You are on page 1of 49

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


KHOA ĐỊA CHẤT

Nguyễn Dương Thái

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT


CỬA SÔNG VĂN ÚC, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy


Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Chương trình đào tạo: Chuẩn

Hà Nội - 2023
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT

Nguyễn Dương Thái

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT


CỬA SÔNG VĂN ÚC, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy


Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Chương trình đào tạo: Chuẩn

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Đăng Quy

Hà Nội - 2023
4
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận được thực hiện tại Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học và Tự
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa chất, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện hỗ trợ, truyền dạy
kiến thức chuyên môn cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn là TS. Trần
Đăng Quy, người đã hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, đưa ra cho em những ý kiến xác
đáng để có thể hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn TS. Nguyễn Đình Thái giáo viên chủ nhiệm lớp K64
Quản lý Tài nguyên và Môi trường đã luôn sát sao, động viên trong những năm học
vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên
cạnh động viên, quan tâm, hỗ trợ rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt bài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, sẽ còn những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội ngày 20 tháng 5 năm 2023


Sinh viên

Nguyễn Dương Thái


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................ii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................3
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...........................................................................4
1.2.1. Trên thế giới..................................................................................................4
1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................................4
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.........................................................................5
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................5
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................9
2.1. Cơ sở tài liệu.......................................................................................................9
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................9
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu......................................................................9
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập mẫu...........................................9
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu........................................................................12
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng nước (theo chỉ số WQI)........................13
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................15
3.1. Đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo QCVN 08-MT/2015.......15
3.1.1. Các thông số hóa lý.....................................................................................16
3.1.2. Các thông số chất dinh dưỡng.....................................................................25
3.1.3. Các thông số kim loại nặng.........................................................................30
3.2. Đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo chỉ số WQI.....................33
3.3. Thảo luận nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước và đề xuất các giải
pháp cải thiện chất lượng nước cửa sông Văn Úc................................................34
3.3.1. Thảo luận nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước..............................34
3.3.2. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng nước...............................................36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40

i
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Các vị trí khảo sát lấy mẫu nước cửa sông Văn Úc năm 2023........................11
Bảng 2. Các nhóm thông số đưa vào tính toán chỉ số chất lượng nước Việt Nam tại cửa
sông Văn Úc..................................................................................................................13
Bảng 3. Thang giá trị đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI.........................14
Bảng 4. Thống kê các thông số đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc giai đoạn
2005 - 2023....................................................................................................................15
Bảng 5. Giá trị các thông số hóa lý trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023...............18
Bảng 6. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023......27
Bảng 7. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023.....31

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Khu vực cửa sông Văn Úc giữa 2 huyện Kiến Thụy và Tiên Lãng...................6
Hình 2. Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu khảo sát tại cửa sông Văn Úc...........................11
Hình 3. Biến động giá trị pH trung bình trong nước cửa sông Văn Úc giai đoạn 2005 -
2023...............................................................................................................................17
Hình 4. Biến động giá trị pH trung bình trong nước cửa sông Văn Úc giữa hai pha
triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023....................................................17
Hình 5. Biến động hàm lượng DO trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023..........................................................................................19
Hình 6. Biến động hàm lượng DO trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc giữa
hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023.......................................20
Hình 7. Biến động giá trị độ mặn trung bình (‰) trong nước cửa sông Văn Úc trong
giai đoạn 2005 - 2023....................................................................................................21
Hình 8. Biến động giá trị độ măn (‰) trung bình trong nước cửa sông Văn Úc giữa hai
pha triều lên và triều xuống năm 2023..........................................................................21
Hình 9. Biến động giá trị độ đục trung bình (NTU) trong nước cửa sông Văn Úc trong
giai đoạn 2005 - 2023....................................................................................................22
Hình 10. Biến động giá trị độ đục trung bình (NTU) trong nước cửa sông Văn Úc giữa
hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023.......................................22
Hình 11. Biến động giá trị độ dẫn điện trung bình (mS/s) trong nước cửa sông Văn Úc
trong các năm 2011 và 2023.........................................................................................23
Hình 12. Biến động hàm lượng TDS trung bình (g/l) trong nước cửa sông Văn Úc giữa
hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023.......................................24
Hình 13. Biến động giá trị Eh trung bình (mV) trong nước cửa sông Văn Úc giữa hai
pha triều lên và triều xuống năm 2023..........................................................................25
Hình 14. Biến động hàm lượng nitrat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023..........................................................................................26

ii
Hình 15. Biến động hàm lượng nitrat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023...............................27
Hình 16. Biến động hàm lượng amoni trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 20230........................................................................................28
Hình 17. Biến động hàm lượng amoni trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023...............................29
Hình 18. Biến động hàm lượng photphat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc trong giai đoạn 2005 - 2023.....................................................................................30
Hình 19. Biến động hàm lượng photphat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023..........................30
Hình 20. Biến động hàm lượng Cu trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023..........................................................................................32
Hình 21. Biến động hàm lượng Zn trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023..........................................................................................33
Hình 22. Biến động hàm lượng Zn trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc giữa
hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023.......................................33
Hình 23. Kết quả đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo chỉ số WQI giai
đoạn 2005 - 2023...........................................................................................................34

iii
MỞ ĐẦU

Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho môi trường sống, quyết định sự tồn tại
và phát triển bền vững của mọi quốc gia. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý hiếm này
đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Theo con số thống kê cho thấy từ
đầu thế kỉ XX lượng nước tiêu thụ toàn cầu tăng gấp 7 lần, vì thế trong thế kỷ XXI vấn
đề thiếu nước sử dụng càng trở nên nghiêm trọng (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2021). Phát triển kinh tế và tình trạng gia tăng dân số với nhu cầu sử dụng cá nhân,
mục đích lợi nhuận đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến môi trường nước. Nguy cơ
thiếu nước, đặc biệt là nguồn nước sạch đang là mối đe dọa lớn đối với con người, ô
nhiễm nguồn nước càng gia tăng cả về mức độ lẫn quy mô. Chính vì vậy, việc theo
dõi, đánh giá và kiểm soát chất lượng nguồn nước mặt là nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
Sông Văn Úc là một chi lưu của sông Thái Bình, phần lớn chảy qua địa bàn
thành phố Hải Phòng và đổ ra Biển Đông qua cửa Văn Úc. Cửa sông Văn Úc thuộc địa
phận xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy và hai xã Vinh Quang, Đông Hưng thuộc huyện
Tiên Lãng; có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh và là đầu mối giao thông thủy
quan trọng của nước ta nói chung và Hải Phòng nói riêng. Phù sa từ sông Văn Úc đổ ra
biển góp phần tạo ra những bãi sông màu mỡ, có tiềm năng nuôi trồng thủy sản, đa
dạng sinh học cho khu vực hai bên dòng sông và cửa biển. Nghiên cứu chất lượng môi
trường nước và đa dạng sinh học mang ý nghĩa dự báo cho ngành nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản nói riêng đồng thời là cơ sở cho việc duy trì, phát triển và bảo vệ sinh vật
cho vùng cửa sông ven biển. Vì vậy, sinh viên đã thực hiện đề tài “Đánh giá chất
lượng nước mặt cửa sông Văn Úc, thành phố Hải Phòng” để làm khóa luận tốt nghiệp
ngành quản lý tài nguyên và môi trường với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Mục tiêu: Xác định chất lượng nước tại khu vực cửa sông Văn Úc. Các chỉ tiêu
bao gồm: pH, DO, độ mặn, độ dẫn điện, TDS, Eh, P-PO₄, N-NO ₃, N-NH₄⁺. Phân
tích và so sánh kết quả chất lượng nước qua các năm và theo mực nước triều.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là môi trường nước khu vực cửa
sông Văn Úc thuộc địa phận xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy và các xã Vinh Quang,
Đông Hưng thuộc huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng.
Nhiệm vụ:
- Tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội tại các xã Đại Hợp, Kiến Thụy và xã Vinh Quang, Đông Hưng thuộc huyện Tiên
Lãng có cửa sông thuộc khu vực nghiên cứu.

1
- Khảo sát thực địa, lấy mẫu nước tại khu vực nghiên cứu, phân tích, xử lý mẫu
nước và số liệu thu được.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại cửa sông Văn Úc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng
nước mặt tại cửa sông Văn Úc trong thời gian tới.
Để trình bày nội dung nghiên cứu, khoá luận được bố cục thành 03 chương
không kể mở đầu và kết luận, cụ thể như sau:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu và khu vực nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả và thảo luận.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm cơ bản


Cửa sông là nơi dòng sông chảy ra và đổ vào biển hoặc hồ lớn. Các vùng cửa
sông gồm hai loại cơ bản là châu thổ và vùng cửa sông hình phễu. Vùng cửa sông
không chỉ là nơi nước ngọt và nước mặn pha trộn với nhau đơn thuần mà tại đây có sự
chuyển đổi tính chất của nước, từ ngọt sang mặn. Đây cũng là nơi có tranh chấp mãnh
liệt giữa đất liền và biển, ở đó luôn xảy ra hai quá trình trái ngược nhau là bồi tụ và xói
mòn. Hai quá trình này xảy ra phụ thuộc vào các yếu tố động lực của dòng sông và
dòng biển (sóng, thủy triều, hải lưu) và các quá trình địa chất
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2020, môi trường
được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2020: “Tài nguyên nước bao gồm
nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2020: “Nước mặt là nước tồn tại
trên mặt đất liền hoặc hải đảo”.
Theo QCVN 08:2015/BTNMT “Nước mặt là nước chảy qua hoặc đọng lại trên
bề mặt lục địa hoặc hải đảo, bao gồm: sông, suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao,
đầm”.
Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2020 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên”.
Theo khoản 11 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2020 “Tiêu chuẩn
môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng
môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.
Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số
quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử
dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm. WQI thông số (viết tắt là

3
WQISI) là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số (Tổng cục Môi trường, 2019).
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Lianyuan Zheng, Changsheng Chen và Frank Y. Zhang (2004) đã nghiên cứu
về chất lượng nước tại cửa sông Satilla, bang Georgia. Chất lượng nước có sự thay đổi
theo thủy triều. Trong giai đoạn thủy triều lên, chất hữu cơ hòa tan và vật liệu dạng hạt
được vận chuyển vào các đầm lầy muối ngập triều và lắng đọng trong đầm lầy. Trong
giai đoạn thủy triều xuống, một số vật liệu hạt lắng đọng được đưa lại vào cửa sông.
Các quan sát cũng cho thấy nồng độ DO ở cửa sông Satilla giảm do các đầm lầy ngập
mặn
Theo William G. Reay (2009), tại cửa sông York, các vấn đề chính về quản lý
chất lượng nước và các mối đe dọa trong vịnh Chesapeake và các nhánh thủy triều của
nó bao gồm lượng trầm tích và chất dinh dưỡng dư thừa cũng như sự xuất hiện của các
hóa chất độc hại và tác nhân vi sinh vật. Độ trong của nước kém, chủ yếu do trầm tích
lơ lửng và thực vật phù du kiểm soát, là một vấn đề dai dẳng và phổ biến ở cửa sông
York với các vùng Oligohaline và Mesohaline trung bình không đáp ứng các yêu cầu
về môi trường sống của thực vật thủy sinh (SAV) ngập nước (tiêu chí SAV: ~10 NTU
và TSS < 15 mg L −1).
Theo Jeremy M. Testa và nnk (2008), do lượng nước xả thải từ công nghiệp,
nông nghiệp cùng với sự lắng đọng gây nên hiện tượng phú dưỡng tại các vùng cửa
biển, làm giảm nồng độ oxi hòa tan sẽ ảnh hưởng tới đa dạng sinh học. Biến đổi khí
hậu cũng ảnh hướng đến các quá trình sinh thái cửa sông. Sự dao động của đầu vào
nước ngọt ảnh hưởng đến chất dinh dưỡng, sự phân tầng cột nước và thời gian cư trú.
1.2.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu cho thấy chất lượng môi trường nước khu vực cửa sông Văn Úc
dựa vào chỉ số Margalef, chỉ số Shannon - Weiner đối với động vật nổi và chỉ số sinh
học tảo (Diatomeae index) đối với thực vật nổi đều cho thấy chất lượng nước tại các
điểm khảo sát đều đang ở mức ô nhiễm nặng và ô nhiễm trung bình (Nguyễn Thị Thu
Hè, 2012). Khu hệ cá vùng cửa sông Văn Úc đã thống kê được 104 loài thuộc 40 họ
nằm trong 13 bộ. Trong đó, bộ cá Vược chiếm tỉ lệ cao nhất. Trong tổng số 104 loài đã
xác định 4 loài cá nước ngọt, 48 loài cá nước mặn và 52 loài cá cửa sông, 4 loài cá di
cư. Đa dạng sinh học cá tại cửa sông Văn Úc đang bị suy giảm nghiêm trọng do khai
thác quá mức và khai thác bằng phương tiện hủy diệt, cùng với những nguy cơ phá
rừng ngập mặn và ô nhiễm môi trường từ chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh
hoạt (Lê Hữu Tuấn Anh, 2012).

4
Nghiên cứu đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích đáy vùng cửa
sông Mê Công của Phùng Thái Dương (2015) đã cho thấy ngoại trừ Pb, hàm lượng các
kim loại còn lại nhìn chung đã xấp xỉ bằng với QCVN quy định và một số chỉ tiêu đã
vượt quá so với một số nước trên thế giới, tức là bắt đầu gây ra những ảnh hưởng đến
đời sống sinh vật thủy sinh, hệ sinh thái ven sông. Trong đó đặc biệt là Cu và Cd là
những kim loại có hàm lượng tương đối cao so với chuẩn quy định, do đó đã và đang
ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và môi trường sống.
Nghiên cứu biến động chất lượng nước vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng
Bình của Phạm Thị Thủy (2014) cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm (COD, BOD₅) về
mùa mưa cao hơn mùa khô và biến đổi theo các chu kỳ triều (khi chân triều nồng độ
các chất cao hơn khi đỉnh triều); nồng độ các chất ô nhiễm cao hơn tại khu vực gần
cửa sông và gần các nguồn thải; nồng độ chất ô nhiễm tại các bãi biển phía Nam các
cửa sông cao hơn phía Bắc các cửa sông; và giá trị các thông số BOD₅, COD tại các
khu vực này đã vượt giới hạn cho phép theo QCVN 10.2008/BTNMT.
Dương Thị Trúc và nnk (2019) nghiên cứu chất lượng nước mặt của sông Tiền
chảy qua địa phận Tân Châu, tỉnh An Giang cho thấy vào cuối mùa khô, nồng độ DO
thấp hơn trong khi hàm lượng hữu cơ qua các thông số như nitrit, nitrat, phosphat
thường là cao hơn vào mùa mưa. Chất lượng nước mặt của sông Tiền chảy qua địa
phận Tân Châu đã bị ô nhiễm biểu hiện qua hàm lượng PO ₄³⁻, NH₄⁺ và NO₂⁻ có giá
trị vợt qua QCVN 08-MT:2015/BTNMT nhưng không bị ô nhiễm bởi Br⁻, As, F⁻ và
SiO₂⁻. Kết quả này là cơ sở xây dựng bộ dữ liệu về chất lượng nước mặt cho vùng
nghiên cứu.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là phần cửa sông Văn Úc thuộc địa phận xã Đại Hợp,
huyện Kiến Thụy và hai xã Vinh Quang, Đông Hưng thuộc huyện Tiên Lãng (Hình 1).
Xã Đại Hợp nằm về phía Đông Nam của huyện Kiến Thụy, tổng diện tích tự nhiên là
10,97 km². Các xã Vinh Quang và Đông Hưng nằm ở phía Đông Nam huyện Tiên
Lãng, tổng diện tích tự nhiên là 116,12 km².
1.3.1.2. Khí hậu
Khí hậu khu vực ven biển mang 3 nét đặc trưng chính sau đây:
- Tính chất nóng ẩm nhiệt đới: nhiệt độ trung bình hàng năm cửa khu vực đồng
bằng ven biển miền Bắc ước tính khoảng 23,5 - 24,0 °C, trong đó, nhiệt độ trung bình

5
giữa mùa hè và đông chênh lệch khoảng 8 °C. Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao
(85%), có xu hướng tăng theo chiều Bắc - Nam. Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau là
thời gian có khí hậu khô nhất với độ ẩm duới 73%, mùa ẩm vào khoảng tháng 3 và
tháng 4 với độ ẩm cao lên tới 90 - 91%. Tổng lượng mưa thuộc loại trung bình, vào
khoảng 1.500-1.800 mm, số ngày mưa trung bình là 120 ngày/năm. Mưa chủ yếu tập
trung vào thời gian từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm,
nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
mưa ít nhất vào tháng 12 và tháng 1.

Hình 1. Khu vực cửa sông Văn Úc giữa 2 huyện Kiến Thụy và Tiên Lãng
- Tính phân hóa mùa: thể hiện qua hai mùa rõ rệt là mùa hè kéo dài từ tháng 5
đến tháng 9 và mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình
mùa đông là khoảng 17 - 18 °C trong khi nhiệt độ trung bình mùa hè lên tới 27 - 28
°C.
- Tính biến động: khí hậu khu vực ven biển luôn biến đổi mạnh do nhiễu động
của các yếu tố thời tiết: lốc, bão, áp thấp nhiệt đới… Mỗi năm khu vực chịu ảnh hưởng
trực tiếp của 1 đến 2 trận bão và gián tiếp của 2 đến 3 trận bão hoặc áp thấp nhiệt đới
khác, trung bình 2,5 cơn/năm. Hầu hết bão đổ bộ vào lúc triều thấp, hiếm khi bão đổ
bộ trùng vào thời gian triều cường.
1.3.1.3. Thủy văn

6
Sông Văn Úc đoạn chảy qua ranh giới giữa hai huyện Kiến Thụy và Tiên lãng
có độ dài 14,75 km. Lòng sông tương đối rộng và đồng đều, độ dốc không lớn, trung
bình 400 m, độ sâu trung bình 8 m. Ở sát cửa sông, tốc độ dòng chảy nhỏ hơn, lòng
sông rộng hơn. Lưu lượng trung bình năm 506 m³/s, chiếm 60% tổng lượng nước sông
Thái Bình. Tổng lượng lũ một ngày đạt cao nhất 294 x 10⁶ m³, tốc độ dòng chảy nhỏ
vào tháng 2 và tháng 3. Hàng năm sông Văn Úc đổ ra biển khoảng 9 tỷ m³ nước và
khoảng 6 triệu tấn bùn cát. Độ đục lớn nhất xuất hiện vào các con lũ đầu mùa và con lũ
lớn, tháng 7 và tháng 8 có độ đục trung bình nhiều năm là 1.000 g/m³. Lượng bùn cát
của sông đưa ra chủ yếu gây bồi lắng vùng cửa sông và hình thành nên các đảo chắn
cửa sông, bãi ngầm và bãi bồi ngập triều. Độ mặn của nước sông thay đổi theo mùa.
Vào mùa hè, nước sông có độ mặn nhỏ và mùa đông nước sông có độ mặn cao. Độ
mặn cao nhất của nước sông Văn Úc thường được ghi nhận vào khoảng tháng 1 đến
tháng 3.
1.3.1.4. Hải văn
Vùng nghiên cứu có chế độ nhật triều khá thuần nhất. Trong nửa tháng có tới
11 ngày nhật triều với biên độ triều lớn và 3 ngày bán nhật triều với biên độ triều nhỏ.
Sóng biển thể hiện tính phân hóa theo mùa rất rõ rệt. Vào mùa đông, gió Đông Bắc
hoạt động (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), sóng thịnh hành hướng Đông với tần
suất hơn 40%, độ cao trung bình 0,7 m, cực đại lên tới 2,2 m. Vào mùa hè, gió Tây
Nam hoạt động (từ tháng 5 đến tháng 8), sóng hướng Nam thịnh hành với tần suất
43%. Tháng 7, tần suất sóng hướng Đông tới 18%. Dòng chảy tổng hợp bao gồm các
thành phần dòng chảy triều, dòng chảy sông, dòng gió và dòng sông. Dòng chảy triều
chiếm ưu thế thuận nghịch, hướng chảy thường ngược nhau 180° và song song với
đường bờ hoặc luồng lạch cửa sông. Ở các vùng cửa sông và luồng chính trước cửa
sông, dòng triều toàn nhất có tốc độ 70 - 100 cm/s. Khi chảy ra tới cửa, tốc độ dòng
chảy sông giảm đi rất nhiều. Tại cửa sông Văn Úc, tốc độ dòng chảy sông chỉ đạt 0,1 -
0,3 m/s, cực đại 0,75 m/s rồi sau đó bị triệt tiêu dần. Dòng chảy tổng hợp ở vùng cửa sông
có tốc độ cực đại tới 22,5 m/s vào mùa hè do kết hợp dòng lũ với dòng triều xuống cùng
hướng. Vào mùa đông, dòng chảy ở vùng cửa sông yếu hơn nhưng cũng có tốc độ lớn
ở nửa chu kỳ nước rút khi các thành phần dòng chảy cùng hướng.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Hoạt động kinh tế
Trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của người dân địa phương. Diện tích gieo
cấy lúa cả năm của huyện Tiên Lãng năm 2020 là 12,766 ha, năng suất 64 tạ/ha. Diện
tích cây thuốc lào 1.117 ha, sản lượng đạt 1,734 tấn. Trên địa bàn huyện Kiến Thụy,
diện tích lúa năm 2016 là 8,707 ha, diện tích rau các loại là 1,378 ha, năng suất cả năm
7
đạt 62,56 tạ thóc/ha và 30,131 tấn rau củ các loại. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xã Đại Hợp đã triển khai đưa vào sản xuất các giống lúa có giá trị và năng
suất cao, mở các lớp tập huấn, chuyển giao kĩ thuật. Năng suất lúa bình quân hàng năm
đạt 52-52 tạ/ha/vụ. Số lượng đàn gia súc, gia cầm hàng năm được duy trì và phát triển.
Năm 2020, tổng đàn lợn trên địa bàn huyện Tiên Lãng là 23.500 con, đàn gia cầm hơn
2,5 triệu con. Số liệu của huyện Kiến Thụy năm 2019 nêu rằng tổng đàn lợn là 49.100
con, tổng đàn gia cầm 520.000 con. Tại huyện Kiến Thụy, theo số liệu báo cáo vào
năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản là 2.239,9 ha; sản lượng nuôi trồng đạt 2004
tấn; sản lượng khai thác đạt 937,7 tấn. Tính đến năm 2020, huyện Tiên Lãng có diện
tích mặt nước là 2.837 ha, tổng sản lượng đạt 20.540 tấn.
1.3.2.2. Các yếu tố xã hội
Dân số tại các xã thuộc khu vực nghiên cứu tính đến năm 2019 là hơn 30.000
người, trong đó đông nhất là xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng với hơn 14.000 người.
Cùng với đà tăng dân số, chính quyền địa phương cũng quan tâm nhiều đến các hoạt
động văn hóa, giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Quy
mô giáo dục các bậc, cấp, trường lớp được củng cố và giữ vững, chất lượng giáo dục
từng bước được nâng cao. Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp THCS và
thi đỗ vào các trường THPT đều đạt 100%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác giáo dục đào tạo được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện giáo
dục. Trên địa bàn các xã đều có nhà văn hóa và sân chơi, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng như đền, chùa, đình … Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì
và phát triển. Hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư nâng cấp đảm bảo cung ứng các
dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người dân. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao tại các làng văn hóa thu hút nhiều người tham gia. Hệ thống đường giao
thông liên thôn, liên xã được đầu tư, nâng cấp theo Chương trình xây dựng nông thôn
mới, đảm bảo cho người dân đi lại thuận tiện. Chính quyền địa phương đặc biệt quan
tâm đến việc hoàn thiện hệ thống cấp thoát nước, đảm bảo cung cấp nước sạch cho
người dân, đồng thời hạn chế tối đa tình trạng ngập lụt khi trời mưa to. Một số khu vực
chưa có nước sạch, người dân chủ yếu sử dụng nước mưa hoặc nước giếng khoan, điều
này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân hoặc hiệu quả hoạt động chăn
nuôi nếu xảy ra dịch bệnh. Toàn bộ các hộ dân nằm trong khu vực nghiên cứu đều
được sử dụng điện từ lưới điện quốc gia.

8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở tài liệu


Cơ sở tài liệu sử dụng trong khóa luận bao gồm 02 nguồn chính:
- Nguồn số liệu, tài liệu thu thập: các số liệu liên quan được thu thập tại Trung
tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc và Viện Tài
nguyên Môi trường biển Hải Phòng.
- Nguồn số liệu khởi tạo của khoá luận: Kết quả phân tích mẫu nước tại cửa
sông Văn Úc năm 2023 được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Địa Môi
trường và Ứng phó Biến đổi khí hậu, Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Là phương pháp phổ biến được dùng khi nghiên cứu một đề tài khoa học. Đây
là phương pháp tham khảo tài liệu có sẵn liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu
của phương pháp này là thu thập được số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật, có liên quan
tới chất lượng nước sông, môi trường nước tại khu vực nghiên cứu. Các số liệu chuyên
môn được thu thập tại Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển
khu vực phía Bắc, Trung tâm Quan trắc Môi trường thành phố Hải Phòng, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hải Phòng và các cơ quan liên quan. Các thông tin liên quan tới
đề tài được thu thập qua thực địa, sách báo, internet… nhằm thu thập tất cả các tài liệu
hiện có liên quan. Các thông tin, số liệu thu thập được trên cơ sở phân tích, đánh giá sẽ
kế thừa những thông tin, số liệu khoa học và công trình nghiên cứu về chất lượng nước
mặt, nước sông đã được công bố một cách có chọn lọc để phục vụ thiết thực cho đề tài
khóa luận.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập mẫu
Công tác chuẩn bị khảo sát thực địa bao gồm: chuẩn bị các vật dụng cần thiết
cho khảo sát thực địa, thu thập, xử lý, phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau
đã có về khu vực nghiên cứu. Lên danh sách các điểm khảo sát, lộ trình khảo sát, thời
gian lấy các mẫu phù hợp. Các vật tư cần thiết cho hoạt động khảo sát thực địa gồm:
- Thùng xốp đựng mẫu có nắp đậy và đá lạnh;
- Túi nilong đen để đụng mẫu;
- Bút dạ chết, túi díp miệng, giấy ghi tên mẫu, băng dính;

9
- Thiết bị GPS, máy ảnh;
- Sổ ghi nhật ký, bút chì, gang tay cao su;
- Chai nhựa (PET) trong suốt loại 1.000 ml và 500 ml;
- Axit và nước cất, giấy thấm.
Quy trình lấy mẫu nước đã thực hiện bao gồm:
- Xác định tọa độ điểm lấy mẫu bằng máy đo GPS, xác định khoảng cách so với
nguồn thải, chụp ảnh vị trí lấy mẫu và cách khu vực xung quanh, tiến hành ghi chép,
mô tả lại vị trí lấy mẫu;
- Ghi lý hiệu vào mỗi chai lấy mẫu bằng bút không bị trôi, ghi tên vị trí lấy mẫu
lên băng dính nhám. Mỗi vị trí lấy 3 mẫu tương ứng với các chai 1.000 mm, 500 ml.
- Dùng nước mẫu xúc rửa chai 3 lần: Súc rửa bình lấy mẫu bằng cách lấy đủ
nước vào bình rồi xoay bình để nước lắng đều tất cả bề mặt bên trong của bình. Đổ bỏ
nước súc rửa trong bình vào phía hạ lưu nơi lấy mẫu hoặc theo cách thức sao cho nước
súc rửa đó không làm nhiễm bẩn nước nơi được lấy mẫu. Nhúng ngập bình vào trong
nước của thủy vực được lấy mẫu, hướng miệng bình về phía thượng nguồn dòng chảy
của nước, mở nút bình. Đưa cổ bình đã mở nút xuống dưới mặt nước cho đến khi ngập
ở độ sâu khoảng 25 cm. Nếu nước nông thì phải đảm bảo mẫu nước lấy không bị
nhiễm bùn đáy. Lấy mẫu đầy đúng đến miệng bình để đẩy được hết không khí trong
bình ra.
- Với các mẫu phân tích chỉ tiêu kim loại nặng, axit hóa với 2ml axit cho 500
ml nước để đảm bảo độ pH trong khoảng 1-2, dùng quỳ tím để so sánh màu.
- Với các mẫu phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng cho sau khi lấy được bảo quản tức
thời trong thùng đá (nhiệt độ 2- 5 °C) trong suốt thời gian vận chuyển về phòng thí
nghiệm để phân tích.
- Mô tả vị trí trạm khảo sát vào sổ nhật ký. Các nội dung mô tả gồm: ngày
tháng, thời tiết (nắng, âm u, mưa), ký hiệu trạm khảo sát đã thống nhất, tọa độ trạm
khảo sát lẫy mẫu; mô tả hiện trạng nước khu vực lấy mẫu; mô tả các hoạt động nhân
sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực lấy mẫu (nuôi trồng thủy sản, bến
đậu tàu tuyền, khu chế biến, khu du lịch, khu dân cư…), chụp ảnh các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường nước và quá trình lấy mẫu (ảnh có thể chụp liên tục tại các khu
vực cửa sông trong quá trình khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nước
Mẫu được vận chuyển về phòng thí nghiệm được lưu trữ trong tủ lạnh cho đến
khi phân tích. Quy trình bảo quản mẫu và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm được

10
thực hiện theo TCVN 6663-3:2016 về chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Bảo quản
và xử lý mẫu nước.
Với phương pháp và kỹ thuật như trên, sinh viên đã thực hiện khảo sát và thực
hiện lấy mẫu tại 05 vị trí khác nhau ở cửa sông Văn Úc, mỗi vị trí thực hiện lấy 02
mẫu đại điện vào lúc thủy triều lên và thủy triều xuống (Bảng 1 và Hình 2).

Hình 2. Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu khảo sát tại cửa sông Văn Úc
Ghi chú: Các điểm màu hồng là khảo sát lấy mẫu năm 2023, các điểm màu đỏ là khảo
sát lấy mẫu trong các năm 2005, 2006 và 2011 của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc, Viện Tài nguyên môi trường biển Hải
Phòng.
Bảng 1. Các vị trí khảo sát lấy mẫu nước cửa sông Văn Úc năm 2023

Ký Thời Thủy Vị trí


Địa điểm
hiệu gian triều Vĩ độ (N) Kinh độ (E)

NM1- Cửa sông Văn Úc,


Sáng Triều lên
VU1 Huyện Kiến Thụy,
20°41'24.39"N 106°39'27.85"E
NM1- Triều Thành phố Hải
Chiều Phòng
VU2 xuống

NM2- Sáng Triều lên Cửa sông Văn Úc, 20°41'51.52"N 106°40'29.59"E
VU1 Huyện Kiến Thụy,

11
Ký Thời Thủy Vị trí
Địa điểm
hiệu gian triều Vĩ độ (N) Kinh độ (E)

NM2- Triều Thành phố Hải


Chiều
VU2 xuống Phòng

NM3- Cửa sông Văn Úc,


Sáng Triều lên
VU1 Huyện Kiến Thụy,
20°42'11.13"N 106°41'6.93"E
NM3- Triều Thành phố Hải
Chiều Phòng
VU2 xuống

NM4- Cửa sông Văn Úc,


Sáng Triều lên
VU1 Huyện Kiến Thụy,
20°41'47.51"N 106°41'25.74"E
NM4- Triều Thành phố Hải
Chiều Phòng
VU2 xuống

NM5- Cửa sông Văn Úc,


Sáng Triều lên
VU1 Huyện Kiến Thụy,
20°41'16.66"N 106°42'0.86"E
NM5- Triều Thành phố Hải
Chiều Phòng
VU2 xuống

2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu


Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thực hiện trên mẫu nước
thu thập tại khu vực nghiên cứu nhằm xác định định lượng các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng nước tuân thủ theo hướng dẫn trong quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT. Cụ thể
các thông số và phương pháp phân tích khóa luận đã tiến hành thực hiện như sau:
- Đối với các nhóm thông số hóa lý xác định trực tiếp tại hiện trường gồm pH, Eh,
độ dẫn điện, độ đục, độ muối, hàm lượng ô xi hòa tan. Sử dụng máy phân tích đa chỉ tiêu
Horiba U5xG (Multi-parameter Water Quality Meters). Các bước thực hiện cụ thể như
sau:
+ Thực hiện hiệu chỉnh máy (auto calibration) trước khi sử dụng tại hiện
trường;
+ Xác định vị trí cần phân tích theo bảng vị trí dự kiến khảo sát (xác đinh theo
tọa độ GPS);
+ Bật máy, xác định các thông số cần đo, chế độ đo khoảng thời gian lặp lại
10s;
+ Thả đầu đo (probe) xuống nước ngập qua khấc đánh đấu, ghi lại kết quả hiện
thị trên LCD của máy;
+ Chấm đầu đo qua nước cất, vẩy nhẹ và thấm hết nước băng giấy thấm và di
chuyển sang vị trí đo tiếp theo.
12
- Đối với nhóm thông số các chất dinh dưỡng trong nước gồm P-PO₄ và N-
NO₃ được thực hiện phân tích bằng phương pháp trắc quang (so màu) trên hệ thống
máy SKALAR SAN⁺⁺ tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Địa Môi trường và Ứng phó
Biến đổi khí hậu, Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Đối với nhóm thông số các kim loại nặng trong nước gồm Cu, Pb, Zn, Mn
được thực hiện bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) tại Phòng thí
nghiệm trọng điểm Địa Môi trường và Ứng phó Biến đổi khí hậu, Khoa Địa chất,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng nước (theo chỉ số WQI)
Việc đánh giá chỉ số chất lượng nước (Water quality Index - VN_WQI) được
tính toán dựa vào hướng dẫn của Tổng cục môi trường Việt Nam (2019). Trong hướng
dẫn này quy định số lượng các thông số tối thiểu để tính toán chỉ số WQI. Số liệu quan
trắc môi trường để tính toán VN_WQI phải gồm tối thiểu 03/05 nhóm thông số và bắt
buộc phải có nhóm IV (trong đó không ít hơn 03 thông số). Trường hợp khu vực đó
chịu tác động của các nguồn ô nhiễm đặc thù bắt buộc lựa chọn nhóm thông số đặc
trưng tương ứng. Các thông số được sử dụng để tính VN_WQI được lựa chọn 03/05
nhóm theo hướng dẫn này được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Các nhóm thông số đưa vào tính toán chỉ số chất lượng nước Việt Nam
tại cửa sông Văn Úc

Nhóm Các thông số


I Thông số pH
III Nhóm thông số kim loại nặng: Cd, Pb, Cu, Zn.
Nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng: DO, N-NH₄, N-NO₃, P-
IV
PO₄.
Tính toán WQI thông số (WQISI)
- Đối với các thông số nhóm IV được tính toán theo công thức:
WQISI = qi- qi+1BPi+1-BPiCPi+1-CP+qi_1
Trong đó:
+ BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định
tương ứng với mức I;
+ BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định
tương ứng với mức i+1;
+ qi: Giá trị WQI ở mức i tương ứng với giá trị BPi;

13
+ qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 tương ứng với giá trị BPi+1;
+ Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
- Đối với thông số DO (WQIDO):
+ Tính toán giá trị DO % bão hòa
DO%bão hòa= DOhòa tan / DObão hòa*100
+ Tính giá trị WQIDO
WQISI = qi+1- qiBPi+1-BPiCp-BPi+qi
Trong đó:
Cp: giá trị DO % bão hòa;
BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1.
Đối với 2 nhóm còn lại là nhóm I và nhóm III, WQISI sẽ dựa vào giá trị quan
trắc rồi chuyển đổi dựa vào các mức tương ứng.
Tính toán WQI
WQI =WQII100(i=1nWQIII)1/n100(i=1mWQIIII)1/m100[1ki=1kWQIIV1li=1lWQIV]1/2
Trong đó:
- WQII: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm I;
- WQIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm II;
- WQIIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm III;
- WQIIV: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm IV;
- WQIV: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm V.
Chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI) được tính theo thang điểm tương
ứng với các màu sắc để đánh giá sự phù hợp của chất lượng nuóc với mục đích sử
dụng được thể hiện theo Bảng 3 (Tổng cục môi trường, 2019).
Bảng 3. Thang giá trị đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI

Khoảng giá
Chất lượng nước và mục đích sử dụng Màu sắc
trị WQI
Xanh nước
91 - 100 Rất tốt, mục đích cấp nước sinh hoạt
biển
Tốt, mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện
76 - 90 Xanh lá cây
pháp xử lý phù hợp
Trung bình, mục đích tưới tiêu và các mục đích tương
51 - 75 Vàng
đương khác

14
Kém, mục đích giao thông thủy và các mục đích
26 - 50 Da cam
tương đương khác
Ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương
10 - 25 Đỏ
lai
< 10 Nước nhiễm độc, cần có biện pháp khắc phục, xử lý Nâu

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu


Số liệu của thí nghiệm được xử lý, sử dụng một số nhóm hàm thông dụng trong
Excel để thống kê, tổng hợp các số liệu như hàm logic, toán học, thống kê… Sử dụng
phần mềm Google Earth, ... để vẽ sơ đồ, Excel để vẽ các biểu đồ, diễn giải các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu để xử lý các thông tin định lượng kết quả thí
nghiệm.

15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo QCVN 08-MT/2015
Chất lượng nước cửa sông Văn Úc được đánh giá và phân tích qua 03 nhóm
thông số gồm: 1) Các thông số hóa lý bao gồm pH, Eh, độ dẫn điện (EC), độ đục, hàm
lượng ô xy hòa tan (DO), tổng chất rắn hòa tan (TDS) và độ mặn; 2) Các thông số dinh
dưỡng gồm N-NH₄, N-NO₃ và P-PO₄; 3) Nhóm kim loại nặng gồm Cd, Pb, Cu, Zn.
Giá trị thống kê các thông số này được trình bày tại Bảng 4. Trên cơ sở đó, đặc trưng
biến động của các thông số đánh giá chất lượng nước tại cửa sông Văn Úc sẽ lần lượt
được trình bày thành thành các nhóm tương ứng phía sau.
Bảng 4. Thống kê các thông số đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc giai
đoạn 2005 - 2023

Năm Năm Năm Năm Toàn bộ QCVN


Thông số
2005 2006 2011 2023 2005 - 2023 08-MT
Nhỏ nhất 8,10 7,81 5,72 8,15 5,72
pH Lớn nhất 8,20 8,38 7,57 8,28 8,38 6,0 - 8,5
Trung bình 8,20 8,11 6,92 8,22 7,57
Nhỏ nhất 6,17 5,27 5,05 4,99 4,99
DO (%) Lớn nhất 7,00 8,26 8,33 9,14 9,14 >6
Trung bình 6,63 6,61 6,02 6,19 6,36
Nhỏ nhất 6,4 9,4 0,1 10,2 0,1
Độ mặn
Lớn nhất 26,6 29,4 4,0 17,5 29,4 -
(‰)
Trung bình 17,2 21,7 1,70 13,7 17,5
Nhỏ nhất - - 0,20 17,40 0,20
Độ dẫn
điện Lớn nhất - - 2,12 28,60 28,60 -
(mS/s)
Trung bình - - 1,04 22,84 11,94
Nhỏ nhất - - 159,0 10,8 10,8
TDS (g/l) Lớn nhất - - 790,0 17,8 790,0 -
Trung bình - - 328,5 14,2 171,3
Nhỏ nhất - - - 250 250
Eh (mV) Lớn nhất - - - 339 339 -
Trung bình - - - 282 282
N-NO₃ Nhỏ nhất 0,05 0,02 0,35 0,38 0,02 2
16
Năm Năm Năm Năm Toàn bộ QCVN
Thông số
2005 2006 2011 2023 2005 - 2023 08-MT

(mg/l) Lớn nhất 0,13 0,09 3,35 0,56 3,35

Trung bình 0,08 0,05 1,86 0,46 0,61

Nhỏ nhất 0,030 0,005 0,020 0,163 0,005


N-NH₄
Lớn nhất 0,110 0,090 1,070 0,421 1,070 0,3
(mg/l)
Trung bình 0,063 0,027 0,315 0,252 0,164

Nhỏ nhất 0,01 0 0,02 0,03 0


P-PO₄
Lớn nhất 0,10 0,14 1,34 0,03 1,34 0,1
(mg/l)
Trung bình 0,04 0,03 0,59 0,03 0,17

Nhỏ nhất 0,006 0,0091 0,0032 0,0050 0,0032

Cu (mg/l) Lớn nhất 0,0159 0,0171 0,0064 0,0050 0,0171 0,1

Trung bình 0,0113 0,0125 0,0049 0,0050 0,0084

Nhỏ nhất 0,012 0,023 0,037 1,609 0,012

Zn (mg/l) Lớn nhất 0,046 0,039 0,057 2,539 2,539 0,5

Trung bình 0,025 0,031 0,046 2,036 0,534

Nhỏ nhất 7,0 1,0 1,7 9,4 1,03


Độ đục
Lớn nhất 37,0 68,0 7,7 87,4 87,4 -
(NTU)
Trung bình 18,6 15,0 4,7 38,7 19,3
Ghi chú: “-” là không có số liệu hoặc không quy định.
3.1.1. Các thông số hóa lý
Các thông số hóa lý trong phân tích nước được sử dụng để đánh giá chất lượng
nước và cũng có thể đánh giá tác động của nước đến môi trường và con người. Các
thông số này là các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ chất lượng nước bằng cách
so sánh với giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt của quy chuẩn
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A₁) (Bảng 5).
3.1.1.1. Giá trị pH
Chỉ tiêu pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân tích nước. pH đo
đạc mức độ acid hoặc bazơ của nước, được đo bằng đơn vị pH. pH của nước thường
dao động từ 0 đến 14, trong đó pH 7 được coi là trung tính (pH dưới 7 là a xít và pH
trên 7 là bazơ). Trong giai đoạn 2005 - 2003, giá trị pH của nước cửa sông Văn Úc

17
thay đổi trong khoảng 5,72 - 8,38, trung bình là 7,57 (Bảng 4). Với khoảng giá trị quan
trắc này thì pH của nước sông giai đoạn 2005 - 2023 vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn
cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Trong đó, giá trị pH của nước sông thấp
nhất quan trắc được vào năm 2011 và cao nhất quan trắc được vào năm 2006. Giá trị
pH tại khu vực cửa sông qua các năm quan trắc dao động từ khoảng 6,9 tới 8,1, tuy có
sự chênh lệch nhẹ trong năm 2011 (Hình 3).

Hình 3. Biến động giá trị pH trung bình trong nước cửa sông Văn Úc giai đoạn
2005 - 2023

Hình 4. Biến động giá trị pH trung bình trong nước cửa sông Văn Úc giữa hai
pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
Giá trị pH của nước sông phụ thuộc rất lớn vào lượng nước ngọt vận chuyển từ
trong lục địa ra và sự xâm nhập của khối nước biển vào khi thủy triều lên nên tại thời

18
điểm quan trắc. Tuy nhiên, thống kê giá trị trung bình pH của nước tại cửa sông Văn
Úc tại hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023 cho thấy ít có sự
thay đổi (Hình 4). Theo đó, giá trị pH là 8,237 vào lúc triều lên và 8,198 vào lúc triều
xuống, sự chênh lệch này là không quá đáng kể và giá trị pH vẫn nằm trong ngưỡng
giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Kết quả phân tích năm 2023
cũng cho thấy pH của nước tại cửa sông Văn Úc thay đổi trong khoảng nhỏ từ 8,15 -
8,28, trung bình đạt 8,22 (Bảng 5).
Bảng 5. Giá trị các thông số hóa lý trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023

Eh EC Độ đuc DO TDS Độ mặn


Mẫu pH
(mv) mS/s (NTU) (mg/l) (mg/l) (%)
8,25 339 22,1 9,4 9,14 13,7 1.317
NM1-VU1
8,27 331 22,4 9,6 8,85 13,9 1.34
8,15 256 17,4 31,4 5,54 10,8 1.023
NM1-VU2
8,16 254 17,4 31,7 5,5 10,8 1.018
8,28 300 27,8 42,7 6,17 17,3 1.677
NM2-VU1
8,26 298 27,9 36 5,97 17,3 1.684
8,24 290 20 28,6 6,38 12,4 1.174
NM2-VU2
8,22 289 19,9 28,5 6,13 12,3 1.167
8,18 251 22,1 14,9 4,99 13,7 1.323
NM3-VU1
8,18 250 22,1 13,7 5,1 13,7 1.323
8,2 309 18,3 87,4 6,43 11,4 1.072
NM3-VU2
8,2 307 18,5 82,7 6,33 11,4 1.08
8,25 266 28,4 30,2 5,85 17,6 1.735
NM4-VU1
8,25 265 28,3 29,9 5,9 17,6 1.73
8,22 260 20,5 62,6 6,14 12,7 1.276
NM4-VU2
8,21 260 20,5 61,5 6,12 12,7 1.219
8,22 277 28,6 34,5 5,36 17,8 1.748
NM5-VU1
8,23 275 28,6 32,1 5,33 17,7 1.743
8,19 286 23,1 53,5 6,38 14,3 1.379
NM5-VU2
8,19 285 23 53,6 6,12 14,3 1.373
Nhỏ nhất 8,15 250 17,4 9,4 4,99 10,8 1.018
Lớn nhất 8,28 339 28,6 87,4 9,14 17,8 1.748
Trung bình 8,22 282 22,8 38,7 6,19 14,2 1.368
3.1.1.2. Hàm lượng ô xy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước được sản xuất bởi quá trình sinh học
tự nhiên, trong đó các tảo và thủy sinh vật trong nước đóng vai trò sản xuất oxy. Ngoài
ra, oxy cũng có thể được hấp thụ vào nước từ không khí hoặc được sinh thành từ các
phản ứng hóa học trong nước. Mức độ DO trong nước ảnh hưởng đến sự sống của các
19
thủy động vật trong nước. Nếu mức độ DO thấp hơn mức độ cần thiết, các sinh vật này
có thể không tồn tại được. Đồng thời, nếu mức độ DO quá thấp, nó có thể làm giảm sự
ô xy hóa của các chất hữu cơ và hóa chất trong nước, ảnh hưởng đến sự phân hủy và
làm sạch của nước tự nhiên.
Trong giai đoạn 2005 - 2023, hàm lượng DO của nước cửa sông Văn Úc thay
đổi trong khoảng 4,99 - 9,14 mg/l, trung bình là 6,36 mg/l (Bảng 4). Với khoảng giá trị
quan trắc này thì DO của nước sông giai đoạn 2005 - 2023 đa số nằm trong ngưỡng
giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, ngoại trừ một số thời điểm
xuống quá thấp dưới ngưỡng quy định trong các năm 2006, 2011 và 2023. Trong đó,
hàm lượng DO của nước sông thấp nhất và cao nhất đều quan trắc được vào năm 2023.
Hàm lượng DO trung bình của nước cửa sông qua các năm quan trắc dao động từ
khoảng 6,0 tới 6,6 mg/l, thấp nhất là 6,02 mg/l quan trắc được vào năm 2011 (Hình 5).

Hình 5. Biến động hàm lượng DO trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023
Thống kê hàm lượng trung bình của DO trong nước tại cửa sông Văn Úc tại hai
pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023 cho thấy ít có sự thay đổi (Hình
6). Theo đó, hàm lượng DO là 6,266 mg/l vào lúc triều lên và 6,107 mg/l vào lúc triều
xuống, sự chênh lệch này là không quá đáng kể và giá trị DO vẫn nằm trong ngưỡng
giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Mặc dù khả năng hòa tan ô xy
của nước tỷ lệ nghịch với độ mặn của nước nhưng giá trị DO của nước cửa sông Văn
Úc trong pha triều lên cao hơn chút ít so với pha triều xuống có thể do nguyên nhân là
trong pha triều xuống nước cửa sông chứa hàm lượng các chất tiêu hao ô xy lớn hơn,
đặc biệt là các chất dinh dưỡng từ hoạt động nuôi trồng thủy sản và chất hữu cơ từ chế
biến thủy sản là những hoạt động phổ biến trong vùng cửa sông. Kết quả phân tích
năm 2023 cũng cho thấy hàm lượng DO của nước cửa sông Văn Úc thay đổi trong
20
khoảng từ 4,99 - 9,14 mg/l, trung bình đạt 6,19 mg/l (Bảng 5). Tổng quát chung lại cho
thấy hàm lượng ô xy hòa tan trong nước cửa sông Văn Úc có những thời điểm xuống
khá thấp, dưới ngưỡng quy định của QCVN 08-MT:2015. Nguyên nhân chủ yếu là do
nước cửa sông Văn Úc có hàm lượng các vật chất tiêu hao ô xy, đặc biệt là các chất
dinh dưỡng để chuyển hóa sang dạng ô xy hóa cao sẽ được trình bày ở phần sau.

Hình 6. Biến động hàm lượng DO trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
3.1.1.3. Độ mặn
Độ mặn hay độ muối được ký hiệu là S (‰). Độ mặn là một yếu tố sinh thái rất
quan trọng, ảnh hưởng đến các loại sinh vật sống trong một vùng nước và ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Độ mặn ảnh hưởng đến hàm
lượng oxy hòa tan trong nước. Độ hòa tan của oxy trong nước giảm khi độ mặn tăng.
Trong giai đoạn 2005 - 2023, độ mặn của nước cửa sông Văn Úc thay đổi trong
khoảng 0,1 - 29,4 ‰, trung bình là 17,5 ‰ (Bảng 4). Trong đó, giá trị độ mặn của
nước sông thấp nhất quan trắc được vào năm 2011 và cao nhất quan trắc được vào
năm 2006. Giá trị độ mặn trung bình của nước sông Văn Úc qua các năm quan trắc
dao động trong khoảng 1,7 - 21,7 ‰, chênh lệch lớn nhất xảy ra giữa năm 2011 và
năm 2006 (Hình 7).
Độ mặn đo được năm 2023 theo các mực nước triều có kết quả là 15,62 ‰ lúc
triều lên và 11,78 ‰ lúc triều xuống. Sự chênh lệch từ lúc triều lên tới lúc triều xuống
là 3,84 ‰. Trong quá trình triều lên, mực nước biển tăng cao hơn mực nước bình
thường. Khi mực nước biển tăng lên, khối nước biển có thể chảy vào khu vực cửa sông
và xâm nhập sâu vào hệ thống sông. Khi nước biển mặn từ biển xâm nhập vào khu vực
cửa sông, nó có thể tăng độ muối của nước trong khu vực đó. Điều này xảy ra do nước
biển có nồng độ muối cao hơn nước ngọt trong sông. Khi triều xuống, mực nước biển
21
giảm xuống. Khi mực nước biển giảm, áp lực của nước biển trên mặt sông cũng giảm.
Điều này có thể giảm lượng nước mặn từ biển xâm nhập vào khu vực cửa sông và làm
giảm độ muối của nước (Hình 8).

Hình 7. Biến động giá trị độ mặn trung bình (‰) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023

Hình 8. Biến động giá trị độ măn (‰) trung bình trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống năm 2023
3.1.1.4. Độ đục
Độ đục là một thông số quan trọng đối với môi trường nước các vùng cửa sông,
nó là giá trị đặc trưng cho mức độ tán xạ ánh sáng trong nước. Hàm lượng độ đục
thường được sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt và những tác động
đối với các hệ sinh thái, dự báo các quá trình xói lở, bồi tụ ven bờ và ước lượng các

22
dòng trầm tích, các chất gây ô nhiễm đổ ra biển.
Trong giai đoạn 2005 - 2023, giá trị độ đục thấp nhất và cao nhất lần lượt là
1,03 NTU và 84,4 NTU (Bảng 4). Giá trị độ đục trung bình qua từng năm dao dộng từ
4,7 NTU tới 38,7 NTU (Hình 9). Giá trị độ đục thấp nhất quan trắc được vào năm
2006 và cao nhất là năm 2023. Kết quả quan trắc năm 2023 cao đột biến do hiện nay
đang triển khai dự án xây dựng cầu vượt Văn Úc làm tăng độ đục khu vực cửa sông.

Hình 9. Biến động giá trị độ đục trung bình (NTU) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023

Hình 10. Biến động giá trị độ đục trung bình (NTU) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
Sự thay đổi dòng chảy là một trong các nguyên nhân dẫn đến độ đục tăng. Trầm

23
tích ở đáy nước có thể bị khuấy động thông qua thay đổi dòng chảy, do hoạt động của
sinh vật đáy và nguyên nhân do con người như nạo vét. Giá trị độ đục vào hai pha triều
lên và triều xuống lần lượt là 25,3 NTU và 52,15 NTU. Kết quả cho thấy khi triều
xuống độ đục tăng đột biến, cụ thể là tăng 26,85 NTU so với lúc triều lên (Hình 10) vì
khi triều lên có sự thâm nhập của khối nước biển có độ đục thấp vào trong cửa sông.
3.1.1.5. Độ dẫn điện
Độ dẫn điện EC (Electrical Conductivity) đo lường khả năng dẫn điện của dung
dịch hoặc nước. Trong nước có nhiều phân tử muối hòa tan, tồn tại ở dạng ion dương
hay cation và ion âm hay anion. Sự có mặt của các chất hòa tan trong nước là nguyên
nhân gây nên sự dẫn điện của nước.

Hình 11. Biến động giá trị độ dẫn điện trung bình (mS/s) trong nước cửa sông
Văn Úc trong các năm 2011 và 2023
TDS là chỉ tiêu tổng chất rắn hòa tan trong nước, là thước đo tổng số ion trong
dung dịch. Ec là thước đo hoạt động ion của nước về khả năng truyền dòng điện. Vậy
nên khi TDS cao thì chỉ số EC cũng sẽ cao theo. Khi thủy triều lên, chỉ số TDS tăng
dẫn đến chỉ số EC lúc triều lên tăng. Biến động giá trị EC trong giai các năm 2011 và
2023 đo được giá trị quan trắc lúc triều lên là 25,83 mS/s còn lúc triều xuống giá trị
EC là 19,86 mS/s. Sự chênh lệch giữa hai pha triều là 5,97 mS/s (Hình 11).
3.1.1.6. Tổng chất rắn hoà tan
TDS là từ viết tắt của Total Dissolved Solids trong Tiếng Việt được gọi là tổng
chất rắn hòa tan. TDS là chỉ số đo lường tất cả hàm lượng chất rắn hữu cơ và vô cơ có
chứa trong dung dịch tồn tại ở dạng phân tử, hạt dạng ion hoặc lơ lửng. Mối quan hệ
giữa EC và TDS là đồng biến có thể được thể hiện qua công thức sau:
24
TDS = ke x EC (trong đó ke nằm trong khoảng từ 0,55 đến 0,8)
Trong giai đoạn 2005 - 2023, hàm lượng TDS dao động từ 10,8 g/l tới 790 g/l,
trung bình đạt 171,3 g/l. Giá trị quan trắc lớn nhất đo được là vào năm 2011 và giá trị
quan trắc thấp nhất đo được vào năm 2011 (Bảng 4).

Hình 12. Biến động hàm lượng TDS trung bình (g/l) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
TDS có nguồn gốc từ các nguồn hữu cơ như lá, phù sa, sinh vật phù du, chất
thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các ion hòa tan. Khi triều lên, khối nước biển có
tổng hàm lượng các ion hòa tan cao hơn so với nước ngọt đã kéo theo hàm lượng TDS
trung bình lúc triều lên là 16,03 g/l, cao hơn lúc triều xuống là 12,31 g/l (Hình 12). Sự
chênh lệch hàm lượng TDS giữa hai pha triều lên và triều xuống là 3,72 g/l.
3.1.1.7. Chỉ số oxy hóa khử (Eh)
Thế ô xy hóa khử là khả năng khử các chất oxy hóa của một chất và ngược lại,
hay còn gọi là chỉ số đo lường mức độ oxy hóa khử. Như vậy, chỉ số Eh dương cho
biết hợp chất là chất oxy hóa, chỉ số Eh dương càng cao thì mức độ oxy hóa càng lớn.
Chỉ số Eh âm cho biết hợp chất là chất khử, chỉ số Eh âm càng thấp thì mức độ khử
càng lớn. Đối với môi trường nước tự nhiên, giá trị Eh có liên quan đến sự có mặt của
ô xy hòa tan, các chất hữu cơ và trong một số trường hợp đặc biệt là các khí có tính
khử mạnh trong nước, thông thường là phụ thuộc lớn vào khả năng hòa tan ô xy tự do
trong không khí vào môi trường nước. Trong điều kiện bình thường, khối nước cửa
sông thường có môi trường ô xy hóa từ yếu đến mạnh vì nó là môi trường có động
năng cao, khả năng hòa tan ô xy từ không khí vào nước sông lớn.
Giá trị Eh lúc triều lên là 285,2 mV còn lúc triều xuống là 279,6 mV đều thể

25
hiện môi trường nước sông là môi trường ô xy hóa mạnh, giàu ô xy tự do trong nước.
Sự chênh lệch giá trị Eh giữa hai pha triều là rất nhỏ, chỉ là 5,9 mV. Thông thường,
nước biển ít chịu ảnh hưởng của hoạt động nhân sinh hơn nước mặt lục địa nên hàm
lượng vật chất hữu cơ thường thấp hơn, đồng thời môi trường nước biển bề mặt có
động năng cao do hoạt động của sóng nên khả năng hòa tan ô xy tự do từ không khí
cũng tốt hơn nên giá trị Eh của nước biển thường cao hơn so với nước mặt lục địa. Kết
quả quan trắc giá trị Eh trung bình năm 2023 của nước cửa sông Văn Úc như trên là
hoàn toàn phù hợp với quy luật này.

Hình 13. Biến động giá trị Eh trung bình (mV) trong nước cửa sông Văn Úc giữa
hai pha triều lên và triều xuống năm 2023
3.1.2. Các thông số chất dinh dưỡng
Các thông số đế đánh giá mức độ dinh dưỡng của nước thường được thực hiện
là nitrit, nitrat, amoni, photsphat và có thể là các chất hữu cơ hòa ta, tổng các chất hữu
cơ. Những chất này ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của hệ sinh thái thủy sinh và có
thể gây ra các vấn đề về ô nhiễm môi trường nước nếu hàm lượng của chúng quá giàu.
Để đánh giá mức độ dinh dưỡng của khối nước cửa sông Văn Úc, các thông số N-
NH₄, N-NO₃ và P-PO₄ đã được lựa chọn thực hiện.
3.1.2.1. Nitrat (N-NO₃)
Nitrat là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường nước phổ biến. Nitrat
thường được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như chất thải từ công nghiệp,
chất thải từ trang trại chăn nuôi và bể phốt, có nguồn gốc tự nhiên trong nước mưa và
từ các phân bón hóa học được sử dụng trong nông nghiệp. Nitrat có mặt trong môi
trường nước quá nhiều có thể gây ra hiện tượng tăng sự phát triển của tảo (phú dưỡng),

26
dẫn đến sự suy giảm oxy hòa tan và gây ra sự suy thoái của hệ sinh thái thủy sinh.
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2023, hàm lượng nitrat trong nước cửa
sông Văn Úc dao động từ khoảng 0,02 mg/l tới 3,35 mg/l, trung bình đạt 0,61 mg/l
(Bảng 4). Hàm lượng N-NO₃ lớn nhất đo được vào năm 2011 và nhỏ nhất đo được
vào năm 2006. Với khoảng hàm lượng này thì nitrat của nước cửa sông Văn Úc giai
đoạn 2005 - 2023 vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 08-
MT:2015/BTNMT. Hàm lượng N-NO₃ trung bình quan trắc trong giai đoạn 2005 -
2023 dao động từ 0,05 mg/l tới 1,86 mg/l (Hình 14) và cho thấy có sự gia tăng mạnh
theo thời gian. Sự gia tăng hàm lượng nirat này có thể liên quan chặt chẽ đến sự gia
tăng của mức độ hoạt động nhân sinh ở cửa sông Văn Úc mà cụ thể có thể kể đến là
nuôi trồng và chế biến thủy sản, các khu dân cư tập trung.

Hình 14. Biến động hàm lượng nitrat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc trong giai đoạn 2005 - 2023
Kết quả quan trắc nước cửa sông Văn Úc năm 2023 cho thầy hàm lượng nitrat
thấp nhất là 0,38 mg/l, cao nhất là 0,56 mg/l và trung bình là 0,46 mg/l (Bảng 6), thấp
hơn giá trị quan trắc năm 2011 nhưng cao hơn nhiều giá trị quan trắc được vào các
năm 2005 và 2006. Cũng giá trị quan trắc được vào năm này cho thầy hàm lượng nitrat
trong pha triều xuống là 0,50 g/l cao hơn hẳn so với trong pha triều lên là 0,42 mg/l
cho thấy khối nước sông từ lục địa có hàm lượng nirtrat cao hơn hẳn khối nước biển.
Hay nói cách khác là các hoạt động nhân sinh và rửa lũa, hòa tan trong lục địa là
nguồn cấp nitrat chính và được sông vận chuyển từ trong lục địa ra. Kết quả thống kê
hàm lượng nirat trung bình trong nước cửa sông Văn Úc tại hai pha triều lên và triều
xuống trong giai đoạn 2005 - 2023 cũng cho kết quả tương tự (Hình 15). Theo đó,
hàm lượng nitrat là 0,41 mg/l trong pha triều lên và 0,49 mg/l trong pha triều xuống và
giá trị pH vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN
08-MT:2015/BTNMT.
27
Bảng 6. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023

STT Mẫu và giá trị thống kê N-NH₄ (mg/l) N-NO₃ (mg/l) P-PO₄ (mg/l)
1 NM1-VU1 0,23 0,39 0,029
2 NM1-VU2 0,20 0,56 0,027
3 NM2-VU1 0,22 0,40 0,031
4 NM2-VU2 0,26 0,51 0,028
5 NM3-VU1 0,24 0,44 0,029
6 NM3-VU2 0,20 0,51 0,029
7 NM4-VU1 0,17 0,48 0,031
8 NM4-VU2 0,16 0,46 0,030
9 NM5-VU1 0,42 0,38 0,029
10 NM5-VU2 0,42 0,45 0,029
11 Hàm lượng nhỏ nhất 0,16 0,38 0,027
12 Hàm lượng lớn nhất 0,42 0,56 0,031
Hàm lương trung bình
13 0,25 0,46 0,029
(toàn bộ)
Hàm lượng trung bình
14 0,26 0,42 0,030
(khi triều lên)
Hàm lượng trung bình
15 0,25 0,50 0,029
(khi triều xuống)

Hình 15. Biến động hàm lượng nitrat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023

28
3.1.2.2. Amoni (N-NH₄)
Hàm lượng Amoni (N-NH₄⁺) có mặt trong nước là do sự phân hủy vật chất hữu
cơ của các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí, do chất thải động vật. Khi pH của nước
tăng, NH₄⁺ chuyển thành NH₃ gây độc đối với vi sinh vật. Sau khi được thải vào nước
tự nhiên, theo thời gian với sự có mặt của ô xy tự do trong nước, amoni sẽ dần dần bị ô
xy hóa chuyển thành nitrat hòa tan trong nước.
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2023, giá trị amoni dao động trong
khoảng 0,005 - 1,070 mg/l, trung bình đạt 0,164 mg/l. Giá trị quan trắc lớn nhất đo
được vào năm 2011 và giá trị quan trắc nhỏ nhất đo được vào năm 2006 (Bảng 4). Giá
trị trung bình qua các năm dao động từ 0,027 mg/l tới 0,315 mg/l, có dấu hiệu vượt
ngưỡng nhẹ vào năm 2011 so với cột A₁ theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Hình
16).

Hình 16. Biến động hàm lượng amoni trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc trong giai đoạn 2005 - 20230
Kết quả quan trắc amoni năm 2023 trong nước cửa sông Văn Úc cho thấy hàm
lượng nhỏ nhất là 0,16 mg/l trong pha triều xuống, lớn nhất là 0,42 mg/l trong pha
triều lên và trung bình là 0,25 mg/l (Bảng 6). Tuy nhiên, kết quả thống kê hàm lượng
trung bình cho thấy không có sự chênh lệch nhiều về hàm lượng nirat của nước giữa
hai pha triều lên và triều xuống, pha triều lên chỉ lớn hơn pha triều xuống 0,01 mg/l.
Kết quả thống kê hàm lượng trung bình amoni của nước cửa sông Văn Úc tại
hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023 cũng cho kết quả tương tự
là ít có sự chênh lệch (Hình 17). Theo đó, hàm lượng amoni là 0,25 mg/l vào lúc triều
lên và là 0,247 mg/l, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN
08-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng amoni của nước cửa sông Văn Úc ít có sự chênh

29
lệch giữa hai pha triều lên và triều xuống có thể là do amoni có nguồn gốc từ hoạt
động nhân sinh về cơ bản đã bị ô xy hóa chuyển hết thành nirat.

Hình 17. Biến động hàm lượng amoni trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn
Úc giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
3.1.2.3. Phốt phát (P-PO₄)
Nguồn cung cấp phốt phát trong nước tự nhiên có thể đến từ chất tẩy rửa trong
sinh hoạt, phân bón trong nông nghiệp, nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt. Khi
hàm lượng phốt phát trong nước cao sẽ làm cho rong rêu và tảo trong nước phát triển
và gây nên ô nhiễm môi trường nước tương tự như nitrat.
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2023, hàm lượng phốt phát trong nước
cửa sông Văn Úc dao động trong khoảng từ dưới ngưỡng phát hiện của phép phân tích
(0) tới 1,34 mg/l, trung bình đạt 0,17 mg/l. Các giá trị này cho thấy hàm lượng phốt
phát trong nước cửa sông Văn Úc khá thấp. Hàm lượng phốt phát lớn nhất quan trắc
được vào năm 2011 và nhỏ nhất quan trắc được vào năm 2006 (Bảng 4). Hàm lượng
phốt phát trung bình qua các năm quan trắc dao động từ 0,03 mg/l tới 0,59 mg/l (Hình
18). Hàm lượng phốt phát trong nước cửa sông Văn Úc có sự gia tăng đột biến vào
năm 2011 và có dấu hiệu vượt ngưỡng giới hạn cho phép so với quy định chất lượng
nước mặt tại cột A₁ của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, giá trị hàm lượng
quan trắc năm 2023 đã có sự ổn định trở lại khi hàm lượng amoni quan trắc đạt 0,03
mg/l.
Kết quả quan trắc hàm lượng phốt phát trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023
cho thấy lớn nhất là 0,031 mg/l, nhỏ nhất là 0,027 mg/l và trung bình là 0,029 mg/l.
Kết quả này cho thấy hàm lượng phốt phát trong nước tại khu vực này khá là ổn định

30
giữa các vị trí và thậm chí là cả theo hai pha triều lên và xuống khi triều lên là 0,03
mg/l và khi triều xuống là 0,029 mg/l (Bảng 6). Thống kê hàm lượng trung bình của
phốt phát trong nước cửa sông Văn Úc tại hai pha triều lên và triều xuống trong giai
đoạn từ năm 2005 tới năm 2023 cũng cho thấy ít có sự biến động (Hình 19). Theo đó,
hàm lượng phốt phát của nước là 0,029 mg/l vào lúc triều lên và 0,028 mg/l vào lúc
triều xuống, sự chênh lệch này là không đáng kể và giá trị pH vẫn nằm trong ngưỡng
giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT.

Hình 18. Biến động hàm lượng photphat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông
Văn Úc trong giai đoạn 2005 - 2023

Hình 19. Biến động hàm lượng photphat trung bình (mg/l) trong nước cửa sông
Văn Úc giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
3.1.3. Các thông số kim loại nặng

31
Kim loại nặng là các chất có khối lượng phân tử lớn và tương đối bền về mặt
hóa học, thường được sử dụng trong phân tích nước để đánh giá mức độ ô nhiễm. Các
chỉ tiêu này được chọn vì chúng có tính độc hại cao và có thể gây ra những tác động
xấu đến sức khỏe con người cũng như các hệ sinh thái tự nhiên. Có nhiều kim loại
nặng khác nhau được sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường nói chung và nước
mặt nói riêng. Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt thời gian và kinh phí cũng như quy mô
nghiên cứu nên khóa luận chỉ lựa chọn các kim loại nặng Z, Cd, Cu, Pb là những kim
loại dễ phân tích và có giá thành rẻ để thực hiện đánh giá chất lượng nước cửa sông
Văn Úc.
Kết quả quan trắc chất lượng nước cửa sông Văn Úc giai đoạn 2005 - 2023 đều
không phát hiện được sự có mặt của Cd và Pb trong nước. Đối với năm 2023, trong số
04 kim loại nặng quan trắc này không những không phát hiện sự có mặt của Cd và Pb
mà còn không phát hiện cả sự có mặt của Cu trong nước cửa sông Văn Úc (Bảng 7).
Bảng 7. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước cửa sông Văn Úc năm 2023

Zn Cd Pb Cu
Mẫu
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)

NM1-VU1 2,33 - - -

NM1-VU2 2,54 - - -

NM2-VU1 2,00 - - -

NM2-VU2 1,68 - - -

NM3-VU1 2,13 - - -
NM3-VU2 2,13 - - -

NM4-VU1 1,61 - - -

NM4-VU2 2,19 - - -

NM5-VU1 2,04 - - -

NM5-VU2 1,70 - - -
Ghi chú: “-” là nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp.
3.1.3.1. Đồng (Cu)
Đồng (Cu) là nguyên tố cần thiết cho sinh vật, nó thúc đẩy quá trình quang hợp
và tổng hợp các chất có liên quan với các nguyên tố vi lượng. Khi ở hàm lượng cao,
Cu gây độc tính, sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Đồng (Cu) di chuyển mạnh
trong môi trường axit và kém di chuyển trong môi trường kiềm và dễ bị hấp thụ bởi
sét, hydroxit sắt, chất hữu cơ.

32
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2023, hàm lượng Cu trong nước cửa sông
Văn Úc dao động từ 0,0032 mg/l tới 0,0171 mg/l, trung bình đạt 0,0084 mg/l. Hàm
lượng Cu lớn nhất quan trắc được vào năm 2006 và nhỏ nhất quan trắc được vào năm
2011 (Bảng 4). Với khoảng hàm lượng quan trắc này thì nước cửa sông Văn Úc giai
đoạn 2005 - 2023 đối với kim loại nặng Cu vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép
theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A₁ - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
(sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích
khác có yêu cầu đòi hỏi chất lượng nước thấp hơn.

Hình 20. Biến động hàm lượng Cu trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023
3.1.3.2. Kẽm (Zn)
Kẽm (Zn) là nguyên tố cần thiết cho mọi sinh vật, độc tính thấp và có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến cơ thể sinh vật qua lưới thức ăn khi hàm lượng ở trong môi trường
lớn. Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2023, hàm lượng Zn trong nước cửa sông
Văn Úc dao động từ 0,012 mg/l tới 2,539 mg/l, trung bình đạt 0,534 mg/l. Hàm lượng
Zn trong nước lớn nhất quan trắc được vào năm 2023 và nhỏ nhất quan trắc được vào
năm 2005 (Bảng 4). Với khoảng hàm lượng quan trắc này thì nước cửa sông Văn Úc
giai đoạn 2005 - 2011 vẫn nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép đối với Zn theo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, đến năm 2023, hàm lượng Zn trong môi
trường nước cửa sông Văn Úc đã tăng lên từ 1,61 mg/l tới 2,54 mg/l (Bảng 7), vượt
ngưỡng giới hạn cho phép đối với cột A₁ của QCVN 08-MT/2015:BTNMT là 0,5
mg/l. Sự gia tăng hàm lượng Zn trong nước cửa sông Văn Úc hiện nay có thể có một
phần nguyên nhân là do sự phát triển mạnh các hoạt động nuôi trồng thủy sản mặn lợ
vùng cửa sông cũng như các hoạt động chăn nuôi trong đất liền ở giai đoạn hiện nay
33
do Zn thường được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi nhằm tăng cường sức đề kháng cho
vật nuôi, các hoạt động sơn sửa hoặc phát thải từ sơn vỏ tàu biển ở trong vùng.

Hình 21. Biến động hàm lượng Zn trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
trong giai đoạn 2005 - 2023
Thống kê hàm lượng trung bình của Zn trong nước cửa sông Văn Úc giai đoạn
2005 - 2023 tại hai pha triều lên và triều xuống cho thấy ít có sự thay đổi (Hình 22).
Theo đó, hàm lượng Zn là 2,13 mg/l trong pha triều lên và là 1,93 mg/l trong pha triều
xuống.

Hình 22. Biến động hàm lượng Zn trung bình (mg/l) trong nước cửa sông Văn Úc
giữa hai pha triều lên và triều xuống trong giai đoạn 2005 - 2023
3.2. Đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo chỉ số WQI
Dựa vào kết quả phân tích chất lượng nước cửa sông Văn Úc giai đoạn 2005 -
2023, thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số (VN_WQI) đã trình bày trong
Chương 2 với 3 nhóm thông số là:
34
- Nhóm I: thông số pH;
- Nhóm III: thông số kim loại nặng (Cu, Zn);
- Nhóm IV: thông số dinh dưỡng (N-NO₃, N-NH₄⁺, P-PO₄³⁻).
Kết quả tính toán cho thấy chỉ số WQI của nước cửa sông Văn Úc vào các năm
2005 và 2006 đều là 100 tương ứng với chất lượng nước rất tốt (Hình 23). Đến năm
2011, chỉ số WQI của nước cửa sông Văn Úc giảm xuống còn 60 và tới năm 2023 tiếp
tục giảm mạn xuống chỉ còn là 5. Kết quả này cho thấy chất lượng nước cửa sông Văn
Úc qua các năm có dấu hiệu giảm trầm trọng, từ sử dụng tốt cho mục đích cấp nước
sinh hoạt tới hiện tại trong tình trạng bị ô nhiễm, cần có biện pháp khắc phục và xử lý.
Nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước trong các chỉ tiêu quan trắc là sự gia tăng
của hàm lượng chất dinh dưỡng và Zn, sự suy giảm của ô xy hòa tan trong nước. Các
quá trình này có thể là hậu quả tới từ các hoạt động khai thác, chế biến thủy sản, bến
đậu tàu bè, thi công xây dựng công trình xung quanh khu vực Cửa sông Văn Úc.

Hình 23. Kết quả đánh giá chất lượng nước cửa sông Văn Úc theo chỉ số WQI
giai đoạn 2005 - 2023
3.3. Thảo luận nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước và đề xuất các giải
pháp cải thiện chất lượng nước cửa sông Văn Úc
3.3.1. Thảo luận nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước
Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước cửa sông Văn Úc có sự duy giảm
theo thời gian mà nguyên nhân có thể đến từ sự gia tăng mức độ hoạt động nhân sinh
từ đất liền, trong đó đặc biệt là tại khu vực xung quanh vùng cửa sông. Thông qua thực
hiện nghiên cứu này, bước đầu có thể nhận định các nguồn gây ô nhiễm chính tại cửa
sông Văn Úc như sau:

35
3.3.1.1. Nuôi trồng và khai thác thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thủy sản đang dần trở thành mũi nhọn kinh tế tại khu
vực cửa sông Văn Úc. Tại huyện Kiến Thụy, theo số liệu báo cáo vào năm 2019, diện
tích nuôi trồng thủy sản là 2.239,9 ha; sản lượng nuôi trồng đạt 2004 tấn; sản lượng
khai thác đạt 937,7 tấn. Tính đến năm 2020, huyện Tiên Lãng có diện tích mặt nước
là 2.837 ha, tổng sản lượng đạt 20.540 tấn. Với sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy
sản này là cơ sở để địa phương phát triển hoạt động chế biến thủy sản. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại đây vẫn còn chưa áp dụng các công nghệ xử lý
nước thải và cũng chưa có đủ nhân lực để làm việc đó.
3.3.1.2. Thi công xây dựng cầu vượt sông Văn Úc
Cầu vượt sông Văn Úc nằm gần cửa biển, kết nối huyện Tiên Lãng với huyện
Kiến Thụy, TP. Hải Phòng. Cầu có chiều dài hơn 2,24 km, bề rộng mặt cầu 12 m,
chiều cao tĩnh không cầu là 32,6 m. Đây là cây cầu vĩnh cửu bê tông cốt thép dự ứng
lực đúc hẫng cân bằng và cầu dẫn dầm super-T với mức đầu tư dự toán phê duyệt là
818 tỷ đồng.
Trong quá trình thi công xây dựng đã phát sinh nước thải sinh hoạt, nước mưa
chảy tràn, nước rửa thiết bị chứa vật chất hữu cơ, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, coliform,
NO₃⁻, PO₄³⁻ làm tăng độ đục, chất rắn lơ lửng trong nước cũng như làm ô nhiễm
dinh dưỡng nước.
3.3.1.3. Công nghiệp đóng tàu tại cửa sông Văn Úc
Công ty đóng tàu Thái Bình Dương nằm tại khu 6, huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng. Trong quá trình hoạt động, công ty nhiều lần vi phạm các quy định về môi
trường. Cụ thể, theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng,
sông Thái Bình; tại khu vực bãi ngoài đê hữu sông Văn Úc tương ứng với KM11+800
thuộc huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng không thuộc danh mục bãi sông được nghiên cứu
xây dựng các hạng mục nêu trên. Đây là khu vực chỉ được cấp phép xây dựng các công
trình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26, Luật Đê điều. Vì vậy việc cấp phép
xây dựng với 6 tổ hợp nhà xưởng gia công cơ khí là không đúng theo quy định của Luật
Đê điều.
Không chỉ vậy, doanh nghiệp này còn đang xây dựng 250 m cầu tàu, trong đó
200 m cầu tàu đã được xây dựng hoàn thành, 50 m đang triển khai xây dựng kết cấu
bằng bê tông cốt thép và xây dựng triển đà có chiều dài 263 m. Theo quy định của
Điều 25 và 26 Luật Đê điều, các hạng mục trên phải được Ủy ban Nhân dân TP. Hải
Phòng cấp phép và phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Nông thôn trước

36
khi cấp giấy phép thi công. Tuy nhiên, các hạng mục này chưa được cấp phép như đã
nêu trên. Trước đó, năm 2010, Ủy ban Nhân dân TP. Hải Phòng đã xử phạt vi phạm
hành chính về xây dựng đối với Công ty cổ phần đóng tàu Thái Bình Dương. Mức
phạt là 30 triệu đồng do doanh nghiệp xây dựng xưởng cơ khí, nhà phun sơn diện tích
hàng nghìn mét vuông mà không có giấy phép xây dựng. Năm 2015, Thanh tra Xây
dựng Hải Phòng tiếp tục xử phạt doanh nghiệp này 40 triệu đồng do thi công xây dựng
nhà văn phòng làm việc, phân xưởng vỏ cũng không có giấy phép. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính yêu cầu phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, nhưng
doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện. Hậu quả để lại từ những lần vi phạm của Công ty
đóng tàu Thái Bình Dương là việc nước mặt tại khu vực của sông Văn Úc bị nhiễm
kim loại nặng rất cao, cụ thể là chỉ số Zn xuất phát từ việc sơn vỏ tàu.
3.3.2. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng nước
Tài nguyên nước là một trong những tài nguyên thiết yếu cho sự tồn tại của con
người và các sinh vật trên trái đất. Tuy nhiên, với sự tăng trưởng dân số và phát triển
kinh tế, tình trạng suy thoái tài nguyên nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Để
giải quyết vấn đề này, cần áp dụng các giải pháp hướng đến sử dụng bền vững tài
nguyên nước. Dưới đây là một số giải pháp đề xuất thực hiện:
3.3.2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Luật Bảo vệ môi trường (Luật số: 72/2020/QH14)
- Luật Tài nguyên nước (Luật số: 17/2020/QH14)
3.3.2.2. Giải pháp tổ chức - hành chính
- Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược toàn tỉnh và các huyện trong khu
vực nghiên cứu. Quy hoạch tổng thể, bố trí không gian phát triển một cách hợp lý dựa
trên tiềm năng thế mạnh của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền
vững.
- Thúc đẩy các chính sách và quy định bảo vệ tài nguyên nước: chính quyền và
các cơ quan quản lý nhà nước cần có các chính sách và quy định để quản lý và bảo vệ
tài nguyên nước một cách hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên nước: đầu tư vào các công trình hạ tầng
và thiết bị để quản lý tài nguyên nước. Tăng cường quản lý và giám sát các nguồn thải
gây ô nhiễm tài nguyên nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước.
- Giáo dục và tăng cường nhận thức: Tăng cường giáo dục và tạo ra các chương
trình tuyên truyền để tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên nước và tác
động của việc sử dụng tài nguyên nước bao gồm cả việc tuyên truyền và giáo dục thực

37
tiễn.
3.3.2.3. Giải pháp kỹ thuật
- Cải thiện hiệu quả sử dụng nước: cần cải thiện hiệu quả sử dụng nước bằng
cách áp dụng các công nghệ tiết kiệm nước và quản lý nước thông minh. Đồng thời,
cần thúc đẩy việc tái sử dụng nước và khai thác các nguồn nước dự phòng để giảm
thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nước sạch.
- Tối ưu hóa sử dụng tài nguyên nước: Cải thiện hiệu suất trong quá trình sản
xuất và sử dụng tài nguyên nước. Sử dụng các kỹ thuật chăm sóc cây trồng hiệu quả,
kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng công nghệ xử lý nước thải để tái sử dụng nước.
- Khuyến khích các công nghệ tiên tiến hơn trong lĩnh vực tài nguyên nước:
Các công nghệ tiên tiến hơn như các cảm biến, hệ thống quan trắc giám sát và các hệ
thống điều khiển tự động có thể giúp quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách
hiệu quả hơn. Cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư thay thế trang thiết bị, nguyên nhiên
liệu… giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc và hạn chế
thấp nhất lượng chất thải phát sinh.
- Quan trắc môi trường bao gồm quan trắc chất thải và quan trắc môi trường
được thực hiện thông qua quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ, quan trắc theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải ra môi trường phải
thực hiện quan trắc theo quy định.

38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp tài liệu hiện đã có và kết quả khảo sát, lấy mẫu
phân tích…, khóa luận “Đánh giá chất lượng nước mặt cửa sông Văn Úc, thành phố
Hải Phòng” đã hoàn thành, qua đó có thể rút ra một số kết quả thu được như sau:
1. Nước cửa sông Văn Úc đã bị nhiễm mặn với độ muối cao do nước biển xâm
nhập trực tiếp vào khi xảy ra triều cường, nước biển dâng. Như vậy, nước mặt cửa
sông Văn Phúc chỉ phù hợp cho hoạt động nuôi trồng thủy sản và gặp khó khăn khi
dùng làm nước tưới tiêu nông nghiệp nếu xét theo tiêu chí độ mặn. Các cửa sông trong
khu vực nghiên cứu đều có độ đục lớn, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao không phù hợp
với các yêu cầu sử dụng nước có chất lượng cao vì sẽ phát sinh chi phí mà chỉ phù hợp
cho yêu cầu sử dụng nước có chất lượng thấp như vận tải thủy.
2. Kết luận liên quan đến đánh giá chất lượng nước sông theo QCVN
08-MT/2015 bao gồm nhóm các chỉ tiêu không ô nhiễm và nhóm các chỉ tiêu ô nhiễm;
nhóm các chỉ tiêu gây ô nhiễm và sự biến động của chúng theo thời gian quan trắc.
- Các chỉ tiêu dinh dưỡng đều vượt ngưỡng giá trị giới hạn cao phản ánh sự ô
nhiễm từ chất thải công nghiệp từ các doanh nghiệp chế biến thủy sản
- Chỉ số kim loại nặng Cu dưới ngưỡng giá trị giới hạn cột A1 trong QCVN 08-
MT:2015. Còn chỉ số Zn vượt ngưỡng giá trị cột A1 trong QCVN 08-MT:2015.
3. Kết luận liên qua đến đánh giá chất lượng nước sông theo chỉ số WQI và sự
biến động của chúng theo thời gian quan trắc.
4. Kết luận liên quan đến các nguyên nhân có thể làm suy giảm chất lượng
nước sông và các giải pháp đề xuất để cải thiện chất lượng nước sông.
Các khu vực có chất lượng nước kém hơn, hàm lượng ô nhiễm cao tập trung
vào những khu vực có hoạt động tàu thuyền, nuôi trồng chế biến thủy sản, sản xuất
công nghiệp và khu dân cư, tập kết rác thải.
Kiến nghị
Để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước này cần phải có các
cấp, các ngành liên quan cùng với cộng đồng cần chung tay, góp sức để giữ gìn, hướng
đến phát triển bền vững. Với mục đích bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
nước mặt, khóa luận kiến nghị thực hiện:
1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà
nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên trong đó có nguồn nước mặt.
39
Giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm xả thải không
qua xử lý. Kết hợp công tác thanh tra với công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường nói chung, chất
thải và nước thải ảnh hưởng đến tài nguyên nước nói riêng.
2. Xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên và môi trường, đặc biệt tập trung vào
tài nguyên nước đồng bộ từ cấp tỉnh, thành phố cho tới cấp phường xã, tổ xóm, dân phố.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể phát triền kinh tế - xã hội đối với của Tp. Hải
Phòng và các tỉnh có chung lưu vực sông Văn Úc nói chung và các huyện trong khu
vực nghiên cứu nói riêng. Tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, xử lý
chất thải, đặc biệt là xử lý nước thải. Áp dụng các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật vào
trong quản lý và công nghệ xử lý nước thải sao cho đạt hiệu quả cao, phù hợp về kinh
tế và thân thiện với môi trường.
3. Giám sát việc đánh giá tác động môi trường của các chương trình, dự án đầu
tư và phát triển đi đôi với giám sát các giải pháp thực hiện. Giám sát nguồn đổ thải và
mức độ xử lý chất thải của các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, các bến
cảng. Giám sát môi trường và xử lý nước thải công nghiệp, nông nghiệp
5. Đánh giá khả năng chịu tải, xác định hạn ngạch xả thải vào từng đoạn sông
trên cơ sở rà soát các đoạn sông, hồ đã được đánh giá khả năng chịu tải, thực hiện
đánh giá khả năng chịu tải bổ sung đối với các đoạn sông, hồ chưa được đánh giá hoặc
đã đánh giá nhưng có sự thay đổi lớn về chất lượng nước. Trên cơ sở đánh giá khả
năng chịu tải, phân vùng xả thải, xác định các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu
tải, xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải nhằm cải thiện chất lượng môi trường
nước sông.

40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
[1] Lê Hữu Tuấn Anh (2012), Đa dạng sinh học cá và đề xuất các giải pháp khai
thác, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở cửa sông Văn Úc.
[2] Phùng Thái Dương (2015), Nghiên cứu và đánh giá hàm lượng một số kim loại
nặng trong trầm tích đáy vùng cửa sông Mê Công.
[3] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt, số hiệu QCVN 08-MT/2015.
[4] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2021), Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia
giai đoạn năm 2016-2020, Chương 4 - Môi trường nước.
[5] Nguyễn Thị Thu Hè (2012), Chất lượng môi trường nước và đa dạng sinh vật nổi
(Plankton) vùng cửa sông Văn Úc.
[6] Luật bảo vệ Môi trường - Luật số: 72/2020/QH14
[7] Luật Tài nguyên nước - Luật số: 17/2020/QH14
[8] Phạm Thị Thủy (2014), Nghiên cứu biến động chất lượng nước vùng cửa sông
ven biển tỉnh Quảng Bình.
[9] Tổng cục Môi trường (2019), QĐ 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2009
của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật
tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI).
[10] Dương Thị Trúc và nnk (2019) Chất lượng nước mặt của sông Tiền chảy qua địa
phận Tân Châu, tỉnh An Giang.
Tiếng Anh
[11] Lianyuan Zheng, Changsheng Chen and Frank Y. Zhang (2004), Development of
water quality model in the Satilla River Estuary, Georgia.
[12] William G. Reay (2009), Water Quality within the York River Estuary.
[13] Jeremy M. Testa, W. Michael Kemp, Walter R. Boynton and James D. Hagy III
(2008), Long-Term Changes in Water Quality and Productivity in the Patuxent
River Estuary: 1985 to 2003.

41

You might also like