưới ít hơn, số điểm được định nghĩa và lưu trữ ít hơn, tuy nhiên
không bám sát đường bờ hơn so với lưới phi cấu trúc.
Mike 21C được cấu trúc bởi 2 module:
- Module thuỷ động lực (HD): Mô hình thuỷ động lực học mô phỏng
mực nước, dòng chảy trong sông dựa trên các lưới cong bao phủ toàn bộ vùng
nghiên cứu. Bằng cách giải theo phương pháp tích phân thẳng đứng hệ
phương trình Saint Vernant, phương trình liên tục và phương trình cân bằng
mômen động lượng.
- Module tính toán hình thái: MT
Hệ phương trình đựoc sử dụng trong MIKE 21C như sau:
√
( ) ( ) (2.29)
√
( ) ( ) (2.30)
Trong đó:
+ s,n: Các toạ độ trong hệ toạ độ cong
+ p,q: Biến thiên dòng chảy theo phương s và n
+ H: Cao độ mực nước
+ h: Độ sâu
+ g: Gia tốc trọng trường
+ C: Hệ số Chezy
+ Rs, Rn: Bán kính cong theo các trục dọc sông và ngang sông
+ RHS: Quy luật bàn tay phải trong cân bằng lực, bao gồm ứng suất
Reynolds, lực Coriolis và áp suất khí quyển.
2.3.5 Mike 21FM
Mô hình MIKE 21FM là mô hình thủy lực hai chiều thuộc họ phần
mềm Mike, được xây dựng và phát triển bởi Viện Thủy Lực Đan Mạch (DHI)
từ cuối những năm 90. MIKE 21 Flow Model FM được xây dựng và kết hợp
23
các kỹ thuật mô hình mới sử dụng cách tiếp cận lưới phi cấu trúc(lưới tam
giác). Kỹ thuật này đã và đang được phát triển cho các ứng dụng liên quan
đến môi trường cửa sông, khu vực ven biển, đại dương và tràn lũ trong đất
liền.
MIKE 21 Flow Model FM bao gồm các modul sau:
• Modul thuỷ lực (HD);
• Modul truyền tải (ST);
• Modul sinh thái (EL).
Modul thuỷ lực MIKE 21HD là thành phần quan trọng nhất trong toàn
kết cấu của mô hình MIKE 21 Flow Model FM, cung cấp các đặc trưng cơ
bản về thuỷ động lực cho modul truyền tải (AD) và modul sinh thái
(ECOLAB).
Mô đun MIKE 21 ST là mô đun tính toán tốc độ vận chuyển trầm tích (cát)
không kết dính dưới tác động của cả sóng và dòng chảy trên cơ sở mô đun MIKE 21
HD. Các thành phần vận chuyển trầm tích có thể gây ra biến đổi đáy. Việc tính toán
được thực hiện dưới điều kiện thuỷ động lực cơ bản tương ứng với độ sâu đã cho.
Không có sự tương tác trở lại của thay đổi độ sâu đến sóng và dòng chảy. Do đó,
kết quả cung cấp bởi MIKE 21 ST có thể được sử dụng để xác định khu vực có khả
năng xói hoặc bồi và để chỉ ra tốc độ biến đổi đáy nhưng không xác định được việc
cập nhật độ sâu ở cuối mỗi chu kỳ tính toán.
Mô hình MIKE 21 Flow Model được xây dựng dựa trên phương pháp
tìm nghiệm số của hệ phương trình Navier-Stock với chuyển động trung bình
viết cho chất lỏng không nén được, trong đó hệ số nhớt phân tử được thay
bằng các hệ số nhớt rối Reynold và dựa trên các giả thiết của Boussinesq và
áp lực thuỷ tĩnh. Do đó, mô hình bao gồm phương trình liên tục, động lượng,
nhiệt, muối và phương trình trạng thái .
Phương trình liên tục
24
u v w
S (2.31)
x y z
u v v
Fv A 2 A
x y x y y
At z=
v w0
t x y
u v
,
1
sx , sy
z z 0 vt
At z=-d
d d
v w0
x y
u v
,
1
bx , by
z z 0 vt
h
U hu ,
hv
hu 0
1 u
FxI hu 2 g (h2 d 2 ) , FxV hA(2 )
2 x
huv u v
hA
y x
0
hv
u v
FyI hvu , FyV hA
2 1 y x (2.36)
hv g ( h 2
d 2
) v
2 hA 2
x
27
0
d gh sx bx
2
S g fvh hus
x 20 x 0 0
d gh 2
sy by
g fuh hvs
y 20 y 0 0
Số mũ I và V thứ tự biểu diễn thông lượng nhớt không dính và dính.
Tích phân phương trình (2.15) tại phần tử thứ i theo định lý Gauss thu
được phương trình các thông lượng dưới dạng tổng quát sau :
U
Ai t
d S (U )d ( F n)ds
Ai i
(2.37)
Trong đó : Ai : Diện tích phần tử thứ i, là biến là tích phân xác định
theo Ai , i là chu vi của phần tử thứ i và ds là biến tích phân dọc theo chu vi.
Thông lượng đối lưu theo phương ngang được xác định theo phương
pháp gần đúng Riemann của Roe (1981). Phương pháp này sử dụng sơ đồ giải
tuyến tính tích phân theo không gian và sơ đồ hiện Euler tích phân theo thời
gian để tìm nghiệm của hệ phương trình.
Công thức vận chuyển bùn cát:
Phương trình cơ bản giải trong mô hình vận chuyển bùn cát tính toán sự
phân bố của mỗi thành phần bùn cát theo không gian và theo thời gian, mô tả
các quá trình vận chuyển và bồi lắng của các hạt bùn cát. Phương trình được
thiết lập dựa trên nguyên lý cân bằng bùn cát sau:
+u +v =Kx + Ky + (2.38)
Trong đó:
C: nồng độ trung bình độ sâu của bùn cát lơ lửng
U và v là các thành phần x và y của vận tốc hiện tại bắt nguồn từ mô
hình thủy lực
28
ứng.
(2) Công thức Engelund – Fredsoe (Tính toán bùn cát lơ lửng và
bùn cát đáy)
Phương pháp vận chuyển bùn của Engelund & Fredoe (1976) trình bày
chi tiết sự vận chuyển bùn cát với mối quan hệ với độ nhám dòng chảy. Ông
cũng phân biệt bùn cát thành bùn cát đáy và bùn cát lơ lửng:
Vận chuyển bùn cát đáy:
Tốc độ khởi động của bùn cát được tính trong phương pháp theo công
thức sau:
29
U bs 10U' f 1 0.7. c
(2. 40)
Trong đó:
Ubs: Tốc độ khởi động của hạt bùn cát đáy.
U’f: Lưu tốc ma sát.
: Ứng suất kéo tại đáy.
c: Ứng suất kéo tới hạn.
Phương trình tính toán lượng vận chuyển bùn cát đáy là:
qb
b
s 1 gd 3 (2.41)
Trong đó:
: vận tốc ma sát và độ nhám cát tương đương,
y: khoảng cách so với đáy,
k: không vượt quá 2.5d
c: Hệ số tập trung lưu lượng bùn cát lơ lửng tại khoảng cách y so với đáy
c=ca( ) với z là số Rouse, z=
w: là vận tốc lắng của chất lơ lửng, phụ thuộc vào đường kính hạt
(3)Công thức Van Rijn (Tính toán bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy)
Vận chuyển bùn cát đáy:
Công thức VanRijn vận chuyển bùn cát đáy được tính như sau :
0,053T 2.1
b
d00.3 (2. 43)
Trong đó:
do: Đường kính hạt không thứ nguyên
T: Thông số vận chuyển
Vận chuyển bùn cát lơ lửng:
Lưu lượng bùn cát lơ lửng được tính như sau:
=F.u.D. (2.44)
Trong đó: u: vận tốc dòng chảy trung bình;
D: độ sâu dòng chảy
: được mô tả như là hàm số của đường kính hạt D* và tham số trạng
thái vận chuyển T
=0.015 với
( ) ( ) ( )
D*= ( ) ;T=
( )
31
(4) Công thức Meyer-Peter và Muller (Tính toán bùn cát đáy)
Hàm vận chuyển bùn cát đáy của Mayer-Peter và Muller được xác định
như sau:
b=8(eff – 0.047)1.5 (2.45)
Trong đó eff là ứng suất cắt hiệu quả, được xác định theo công thức:
eff = ( )
; ueff = ( ) (2.46)
- Nghiên cứu chế độ thủy lực tổng thể trên toàn đoạn sông và chi tiết
tại từng vị trí. Bao gồm những đặc trưng về mực nước, lưu lượng, vận tốc
dòng chảy và phân bố của chúng theo phương ngang. Đặc biệt là khả năng
tính toán dòng chảy ở những đoạn sông đổ hướng lớn, thành phần quan trọng
trong nghiên cứu xói lở và bồi đắp bờ sông.
- Tính toán biến hình lòng dẫn (xói, bồi lòng sông) và xói lở bờ sông
trong trạng thái tự nhiên cũng như các phương án khai thác đoạn sông trong
tương lai ..vv
2.3.6 Phân tích lựa mô hình nghiên cứu
Thông thường đối với bài toán thủy lực, số liệu đo đạc thiếu và không
đồng bộ, nên để xây dựng được mô hình tương đối sát với thực tế mà không
quá phức tạp cần dựa thêm vào các suy luận logic, liên ngành trong đó quan
trọng nhất là sự ổn định tương đối của tương tác nguồn nước,dòng chảy và
lòng dẫn.
Với những hạn chế của phương pháp phân tích tài liệu thực đo và phương
pháp mô hình vật lý thì việc sử dụng các mô hình toán để dự báo diễn biến lòng dẫn
là phương pháp được các nhà khoa học rất quan tâm.
Lựa chọn mô hình tính toán diễn biến lòng dẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Mục đích nghiên cứu,
- Sự biến đổi của các yếu tố thủy lực-bùn cát trong không gian hay đặc điểm
địa mạo (tỷ lệ giữa độ rộng, độ sâu và độ dài),
- Tình hình tài liệu, số liệu đo đạc về địa hình, thủy văn, thủy lực và tài liệu
bùn cát.
- Khả năng sử dụng mô hình
Nổi bật trong các nghiên cứu gần đây là việc ứng dụng thành công các
mô hình 2 chiều như Mike 21C và MIKE 21 FM với những khả năng mô
phỏng tốt cho các bài toán 2 chiều. Tuy nhiên với lưới phi cấu trúc khá mềm
dẻo bám sát địa hình lòng, bờ sông và khả năng tính toán dòng chảy ở những
33
đoạn sông đổ hướng lớn, thành phần quan trọng trong nghiên cứu xói lở và
bồi đắp bờ sông, tính toán biến hình lòng dẫn (xói, bồi lòng sông) trong trạng
thái tự nhiên cũng như các phương án khai thác đoạn sông trong tương lai,
Luận văn lựa chọn mô hình MIKE 21FM để nghiên cứu diễn biến lòng dẫn
sông Hồng đoạn nghiên cứu để phân tích các kịch bản.
2.4 Kết luận Chƣơng II
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu về bài toán diễn biến lòng dẫn trên
mô hình toán và các mô hình toán hiện nay đang được áp dụng khá rộng rãi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Từ các phân tích trên đây có thể thấy việc
mô phỏng bài toán nghiên cứu cần thiết phải sử dụng mô hình 2 hoặc 3 chiều
tùy theo mức độ đáp ứng của thông tin, số liệu hiện có. Đối với khu vực
nghiên cứu của bài toán, căn cứ trên các tài liệu sẵn có Luận văn lựa chọn ứng
dụng mô hình Mike 21FM để áp dụng trong tính toán phân tích, các số liệu
được kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây được tận dụng tối đa.
34
TV Hà Nội
Cống Xuân
Quan
Hình 3.1. Vị trí địa lý khu vực đoạn sông nghiên cứu
3.1.2 Địa hình
Căn cứ trên tài liệu bình đồ đoạn sông cho thấy:
Địa hình lòng sông thấp dần từ Vĩnh Tuy đến Yên Sở, cao độ lòng sông
chủ yếu dao động từ (-1.3) ÷ 2.2m, một số khu vực hố xói có cao độ chỉ từ (-
8.0) ÷ (-6.0)m tập trung ở lòng sông khu vực cầu Thanh Trì và hạ lưu cống
Xuân Quan lệch về phía bờ tả.
Phần bãi sông hình thành tại khu vực bờ tả cầu Vĩnh Tuy đến hạ lưu
cầu Thanh Trì có cao độ phổ biến từ +8.0 ÷ 9.m, đoạn từ sau cống Xuân Quan
36
hình thái bờ sông mở rộng ra cả hai phía bờ có cao độ thoải dần phổ biến từ
+7.5 ÷ 9.0m..
3.1.3 Mạng lưới sông ngòi
Sông Hồng là sông chính chảy qua khu vực nghiên cứu của đề tài. Căn
cứ vào mực nước các mùa quan trắc tại trạm thủy văn Hà Nội có thể thấy bề
rộng lòng sông mùa khô dao động từ 200 ÷ 400m, mùa lũ trong những năm
gần đây chỉ từ 600-800m. Thượng lưu đoạn sông nghiên cứu có sông Đuống
là 1 phân lưu chính của sông Hồng, đoạn cống Xuân Quan về phía bờ tả có
sông Bắc Hưng Hải có nhiệm vụ lấy nước tưới cho toàn bộ hệ thống thủy
nông Bắc Hưng Hải, bề rộng lòng sông chỉ khoảng 80-100m.
3.1.4 Mạng quan trắc khí tượng thủy văn
Khu vực đoạn sông nghiên cứu không có trạm quan trắc khí tượng, duy
nhất chỉ có trạm khí tượng Láng cách đoạn sông nghiên cứu khoảng 6km.
Trên đoạn sông nghiên cứu chỉ có trạm thủy văn Hà Nội là trạm cấp 1
đo đầy đủ các yếu tố theo quy phạm. Ở hạ lưu cách trạm Hà Nội khoảng
60km có trạm thủy văn Hưng Yên chỉ đo mực nước. Trên miền tính toán từ
cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở còn có quan trắc mực nước của cống Xuân Quan
để phục vụ vận hành tưới tiêu cho hệ thống.
3.2 Xác định các điều kiện biên mô phỏng cho bài toán
Trên đoạn sông nghiên cứu trong phạm vi Luận văn chỉ có trạm thủy
văn Hà Nội và mực nước quan trắc tại cống Xuân Quan. Do không có biên
mực nước hạ lưu tại Yên Sở vì vậy để nghiên cứu mô hình toán 2 chiều Mike
21FM trên đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở cần phải xác định điều kiện
biên như sau:
+ Bước 1: Chạy mô hình 1 chiều Mike 11HD cho đoạn từ trạm TV Hà
Nội đến trạm TV Hưng Yên, kiểm định mực nước đoạn sông tại vị trí cống
Xuân Quan.
37
+ Bước 2: Trích rút kết quả mực nước H từ mô hình 1 chiều Mike 11
tại Yên Sở làm biên mực nước hạ lưu của mô hình Mike 21FM.
+ Bước 3: chạy mô hình Mike 21FM với điều kiện biên lưu lượng, độ
đục lấy tại trạm TV Hà Nội, biên mực nước tại Yên Sở đã trích rút từ mô hình
1 chiều Mike 11 ở bước 2.
Các bước tính toán được cụ thể trong các mục dưới đây.
3.3 Mô phỏng thủy động lực mạng sông 1 chiều
3.3.1 Sơ đồ tính toán
Sơ đồ tính toán thủy lực dòng chính sông Hồng bắt đầu từ trạm thủy
văn Hà Nội đến trạm thủy văn Hưng Yên có chiều dài 68.5km.
Toàn đoạn không có trạm thủy văn, duy nhất chỉ có vị trí cống Xuân
Quan lấy nước cho hệ thống Bắc Hưng Hải có số liệu đo mực nước sẽ được
dùng làm trạm kiểm định mực nước cho mô hình thủy lực 1 chiều. Sơ đồ thủy
lực đoạn sông Hồng được mô tả như hình sau:
38
Bắc Ninh
TP. Hà Nội
Vị trí đoạn
sông
nghiên cứu
Hƣng Yên
Thái Bình
Hà Nam
Hình 3.2. Sơ đồ thủy lực đoạn sông Hồng từ trạm Hà Nội đến trạm Hƣng Yên
3.3.2 Tài liệu đầu vào cho mô hình
3.3.2.1 Tài liệu địa hình l ng sông
Thu thập nguồn tài liệu cơ bản hiện có về khảo sát đo đạc địa hình lòng
dẫn hệ thống sông trong lưu vực sông Hồng-Thái Bình, sử dụng tài liệu trắc dọc
và ngang sông bao gồm dòng chính sông Hồng đoạn nghiên cứu với 53 mặt cắt,
trong đó đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến trường bắn Yên Sở Hà Nội có 16 mặt cắt
được đo đạc năm 2012 trong dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các
tuyến sông có đê thuộc TP.Hà Nội đã được quy về theo cao độ Quốc gia.
39
Hình 3.3. Quá trình lƣu lƣợng tại biên trên từ năm 2006-2010
Hình 3.4. Nhu cầu nƣớc cho tƣới vào mùa khô cống Xuân Quan
41
Hình 3.5 Quá trình mực nƣớc tại biên dƣới Hƣng Yên từ năm 2006-2010
Hình 3.6 Quá trình mực nƣớc tại biên biên kiểm tra Xuân Quan từ năm
2006-2010
42
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được trình bày như các hình
vẽ dưới đây:
43
Hình 3.7 Kết quả hiệu chỉnh mực nƣớc tính toán và thực đo tại Xuân
Quan năm 2008
Hình 3.8 Kết quả kiểm định mực nƣớc tính toán và thực đo tại Xuân
Quan năm 2010
3.4 Mô phỏng biến hình lòng sông bằng mô hình thủy động lực 2 chiều
3.4.1 Phạm vi miền tính toán
Đoạn sông Hồng nghiên cứu từ cầu Vĩnh Tuy đến Yên Sở có chiều dài
khoảng 10km. Toàn đoạn có nhiều khu vực bãi bồi, một số bãi giữa cuối
tuyến nhỏ, lòng sông có 2 khúc uốn chính qua khu vực cống Xuân Quan lấy
44
nước tưới cho hệ thống Bắc Hưng Hải và đoạn cuối qua khu vực trường bắn
Yên Sở. Tuy không phải là đoạn sông phân lạch nhưng mức độ uốn khúc của
đoạn sông khá lớn chính là nguy cơ gây ra diễn biến xói bồi, lòng bờ sông. Để
nghiên cứu tính toán tổng thể trong toàn mùa lũ và mùa kiệt, đảm bảo khống
chế toàn bộ đoạn nghiên cứu, miền tính toán được xác định nằm trong 2 đê
chính tả và hữu Hồng.
3.4.2 Thiết lập lưới và địa hình tính toán
Kế thừa sử dụng bình đồ địa hình lòng và bãi sông trong dự án Quy
hoạch phòng chống lũ đồng bằng sông Hồng đo năm 2007. Bình đồ gồm 30
mặt cắt ngang lòng sông và các điểm cao độ lòng, bãi sông có khoảng cách từ
30-50m. Sơ đồ các điểm cao độ như 0.
Tính toán với địa hình gồm lòng dẫn chính và bãi sông. MIKE 21 FM
cho phép thiết lập lưới tính toán dưới dạng phi cấu trúc, hay còn gọi là lưới
tam giác và giải bài toán thể tích hữu hạn ở trung tâm ô lưới. Lưới này dựa
trên các phần tử tam giác tuyến tính. Lưới phi cấu trúc mô phỏng mềm dẻo
các địa hình, đặc biệt các địa hình khi có xây dựng các công trình trên sông.
Lưới tính toán trong lòng sông được chia mau hơn so với phần bãi sông.
-Chọn tiện ích mesh generator (.mdf).
-Chọn hệ quy chiếu UTM, Zone 48.
-Xác định giới hạn vùng tính toán.
-Xây dựng các biên thủy lực .
-Tạo lưới tính toán phù hợp với địa hình.
- Xuất file kết quả địa hình mô phỏng từ mesh
Để đảm bảo mô phỏng chi tiết chế độ thủy lực và bồi xói, phần lòng
sông được được chia lưới dày hơn bám sát sự biến đổi tương đối lớn của địa
hình. Diện tích ô lưới trong lòng sông sử dụng lưới chữ nhật với diện tích ô
lưới 300m x70m, phần mô phỏng chi tiết bãi bồi dự kiến khai thác kích thước
lưới 70mx70m, phần bãi sông sử dụng lưới tam giác với diện tích ô lưới
10000 m2.
45
Khu vục
mô
phỏng
chi tiết
Hình 3.9 Lƣới tính toán sông Hồng đoạn nghiên cứu
46
Lưới 300*70m
Lưới 70*70m
Hình 3.10 Địa hình tính toán và phân bố các vùng chia lƣới địa hình
Quá trình lưu lượng tại biên trên Quá trình mực nước tại biên dưới
năm 2008 năm 2008
Hình 3.14 Lƣới phân bố hệ số nhám thiết lập trong mô hình MIKE 21ST
- Bước thời gian tính toán: Để ổn định mô hình thời gian ∆t cần phải có
sự phù hợp với lưới tính toán, bước thời gian càng nhỏ độ ổn định của mô
hình càng cao, tuy nhiên việc chạy với bước thời gian nhỏ sẽ gây tốn thời gian
mô phỏng và chạy máy. Do đó Luận văn thiết lập lưới tính toán và chọn bước
thời gian mô phỏng hợp lý, việc thiết lập thông số đã lựa chọn khoảng thời
50
gian ∆t khác nhau (60s, 30s, 10s) nhận thấy với ∆t = 30s thì mô hình chạy ổn
định (với hệ số Cr <0.8).
- Hệ số nhớt rối theo phương ngang Smagorinsky: phụ thuộc vào bước
lưới tính toán và véc tơ vận tốc theo phương ngang x, y. Dựa vào dữ kiện hiện
trạng của vùng nghiên cứu, chọn hệ số nhớt rối = 0,28 (m2/s).
-Ngoài ra, các thông số tốc độ gió, mưa, bốc hơi, lực coriolis, thủy
triều…Tuy nhiên đoạn sông nghiên cứu nằm ở khu vực rất ít chịu ảnh hưởng
của các yếu tố trên nên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn không xét đến.
3.4.4.1 Thông số mô hình vận chuyển bùn cát và vật liệu đáy sông
- Đường kính hạt bùn cát d50 (sediment data): Lấy theo số liệu phân tích
d50 trong các nghiên cứu trước đây, đường kính hạt d50 ở khu vực đoạn sông
Hồng qua Hà Nội lấy chung là d50=0.2mm.
- Bước thời gian tính toán vận chuyển bùn cát t = 30s
- Bước thời gian tính toán khuyếch tán là 3 giây.
- Dạng vật liệu không dính
Đặc trưng vật lý đối với vật liệu đáy:
+ Độ rỗng(porosity): 0,67
+ Trọng lượng riêng(Relative density): 2,647 tấn/m3.
+ Thông số Shields tiêu chuẩn : 0,056
- Lựa chọn công thức tính vận chuyển bùn cát:
Theo Hồ Việt Cường (2013) đã nghiên cứu kiểm nghiệm với 13 công
thức tính toán vận chuyển bùn cát thông qua việc tính toán mô phỏng các quá
trình thủy văn dòng chảy và vận chuyển bùn cát trên sông Hồng. Kết quả đã
xác định được công thức tính toán vận chuyển bùn cát tổng cộng được xem là
phù hợp nhất cho đoạn sông Hồng từ ngã ba Thao Đà đến cửa Ba Lạt là công
thức Engelund & Hansen, trong đó phân chia bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy
theo tỷ lệ: (kđáy= 0,15 và klơ lửng= 0,85).
51
Về tốc độ dòng chảy: trong thời kỳ này sự biến động về lưu lượng gây
ra sự biến động về lưu tốc, tốc độ dòng chảy trung bình mùa từ 0.5-0.75m/s,
trong đó thời kỳ xả nước từ hồ Hòa Bình có thể làm tốc độ dòng chảy tăng lên
từ 0.2-0.4m/s. Hai khu vực có tốc độ dòng chảy thường xuyên cao là khu vực
thượng lưu cầu Thanh Trì và khu vực hạ lưu cống Xuân Quan với tốc độ lớn
nhất mùa khô là 1.22m/s như 0. Tại khu vực cống Xuân Quan do mặt cắt mở
rộng, tốc độ dòng chảy giảm nhỏ và phân tán sang 2 bờ, tuy nhiên dòng chủ
lưu vẫn có xu hướng lệch về phía đê tả Hồng.
Về vận chuyển bùn cát: Lòng dẫn sông Hồng mang lượng bùn cát từ
thượng nguồn cộng với sự bổ sung hoặc mất đi của bùn cát trên toàn đoạn để
đạt đến cân bằng. Trong quá trình này đã hình thành các khu vực có lượng tập
trung bùn cát lơ lửng cao. Vào thời điểm lưu lượng dòng chảy thấp
Q<500m3/s ở 2 khu vực có lòng sông rộng như 0(a) là các khu vực nồng độ
bùn cát lơ lửng tăng cao ρ từ1000-4400g/m3, nhiều khả năng gây bồi lắng khu
vực, tuy nhiên vào thời điểm lưu lượng dòng chảy tăng lên các khu vực này
biến mất và dịch chuyển về phía hạ lưu của các đoạn này như 0(b).
Địa hình đáy sông và mức độ biến động địa hình: Lòng dẫn có cao trình
thay đổi lớn nhất 1.4 m sau 1 tháng và đến 3.6m sau 3 tháng như 0 và 0.
Ngoài ra, dựa vào sự biến đổi đáy sông, có thể thấy được rõ quy luật biến đổi
đáy sông ở những đoạn sông cong và sông thẳng. Đối với những đoạn sông
cong, đáy sông bờ lõm có xu thế thấp hơn so với bờ lồi, còn đối với đoạn
sông thẳng thì sự biến động lòng dẫn ít hơn.
53
Cầu
Thanh Trì
Cống
Xuân
Quan
Hình 3.15 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc toàn đoạn sông trong mùa kiệt
Hình 3.16 Trƣờng lƣu tốc tại các đoạn sông trong mùa kiệt
54
Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt (a) kiệt (b)
Hình 3.17 Phân bố nồng độ bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt
Hình 3.18 Địa hình lòng dẫn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3 tháng
mô phỏng
55
Hố xói
Bồi
lắng
Bãi khai
thác cát
Hình 3.21 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ
mùa kiệt KB2.1
Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt kiệt
Hình 3.22 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.1
58
Hình 3.23 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.1
Hình 3.26 Mực nƣớc và trƣờng lƣu tốc trong đoạn sông Hồng thời kỳ
mùa kiệt KB2.2
60
Thời điểm lưu lượng thấp nhất mùa Thời điểm lưu lượng cao nhất mùa
kiệt kiệt
Hình 3.27 Khả năng mang bùn cát của đoạn sông vào thời điểm lƣu
lƣợng nhỏ nhất và lớn nhất mùa kiệt KB2.2
61
Hình 3.28 Địa hình lòng dẫn đoạn sông Hồng thời điểm bắt đầu và sau 3
tháng KB2.2
Hình 3.30 Khả năng bồi lấp bãi khai thác cát sau 3 tháng KB2.2
Để xem xét sự biến động trên mặt cắt Luận văn tiến hành trích xuất
cao độ địa hình tại 3 mặt cắt chính trước, tại và sau vị trí bãi khai thác cát
để so sánh.
Tại mặt cắt MC1 ở thượng lưu khu vực bãi khai thác cho thấy sự biến
động về địa hình của mặt cắt ngang ở cả 2 KB đều thay đổi không khác biệt
nhiều sau 3 tháng tính toán. So với thời điểm ban đầu lòng dẫn ở khu vực này
có xu hướng hạ thấp ở đáy từ khoảng 0.5m so với, lòng sông phía bờ tả và bờ
hữu lại có xu thế bồi lắng từ 0.2-0.4m.
Tại mặt cắt MC2 cắt ngang qua khu vực bãi khai thác, trên cắt ngang
cho thấy địa hình đáy bãi khai thác được nâng cao, nhưng lại gây hạ thấp đáy
lòng sông khu vực bờ tả. Ở KB2.1 và KB2.2 mức độ hạ thấp của đáy sông
đều ít hơn so với KB1. So với thời điểm ban đầu lòng dẫn ở phia bờ tả khu
vực này có xu hướng nâng cao từ 0.3-0.5m, lòng sông phía bờ hữu lại có xu
thế hạ thấp từ 0.1-0.3m.
63
Tại mặt cắt MC3 ở hạ lưu khu vực bãi khai thác cho thấy sự biến động
về địa hình của mặt cắt ngang tương tự như tại MC1. Địa hình của mặt cắt
ngang ở cả 2 KB đều thay đổi không khác biệt nhiều sau 3 tháng. So với thời
điểm ban đầu lòng dẫn ở khu vực này có xu hướng hạ thấp ở đáy từ khoảng
0.5m so với, lòng sông và có xu hướng hạ thấp mạnh hơn ở phía bờ tả.
Kết quả so sánh tại các mặt cắt như các 0, 0, 0, 0 dưới đây.
Mặt cắt ngang tại vị trí MC2 Mặt cắt ngang tại vị trí MC3
Hình 3.31 Diễn biến mặt cắt ngang tại MC1, MC2 và MC3 sau 3 tháng
64
Hình 3.32 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB1
Hình 3.33 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.1
Hình 3.34 Biến động địa hình khu vực bãi bồi theo KB2.2
65
thường xảy ra ở những đoạn sông cục bộ đoạn sông cong, bị trí có bãi bồi hay
ngã ba sông. Đối với đoạn sông thẳng, quá trình diễn biến lòng dẫn tương đối
ổn định và ít bị biến đổi.
2. Những hạn chế của luận văn
Mặc dù bước đầu đã giải quyết được những nội dung, mục tiêu của luận
văn đưa ra nhưng kết quả thu được còn tồn tại những hạn chế, nguyên nhân có
thể do chủ quan và khách quan. Một số hạn chế của Luận văn có thể chỉ ra
như sau:
+ Về mặt số liệu: mới sử dụng tài liệu địa hình lòng dẫn từ những
năm 2007-2008 để nghiên cứu nên sự phù hợp với điều kiện lòng dẫn hiện
nay chưa cao. Việc thiết lập mô hình không có số liệu để kiểm định hình
thái sông.
+ Hạn chế của mô hình trong khai báo các thông số bùn cát ví dụ như
sự phân bố các lớp trầm tích đáy sông, các công trình ven sông, vật liệu lớp
ảnh hưởng đến sự vận chuyển và xói lở đáy sông.
+Thời gian nghiên cứu hạn chế, máy tính cấu hình chưa cao để đáp ứng
được mô phỏng 2 chiều, dự báo trong nhiều năm.
68
[9] Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2007. (Đề tài cấp Bộ) Nghiên cứu diễn biến lòng
dẫn và khả năng thoát lũ khi xây dựng cầu qua Sông hồng khu vực Hà Nội
bằng mô hình 21C
[10] Đinh Công Sản, 2004. (Đề tài cấp nhà nước). Nghiên cứu dự báo xói lở
bồi lắng và các giải pháp phòng chống trên hệ thống sông ở ĐBSCL
[11] Vũ Thanh Te, 2012. Nghiên cứu dự báo diễn biến bồi lắng, xói lở lòng
dẫn sông đồng nai - sài gòn dưới tác động của hệ thống công trình đập dâng
úng và cải tạo môi trường cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài độc lập
cấp Nhà nước.
[12] Vũ Tất Uyên, Lê Mạnh Hùng. 2012. Cảnh báo về hậu quả khai thác cát
sông Hồng vượt lượng cát về hàng năm. Tạp chí Khoa học và công nghệ
Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
[13] Viện Quy hoạch Thủy Lợi, 2005. Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng
tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
A.Các tài liệu nước ngoài:
[14] Ackers, P. & White, W. W., 1973 Sediment transport: new approach and
analysis. J. Hydraul. Div. ASCE 99(HYII), Proc. Paper 10167, 2041-2060.
[15] Altunin, S.T, 1956. Giáo trình Chỉnh trị sông.
[16] Nguồn:http://www.vawr.org.vn/index.aspx?aac=CLICK&aid=ARTICLE
_DETAIL&ari=1953&lang=1&menu=khoa-hoc-cong
nghe&mid=995&parentmid=982&pid=1&storeid=0&title=nghien-cuu-dien-
bien-long-dan-song-hong-va-de-xuat-giai-phap-on-dinh-khu-vuc-cua-vao-
song-day
[17] Einstein, H. A., 1959. The bed-load function for sediment
transportation in open channel Flows. US Dept Agric. Soil Conservation
Service Tech. Bull. no. 1, 1026, 1-17.
70