You are on page 1of 20

Part 1: JUNIOR CYCLE

CAMP
Questions 1-10

Đáp án
Question Đáp án
1 park
2 blue
3 reference
4 story
5 rain
6 snack
7 medication
8 helmet
9 tent
10 199

A. Phân tích câu hỏi

Complete the notes below. Write ONE WORD AND/OR A NUMBER for each answer.

JUNIOR CYCLE CAMP

The course focuses on skills and safety.


Khóa học tập trung vào các kỹ năng và sự an toàn.

 Charlie would be placed in Level 5.


Charlie sẽ được xếp vào Cấp độ 5.

 First of all, children at this level are taken to practise in a 1………………..


Trước hết, tất cả trẻ em ở cấp độ này được thực hành trong một ………………
> Cần một danh từ chỉ nơi chốn, tồn tại dạng số ít vì có mạo từ ‘a’ phía trước

Instructors
Người hướng dẫn

 Instructors wear 2.……………. shirts.


Giáo viên hướng dẫn mặc áo sơ mi 2……………. > Cần điền một từ chỉ đặc điểm của áo sơ mi, như là
màu sắc là gì, chất liệu ra sao

 A 3 …………… is required and training is given.


Một 3 …………… là bắt buộc và người hướng dẫn được đào tạo > Cần danh từ số ít chỉ một điều/ thứ
gì đó người hướng dẫn phải có/tham gia

Classes
Các lớp học

 The size of the classes is limited.


Quy mô của các lớp học có giới hạn.

 There are quiet times during the morning for a 4……………… or a game.
Có những khoảng thời gian yên tĩnh trong buổi sáng cho một 4 ……………… hoặc một trò chơi > cần
danh từ số ít, ví dụ như một cuộc thi, một bài thực hành …

 Classes are held even if there is 5…………………


Lớp học được tổ chức ngay cả khi có 5 …………………. > cần danh từ số ít không đếm được vì động từ
phía trước là ‘is’

What to bring
Mang theo cái gì

 a change of clothing (quần áo để thay)


 a 6……………… > cần danh từ số ít

 shoes (not sandals) (giày, không phải dép)

 Charlie’s 7 ……………. > cần một danh từ mô tả một cái gì đó thuộc về Charlie

Day 1

 Charlie should arrive at 9.20 am on the first day.


Charlie sẽ đến lúc 9 giờ 20 sáng vào ngày đầu tiên.

 Before the class, his 8 …………………. will be checked.


Trước khi đến lớp, 8………. của cậu bé sẽ được kiểm tra > cần danh từ, có thể là sức khỏe, hay khả
năng nào đó

 He should then go to the 9……………. to meet his class instructor.


Sau đó, cậu bé nên đến 9 ……………. để gặp người hướng dẫn lớp của mình > cần một danh từ số ít
chỉ địa điểm

Cost

 The course costs 10 $……………. per week.


Khóa học có giá 10 $ ……………. mỗi tuần > cần điền số từ

B. Phân tích đáp án

JAKE: Hello, Junior Cycle camp, Jake speaking.


Xin chào, đây là trại Cycle Junior, Jake đang nghe đây.
WOMAN: Hi. I’m calling for some information about the cycle camp – I’m thinking of sending my son.
Xin chào. Tôi đang gọi để hỏi một số thông tin về trại chu kỳ – Tôi đang nghĩ đến việc gửi con trai của tôi
đến đó

JAKE: Great. Well, it’s held every weekday morning over the summer vacation and we focus on basic
cycling skills and safety. We have eight levels for children from three years upwards. How old’s your
son?
Tuyệt vời. Chà, nó được tổ chức vào mỗi buổi sáng các ngày trong tuần trong kỳ nghỉ hè và chúng tôi tập
trung vào các kỹ năng đi xe đạp cơ bản và an toàn. Chúng tôi có tám cấp độ dành cho trẻ em từ ba tuổi
trở lên. Con trai bạn bao nhiêu tuổi?

WOMAN: Charlie? He’s seven. He can ride a bike, but he needs a little more training before he’s safe to
go on the road.
Charlie? Thằng bé bảy tuổi. Nó có thể đi xe đạp, nhưng nó cần tập luyện thêm một chút trước khi đi an
toàn trên đường.

JAKE: He’d probably be best in Level 5. They start off practising on the site here, and we aim to get them
riding on the road, (Q1) but first they’re taken to ride in the park, away from the traffic.
Cậu bé có lẽ nên ở Cấp độ 5. Những đứa trẻ bắt đầu luyện tập trên trang web ở đây, và chúng tôi muốn
cho chúng lái trên đường nhưng bước đầu tiên là chúng sẽ đi xe trong công viên, tránh xa xe cộ.

WOMAN: Right. And can you tell me a bit about the instructors?
Đúng vậy. Bạn có thể chia sẻ chút thông tin về những người hướng dẫn?

JAKE: Well, all our staff wear different coloured shirts. So, we have three supervisors, and they have red
shirts. They support the instructors, and they also stand in for me if I’m not around. Then (Q2) the
instructors themselves are in blue shirts, and one of these is responsible for each class.
À, tất cả nhân viên của chúng tôi đều mặc áo sơ mi màu khác nhau. Chúng tôi có ba giám sát viên, và họ
có áo đỏ. Họ hỗ trợ những người hướng dẫn, và họ cũng đảm nhiệm vị trí của tôi nếu tôi không có mặt.
Các người hướng dẫn mặc áo xanh, và mỗi người trong số họ chịu trách nhiệm cho mỗi lớp.

WOMAN: ОК.
Vâng

JAKE: In order to be accepted, all our instructors (Q3) have to submit a reference from someone who’s
seen them work with children – like if they’ve worked as a babysitter, for example. Then they have to
complete our training course, including how to do lesson plans, and generally care for the well-being of
the kids in their class. They do a great job, I have to say
Để được chấp nhận, tất cả những người hướng dẫn của chúng tôi phải nộp một xác nhận rằng họ có kinh
nghiệm làm việc với trẻ nhỏ – chẳng hạn như nếu họ đã làm việc như một người giữ trẻ. Sau đó, họ phải
hoàn thành khóa đào tạo của chúng tôi, bao gồm cách soạn giáo án và nói chung là quan tâm đến sức
khỏe của những đứa trẻ trong lớp. Tôi phải nói rằng họ làm tốt công việc của mình.

WOMAN: Right. And tell me a bit about the classes. What size will Charlie’s class be?
Vâng, cho tôi biết một chút về các lớp học. Lớp học của Charlie sẽ có quy mô như thế nào?

JAKE: We have a limit of eight children in each class, so their instructor really gets to know them well.
They’re out riding most of the time but they have (Q4) quiet times too, where their instructor might tell
them a story that’s got something to do with cycling, or get them to play a game together. It’s a lot of fun.
Chúng tôi có giới hạn tám đứa trẻ trong mỗi lớp, vì vậy người hướng dẫn của chúng thực sự hiểu rõ
chúng. Những đứa trẻ dành phần lớn thời gian ra ngoài lái xe nhưng chúng vẫn có những thời gian yên
tĩnh, những lúc người hướng dẫn có thể kể cho họ nghe một câu chuyện liên quan đến việc đạp xe hoặc
mời họ chơi một trò chơi cùng nhau. Sẽ có rất nhiều niềm vui.

WOMAN: It must be. Now, (Q5) what happens if there’s rain? Do the classes still run?
Chắc chắn là vậy. Điều gì sẽ xảy ra nếu có mưa? Các lớp học vẫn chạy chứ?

JAKE: Oh yes. We don’t let that put us off – we just put on our waterproofs and keep cycling.
Ồ vâng. Trời mưa không khiến lớp học bị hoãn – chúng tôi chỉ mặc quần áo mưa và tiếp tục đạp xe.

WOMAN: And is there anything special Charlie should bring along with him?
Và có gì đặc biệt Charlie nên mang theo không?

JAKE: Well, maybe some spare clothes, especially if the weather’s not so good. And (Q6) a snack for
break time.
Chà, có thể là một số quần áo dự phòng, đặc biệt nếu thời tiết không tốt lắm. Và một bữa ăn nhẹ cho thời
gian giải lao.

WOMAN: How about a drink?


Còn đồ uống thì sao?

JAKE: No, we’ll provide that. And make sure he has shoes, not sandals.
Không, chúng tôi sẽ cung cấp nước. Và hãy chắc chắn rằng cậu bé đeo giày, không phải dép

WOMAN: Sure. And just at present (Q7) Charlie has to take medication every few hours, so I’ll make
sure he has that.
Chắc chắn rồi. Và hiện tại Charlie phải uống thuốc vài giờ một lần, vì vậy tôi muốn đảm bảo cháu uống
thuốc đầy đủ.

JAKE: Absolutely. Just give us details of when he has to take it and we’ll make sure he does.
Hoàn toàn có thể. Chỉ cần cung cấp cho chúng tôi thông tin chi tiết về thời điểm cậu bé cần uống thuốc
và chúng tôi sẽ đảm bảo điều đó.

WOMAN: Thanks.
Cảm ơn

JAKE: Now, there are a few things you should know about Day 1 of the camp. The classes normally start
at 9.30 every morning, but on Day 1 you should aim to get Charlie here by 9.20. The finishing time will
be 12.30 as usual. We need the additional time because there are a few extra things to do. The most
important is that we have a very careful (Q8) check to make sure that every child’s helmet fits properly. If
it doesn’t fit, we’ll try to adjust it, or we’ll find him another one – but he must wear it all the time he’s on
the bike
Bây giờ, có một vài điều bạn nên biết về Ngày đầu tiên của trại. Các lớp học thường bắt đầu lúc 9 giờ 30
mỗi sáng, nhưng vào ngày đầu, bạn nên đưa Charlie đến đây trước 9 giờ 20. Thời gian kết thúc sẽ là
12:30 như thường lệ. Chúng tôi cần thêm thời gian vì có một số việc phải làm. Điều quan trọng nhất là
chúng tôi phải kiểm tra rất cẩn thận để đảm bảo rằng mũ bảo hiểm của mọi đứa trẻ đều vừa vặn. Nếu nó
không vừa, chúng tôi sẽ cố gắng điều chỉnh hoặc chúng tôi sẽ tìm cho chúng một chiếc khác – nhưng cậu
bé phải đeo nó mọi lúc trên xe đạp
WOMAN: Of course
Dĩ nhiên rồi

JAKE: Then after that, all the instructors will be waiting to meet their classes, and (Q9) they’ll meet up in
the tent – you can’t miss it. And each instructor will take their class away and get started.
Sau đó, tất cả các người hướng dẫn sẽ đợi để gặp lớp học của họ và họ sẽ gặp nhau trong lều – bạn
không thể bỏ lỡ. Và mỗi người hướng dẫn sẽ đưa lớp mình đi và bắt đầu chạy xe.

WOMAN: Ok. Well that all sounds good. Now can you tell me how much the camp costs a week?
Ok. Tất cả đều có vẻ tốt. Bây giờ bạn có thể cho tôi biết chi phí trại một tuần là bao nhiêu không?

JAKE: (Q10) One hundred ninety-nine dollars. We’ve managed to keep the price more or less the same as
last year. It was one hundred ninety then. But the places are filling up quite quickly
Một trăm chín mươi chín đô la. Chúng tôi đã cố gắng giữ giá khoảng như năm ngoái. Năm ngoái là một
trăm chín mươi đô la. Nhưng các lớp cũng sắp đủ sĩ số rồi

WOMAN: Right. Okie, well I’d like to book for ………………..


Đúng vậy. Được rồi, tôi muốn đặt cho ………………

Junior cycle camp


Question 1
Đáp án: park

Vị trí:

JAKE: He’d probably be best in Level 5. They start off practising on the site here, and we aim to get them
riding on the road, but first they’re taken to ride in the park, away from the traffic.

Giải thích đáp án:

Câu Charlie would be placed in Level 5.


hỏi First of all, children at this level are taken to practise in a 1 …
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ địa điểm mà những đứa trẻ ở “Level 5” bắt đầu luyện tập.
thích Trong bài nghe, người đàn ông nói rằng họ bắt đầu luyện tập ở đây và chúng tôi muốn
đưa họ đi xe trên đường, nhưng trước tiên, họ được đưa đi đạp xe trong “park” (công viên), tránh
xa dòng xe cộ.

Question 2
Đáp án: blue

Vị trí:

WOMAN: Right. And can you tell me a bit about the instructors?
JAKE: Well, all our staff wear different coloured shirts. So, we have three supervisors, and they have red
shirts. They support the instructors, and they also stand in for me if I’m not around. Then the instructors
themselves are in blue shirts, and one of these is responsible for each class.

Giải thích đáp án:

Câu Instructors wear 2 … shirts.


hỏi
Từ Danh từ “instructors” và “shirts” là từ khóa giúp người nghe xác định vị trí thông tin.
khóa
Giải Đáp án cần điền là tính từ mô tả áo thun mà người hướng dẫn mặc.
thích Trong bài nghe, người phụ nữ hỏi về người hướng dẫn và người đàn ông trả lời rằng tất cả
nhân viên đều mặc áo sơ mi màu khác nhau. Vì vậy,ba giám sát viên, và họ có áo đỏ. Sau đó,
chính các hướng dẫn viên mặc áo “blue” (xanh).

Question 3
Đáp án: reference

Vị trí:

JAKE: In order to be accepted, all our instructors have to submit a reference from someone who’s seen
them work with children - like if they’ve worked as a babysitter, for example. Then they have to complete
our training course, including how to do lesson plans, and generally care for the well-being of the kids in
their class. They do a great job, I have to say.

Giải thích đáp án:

Câu A 3 … is required and training is given.


hỏi
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ vật mà người hướng dẫn cần có.
thích Trong bài nghe, người đàn ông chỉ ra rằng để được chấp nhận, tất cả những người hướng
dẫn phải gửi “reference” (tài liệu tham khảo) từ một người đã thấy họ làm việc với trẻ em - chẳng
hạn như nếu họ từng làm việc với tư cách là người giữ trẻ. Sau đó, họ phải hoàn thành khóa đào
tạo ...

Question 4
Đáp án: story

Vị trí:

JAKE: ... They’re out riding most of the time but they have quiet times too, where their instructor might
tell them a story that’s got something to do with cycling, or get them to play a game together. It’s a lot of
fun.

Giải thích đáp án:


Câu There are quiet times during the morning for a 4 … or a game.
hỏi
Từ Cụm từ “quiet times” là từ khóa giúp người nghe xác định vị trí thông tin.
khóa
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ hoạt động được làm vào những buổi sáng.
thích Trong bài nghe, người đàn ông nói rằng họ hầu như không đạp xe nhưng họ cũng có
những khoảng thời gian yên tĩnh, nơi người hướng dẫn của họ có thể kể cho họ nghe một “story”
(câu chuyện) liên quan đến việc đạp xe hoặc mời họ chơi một trò chơi cùng nhau.

Question 5
Đáp án: rain

Vị trí:

WOMAN: It must be. Now, what happens if there’s rain? Do the classes still run?

JAKE: Oh yes. We don’t let that put us off - we just put on our waterproofs and keep cycling.

Giải thích đáp án:

Câu Classes are held even if there is 5 …


hỏi
Từ Cụm động từ “are held” (được tổ chức) trong câu hỏi được thay bằng động từ ‘run” (diễn ra)
khóa trong bài nghe.
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ hiện tượng mà các lớp học vẫn diễn ra.
thích Trong bài nghe, người phụ hỏi liệu các lớp học có diễn ra khi trời mưa. Người đàn ông trả
lời rằng họ sẽ vẫn tiếp tục và không để điều đó cản trở, họ sẽ mặc áo mưa trong lúc đạp xe.

Question 6
Đáp án: snack

Vị trí:

WOMAN: And is there anything special Charlie should bring along with him?

JAKE: Well, maybe some spare clothes, especially if the weather’s not so good. And a snack for break
time.

Giải thích đáp án:

Câu a change of clothing


hỏi a6…
Từ Động từ “bring” là từ khóa giúp người đọc xác định thông tin trong bài nghe.
khóa Danh từ “clothing” trong câu hỏi được đổi thành từ “clothes” (quần áo) trong bài nghe.
Giải Đáp án cần điền là danh từ đếm được ở dạng số ít, vì trước đó có mạo từ “a”.
thích Trong bài nghe, người phụ nữ hỏi những thứ mà Charlie cần mang theo. Người đàn ông
trả lời đó là một vài bộ đồ, trong trường hợp thời tiết xấu. Và “snack” (đồ ăn vặt) cho thời gian
nghỉ.

Question 7
Đáp án: medication

Vị trí:

WOMAN: Sure. And just at present Charlie has to take medication every few hours, so I’ll make sure he
has that.

JAKE: Absolutely. Just give US details of when he has to take it and we’ll make sure he does.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi shoes (not sandals)


Charlie’s 7 …
Giải Đáp án cần điền là danh từ liên quan đến Charlie.
thích Trong bài nghe, người phụ nữ nói rằng Charlie phải uống “medication” (thuốc). Người
đàn ông đảm bảo việc đó.

Question 8
Đáp án: helmet

Vị trí:

JAKE: NOW, there are a few things you should know about Day 1 of the camp. The classes normally
start at 9.30 every morning, but on Day 1 you should aim to get Charlie here by 9.20. The finishing time
will be 12.30 as usual. We need the additional time because there are a few extra things to do. The most
important is that we have a very careful check to make sure that every child’s helmet fits properly. If it
doesn’t fit, we’ll try to adjust it, or we’ll find him another one - but he must wear it all the time he’s on
the bike.

Giải thích đáp án:

Câu Before the class, his 8 … will be checked.


hỏi
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ vật cần được kiểm tra trước lớp học.
thích Trong bài nghe, người đàn ông nói rằng vào “Day 1” (ngày đầu) họ cần thêm thời gian để
kiểm tra chắc chắn rằng “helmet” (mũ bảo hiểm) của mọi đứa trẻ đều vừa vặn.

Question 9
Đáp án: tent

Vị trí:
JAKE: Then after that, all the instructors will be waiting to meet their classes, and they’ll meet up in the
tent - you can’t miss it. And each instructor will take their class away and get started.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi He should then go to the 9 … to meet his class instructor.


Từ khóa Cụm từ “meet … instructor” (gặp người hướng dẫn) là từ khóa giúp người nghe xác định vị trí
thông tin.
Giải Đáp án cần điền là danh từ chỉ địa điểm để gặp người hướng dẫn.
thích Trong bài nghe, người đàn ông nói rằng người hướng dẫn sẽ đợi và gặp lớp học tại
“tent” (lều).

Question 10
Đáp án: 199

Vị trí:

WOMAN: OK. Well that all sounds good. Now can you tell me how much the camp costs a week?

JAKE: One hundred ninety-nine dollars. We’ve managed to keep the price more or less the same as last
year - it was one hundred ninety then. But the places are filling up quite quickly.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi The course costs 10 … $ per week.


Từ Động từ “costs” (chi phí) là từ khóa giúp người nghe xác định vị trí thông tin.
khóa
Giải Đáp án cần điền là số tiền của khóa học.
thích Trong bài nghe, người phụ nữ hỏi về số tiền của khóa học. Người đàn ông trả lời là 199,
và người đàn ông có nói rằng số tiền của năm ngoái là 190.

Part 2

Đáp án
Question Đáp án
11 C
12 A
13 B
14 C
15 H
16 C
17 G
18 B
19 I
20 A

Cambridge IELTS 16, Test 1, Listening Part 2


Question 11
Đáp án: C

Vị trí: Stevenson’s is quite an old

company. Like me, the founder, Ronald Stevenson, went into the steel industry when he left school -
that was in 1923. He set up this company when he Q11 finished his apprenticeship, in 1926, although
he actually started making plans two years earlier, in 1924. He was a very determined young man!

Giải thích đáp án:

Câu hỏi Stevenson’s was founded in


A. 1923.
B. 1924.
C. 1926.
Từ khóa Từ khóa “founded” (được thành lập) trong câu hỏi được đổi thành “set up” trong bài nghe.
Giải thích Bài nghe giới thiệu về người sáng lập công ty tên là Stevenson.
Đáp án A. 1923 là năm mà ông tốt nghiệp từ trường, nên chưa phải là đáp án.
Đáp án B. 1924 là năm mà ông bắt đầu lên kế hoạch, nên chưa phải là đáp án.
Đáp án C. 1926 là năm mà ông thành lập công ty, đây là đáp án đúng.

Question 12
Đáp án: A

Vị trí: Stevenson’s long-term plan was to manufacture components for the machine tools industry -
although in fact that never came about - and for the automotive industry, that is, cars and lorries.
However, there was a delay of five years before that happened, because shortly before the company
went into production, Stevenson was given the opportunity to make Q12 goods for hospitals and other
players in the healthcare industry, so that’s what we did for the first five years

Giải thích đáp án:

Câu Originally, Stevenson’s manufactured goods for


hỏi A. the healthcare industry.
B. the automotive industry,
C. the machine tools industry.
Từ Câu hỏi muốn biết lúc ban đầu, công ty Stevenson’s sản xuất sản phẩm cho ngành nào. Người nghe
khóa cần tập trung vào từ “originally” (ban đầu).
Giải Người nói ban đầu nhắc đến đáp án C. the machine tools industry, nhưng đây là “long-term plan”
thích (kế hoạch lâu dài) của công ty, nên đây chưa phải là đáp án.
Đáp án B. the automotive industry được nhắc đến tiếp theo, nhưng có một “delay of five years” (sự
trì hoãn trong 5 năm), nên đây chưa phải là đáp án. Đáp án A. the healthcare industry được nhắc
đến tiếp theo, khi công ty Stevenson nhận được cơ hội và đã sản xuất vật phẩm cho bệnh viện trong
5 năm đầu tiên.
Vì vậy A là đáp án đúng.

Question 13
Đáp án: B

Vị trí: Over the years, we’ve expanded the premises considerably - we were lucky that the site is big
enough, so moving to a new location has never been necessary. However, the layout is far from ideal
for modern machinery and production methods, so we intend to carry out major refurbishment of this
site over the next five years

Giải thích đáp án:

Câu What does the speaker say about the company premises?
hỏi A. The company has recently moved.
B. The company has no plans to move.
C. The company is going to move shortly.
Từ Câu hỏi muốn biết về cơ sở của công ty liệu đã di chuyển hay có ý định di chuyển hay không.
khóa
Giải Bài nghe đưa ra thông tin rằng công ty đã mở rộng các cơ sở nhiều năm qua nhưng việc di chuyển
thích đến địa điểm mới không bao giờ cần thiết.
Thông tin này được khẳng định trong đáp án B. The company has no plans to move. (Công ty
không có kế hoạch chuyển đi.)

Question 14
Đáp án: C

Vị trí: I’d better give you some idea of what you’ll be doing during your two weeks with US, so you
know what to expect. Most mornings you’ll have a presentation from one of the managers, to Q14 learn
about their department, starting this morning with research and development. And you’ll all spend some
time in each department, observing what’s going on and talking to people - as long as you don’t stop
them from doing their work altogether! In the past, a teacher from your school has come in at the end of
each week to find out how the group were getting on, but your school isn’t able to arrange that this year

Giải thích đáp án:

Câu The programme for the work experience group includes


hỏi A. time to do research.
B. meetings with a teacher.
C. talks by staff.
Từ Câu hỏi muốn biết về chương trình cho các nhóm hoạt động bao gồm gì?
khóa
Giải Bài nghe đưa ra thông tin rằng vào hầu hết buổi sáng, bạn sẽ nghe buổi thuyết trình từ các nhà quản
thích lý và có thể dành thời gian đi với các phòng ban quan sát và nói chuyện với mọi người.
Thông tin này được khẳng định trong đáp án C. talks by staff (bài nói bởi các nhân viên).
Đáp án B. meetings with a teacher (gặp giáo viên) được nhắc đến, nhưng đây là hoạt động trong
quá khứ và năm nay nhà trường không thể sắp xếp.

Question 15
Đáp án: H

Vị trí: As you can see, we’re in the reception area, which we try to make attractive and welcoming to
visitors. There’s a corridor running left from here, and if you go along that, the door facing you at the
end is the Q15 entrance to the coffee room. This looks out onto the main road on one side, and
some trees on the other, and that’ll be where you meet each morning.

Giải thích đáp án:

Câu Coffee room


hỏi
Từ Điểm đến đầu tiên, người nghe cần tìm là “coffee room” (phòng cà phê).
khóa
Giải Người nói bắt đầu hướng dẫn từ “reception area” (khu vực lễ tân). Sau đó rẽ trái vào hành lang, đi
thích thẳng đến cánh cửa cuối cùng là lối vào phòng cà phê. Đáp án H.

Question 16
Đáp án: C

Vị trí: The factory is the very big room on the far side of the site. Next to it is the warehouse,
which Q16 can be accessed by lorries going up the road to the turning area at the end. You can get to
the warehouse by crossing to the far side of the courtyard, and then the door is on your right.

Giải thích đáp án:

Câu warehouse
hỏi
Từ Người nghe cần tìm vị trí “warehouse” (nhà kho).
khóa
Giải Người nói bắt đầu hướng dẫn từ “the factory” (khu vực nhà máy). Nhà kho nằm ngay bên cạnh và
thích xe tải thường ra vào bằng “access road” ở cuối đường. Đáp án C.

Question 17
Đáp án: G

Vị trí: Somewhere you’ll be keen to


find is the staff canteen. This is right next to reception. I can confidently say that the food’s very good,
but the view isn’t. The windows on one side look onto a corridor and courtyard, which aren’t very
attractive at all, and on the other onto the access road, which isn’t much better.

Giải thích đáp án:

Câu Staff canteen


hỏi
Từ Người nghe cần tìm vị trí “staff canteen” (phòng ăn nhân viên).
khóa
Giải Phòng ăn được nhắc đến nằm ngay bên cạnh “reception” (quầy lễ tân). Cửa sổ một bên nhìn ra
thích hành lang và sân vườn, còn bên kia nhìn ra “access road” Đáp án G

Question 18
Đáp án: B

Vị trí: You’ll be using the meeting room guite often, and you’ll find it by walking along the corridor
to Q18 the left of the courtyard, and continuing along it to the end. The meeting room is the last one on
the right, and I’m afraid there’s no natural daylight in the room.

Giải thích đáp án:

Câu Meeting room


hỏi
Từ Người nghe cần tìm vị trí “meeting room” (phòng họp).
khóa
Giải Phòng họp được tìm thấy bằng cách đi bộ dọc hành lang nằm phía bên trái của “courtyard” (sân
thích vườn) và tiếp tục đi thẳng đến cuối đường. Phòng họp là phòng cuối cùng nằm phía tay phải. Đáp
án B.

Question 19
Đáp án: I

Vị trí: Then you’ll need to know where some of the offices are. The human resources department is Q19
at the front of this building, so you head to the left along the corridor from reception, and it’s the second
room you come to. It looks out onto the main road

Giải thích đáp án:

Câu human resources


hỏi
Từ Người nghe cần tìm vị trí “human resources” (phòng nhân sự).
khóa
Giải Phòng nhân sự nằm ở phía trước tòa nhà, vì vậy bạn cần đi dọc theo hàng lang từ phía phòng lễ tân,
thích và nó là phòng thứ hai có hướng nhìn ra “main road” (đường chính). Đáp án I.
Question 20
Đáp án: A

Vị trí: And finally, the boardroom, where you’ll be meeting sometimes. That has quite a pleasant view,
as it looks out on to the trees. Go along the corridor past the courtyard, right to the end. The boardroom
is on the left, next to the factory.

Giải thích đáp án:

Câu boardroom
hỏi
Từ Người nghe cần tìm vị trí “boardroom” (phòng họp)
khóa
Giải Cuối cùng là phòng họp nơi có thể nhìn ra những cây xanh. Đi dọc theo hành lang, và đi qua sân
thích vườn, căn phòng ở bên tay phải ở cuối đường. Đáp án A.

Cambridge IELTS 16, Test 3, Listening Part 3:


Artificial sweeteners
Đáp án
Question Đáp án
21-22 C
D
In any order
23-24 C
E
In any order
25 C
26 A
27 B
28 A
29 A
30 C

Cambridge IELTS 16, Test 3, Listening Part 3: Artificial


sweeteners
Questions 21-22
Đáp án:

21. C

22. D

In any order.

Vị trí:

Adam: I can talk about the experiment I did to see if people can tell the difference between real sugar and
artificial sweeteners.

Rosie: Where you gave people drinks with either sugar or artificial sweeteners and they had to say which
they thought it was?

Adam: Yeah. It took me ages to decide exactly how I’d organise it, especially how I could make sure that
people didn’t know which drink I was giving them. It was hard to keep track of it all, especially as I had
so many people doing it - I had to make sure I kept a proper record of what each person had had.

Giải thích đáp án:

Câu Which TWO points does Adam make about his experiment on artificial sweeteners?
hỏi A The results were what he had predicted.
B The experiment was simple to set up.
C A large sample of people was tested.
D The subjects were unaware of what they were drinking.
E The test was repeated several times for each person.
Câu hỏi yêu cầu tìm hai ý mà Adam đưa ra về thí nghiệm với chất làm ngọt nhân tạo.
Giải Bài nghe bắt đầu với việc Adam giới thiệu về thí nghiệm. Rosie đưa thêm chi tiết đây là
thích thí nghiệm mà mọi người sẽ uống đồ uống có đường hoặc đồ uống chứa chất tạo ngọt nhân tạo,
sau đó họ sẽ đoán họ đã uống loại nào. Và Adam khẳng định bằng từ “Yeah”.
Vì vậy, đáp án D. các đối tượng không biết họ đang uống gì, chính xác.
Bài nghe tiếp tục với việc Adam nói rằng đã mất nhiều thời gian để quyết định chính xác
cách tổ chức thí nghiệm. Bởi vì có rất nhiều người tham gia và Adam phải đảm bảo ghi chép chính
xác mỗi người đưa ra.

Vì vậy, đáp án C - một số lượng lớn người thử nghiệm.

Questions 23-24
Đáp án:

23. C

24. E
In any order.

Vị trí:

Rosie: Then there’s that experiment I did measuring the fat content of nuts, to see if the nutritional
information given on the packet was accurate.

Adam: The one where you ground up the nuts and mixed them with a chemical to absorb the fat?

Rosie: Yes. My results were a bit problematic - the fat content for that type of nut seemed much lower
than it said on the package. But I reckon the package information was right. I think I should probably
have ground up the nuts more than I did. It’s possible that the scales for weighing the fat weren’t accurate
enough, too. I’d really like to try the experiment again some time.

Giải thích đáp án:

Câu Which TWO problems did Rosie have when measuring the fat content of nuts?
hỏi A She used the wrong sort of nuts.
B She used an unsuitable chemical.
C She did not grind the nuts finely enough.
D The information on the nut package was incorrect.
E The weighing scales may have been unsuitable.
Câu hỏi chỉ ra vấn đề mà Rosie gặp phải đi tính toán lượng chất béo trong hạt.
Từ Danh từ “problems” trong câu hỏi được thay bằng tính từ “problematic” (có vấn đề) trong bài
khóa nghe.
Giải Bài nghe bắt đầu bằng việc Rosie và Adam giới thiệu về thí nghiệm mà Rosie phải làm.
thích Nội dung bắt đầu khi Rosie nói rằng kết quả của thí nghiệm có vấn đề khi chất béo tính được thấp
hơn so với thông tin trên bao bì. Nhưng thông tin trên bao bì là chính xác.

Vì vậy, đáp án D. thông tin trên bao bì là sai, không chính xác.
Rosie nghĩ rằng bạn đã nghiền các loại hạt nhiều hơn cần thiết.

Vì vậy, đáp án C. cô ấy đã không nghiền hạt đúng.


Bài nghe tiếp tục với ý kiến của Rosie rằng có thể cái cân chất béo cũng không đủ chính
xác.

Vì vậy, đáp án E. cái cân có lẽ đã không phù hợp, chính xác.

Questions 25-30
Question 25
Đáp án: C

Vị trí:

Adam: SO what can we say about helping people to lose weight?


There’s a lot we could say about what restaurants could do to reduce obesity. I read that the items at the
start of a menu and the items at the end of a menu are much more likely to be chosen than the items in the
middle. So, if you put the low-calorie items at the beginning and end of the menu, people will probably
go for the food with fewer calories, without even realising what they’re doing.

Giải thích đáp án:

Câu 25 Adam suggests that restaurants could reduce obesity if their menus
hỏi A offered fewer options.
B had more low-calorie foods.
C were organised in a particular way.
Câu hỏi yêu cầu tìm ý kiến của Adam về cách các nhà hàng có thể giảm béo phì.
Giải Trong bài nghe, Adam chỉ ra rằng có nhiều cách các nhà hàng có thể làm để giảm béo phì.
thích Adam biết rằng các mục ở đầu thực đơn và các mục ở cuối thực đơn có nhiều khả năng được chọn
hơn các mục ở giữa. Vì vậy, nếu đặt những món có hàm lượng calo thấp ở đầu và cuối thực đơn,
mọi người có thể sẽ chọn những món có ít calo hơn mà không hề nhận ra họ đang làm gì.
Thông tin này được xác nhận ở đáp án C. được sắp xếp ở một cách cụ thể.

Question 26
Đáp án: A

Vị trí:

Rosie: I think food manufacturers could do more to encourage healthy eating.

Adam: HOW?

Rosie: Well, when manufacturers put calorie counts of a food on the label, they’re sometimes really
confusing and I suspect they do it on purpose. Because food that’s high in calories tastes better, and so
they’ll sell more.

Giải thích đáp án:

Câu 26 The students agree that food manufacturers deliberately


hỏi A make calorie counts hard to understand.
B fail to provide accurate calorie counts.
C use ineffective methods to reduce calories.
Câu hỏi yêu cầu tìm ý mà hai bạn học sinh cùng đồng ý về ngành sản xuất thức ăn
Từ Trạng từ “deliberately” (cố tình) trong câu hỏi được thay bằng cụm từ “on purpose” trong bài
khóa nghe.
Giải Bài nghe chỉ ra rằng khi các nhà sản xuất đưa số lượng calo của thực phẩm lên nhãn, đôi
thích khi họ thực sự khó hiểu và tôi nghi ngờ rằng họ cố tình làm điều đó. Bởi vì thực phẩm giàu calo sẽ
ngon hơn và vì vậy chúng sẽ bán được nhiều hơn.
Thông tin này được xác nhận trong đáp án A. khiến số lượng calo khó hiểu.

Question 27
Đáp án: B
Vị trí:

ADAM: I suppose another approach to this problem is to get people to exercise more.

ROSIE: Right. In England, the current guidelines are for at least 30 minutes of brisk walking, five days a
week. Now when you ask them, about 40% of men and 30% of women say they do this, but when you
objectively measure the amount of walking they do with motion sensors, you find that only 6% of men
and 4% of women do the recommended amount of exercise.

Giải thích đáp án:

Câu 27 What does Rosie say about levels of exercise in England?


hỏi A The amount recommended is much too low.
B Most people overestimate how much they do.
C Women now exercise more than they used to.
Câu hỏi yêu cầu tìm ý kiến của Rosie về mức độ tập thể dục ở nước Anh.
Giải Trong bài nghe, Rosie nói rằng ở Anh, các hướng dẫn hiện tại là ít nhất 30 phút đi bộ
thích nhanh, năm ngày một tuần. Bây giờ khoảng 40% nam giới và 30% phụ nữ nói rằng họ làm điều
này, nhưng khi đo lường khách quan lượng đi bộ mà họ thực hiện bằng cảm biến chuyển động, chỉ
có 6% nam giới và 4% phụ nữ làm đúng lượng bài tập được khuyến nghị.
Thông tin này được xác nhận ở đáp án B. Hầu hết mọi người đánh giá quá cao về lượng bài
tập của họ.

Question 28
Đáp án: A

Vị trí:

ROSIE: SO how can people be encouraged to take more exercise?

ADAM: Well, for example, think of the location of stairs in a train station. If people reach the stairs before
they reach the escalator when they’re leaving the station, they’re more likely to take the stairs. And if you
increase the width of the stairs, you’ll get more people using them at the same time. It’s an unconscious
process and influenced by minor modifications in their environment.

Giải thích đáp án:

Câu 28 Adam refers to the location and width of stairs in a train station to illustrate
hỏi A practical changes that can influence people’s behaviour.
B methods of helping people who have mobility problems.
C ways of preventing accidents by controlling crowd movement.
Câu hỏi yêu cầu tìm ý kiến của Adam về vị trí và độ rộng của cầu thang trong nhà ga.
Từ Danh từ “changes” trong đáp án được đổi thành từ “modifications” (sự thay đổi) trong bài nghe.
khóa
Giải Trong bài nghe, Adam nói về vị trí của cầu thang trong một nhà ga xe lửa. Nếu mọi người đến cầu
thích thang bộ trước khi họ đến thang cuốn khi rời nhà ga, thì nhiều khả năng họ sẽ đi cầu thang bộ. Và
nếu tăng chiều rộng của cầu thang, sẽ có thêm nhiều người sử dụng chúng cùng một lúc. Đó là một
quá trình vô thức và bị ảnh hưởng bởi những thay đổi nhỏ trong môi trường.
Thông tin này được xác nhận ở đáp án A. những sự thay đổi thực tế có thể ảnh hưởng đến hành vi
của mọi người.

Question 29
Đáp án: A

Vị trí:

ADAM: Yes. But actually, I’m not sure if we should be talking about exercise in our presentation.

ROSIE: Well, we’ve done quite a bit of reading about it.

ADAM: I know, but it’s going to mean we have a very wide focus, and our tutor did say that we need to
focus on causes and solutions in terms of nutrition.

ROSIE: I suppose so. And we’ve got plenty of information about that. OK, well that will be simpler.

Giải thích đáp án:

Câu 29 What do the students agree about including reference to exercise in their presentation?
hỏi A They should probably leave it out.
B They need to do more research on it.
C They should discuss this with their tutor.
Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin mà cả hai bạn học sinh cùng đồng ý về tài liệu tham khảo liên quan
đến việc tập thể dục trong bài thuyết trình.
Giải Trong bài nghe, Adam đưa ra ý kiến về việc không nên nói về việc tập thể dục trong bài
thích thuyết trình. Rosie sau đó nói rằng đã đọc một ít về vấn đề này. Adam hiểu việc đó nhưng cậu cho
rằng nội dung trọng tâm sẽ quá rộng và gia sư đã nói cần tập trung vào nguyên nhân và giải pháp
về mặt dinh dưỡng. Rosie cuối cùng đồng ý bằng câu “I suppose so.”
Thông tin này được xác nhận ở đáp án A. Họ sẽ loại bỏ phần này.

Question 30
Đáp án: C

Vị trí:

ADAM: SO what shall we do now? We’ve still got half an hour before our next lecture.

ROSIE: Let’s think about what we’re going to include and what will go where. Then we can decide what
slides we need.

ADAM:OK, fine.

Giải thích đáp án:

Câu 30 What are the students going to do next for their presentation?
hỏi A prepare some slides for it
B find out how long they have for it
C decide on its content and organisation
Câu hỏi yêu cầu tìm việc làm mà hai bạn học sinh cần thực hiện tiếp theo
Giải Trong bài nghe, Adam hỏi việc cần làm tiếp theo là gì. Rosie trả lời rằng hãy nghĩ về
thích những gì sẽ thêm vào và phần nào sẽ đi tiếp. Sau đó, có thể quyết định những gì cần cho slide.
Thông tin này được xác nhận ở đáp án C. quyết định nội dung và cách sắp xếp

You might also like