Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI - 2022
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học trong Học viện, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế’’ là phương thức
quan trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý
thuyết trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp sinh viên ngày càng nâng cao
trình độ chuyên môn của mình. Được sự nhất trí của Khoa Tài nguyên và Môi
trường – Học Viện Nông Nghiệp, em thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính xã Vạn
Phúc, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội”.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới giảng viên
TS. Phan Văn Khuê giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường đã dành thời
gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
UBND xã Vạn Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập
và nghiên cứu đề tài.
Nội dung khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
i
MỤC LỤC
ii
1.6.2. Phần mềm Famis.......................................................................................24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..........................................................................................................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................27
2.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................27
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu......................................................27
2.4.2. Phương xử lý số liệu..................................................................................28
2.4.3. Phương pháp kiểm tra, hoàn thiện bản đồ.................................................28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vạn Phúc....................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................30
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Vạn Phúc............................33
3.2.1. Đất nông nghiệp........................................................................................33
3.2.2. Đất phi nông nghiệp..................................................................................34
3.2.3. Đất chưa sử dụng.......................................................................................35
3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Vạn Phúc........................................37
3.3.1. Quy trình biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis..........37
3.3.2. Số liệu đo vẽ của khu vực nghiên cứu......................................................38
3.4. Kết quả thành lập bản đồ địa chính..............................................................38
3.4.1. Thành lập bản vẽ từ trị đo.........................................................................38
3.5. Đánh giá độ chính xác cho tờ bản đồ...........................................................49
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................53
4.1. Kết luận........................................................................................................53
4.2. Kiến nghị......................................................................................................53
TÀI KIỆU THAM KHẢO..................................................................................55
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất.................................35
Bảng 3. 2. Tọa độ điểm đo tờ bản đồ..................................................................38
Bảng 3. 3. Kết quả kiểm tra độ chính xác của mảnh bản đồ số 37......................50
Bảng 3. 4. Kết quả kiểm tra độ chính xác của mảnh bản đồ số 38......................51
v
DANH MỤC HÌNH
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính
khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ
sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công
tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là những
công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong
Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một
trong các nhu cầu cấp bách của ngành trong cả nước nói chung và của TP Hà
Nội nói riêng.
Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Vạn Phúc, huyện
Thanh Trì còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài
liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện
nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa
chính là thực sự cần thiết và cấp bách.
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Tài nguyên
và Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS.
Phan Văn Khuê và sự hỗ trợ của UBND xã Vạn Phúc tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài:” Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa
chính xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis phục vụ công tác thành lập
bản đồ địa chính từ nguồn số liệu đo đạc trực tiếp tại xã Vạn Phúc, huyện Thanh
Trì, TP Hà Nội.
2.2. Yêu cầu
- Ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính
- Xây dựng bản đồ địa chính phải đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về công tác thành lập
BĐĐC.
2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mãnh bản đồ và được hoàn chỉnh
phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính; Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan quản lý đất đai tỉnh xác nhận.
c. Bản đồ địa chính số
Là bản đồ được tạo ra theo hai phương pháp cơ bản đó là: số hóa các bản
đồ địa chính đã vẽ trên giấy hoặc biên tập từ số liệu đo đạc trên thực địa và số
liệu từ ảnh hàng không.
1.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung đáp ứng nhu cầu quản lý
nhà nước về đất đai.
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính,
các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường
địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường
địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan
nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường
gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác
các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt,
điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện
đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
4
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, ...
Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình
còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội, ...
- Hệ thống đường giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt,
đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ... Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống
trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là
chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy
hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ
đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
5
1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.2.1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao
- Lưới tọa độ và độ cao Nhà nước gồm các hạng: hạng I, hạng II, hạng
III, hạng IV. Độ chính xác giảm dần từ hạng I xuống hạng IV.
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II, lưới độ cao kỹ thuật: Để phục vụ công
tác thành lập bản đồ địa chính, trước hết phải tiến hành xây dựng lưới tọa độ địa
chính cơ sơ bằng cách thêm vào các điểm lưới hạng I, hạng II Nhà nước bằng
công nghệ GPS. Lưới địa chính cơ sở có tọa độ chính xác đạt tiêu chuẩn hạng III
Nhà nước, mật độ điểm đảm bảo tương đương lưới hạng IV Nhà nước.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh: được xác định nhằm tăng
dày thêm các điểm tọa độ, độ cao đến mức cần thiết để đảm bảo cho việc tăng
dày lưới trạm đo hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh để đo vẽ. Lưới khống chế
đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm tọa độ địa chính trở lên đối với lưới
khống chế đo cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống
chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ
(KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc công nghệ GPS.
1.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000.
Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phải dựa vào các yếu tố sau:
- Mật độ thửa đất trên một ha: Mật độ thửa càng dày thì thành lập bản đồ
địa chính ở tỷ lệ càng lớn.
- Loại đất khi thành lập bản đồ địa chính: đất nông, lâm nghiệp thì thành
lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất ở nông thôn, ở đô thị.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tập quán sử dụng đất khác nhau,
đất nông nghiệp ở Nam Bộ thường thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất nông
nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ.
6
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn tỷ lệ
bản đồ cần thành lập.
- Yếu tố kinh tế kỹ thuật của phương án.
Cụ thể, tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản.
Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ,
hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu
vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng
a) Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa
theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:200 hoặc 1:500.
b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
c) Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.
5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp:
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ
địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những
thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một
7
cụm thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Trong trường hợp thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ
tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý đất đai và đảm bảo độ chính xác
của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình của khu vực.
1.2.3. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trong thành lập bản đồ địa chính
Nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ
địa chính phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả
nước. Trước hết phải thống nhất cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn như vậy
phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn hệ quy chiếu tối ưu, phù hợp với
thực tế lãnh thổ để thể hiện trên bản đồ. Việc lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc
biệt ưu tiên giảm đến mức có thể ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu đến độ
chính xác của yếu tố đo đạc.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia của mỗi quốc gia phải thể hiện
chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc - bản đồ phục vụ quản lý biên giới
quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới hành chính
lãnh thổ, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và môi trường theo dõi hiện
trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu khoa học về trái đất, trên phạm vi cả nước cũng như ở trong khu vực, dự
báo biến động môi trường và phòng chống thiên tai.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng múi chiếu Gauss (Hệ quy chiếu HN-72). Từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục
Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước
VN-2000 nên sau này sẽ chính thức sử dụng múi chiếu UTM trong Ngành Địa
chính. Từ đó Bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở Hệ quy chiếu
và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
8
Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính
như sau:
- Elipsoid quy chiếu: Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 toàn cầu định vị phù
hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000 m
+ Độ dẹt: f = 1/298,257223563
+ Tốc độ góc quay trục: = 7292115,0 x 1011 rad/s
- Điểm gốc tọa độ quốc gia: điểm N 0 đặt trong khuôn viên Viện Khoa học
đo đạc và bản đồ (trước đây là Viện nghiên cứu Địa chính), đường Hoàng Quốc
Việt, Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: theo hệ thống lưới
chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống
hiện hành có chú thích danh pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3 0, sai
số (hệ số) trên kinh tuyến giữa các múi là k 0 = 0,9999 để thể hiện thống nhất bản
đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ. Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2.4. Phân mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành ngày 10 tháng 11
năm 2008 bản đồ địa chính được chia và đánh số phiên hiệu mảnh theo nguyên
tắc sau:
Bản đồ 1:10000
Dựa theo lưới ô vuông tọa độ chẵn km, bắt đầu từ đường xích đạo và kinh
tuyến trục của tỉnh chia khu đo thành các ô vuông kích thước thực tế 6x6 km.
Tọa độ đường khung của tờ bản đồ tỷ lệ 1:10000 theo trục X phải chia hết cho 6,
cũng theo hướng trục Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến trục
9
của tỉnh (giá trị tọa độ của y của đường khung trừ đi 500km sẽ chia hết cho 6).
Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:10000, kích thước bản vẽ là
60x60 cm, diện tích đo vẽ tối đa là 3.600 ha. Số hiệu của tờ bản đồ 1:10.000
gồm 8 chữ số: hai số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp theo là
số chẵn km tọa độ X, ba số sau là số chẵn km tọa độ Y của điểm góc Tây - Bắc
tờ bản đồ. VD: 10-352-551.
Bản đồ 1:5000
Chia mảnh bản đồ là 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
là 3x3 km, ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước của bản vẽ là 60x60
cm, tương ứng với diện tích tối đa đo vẽ là 900ha ở thực địa.
Số hiệu của tờ bản đồ 1:5000 được đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không có 10 số mà chỉ có 6 số, đó là tọa độ chẵn
kilomet của góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5.000. VD: 725 497.
Bản đồ 1:2000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 có kích thước
khung bản vẽ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế tối đa là 100 ha.
10
Các ô vuông được đánh số bằng chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 là số hiệu tờ
bản đồ tỷ lệ 1:5000 thêm gạch nối (-) và số hiệu ô vuông. VD: 724 502 – 6.
Bản đồ 1:500
Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 250x250m tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ
1:500. Kích thước của bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích đo vẽ
tối đa là 6,25 ha.
11
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên
xuống dưới, từ trái sang phải. Số hiệu tờ bản đồ 1:500 gồm số hiệu tờ 1:2000,
thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. VD: 724 502 – 6 – (11)
Bản đồ 1:200
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000 làm cơ sở chia thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 100x100m tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
của bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích đo vẽ là 1,0 ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trên xuống
dưới, từ trái sang phải. Số hiệu tờ bản đồ 1:200 gồm số hiệu tờ bản đồ 1:2000,
thêm ký hiệu ô vuông vào sau ký hiệu tờ bản đồ 1:2000. VD: 724 502 – 6 – 13.
Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.
12
1.3. Độ chính xác của bản đồ địa chính
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), độ chính xác của bản đồ địa
chính được quy định như sau:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các
điểm toạ độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km)
không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000.
- Sai số tương hỗ vị trí của hai điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo
tỷ lệ bản đồ, nhưng không vượt quá 4cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất
có chiều dài dưới 5m.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất không được vượt quá sai số lớn nhất cho phép. Số lượng sai số kiểm tra
13
có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất
cho phép không quá 10% tổng các trường hợp kiểm tra.
1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
1.4.1. Phương pháp toàn đạc
- Phương pháp toàn đạc: Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực
địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000
đến 1: 200.
Phương pháp này sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện
tử hoặc các loại máy kinh vĩ quang cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm
hoặc mia gỗ thông thường. Việc đo đạc được lập số rất thuận tiện, cho độ chính
xác khá cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất hiện nay.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình địa vật ngoài thực địa
bằng toàn đạc
Tự động tìm và sửa lỗi, Tạo vùng (Topology). Tính diện tích
Hình 1. 6. Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng
phương pháp toàn đạc
14
* Ưu điểm:
- Thông tin mới, hiện thời (ở thời điểm đo vẽ), độ tin cậy cao (do được đo
vẽ trực tiếp ở thực địa và điều tra thực tế).
- Độ chính xác đo vẽ cao.
- Áp dụng hiệu quả cao cho những khu vực đo vẽ không rộng lớn, diện
tích thửa nhỏ, có nhiều địa vật che khuất (trong thành phố, khu dân cư dày đặc).
* Nhược điểm:
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa, gặp nhiều khó khăn về thời
tiết và điều kiện làm việc.
- Tuy đã tự động hóa nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương
pháp khác.
- Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòi hỏi có
trình độ tay nghề và kinh nghiệm.
1.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp ảnh hàng không.
Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay
hoặc chụp từ các thiết bị bay khác sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo
vẽ bổ sung ở thực địa để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1: 2000, 1:5000,
1:10000 theo các phương pháp chính sau:
a. Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương pháp
ảnh số).
Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, điều
vẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán theo kinh nghiệm rồi sau đó
mới điều tra xác minh ngoài thực địa.
Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ số.
b. Phương pháp tổng hợp bình đồ ảnh: đo vẽ ô, thửa, các địa vật khác trên cơ
sở hình ảnh của bình đồ ảnh, địa hình có thể đo vẽ bù, xác minh theo hình ảnh ở
thực địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn trực ảnh để
thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực ảnh dạng số. Kết quả đo vẽ theo
15
hình ảnh và kết quả xác minh, đo vẽ bổ sung ở thực địa phải được thể hiện ở
dạng số.
Quy định kỹ thuật chính trong quá trình sản xuất được áp dụng theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình phải
quy định cụ thể phương pháp điều vẽ ảnh, phương pháp đo vẽ bổ sung trên nền bình
đồ ảnh, véc tơ hóa các yếu tố đo vẽ bổ sung đảm bảo chính xác các yếu tố nội dung
bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
* Ưu điểm:
- Khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại,
giảm cho phí và thời gian sản xuất.
- Cùng một lúc đo vẽ nhiều vùng rộng lớn sẽ cho hiệu quả cao về năng
suất, giá thành, thời gian.
- Tỷ lệ ảnh chụp hiện nay đảm bảo độ chính xác cần thiết thành lập bản đồ
địa chính bằng ảnh hàng không.
* Nhược điểm:
- Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa và các đối
tượng đo vẽ bản đồ sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn.
- Áp dụng cho tỷ lệ lớn khó đạt độ chính xác.
1.4.3. Thành lập bản đồ bằng phương pháp biên tập, biên vẽ bổ sung trên nền
bản đồ cũng tỷ lệ
Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa
chính phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh (chấp nhận)
các yếu tố nội dung bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
Trong phương pháp này, khi đo vẽ chi tiết bổ sung (trên cơ sở bản đồ gốc
mới biên tập, biên vẽ lại). Ngoài cơ sở khống chế đo vẽ cũ (nếu còn tồn tịa ở ngoài
thực địa) được phép sử dụng vị trí các địa vật đo cũ trên bản đồ làm điểm trạm đo.
Trường hợp địa vật phức tạp và mức độ bổ sung nhiều cần xây dựng lưới khống
chế mới.
16
Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất lâm
nghiệp, khu vực trồng cây lâm nghiệp và đất chưa sủ dụng ở khu vực miền núi
tỷ lệ 1:5000, 1:10000.
Phương pháp này là phương án chính để kiểm kê diện tích tự nhiên đối
với vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, các hải đảo và ở các khu vực chưa có điều
kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
Áp dụng cho các khu vực lẻ tẻ và nhỏ nếu phải chụp ảnh giá thành sẽ cao.
1.5. Công tác đo đạc và thành lập bản đồ trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Công tác đo đạc bản đồ trên thế giới
1.5.1.1. Singapore
Tại Singapore, Nhà nước rất quan tâm đến công tác thông tin đất đai.Từ
năm 1971, quốc gia này tiến hành chương trình quy hoạch đầu tiên – quy hoạch
vành đai. Năm 1989, Trung tâm tư liệu đất đai của Singapore được thành lập
nhằm hình thành một trung tâm về tư liệu đất đai chính xác, tổng hợp và tiện
dụng. Tư liệu đất đai dưới dạng số của trung tâm này do hơn 15 cơ quan cung
cấp, họ trực tiếp bảo quản và sử dụng nguồn thông tin đó.
Cục tái phát triển đô thị thuộc Bộ phát triển Quốc gia là một cơ quan lập
kế hoạch và kiểm soát tình hình phát triển. Cơ quan này chịu trách nhiệm quy
hoạch tổng thể để chuẩn bị cho công tác đo đạc dài hạn.
1.5.1.2. Tây Ban Nha
Bản đồ địa chính năm 1906 đã được thành lập trên toàn lãnh thổ Tây Ban
Nha, tuy nhiên độ chính xác chưa cao. Đến năm 1982 đã tiến hành làm đại trà và
kết quả là một bản đồ địa chính hiện đại trên phần lớn diện tích đất nước ra đời.
1.5.1.3. Pháp
Ở Pháp trước đây sử dụng hai phương pháp chính trong đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính là: đo vẽ ngoài thực địa và trắc địa lượng ảnh máy bay. Từ năm
1993 - 1999, hơn 800000 ha đã được xử lý bằng phương pháp trắc địa lượng ảnh
máy bay với những lợi thế và độ chính xác có thể chấp nhận được, giá thành hạ.
17
Sau đại chiến thế giới II phương pháp kỹ thuật ảnh hàng không được sử
dụng với nhiều điểm nổi trội.
- Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa học, mang tính
thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ. Trong đó thông tin về
từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài
nguyên và lợi ích liên quan tới thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Điều
này giúp quá trình quy hoạch nâng cao hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin và
cơ sở xây dựng hệ thống thuế, bất động sản công bằng tại Pháp.
1.5.2. Công tác đo đạc và thành lập bản đồ tại Việt Nam.
Công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính là nội dung quan trọng trong
công tác quản lí nhà nước về đất đai. Được lưu trữ trong hồ sơ địa chính của các cơ
quan quản lí các cấp. Công tác đo đạc để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng.
Đặc biệt năm 1980 đã thành lập được bản đồ giải thửa ruộng đất (bản đồ 299)
đây là một bước ngoặt lớn trong công tác thành lập bản đồ địa chính nước ta, tạo
tiền đề cho việc thành lập bản đồ địa chính sau này.
Trong những năm gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường có định hướng
hiện đại hóa công nghệ GPS, máy toàn đạc điện tử… Để sử dụng trong lĩnh vực
đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Hiện nay các sở Tài nguyên và Môi trường
được trang bị đo đạc rất đa dạng, đa số các tỉnh dựng máy toàn đạc điện tử và
phần mềm tin học chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để thành lập bản đồ
địa chính.
Các loại bản đồ và sản phẩm đã đạt được:
- Hệ quy chiếu tọa độ Quốc gia VN 2000 được sử dụng thống nhất trên
phạm vi cả nước.
- Hệ thống lưới các điểm tọa độ quốc gia cấp “0”, hạng I, hạng II, hạng
III (lưới địa chính cơ sở) với tổng số gần 15.000 điểm phủ trùm cả nước, trung
bình mỗi đơn vị hành chính cấp xã có 1 điểm gốc tọa độ.
18
- Hệ thống lưới điểm độ cao Quốc gia hạng I, hạng II, hạng III với
tổng số khoảng 5.600 điểm được bố trí dọc theo tuyến đường giao thông trên
phạm vi cả nước.
- Hệ thống 4 trạm GPS cố định quốc gia đặt tại Hải Phòng, Điện Biên,
Quảng Nam, Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Hệ thống không ảnh các tỷ lệ phủ trùm cả nước.
- Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 thành lập mới phủ trùm cả
nước; hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25000 phủ kín một số khu vực có nhu cầu
phát triển kinh tế; hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 phủ kín một số khu
vực đất lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp; hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ
1/5.000 phủ kín một số khu vực đồng bằng, khu dân cư nông thôn; hệ thống bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 phủ kín một số khu vực đô thị trọng điểm, khu kinh tế
trọng điểm và nhiều loại bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau.
- Hệ thống bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ 1/50.000 và 1/10.000 phủ một
số biển có nhu cầu phát triển kinh tế; bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 phủ các cửa
sông, vịnh và một số đảo; tỷ lệ 1/10.000 phủ dọc ven biển, tỷ lệ 1/200.000 phủ
đều khu vực Trường Sa; hải đồ tỷ lệ 1/300.000, 1/400.000, 1/500.000,
1/1.000.000 khu vực Biển Đông và lân cận.
- Hệ thống bản đồ địa chính cơ sở phủ kín toàn bộ đất lâm nghiệp.
- Hệ thống bản đồ địa chính ở các tỷ lệ phù hợp với nhu cầu quản lý đất
đai phủ kín khoảng 65% diện tích đất đã đưa vào sử dụng.
- Bản đồ hành chính của cả nước, của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; của một số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất của cả
nước và của đơn vị hành chính các cấp.
- Hệ thống bản đồ phục vụ đàm phán, hoạch định, phân giới, cắm mốc
đường biên giới trên đất liền.
- Hệ thống bản đồ địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã.
19
- Atlas quốc gia, Atlas một số vùng địa lý kinh tế, Atlas một số tỉnh, một
số tập bản đồ chuyên đề, chuyên ngành phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, giáo dục, đào tạo và nâng cao dân
trí.
- Trong năm 2014, BTNMT tập trung hoàn thiện các dự án thành lập bản
đồ địa hình, địa chính khu vực Nam Phú hoàn thiện các dự án thành lập bản đồ
địa hình, địa chính khu vực Nam Phú hoàn thiện các dự án thành lập bản đồ địa
hình, địa chính khu vực Nam Phú Yên, Hòn La, Cầu Treo, Nghi Sơn; hoàn thiện
và hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu và
địa giới hành chính. Trong đó đã hoàn thiện và bàn giao sản phẩm dự án thành
lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao
phủ trùm toàn quốc. Dự án thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ
1/2000, 1/5000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm
cho 56/63 tỉnh, thanh phố sử dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương.
- Về hồ sơ đất đai: Phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai
thống nhất, đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ trung ương
đến địa phương. Muốn đạt được điều đó cần phải đầu tư đồng bộ để có được hệ
thống hồ sơ địa chính cơ sở (hồ sơ gốc) có độ tin cậy cao ở tất cả các địa phương
trong cả nước. Thống nhất phương pháp phân loại, quản lý hồ sơ đất đai và công
khai thông tin từ trung ương đến địa phương. Thực tế cho thấy, hệ thống hồ sơ
địa chính được lưu trữ ở nước ta rất kém, chắp vá, tạp nham không đáp ứng
được yêu cầu quản lý. Việc triển khai lập hồ sơ địa chính ở các địa phương khác
nhau đã không được tiến hành vào cùng một thời điểm như chỉ đạo của trung
ương, số liệu tổng hợp của tất cả các cấp có độ chính xác thấp. Các thông tin về
đất (như thay đổi về loại đất, diện tích, chủ sừ dụng đất, và giá cả của đất trong
cùng thời điểm…), không được cập nhật thường xuyên đầy đủ, vì vậy Nhà nước
không thể quản lý chặt chẽ đất đai.
20
- Dự án VLAP “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai đất
đai Việt Nam” đã kịp thời triển khai tại 9 tỉnh, thành phố ở Việt Nam: Hà Nội,
Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến
Tre, Vĩnh Long với nội dung: cập nhật và hoàn thành toàn bộ việc lập bản đồ địa
chính thể hiện ở tất cả các thửa đất. Cập nhật và hoàn thành hồ sơ đăng ký đất
đai; Tiếp tục phát triển và thực hiện hệ thống quản lý hồ sơ địa chính dạng số
thông qua việc áp dụng và phát triển công nghệ tin học (ICT) để lưu trữ, tiếp cận
và cập nhật thông tin về đăng ký đất đai và sử dụng đất; Nghiên cứu chính sách
để đề xuất điều chỉnh cho phù hợp nhằm phát triển kết quả đầu tư của dự án.
- Bộ TNMT đã ban hành quyết định trong đó có dự án “Xây dựng chiến
lược phát triển ngành đo đạc và Bản đồ Việt Nam và xây dựng dữ liệu hạ tầng
không gian địa lý quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040” giao Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo chất lượng và tiến độ trình Chính phủ trong năm 2020.
- Cục đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam (DOSMVN) và Viện
thông tin không gian địa lý Nhật Bản (GSI) đã ký hợp tác về đo đạc và bản đồ
đến năm 2024.
- Hiện nay do ảnh hưởng của dịch covid nên công tác đo đạc và chỉnh lý
lại bản đồ địa chính còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến bản đồ địa chính chưa có
tính pháp lý cao. Do đó, khi sử dụng bản đồ địa chính để phục vụ công tác quản
lý đất đai nhất là công tác giải phóng mặt bằng đều phải chỉnh lý hoặc đo lại bản
đồ dẫn đễn việc chồng chéo nhiệm vụ, lãng phí ngân sách.
1.5.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đo đạc và bản đồ ở
Việt Nam.
Một số văn bản pháp luật chung về hoạt động đo đạc và bản đồ đã được
áp dụng:
Nghị định số 12/2002/NĐ- CP ngày 21/01/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ.
21
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý, ngày 11/03/2005 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 30/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo
đạc và bản đồ, Nghị định này đã tạo điều kiện đưa hoạt động đo đạc và bản đồ
vào hành lang pháp lý.
- Nghị định số 19/NĐ-CP ngày 16/9/1994 của Chính phủ quy định về việc
quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới và mốc giới địa giới
hành chính các cấp.
- Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN-2000.
- Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước, độ tối mật trong lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường.
- Quyết định 179/2004/QĐ-TTg ngày 6/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành
Tài nguyên và Môi trường”, trong đó có các nội dung về lĩnh vực đo đạc và bản
đồ.
Sau khi ban hành Nghị định số 12/2002/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã phối hợp với Bộ, ngành liên quan ban hành nhiều quyết định, thông
tư hướng dẫn thực hiện. Quyết định số 05/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành “Định mức kinh tế- kỹ
thuật đo đạc bản đồ”.
+ Quyết định số 01/2007/QĐ-BTNMT ngày 23/01/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế- kỹ thuật Đo
đạc Bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BTNMT ngày
26/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Quyết định số 07/2007/QĐ- BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế- kỹ thuật đăng ký
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất (trong đó
22
có bản đồ địa chính).
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
1.6. Giới thiệu phần mềm Microstation và Famis
1.6.1. Phần mềm Microstation.
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế (Computer Aided Design-
CAD) được phát triển bởi Bently Systems của Mỹ vào những năm 1980. Qua
gần 30 năm phát triển Microstation đã cho ra nhiều phiên bản khác nhau với
những tính năng ngày càng cải tiến. Năm 1987, Microstation 2.0 ra đời và đó là
phiên bản đầu tiên đọc và tạo file DGN. Phiên bản được sử dụng phổ biến hiện
nay là Microstation SE ra đời vào cuối năm 1997, đó là phiên bản đặc biệt của
Microstation SE và là phiên bản đầu tiên mà các nút công cụ được thể hiện bởi
màu sắc khác nhau, ngoài ra phần mềm còn cung cấp một số công cụ làm việc
qua Internet. Phiên bản mới nhất của Microstation là V8i, phiên bản này cho
phép làm việc với định dạng File DWG mới nhất đồng thời bao gồm cả Modul
làm việc với dữ liệu GPS.
Với Microstation, người sử dụng được cung cấp các công cụ số hóa các
đối tượng trên nền ảnh, sửa chữa, biên tập, xuất, nhập dữ liệu và trình bày bản
đồ. Microstation là môi trường đồ họa cao cấp làm nền cho các ứng dụng khác
nhau: I/RASB, I/RASC, I/GeoVec, MSFC, MSFC, MSFC clean, MRFFlag,
FAMIS chạy trên đó.
Các bản vẽ trong Microstation được ghi dưới dạng file DGN. Mỗi file
bản vẽ đều được định vị trong một hệ thống tọa độ nhất định với các tham số về
lưới tọa độ, đơn vị đo tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm
việc… Dữ liệu trong file DGN được tách riêng thành từng lớp dữ liệu (mỗi lớp
23
gọi là một level). Một file DGN nhiều nhất có 63 level, các level này được quản
lý theo mã số từ 1 đến 63 hoặc theo tên level do người sử dụng đặt.
Mỗi yếu tố trong Microstation được gắn liền với một lớp (Level).
Trong Microstation có tất cả 63 level nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một Level
hoạt động của thời điểm đó. Tại mỗi thời điểm, Microstation có phép hiển thị
hoặc tắt hiển thị một số Level trên màn hình.
Trong mỗi File dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính:
- Tọa độ: X, Y với File 2D (Tọa độ X, Y, Z với 3D).
- Tên lớp (Level): Có tất cả 63 lớp, được đánh số từ 1 - 63.
- Màu sắc (Color): Bảng màu có 255 màu, được đánh số từ 0 - 254.
- Kiểu nét (Style): Có tất cả 8 loại nét cơ bản, đánh số từ 0 - 7.
- Lực nét (Weight): Có 16 loại lực nét cơ bản, đánh số từ 0 – 15
- Cửa sổ lệnh Command: Trên cửa sổ lệnh hiện thị một số thông tin trong
quá trình thành lập bản đồ như: trạng thái yếu tố được chọn, các thuộc tính của
các đối tượng, tên của lệnh đang được thực hiện, thao tác tiếp theo cần được
thực hiện, các thông báo lỗi và là nơi lệnh từ bàn phím.
1.6.2. Phần mềm Famis.
a. Giới thiệu chung.
Famis (Fiel work And cadasttral Mapping Intergrated Software - Phần
mềm tích hợp cho đo vẽ BDĐC) là công cụ phần mềm dùng để xử lý số liệu
ngoại nghiệp, sau đó xây dựng và quản lý BDĐC do Bộ TN&MT ban hành.
Famis có khả năng xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng xử lý và
quản lý BDĐC số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp
cho đến khi hoàn chỉnh BDĐC số. CSDL bản đồ kết hợp với CSDL hồ sơ địa
chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần
mềm tuân theo các quy định của Luật đất đai 2003 hiện hành.
Phần mềm Famis gồm 2 chức năng: chức năng làm việc với cơ sở dữ
liệu trị đo, chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
24
b. Các chức năng của Famis làm việc với cở sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể
lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các
file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của Sokkia, Topcon.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của Datacom.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn
bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có
khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Công cụ tính toán: Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng
hướng, cắt cạnh thửa, … Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt
nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy
in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu
khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh
ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.
Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ
cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
25
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào
bản đồ địa chính.
- Từ các hệ thống GIS khác. Famis giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua
các file dữ liệu. Famis nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC,
INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm Mapinfo (Mapinfo - USA). DXF,
DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm
GIS Offic (Intergraph - USA)
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo
đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng,
phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui
chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu
thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc
nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
Xử lý bản đồ: Famis cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ. Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống
tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective.
26
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
địa chính có liên quan phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa trên địa bàn xã
Vạn Phúc.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng các chức năng của phần mềm Microstation tiến hành chỉnh sửa,
hoàn thiện bản đồ
- Sử dụng phần mềm Famis: Tiến hành biên tập bản đồ địa chính với các
tính năng: vẽ nhãn thửa, sửa lỗi, tạo khung bản đồ và 1 số các chức năng để
thành lập bản đồ
2.4.3. Phương pháp kiểm tra, hoàn thiện bản đồ
Sau khi đã thành lập được các tờ bản đồ với đầy đủ các thông tin địa
chính của thửa đất, tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng bản đồ bằng cách so
sánh kết quả đo thực địa với kết quả đo trên bản đồ số. Các chỉ tiêu gồm:
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vạn Phúc
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Vạn Phúc có tổng diện tích tự nhiên là 529,10 ha nằm ở vị trí phía
Đông Nam của huyện Thanh Trì.
- Phía Bắc giáp với sông Hồng và xã Duyên Hà;
- Phía Nam giáp với xã Ninh Sở - huyện Thường Tín;
- Phía Đông Bắc giáp với sông Hồng và xã Duyên Hà;
- Phía Tây Bắc giáp với xã Đông Mỹ.
Xã Vạn Phúc ở xa trung tâm huyện, không có các trục đường giao thông
lớn chạy qua. Xã có 3 thôn thuộc địa bàn hành chính và 1 thôn xâm cư, xâm
canh xã Vĩnh Quỳnh, trong đó có 2 thôn nằm ngoài bãi sông Hồng và 1 thôn
trong đê.
3.1.1.2. Địa hình
Xã Vạn Phúc nằm ở vùng đồng bằng ven sông Hồng, có địa chình tương
đối bằng phẳng có xen nhau những đồng cạnh khu dân cư. Điều kiện vật chất, cơ
sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giao
thương giữa các khu vực.
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Hà Nội tiêu biển cho vùng Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc
vùng nhiệt đới, xã Vạn Phúc quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi
dào và có nhiệt độ cao. Mội đặc điểm rõ nét của xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.
Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình 28,1ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông
29
với nhiệt độ trung bình 18,6 ºC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và
tháng 10, xã Vạn Phúc có đủ 4 mùa xuân, hạ, thu, đông.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển KTXH
Tổng giá trị sản xuât trên địa bàn xã đạt: 561 tỷ 065 trd đạt 104,7% kế
hoạch tăng 4,7 % so với cùng kỳ năm 2020 (Tốc độ phát triển kinh tế:; Sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt 105%, thương mại, dịch vụ tăng
108%, sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 96%. Tỷ trọng: Nông nghiệp chiếm
10,4%, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm 59,8%, thương mại dịch vụ
chiếm 29,8%.
Giá trị sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đạt 244,9 trd/01 ha. Bình
quân thu nhập đạt: 59,9 trd/người/năm đạt 108,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Thu, chi ngân sách: Đảm bảo kể hoạch để ra. Chi ngân sách đảm bảo cho
các hoạt động của địa phương.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã uước thực hiện năm 2021 đạt:
3 tỷ 489 trđ/2 tỷ 945 trả đạt 118,4% so với dự toán huyện giao, đạt 123,4%
so với cùng kỳ năm 2020.
- Tổng thu ngân sách xã thực hiện: 17 tỷ 973 trđ/17 tỷ 232 trđ đạt 104,3%
so với dự toán huyện giao, đạt 152% so với cùng kỳ năm 2020.
- Chỉ ngân sách xã: 10 tỷ 590 trd/13 tỷ 461 trd đat 78,6% so với dự toán
huyện giao, đạt 89,6% so với cùng kỳ năm 2020.
1. Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt 58 tỷ
200tr đạt 96% so với kế hoạch, giảm 4 % so với cùng kỳ năm 2020.
- Duy trì các mộ hình kinh tế, vùng trồng cây ăn quả tập trung, vận động
nhân dân gieo trồng 16,25 ha lúa, chăm sóc tốt các loại rau màu và cây ăn quả.
Đã hỗ trợ 2 hộ phát triển mô hình trồng cây Bonsai với tổng kinh phí
139.450.000d (Từ nguồn kinh phí huyện hỗ trợ).
30
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, kiểm
soát quản lý chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm. Tổ
chức 03 đợt phun thuốc phòng dịch và tiêm phòng đại trà đợt l cho đàn gia súc,
gia cầm đạt 98%.
2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và Thương mại dịch vụ:
- Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản như: May mặc, cơ khí,
mộc, xây dựng, hàng mây tre đan… Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp –
XDCB đạt 335 tỷ 926 trả đạt 105% tăng 5% so với cùng kỳ năm 2020.
- Lĩnh vực thương mại dịch vụu: Các hộ buôn bán kinh doanh ngày càng
tăng tại chợ thôn l, chợ thôn 3 dã giải quyết được lao động việc làm, tạo được
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh cho địa phương. Giá trị sản xuất thương mại,
dịch vụ đạt 166 tỷ 939 trd đạt 108% tăng 8% so với cùng kỳ năm 2020.
3. Hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp: Thực hiện theo Luật Hợp tác xã
2012 và sự chỉ đạo của Đảng ủy - HÐND - UBND xã, HTX đã duy trì và tổ
chức thực hiện tốt các lĩnh vực được giao nhằm phục vụ nhân dân trên địa bàn
xã.
- Công tác thủy lợi: Đã nạo vét 5.280 m mương khu đồng bãi và đồng cấy
thôn phục vụ sản xuất và tiêu úng trong khu dân cư bằng nguồn kinh phí thủy
lợi phí.
- Công tác quản lý nghĩa trang: HTX đã duy trì và củng cô hoạt động tại
nghĩa trang đến nay đã cơ bản đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của nhân dân và
theo đúng quy chế, quy định.
4. Công tác đê điều và phòng chống thiên tai:
Xây dựng và triển khai Kể hoạch ứng phó sự cổ thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn năm 2021, chuấn bị đây đủ vật tư, phương tiện, lập danh sách lực lương
xung kích I và II, lực lượng tuân tra canh gác đế trực từ ngày 15/6 đên
31/10/2021 tại điếm canh đê số 34 đảm bảo ứng phó kịp thời khi có bão lũ xảy
ra.
31
3.1.2.2. Thực trạng về công tác Xã hội
- Tổ chức tốt các hoạt động trang trí, tuyên truyển chào mừng Đại hội đại
quốc lần thứ XIl của Đảng, chào mừng các ngày lê lớn; 91 năm ngày thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam, 46 năm ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất
nước 30/4, và 135 năm ngày Quốc tế lao động 01/5, 131 năm ngày sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Quốc Khánh 02/9, tuyên truyển cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XV và đại biểu HEĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026... tuyên truyền công
tác phòng chống dịch, vận động ủng hộ quỹ Vacxin phòng chống Covid 19.
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sông văn hóa" gắn với xây
dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, xây dựng nếp sống người Hà Nội thanh
lịch, văn minh được duy trì. Phối hợp UBMTTQ xã tổ chức tốt 04 hội nghị đại
biểu nhân dân bàn việc xây dụng đời sông văn hóa ở khu dân cư tại 04 thôn.
Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân, tại hội nghị đã biêu dương khen thưởng tông
131 tập thế, hộ gia đình văn hóa tiêu biểu, cá nhân có thành tích trong công tác
từ thiện nhân đạo, công tác phòng chống dịch Covid 19). Năm 2021, toàn xã có
3.804/3.947 hộ gia đình văn hóa, đạt 96,3% so với kế hoạch huyện giao đạt
107,1% so với Nghị quyết HÐND xã đạt 100%. Đề nghị huyện xét danh hiệu
làng văn hóa cho 04/04 làng văn hóa. Tuyên truyền nhân dân thực hiện việc cuới
văn minh, viếc tang tiến bộ theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT – TU Của Thành ủy.
Trong năm có 39/57 người qua đời thưc hiện hỏa táng, tỷ lệ đạt 68,4%.
- Công tác về y tế dự phòng và quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tiếp tục duy trì nâng cao chuẩn quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới.
Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khóe ban đầu cho nhân dân, số lượt người dân khám ban đầu tại trạm y
tế xã 265 lượt người. Thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em, tỷ lệ trẻ em duới 05 tuổi suy dinh dường chiếm tỷ lệ 9,5% kế hoạch (giảm
0,2% so với cùng kỳ), so với kế hoạch huyện giao đạt 100%. Tiếp tục thực hiện
tốt các chính sách Dân số - KHHGÐ nhằm nâng cao chất lượng dân số, giảm
32
sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên, có 25 trường hợp sinh con thứ 3 trở lên
chiếm tỷ lệ 12,5%, so với cùng kỳ tăng 1,33%. Tỷ suất sinh thô chiếm tỷ lệ 19,1
% tăng 5,67% so với cùng kỳ. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91,6 % đạt
100,1% so với kể hoạch huyện giao.
Công tác quản lý nhà nước về ATTP, hành nghề y dược tu nhân: Được tăng
cường, kiểm tra: Đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm các dịp lể,Tết,
triễn khai thực hiện có hiệu quả tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm năm
2021. Tổ chức ký cam kết đảm bảo VSATTP với 81 cơ sở trên địa bàn tỷ lệ
100%, đã kiểm tra 125/162 cơ sở kinh doanh sản xuất, dịch vụ ăn uống (trong đó
cơ sở đạt là 77,2%, cơ sở chưa đạt là 22,8% do không có giấy khám súc khỏe
định ký, giấy chứng nhận kinh doanh,vệ sinh cơ sở không đảm bảo). Đã kiểm tra
l14/14 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, qua kiếm tra đã nhắc nhở các cơ sở chấp
hành đúng quy định của nhà nước. Công tác phòng chống dịch bệnh Covid 19.
Đảng ủy xã ban hành Nghị quyết chuyên để số 08 - NQĐU ngày 03 tháng năm
2021 về lãnh đạo thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19;
Quyết định số 17- QĐ/ĐU ngày 18/8/2021 về việc kiện toàn BCÐ phòng chống
dịch Covid-19 xã Vạn Phúc. UBND xã đã ban hành: 13 phương án, 04 tờ trình,
28 báo cáo, 96 quyết định, 08 thông báo, 06 kế hoạch ... Triến khai cả hệ thống
chính trị từ xã đên cơ sở thôn phân công nhiệm vụ từng thành viên BCÐ, SCH,
thành viên tổ Covid cộng đồng vào cuộc thực hiện nghiêm các biện pháp phòng
chống dịch Covid – 19.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Vạn Phúc
3.2.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được thể hiện chi tiết trong biểu 02/TKĐĐ. Tổng diện tích
đất nông nghiệp của xã tính đến hết ngày 31/12/2021 là 208,89 ha, tăng 6,34 ha
so với năm 2014, chiếm 39,48% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
33
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 201,17 ha, chiếm 38,02% tổng diện
tích đất tự nhiên. Trong đó đất trồng cây hàng năm khác 199,46 ha; đất trồng cây
lâu năm 1,71 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 6,17 ha, chiếm 1,17% tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác có diện tích 1,54 ha, chiếm 0,29% tổng diện tích
đất tự nhiên.
3.2.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp được thể hiện chi tiết trong biểu 03-TKĐĐ. Tổng
diện tích đất phi nông nghiệp của xã tính đến hết ngày 31/12/2021 là 313,14 ha,
giảm 2,99 ha so với năm 2014, chiếm 59,18% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
Đất ở có diện tích 81,16 ha, chiếm 15,34% diện tích tự nhiên. Trong đó
toàn bộ là diện tích đất ở nông thôn.
- Đất chuyên dùng có diện tích 53,75 ha, chiếm 10,16% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,32 ha, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 4,05 ha, chiếm 0,77% diện tích tự
nhiên. Bao gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa 0,51 ha; đất xây dựng cơ sở y tế
0,12 ha; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 1,92 ha; đất xây dựng cơ sở thể
dục thể thao 1,51 ha.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 9,93 ha, chiếm 1,88% diện
tích tự nhiên. Trong đó: đất thương mại dịch vụ 0,12 ha; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp 4,88 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 4,93 ha.
+ Đất có mục đích công cộng: 39,45 ha, chiếm 7,46% diện tích tự nhiên.
Trong đó: đất giao thông 28,24 ha; đất thủy lợi 8,32 ha; đất có di tích lịch sử -
văn hoá 1,51 ha; đất khu vui chơi, giải trí công cộng 0,30 ha; đất công trình năng
lượng 0,03 ha; đất bưu chính, viễn thông 0,01 ha; đất chợ 0,99 ha; đất bãi thải,
xử lý chất thải 0,04 ha.
34
- Đất cơ sở tôn giáo 0,46 ha; chiếm 0,09% diện tích tự nhiên.
- Đất cơ sở tín ngưỡng 0,31 ha, chiếm 0,06% diện tích tự nhiên.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 5,45 ha, chiếm
1,03% diện tích tự nhiên.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 164,02 ha, chiếm 31,00% diện tích
tự nhiên.
- Đất có mặt nước chuyên dùng 7,98 ha, chiếm 1,51% diện tích tự nhiên
3.2.3. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng của xã tính đến hết ngày 31/12/2021 là
7,07 ha, giảm 3,36 ha so với năm 2014, chiếm 1,34% diện tích đất tự nhiên.
Trong đó toàn bộ là diện tích đất bằng chưa sử dụng.
Bảng 3. 1. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
So với
Diện năm So với năm 2019
Thứ tích 2020 Ghi
Mục đích sử dụng Mã
tự năm Diện Diện Tăng(+) chú
2021 tích năm tích năm giảm(-)
2020 2019 2019
(1) (2) (3) (4) (5) (7) (8)=(4)-(7) (9)
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 529,1
529,10 529,10
(1+2+3) 0
208,8
1 Đất nông nghiệp NNP 208,89 208,89
9
201,1
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 201,17 201,17
7
199,4
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 199,46 199,46
6
1.1.1.
Đất trồng lúa LUA
1
1.1.1. 199,4
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 199,46 199,46
2 6
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1,71 1,71 1,71
1,2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
35
So với
Diện năm So với năm 2019
Thứ tích 2020 Ghi
Mục đích sử dụng Mã
tự năm Diện Diện Tăng(+) chú
2021 tích năm tích năm giảm(-)
2020 2019 2019
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 6,17 6,17 6,17
1,4 Đất làm muối LMU
1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 1,54 1,54 1,54
313,1
2 Đất phi nông nghiệp PNN 313,14 313,14
4
2,1 Đất ở OCT 81,16 81,16 81,16
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 81,16 81,16 81,16
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2,2 Đất chuyên dùng CDG 53,75 53,75 53,75
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,32 0,32 0,32
2.2.2 Đất quốc phòng CQP
2.2.3 Đất an ninh CAN
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 4,05 4,05 4,05
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 9,93 9,93 9,93
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 39,45 39,45 39,45
2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,46 0,46 0,46
2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,31 0,31
2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 5,45 5,45 5,45
164,0
2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 164,02 164,02
2
2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 7,98 7,98 7,98
2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 7,07 7,07 7,07
3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 7,07 7,07 7,07
3,2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
3,3 Núi đá không có rừng cây NCS
36
xã, phối hợp với các đơn vị đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính số hóa, cấp
GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết những vướng mắc
và đề nghị của nhân dân. Việc quản lý đất đổ thải các công trình do các đơn vị
thi công tự ý đổ đất sai quy định. Tình trạng san lấp lấn chiếm đất hành lang
giao thông, dựng lều quán diễn ra phức tạp. Chính quyền địa phương đã quan
tâm chỉ đạo ngăn chặn xử lý. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa chính quyền các
Đoàn thể chưa chặt chẽ nên chưa xử lý dứt điểm tình trạng trên.
3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Vạn Phúc.
37
3.3.1. Quy trình biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
Hình 3. 1. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation
3.3.2. Số liệu đo vẽ của khu vực nghiên cứu
Từ kết quả đo đạc chi tiết ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, các
số liệu đo được chuyển từ máy đo vào máy tính ở định dạng file *.txt, kiểu tọa
38
độ vuông góc (x, y). Các số liệu được mô tả trong Bảng 3.2. Số liệu đo chi tiết
trong phạm vi nghiên cứu được thể hiện trong phần Phụ lục 03.
Bảng 3. 2. Tọa độ điểm đo tờ bản đồ
Tọa độ
Stt điểm
X(m) Y(m)
1 593.511.538 2.314.500.000
2 593.522.105 2.314.482.610
3 593.510.840 2.314.500.000
4 593.521.584 2.314.482.308
5 593.509.039 2.314.500.129
6 593.492.742 2.314.490.975
… … …
39
Hình 3. 2. Thông tin khu đo
Kết quả tạo được sẽ là vị trí không gian của khu vực đo vẽ, tất cả các
bước tiếp theo sẽ được thực hiện trên vị trí không gian này. Tiếp tục làm việc
trên Famis dựa theo kết quả này.
* Hiển thị và sửa chữa trị đo:
Sau khi tạo cơ sở dữ liệu trị đo, tiến hành nhập các điểm trị đo chi tiết.
Sau quá trình đo vẽ ngoại nghiệp: Từ sổ đo điện tử của các máy toàn đạc
điện tử thông dụng hiện nay. Chức năng nhận dữ liệu từ các sổ đo điện tử sang
khi đã trút ra dưới dạng file giao tiếp chuẩn.
Từ các sổ đo vẽ ngoại nghiệp, số liệu trong sổ đo ngoại nghiệp được đưa
vào dưới dạng file có khuôn danh chuẩn ASC bằng phần mềm làm việc với các
file text thông thường.
Từ phần mềm Famis, tiến hành nhập số liệu trị đo từ file trido.asc.
Mục đích của việc nhập số liệu đo chi tiết để hiển thị các lớp thông tin của file
trị đo:
+ Các trạm đo
+ Các điểm đo chi tiết
+ Các chữ mô tả số hiệu trạm đo, điểm đo.
40
Hình 3. 3. Hiển thị trị đo
Kết quả hiển thị trị đo được thể hiện dưới đây:
41
Hình 3. 5. Tạo mô tả trị đo
42
chú ý phải sử dụng chế độ “Snap” (chế độ bắt điểm), bắt chính xác vào điểm đo.
+ Nối điểm dựa vào chức năng có sẵn trong Famis
Lựa chọn chức năng nối điểm theo số hiệu theo menu: Xử lý/ Tính toán/
Nối điểm theo số hiệu.
Cách nối này giúp cho người sử dụng tránh được những lỗi trong quá
trình biên tập như “Snap”.
Yêu cầu quá trình biên tập bản đồ nền:
Khi biên tập bản đồ, cần phải chú trọng với việc phân lớp đối tượng dưới
các lớp khác nhau như: ranh giới thửa đất, ranh giới giao thông, ranh giới thuỷ
lợi, địa giới hành chính, tên địa danh và các thông tin khác… Trong đó ưu tiên
biên tập ranh giới thửa đất trước vì đấy chính là đối tượng quản lý chính trong
bản đồ địa chính.
Sau khi hoàn thành công việc nối điểm theo sơ đồ ngoại nghiệp sẽ thu
được bản vẽ của khu đo. Bản vẽ thể hiện đầy đủ vị trí hình thể của thửa đất.
43
*Tìm, sửa lỗi, tạo topology:
Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ đã được chuẩn hoá trên
toàn thế giới. Mô hình không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý mô tả về vị trí, kích
thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng lẻ mà còn mô tả được quan hệ
về mặt không gian giữa các đối tượng bản đồ như nối nhau, kề nhau.
Đây là công việc quan trọng nhất của phần xây dựng bản đồ. Phải thực
hiện và đảm bảo thực hiện đúng công việc đóng vùng các thửa từ các cạnh thửa
đã có. Topology là mô hình để đảm bảo việc tự động tính diện tích tạo bản đồ
chủ đề, vẽ nhãn thửa… sau này.
Để tạo Topology, các đối tượng vùng cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Không chứa các điểm cuối tự do: có thể là các điểm bắt chưa tới hoặc là
vượt quá.
+ Tại các điểm giao nhau phải có điểm nút.
+ Một vùng phải được tạo từ nhiều đường khép kín.
Để đảm bảo những yêu cầu trên, trước tiên phải tiến hành sửa lỗi thông qua
chức năng MRFCLEAN (tự động tìm, sửa lỗi) và chức năng MRFFLAG (người
dùng tự sửa khi không tự động sửa lỗi được).
44
- Tạo vùng (Tạo Topology)
Thực hiện tạo Topology cho các đối tượng bản đồ được lựa chọn. Tạo
topology cho các đối tượng dạng vùng như thửa đất, sông suối.
Các đối tượng tham gia tạo Topology có thể nằm trên nhiều Level khác
nhau, trên toàn file hoặc chỉ một vùng do ta lựa chọn.
45
Tại hộp thoại chọn:
+ Bắt đầu từ:1
+ Độ rộng: 20
+ Kiểu đánh: tất cả
+ Chọn: Đánh zích zắc
Chọn kiểu đánh số thửa, level số thửa sau đó tiến hành đánh số thửa.
Sau khi thể hiện được các yếu tố của thửa đất, tiến hành phân mảnh bản
đồ địa chính.
*Gán thông tin hồ sơ thửa đất
Gán các thông tin địa chính ban đầu của thửa đất. Các thông tin hồ sơ địa
chính ban đầu gồm có:
• Số hiệu bản đồ
• Số hiệu thửa
• Diện tích
• Loại đất
• Tên chủ sử dụng
• Địa chỉ
- Quy chủ từ nhãn: Tự động lấy thông tin từ các nhãn quy chủ gán cho
thửa đất.
Gán các thông tin có liên quan đến thửa đất như: tên chủ sử dụng, địa
chỉ, diện tích... Khi thực hiện đến bước này, tiến hành sửa chữa những thông tin
đã gán ban đầu, thao tác sửa bảng nhãn thửa sẽ trợ giúp rất nhiều cho công việc
chỉnh sửa những biến động về thửa đất trong quá trình sử dụng.
46
Hình 3. 11. Gán thông tin thửa đất
* Vẽ nhãn thửa hoàn thiện hồ sơ địa chính
Vẽ nhãn cho tờ bản đồ địa chính là bước quan trọng để thể hiện các dữ
liệu thuộc tính đi kèm theo bao gồm: mục đính sử dụng, chủ sử dụng, diện tích
và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Sau khi tạo xong, nhãn thửa
được thể hiện bao gồm: Loại đất, số hiệu thửa, diện tích. Các đối tượng được vẽ
nhãn phải là những đối tượng kiểu vùng đã được tạo topology.
Tiến hành thực hiện các lựa chọn:
+ Trường: chọn số thửa
+ Tỷ lệ bản đồ: chọn 1:500
+ Kích thước chữ: 0.5
+ Kiểu chữ: Arial
+ Kiểu: Cell
47
Hình 3. 12. Vẽ nhãn thửa
*Tạo khung bản đồ địa chính
48
+ Tên tỉnh: Hà Nội
Kết quả tạo được là khung mảnh bản đồ địa chính có số hiệu là 316 593-4
(05).
49
Hình 3. 15. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng
quy định cho hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Chọn thửa đất xuất hiện hồ sơ kỹ thuật thửa đất cần tạo. Có thể in ra máy
hoặc lưu ra một file khác.
Các loại hồ sơ kỹ thuật thửa đất bao gồm:
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
+ Trích lục của thửa đất
+ Sơ đồ thửa đất phục vụ đăng ký quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hồ sơ có các tuyến đường quy hoạch đi qua, tính diện tích bị mất
làm đường, làm hành lang.
3.5. Đánh giá độ chính xác cho tờ bản đồ
Độ chính xác của bản đồ địa chính thể hiện qua độ chính xác các yếu tố
như: vị trí, kích thước và diện tích các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và
thể hiện trên bản đồ địa chính, độ chính xác của bản đồ phụ thuộc vào độ chính
xác kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ và độ chính xác tính diện tích.
Khi sử dụng công nghệ bản đồ số thì giảm hẳn ảnh hưởng của sai số đồ họa và
50
sai số tính diện tích, độ chính xác số liệu không phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ mà
phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Căn cứ theo Thông tư 25/2014/TTBTN&MT quy định về bản đồ địa
chính thì sai số cho phép là 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500.
Kết quả kiểm tra độ chính xác mảnh bản đồ số 37, 38 có số hiệu 316
593-4-(05) được thể hiện tại Bảng 3.3.
Bảng 3. 3. Kết quả kiểm tra độ chính xác của mảnh bản đồ số 37
Số liệu kiểm tra (m)
Sai số Ghi
STT Cạnh Thửa Số liệu Số liệu Sai
cho phép chú
thực địa bản đồ số
+0.0
1 Cạnh Bắc 45 18.46 18.44 0.15 Đạt
2
2 Cạnh Nam 45 17.99 18.03 -0.04 0.15 Đạt
45 +0.0
3 Cạnh Tây 4.02 4.01 0.15 Đạt
1
45 +0.0
4 Cạnh Đông 4.06 4.05 0.15 Đạt
1
+0.0
5 Cạnh Bắc 44 21.18 21.16 0.15 Đạt
2
44 +0.0
6 Cạnh Tây 9.65 9.64 0.15 Đạt
1
44 +0.0
7 Cạnh Đông 10.16 10.14 0.15 Đạt
2
8 Cạnh Nam 44 18.71 18.77 -0.06 0.15 Đạt
9 Cạnh Đông 24 12.23 12.21 +0.2 0.15 Đạt
24 +0.0
10 Cạnh Bắc 14.99 14.93 0.15 Đạt
6
11 Cạnh Tây 24 15.01 15.05 -0.04 0.15 Đạt
12 Cạnh Nam 24 12.25 12.27 -0.02 0.15 Đạt
+0.0
13 Cạnh Nam 94 12.73 12.72 0.15 Đạt
1
14 Cạnh Tây 94 3.79 3.82 -0.03 0.15 Đạt
15 Cạnh Bắc 94 13.24 13.22 +0.0 0.15 Đạt
51
2
16 Cạnh Đông 94 3.89 3.83 -0.06 0.15 Đạt
+0.0
17 Cạnh Đông 124 7.85 7.82 0.15 Đạt
3
124 +0.1
18 Cạnh Nam 17.21 17.07 0.15 Đạt
4
19 Cạnh Tây 124 6.81 6.84 -0.03 0.15 Đạt
124 +0.0
20 Cạnh Bắc 19.55 19.51 0.15 Đạt
4
Bảng 3. 4. Kết quả kiểm tra độ chính xác của mảnh bản đồ số 38
Số liệu kiểm tra (m)
Sai số cho Ghi
STT Cạnh Thửa Số liệu Số liệu bản
Sai số phép chú
thực địa đồ
1 Cạnh Bắc 113 16.03 15.59 +0.04 0.15 Đạt
2 Cạnh Nam 113 9.03 8.91 -0.12 0.15 Đạt
3 Cạnh Đông 113 17.39 17.34 +0.5 0.15 Đạt
4 Cạnh Tây 113 17.30 17.27 +0.03 0.15 Đạt
5 Cạnh Bắc 111 14.77 14.79 -0.02 0.15 Đạt
6 Cạnh Đông 111 3.95 3.91 +0.04 0.15 Đạt
7 Cạnh Nam 111 14.84 14.79 -0.05 0.15 Đạt
8 Cạnh Tây 111 3.96 3.91 +0.04 0.15 Đạt
9 Cạnh Bắc 114 14.77 14.79 -0.02 0.15 Đạt
10 Cạnh Nam 114 14.46 14.42 +0.04 0.15 Đạt
11 Cạnh Đông 114 4.02 3.93 +0.09 0.15 Đạt
12 Cạnh Tây 114 4.05 4.02 +0.03 0.15 Đạt
13 Cạnh Nam 38 9.02 9 +0.02 0.15 Đạt
14 Cạnh Đông 38 25.52 25.48 +0.04 0.15 Đạt
15 Cạnh Tây 38 25.28 25.25 +0.03 0.15 Đạt
16 Cạnh Bắc 38 9.06 9 +0.06 0.15 Đạt
52
17 Cạnh Bắc 19 9.49 9.42 +0.07 0.15 Đạt
18 Cạnh Tây 19 25.40 25.48 -0.08 0.15 Đạt
19 Cạnh Đông 19 20.98 20.95 +0.03 0.15 Đạt
20 Cạnh Nam 19 9,96 9.88 +0.08 0.15 Đạt
Từ bảng 3.3 và 3.4 cho thấy kiểm tra 40 cạnh để tính sai số tương hỗ chiều
dài cạnh, sai số chênh lệch lớn nhất là 0,14 (m) và nhỏ nhất là 0,01 (m). Kết quả
100% trường hợp đạt yêu cầu về sai số chiều dài cạnh.
Do vậy, tờ bản đồ số 37, 38 tại khu đo xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội tỷ lệ 1:500 được thành lập đạt độ chính xác theo quy định của
Thông tư 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính.
*In bản đồ
Sau khi kết quả đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính đã được kiểm tra,
nghiệm thu, tiến hành in sản phẩm. Sản phẩm được in ra làm ba bộ có hiệu lực
như nhau để gửi ba cấp (cấp Tỉnh, Huyện, và Xã). Mỗi bộ sản phẩm của xã
(phường) gồm các tờ bản đồ, 02 sổ mục kê và biên bản giáp ranh, phiếu giao
nhận diện tích cùng hồ sơ kỹ thuật thửa đất của từng thôn (khu dân cư).
*Lưu trữ
Đơn vị thi công bàn giao sản phẩm cho Trung tâm Lưu trữ (thuộc sở Tài
nguyên và Môi trường) gồm: bản đồ, sổ mục kê và biên bản giáp ranh, phiếu
giao nhận diện tích cùng hồ sơ kỹ thuật thửa đất của từng thôn, cũng như đĩa
mềm đã được lưu trữ số liệu.
53
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Xã Vạn Phúc là 1 xã của huyện Thanh trì có điều kiện thuận lợi về phát
triển nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có mật độ dân số trung bình, tuy
nhiên do đặc điểm tự nhiên của xã với tốc độ phát triển kinh tế còn nhiều hạn
chế. Xã Vạn Phúc có tổng diện tích tự nhiên là 529,10 ha trong đó: Đất nông
nghiệp 208,89 ha, chiếm 39,48 % tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp
313,14 ha, chiếm 59,18 % tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 7,07 ha,
chiếm 1.34 % tổng diện tích tự nhiên.
Từ kết quả đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc, sử dụng phần mềm
Microstation và Famis, tiến hành xử lý số liệu đo, phân mảnh, biên tập và
hoàn thiện 02 tờ bản đồ địa chính khu dân xã Vạn Phúc, tỷ lệ 1/500. Kết quả
đạt được gồm tờ số 37 và tờ số 38. Các tờ bản đồ được thành lập, biên tập
theo đúng quy trình, quy định hiện hành.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng bản đồ: Tiến hành kiểm tra 20
cạnh/mỗi tờ bản đồ để tính ra sai số chiều dài cạnh, kết quả thu được có
100% tổng số cạnh đạt yêu cầu về sai số được quy định tại Thông tư
25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ
địa chính. Điều đó cho thấy sản phẩm bản đồ địa chính được thành lập từ
phần mềm Microstation và Famis hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định hiện hành.
54
4.2. Kiến nghị
Hiện nay, phần mềm Microstation, Famis được đưa vào địa phương làm
phần mềm chính để thực hiện công tác thống kê nhà nước về đất đai. Đây là
những phần mềm phổ biến và được công nhận trong việc quản lý dữ liệu về đất
đai. Vì vậy để những phần mềm này đem lại hiệu quả tốt nhất thì địa phương
nên quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trang thiết bị cũng như đào tạo nguồn
nhân lực, cán bộ nhằm hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở địa phương.
55
TÀI KIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Trắc Địa Bản Đồ, Báo cáo tốt nghiệp các khóa trước, Khoa Tài nguyên
và Môi trường - Học viện nông nghiệp Việt Nam.
2. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 quy định chi tiết về hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. http://vanphuc.thanhtri.hanoi.gov.vn.
4. Luật Đất đai 2013, Luật số 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013
5. Nghị định 27/2019/NĐ-CP ngày 13/03/2019 quy định chi tiết một số điều của
Luật đo đạc và bản đồ.
6. Nguyễn Thanh Trà (1999), Bài giảng bản đồ địa chính, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
7. Nhà Xuất Bản Bản đồ (2004), Kí hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:2000, 1:5000.
8. https://vietnammoi.vn/ban-do-quy-hoach-su-dung-dat-xa-van-phuc-thanh-
tri-ha-noi-20210505181325025.htm.
9. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.
10. Tổng cục Địa chính (2000), Công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng
máy toàn đạc điện tử.
11. Tổng cục địa chính (2000), Quy trình thành lập bản đồ địa chính.
12. Tổng cục Địa chính (2000), Thành tự khoa học công nghệ trong thành lập
bản đồ.
13. Trần Quốc Vinh (2006), Bài giảng môn Tin học ứng dụng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
14. Trang web của Bộ TN&MT: https://monre.gov.vn/
15. Trang web của Cục đo đạc, Bản đồ Việt Nam và thông tin địa lý Việt Nam:
http://dosm.gov.vn/SitePages/TrangChu.aspx
56
PHỤ LỤC 1:
57
PHỤ LỤC 2:
58
PHỤ LỤC 3:
59
55 593509.710 2314721.241 85 593551.402 2314677.406
60
115 593553.491 2314709.434 145 593559.137 2314697.905
61
175 593508.593 2314704.668 205 593499.956 2314623.585
62
235 593508.195 2314543.569 265 593548.233 2314616.835
63
295 593540.647 2314671.252 325 593532.954 2314639.941
64
355 593530.872 2314738.900 385 593515.415 2314753.910
65
415 593519.682 2314534.041 445 593516.882 2314583.594
66
475 593503.551 2314721.659 505 593506.157 2314626.667
67
535 593412.233 2314719.179 565 593328.639 2314662.774
68
595 593414.657 2314576.985 625 593413.182 2314623.699
69
655 593418.517 2314682.002 685 593448.720 2314704.697
70
715 593442.292 2314746.793 745 593450.673 2314630.728
71
775 593430.329 2314746.413 805 593480.989 2314712.052
72
835 593280.671 2314729.918 865 593315.530 2314609.379
73
895 593327.829 2314702.846 925 593374.092 2314698.039
74
955 593280.521 2314719.116 985 593254.759 2314578.811
75
1015 593316.118 2314580.985 1045 593359.641 2314586.785
76
1075 593407.949 2314583.835 1105 593328.779 2314698.082
77
1135 593377.529 2314669.636 1165 593288.614 2314616.691
78
1195 593475.632 2314594.224 1225 593493.448 2314556.944
79
1255 593257.439 2314601.531 1285 593495.494 2314702.369
80
1315 593491.163 2314643.238 1345 593487.139 2314619.981
81
1375 593461.886 2314670.726 1405 593447.076 2314592.917
82
1435 593428.425 2314542.601 1465 593432.867 2314752.590
83
1495 593415.615 2314610.980 1525 593411.112 2314662.783
84
1555 593396.082 2314662.236 1585 593405.163 2314748.795
85
1615 593383.496 2314591.248 1645 593372.016 2314642.313
86
1675 593340.072 2314710.212 1705 593360.643 2314552.823
87
1735 593349.970 2314690.527 1765 593338.030 2314594.987
88
1795 593333.081 2314593.852 1825 593309.653 2314651.564
89
1855 593312.048 2314614.247 1885 593311.562 2314632.680
90
1915 593303.326 2314722.028 1945 593291.427 2314642.839
91
1975 593275.494 2314640.615 2005 593273.622 2314715.599
92
2035 593261.498 2314652.563 2065 593239.224 2314681.393
93
2095 593249.873 2314655.234 2125 593159.335 2314742.800
94
2155 593169.542 2314632.391 2185 593159.846 2314691.085
95
2215 593118.105 2314736.456 2245 593100.281 2314689.634
96
2275 593126.695 2314683.604 2305 593110.176 2314617.630
97
2335 593153.833 2314680.307 2365 593059.365 2314651.299
98
2395 593163.333 2314710.486 2425 593038.024 2314751.589
99
2455 593097.542 2314630.580 2485 593206.684 2314670.698
100
2515 593251.500 2314706.183 2545 593216.733 2314616.516
101
2575 593179.203 2314633.587 2605 593205.055 2314600.632
102
2635 593177.490 2314746.342 2665 593241.418 2314633.813
103
2695 593230.700 2314656.609 2725 593229.362 2314743.531
104
2755 593207.614 2314594.853 2785 593196.511 2314697.616
105
2815 593172.864 2314702.099 2845 593191.918 2314650.933
106
2875 593186.558 2314617.722 2905 593178.334 2314617.818
107
2935 593170.034 2314725.270 2965 593147.054 2314716.730
108
2995 593149.684 2314656.156 3025 593143.714 2314721.480
109
3055 593127.350 2314692.720 3085 593107.618 2314664.610
110
3115 593104.007 2314735.370 3145 593097.877 2314723.875
111
3175 593087.706 2314632.129 3205 593083.379 2314661.832
112
3235 593058.459 2314699.687 3265 593072.992 2314641.724
113
3295 593060.954 2314755.566 3325 593044.412 2314663.410
114
3355 593017.142 2314654.417 3385 593000.000 2314751.931
115
3415 593007.335 2314711.700 3445 592981.359 2314677.223
116
3475 592951.140 2314719.179 3505 593510.005 2314752.879
117
3535 593434.804 2314814.191 3565 593383.137 2314765.975
118
3595 593461.595 2314797.492 3625 593363.386 2314768.814
119
3655 593342.895 2314759.470 3685 593451.779 2314787.628
120
3715 593422.971 2314754.944 3745 593358.001 2314759.726
121
3775 593332.672 2314805.717 3805 593261.145 2314761.570
122
3835 593059.518 2314768.398 3865 593176.119 2314768.972
123
3895 593119.414 2314754.726 3925 593045.405 2314767.608
124
3955 593227.831 2314789.590 3985 593132.577 2314767.549
125
4015 593208.808 2314774.103 4045 593244.491 2314777.818
126
4075 593230.792 2314808.382 4105 593216.234 2314767.210
127
4135 593203.362 2314789.315 4165 593170.984 2314761.496
128
4195 593110.799 2314793.643 4225 593109.600 2314782.693
129
4255 593066.655 2314776.308 4285 593047.946 2314790.292
130
4315 593000.000 2314825.269 4345 592993.318 2314754.909
131
4375 592989.024 2314816.229 4405 592980.540 2314768.388
132
4435 592945.814 2314760.573 4465 593570.747 2314713.602
133
4495 593103.387 2314812.326 4500 592984.925 2314830.100
134