You are on page 1of 12

f

TẠP CHÍ KH O A HỌC ĐH Q G HN , KINH TẾ - LUẬT. T.XIX, s ố 3, 2003

TỔNG QUAN VỂ LUẬT TÀI SẢN

Ngô Huy C ương r)

Các học giả ngày nay không thể không gọi là luật nghĩa vụ hay luật về quyển đôi
thừa nhận rằng, luật tư là một ngành luật nhân. Còn quan hệ giữa mọi người liên
cơ bản, trong sự khác biệt với luật công, quan tới vật được điều tiết bởi một thứ luật
luôn luôn gắn bó với đời sông thường nhật gọi là luật tài sản (jus rerum). Vì vậy các
của con người, và đã được sinh ra từ mối vật quyền thường được xem là phạm vi
quan hệ cơ bản và bình thường của con truyền thông của luật tài sản. Tuy nhiên,
người từ thời thượng cổ. Nó ít bị biến đổi về kỹ thuật pháp điển hoá hay ứng dụng
theo các trào lưu chính trị và chỉ tự làm cụ thể, các hệ thông pháp luật có thể có
cho mình phù hợp với các hoàn cảnh xã hội nhừng cách lựa chọn khác nhau. Nhưng
cụ thể bằng cách bồi đáp hay cập nhật điểm đáng nói nhất đối với các luật gia
thêm những điểm mới, hoặc gọt giũa đi không phải là vấn để kỹ thuật mà họ có
những điểm đã già cỗi. Nhưng tóm lại cái thể làm chủ một cách dễ dàng, mà là
gốc của nó vẫn còn nguyên vẹn như từ những học thuyết ẩn sâu trong những
thủa mới sinh. Chỉ những nền tài phán quan niệm, và tính hệ thông, tính logic của
nào không xây dựng trên cái gốc đó, cái các vấn đề pháp lý.
nền tảng đó mới luôn luôn bị rung chuyển, Muôn nghiên cứu những vấn đề phức
bị xáo trộn, bị hoang mang. Phải chăng tạp đó, trước tiên cần phải khảo sát các
nền pháp luật của Việt Nam hiện nay cũng quan niệm vể tài sản.
như vậy? 1. K hái niệm tà i sản
T hật thế, luật dân sự - nền tảng căn Không lý gì mà khi nói về khái niệm
bản của luật tư mà ở đó Nhà nước chỉ đóng tài sản lại không nhắc tới định nghĩa về tài
vai trò trọng tài - có liên quan tới con sản của pháp luật Việt Nam, cho dù nó hay
người, tới hành vi của con người và quan hoặc không hay. Điểu 172 của Bộ Luật
hệ của con người đôi với nhau và tới tài sản Dân sự Việt Nam 1996 lý giải:
[5, tr. III]. Phân chia một cách thô thiển
“T à i s ả n b a o g ồ m v ật có thực, tiền,
thì có hai loại quan hệ: Một là quan hệ
g iấ y tờ trị g i á đư ợc b ằ n g tiền và cá c
giữa người với người; và Hai là quan hệ
qu yền tà i s ả n ”.
giữa người với người và vật.
Và tiếp đó, Điều 188 của Bộ Luật này
Trong các hệ thông pháp luật, thông
lại định nghĩa:
thường người ta mượn các khái niệm và các
“Quyền tà i sản là quyền trị g iá được
giải pháp của Luật La Mã để giải quyết các
b ằn g tiền và có t h ể chuyển g ia o trong g ia o
mổỉ quan hệ đó. Quan hệ giữa trái chủ và
người thụ trái xác định là quan hệ nghĩa lưu d â n sự, k ể cả quyền sở hữu trí tuệ quy
đ ịn h tại p h ầ n th ứ sáu củ a B ộ lu ật này”
vụ. Và luật điều tiết các quan hệ đó được

n ThS.. Giàng viên Khoa Luật, Đai hoc Quốc gia Hà Nôi.

41
42 N gố Huy Cương

Những quan niệm này, dĩ nhiên, được của Bộ luật này đã toát lên rằng, tài sản
tụng ca bởi những người tạo ra chúng và bao gồm vật, các vật quyền và các tố quyền
những người không muôn làm mất lòng ai nhằm đòi lại tài sản. Tuy nhiên trong luật
[1]. Tuy nhiên, có những luật gia, ngay từ dân sự của Pháp có sự phân biệt giữa tài
suy nghĩ ban đầu, đã không đi theo sản (biên) và sản nghiệp (patrimoine).
khuynh hướng đó mà đã phê bình tương Nhưng khái niệm sản nghiệp không được
đối thích đáng chúng [13, tr. 5-50; 11;12]. nhắc tới ở luật thực định mà chỉ được nói
Có thể nói "vật c h ấ t liệu" đã là cơ sỏ tới trong các học thuyết [8 , tr. 367]. Nó là
quan trọng của quan niệm pháp luật Việt một tập hợp các tài sản có và tài sản nợ, có
Nam về tài sản. Quyền sở hữu - một vật nghĩa là một hệ thông các quan hệ về tài
quyền quan trọng nhất - bị tách khỏi tài sản thuộc một ai đó.
sản, nếu hiểu theo logic các quy định kể từ Dựa vào hình mẫu của Bộ luật Dân sự
Điều 173 cho tới Điều 284 của Bộ luật Dân Pháp 1804, Bộ luật Dân sự của Quebec
sự này. Và dường như chỉ có quyền sở hữu (Canada) xác định: “7 a i sản , h o ặ c hữu
(mà theo quy định của Bộ luật này đã bao h ìn h h o ặc vô h ìn h , được c h ia thành, bất
hàm cả quyền chiếm hữu) và quyền địa đ ộn g sản và đ ộn g sản ' (Điều 899). Căn cứ
dịch được xem là các vật quyền tại đây. vào các quy định này, tài sản bao gồm bốn
Tuy nhiên còn có thể thấy, mặc dù không phân loại chính là: bất động sản hữu hình;
công khai công nhận các vật quyển, một số' động sản hữu hình; và bất động sản vô
vật quyển không thể thiếu được của đời hình; động sản vô hình. Lưu ý rằng tài sản
sống xã hội như quyền thuê mướn dài hạn, hữu hình là các vật chất liệu, còn tài sản
quyền cầm cố', thế chấp vẫn được đề cập tới vô hình liên quan tới các quyền. Các luật
qua Bộ luật này. Nhưng để tiến hành phê gia Canada cho rằng Quyển thứ hai của Bộ
phản một cách đầy đủ hơn và sâu sắc hơn luật Dân sự này nói vể luật tài sản mà chủ
các quan niệm này, có lẽ nên khảo sát các yếu là các quyền đốỉ với vật chất liệu, tức
quan niệm về tài sản của một số* hệ thông là các vật quyền [6 , tr. 266].
pháp luật. Bộ luật Dân sự Đức 1900 bằng một kỹ
Bộ luật Dân sự 1804 của Pháp - một thuật pháp điển hoá khác với hình mẫu
công trình pháp điển hoá hiện đại đầu tiên của Pháp đã tách những vấn đề pháp lý
trên thế giới - đã không đưa ra một định chung nhất của luật dân sự để tập hợp
nghĩa cụ thể nào về tài sản. Song theo trong Quyển I của Bộ luật này mang tên
những đặc tính căn bản của pháp luật La Phần chung, bao gồm 240 điều mà trong đó
Mã - Đức về việc giải thích các quy tắc có một chương nói về vật. Tiếp đó Bộ luật
pháp lý hay khái niệm pháp lý, người ta có này còn chứa đựng Quyển III vể luật tài
thể hiểu được rằng, tài sản nói trong Bộ sản quy định chi tiết các vật quyền. Tuy
luật này bao gồm hai loại là bất động sản không có định nghĩa cụ thể vê tài sản
và động sản, mà trong đó bất động sản trong Bộ luật này, nhưng người ta có thể
được chia thành bất động sản do tính chất, hiểu rằng, tài sản theo nghĩa pháp lý
bất động sản do mục đích sử dụng và bất không chỉ là vật chất liệu, mà chủ yếu là
động sản do có đối tượng gắn liền với nó; và các quyền.
động sản bao gồm động sản do tính chất và Theo hình mẫu này, Nhật Bản đã cấu
động sản do luật định, c ả quyển thứ hai tạo một chương riêng trong Quyển I của Bộ

Tạp chí Khoa học DHQGHN, Kình lê Luật, T XIX, s ỏ 3, 2003


r

Tổng quan về Luật tài sản. 43

luật Dân sự 1896 nói về vật, và dành hữu ra khỏi tài sản là thiếu sót lớn thứ
Quyển II nói về các vật quyển. nhất. Việc không nêu đầy đủ các dạng thức
Qua các khảo sát đó, chúng ta có thể khác của quyền sở hữu hay các vật quyển
dể dàng nhận thấy rằng, các nước thuộc Họ là thiếu sót lớn thứ haỉ. Tuy nhiên có quan
Pháp luật La M ã - Đức dù tiếp nhận luật điểm cho rằng, các quyền tài sản nói tại
thông nhất ở Châu Ảu lục địa dựa trên căn Điều 172 & Điểu 188 của Bộ luật này là
bản Corpus Ju ris Civilis bằng cách nào đi các vật quyển. Nhận định đó không xác
chăng nữa, thì vẫn có quan niệm, vật chất đáng bởi lẽ :
không phải là tiêu chuẩn tối cao của luật Thứ n h ấ t, chính những người soạn
tài sản, mà nói tới luật tài sản là nói tới thảo Bộ luật này đã viết cuốn bình luận
các vật quyền. Vậy vật quyền là một bộ khoa học vể nó để bán cho công chúng giải
phận quan trọng của khái niệm tài sản. thích: "Quyền tài sản là những quyền gắn
Những nhận thức trên của Họ Pháp liền với tài sản mà khi thực hiện các quyền
luật La Mã - Đức không khác quá xa với đó chủ sở hữu sẽ có được một tài sản. Đó là
nhận thức của Họ Pháp luật Anh - Mỹ. quyển đòi nợ, quyền sở hữu đối với phát
Các luật gia Hoa Kỳ cho rằng, tài sản là minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
các quyền giữa mọi người có liên quan tới nhãn hiệu hàng hoá... Các quyền này đáp
vật, hay nói cách khác, bao gồm một hệ ứng được yêu cầu trị giá được bằng tiển và
thông các quyền được thừa nhận về mặt có thể chuyển giao được trong giao lưu dân
pháp lý do ai đó thủ đắc trong mỗi liên hệ sự" [ 1 , tr. 89]. Bằng chứng này cho thấy
với những người khác mà liên quan tới vật quyển tài sản nói tại đây không phải là vật
[7, tr. 2]. Để ngắn gọn hơn, họ dùng hình quyển. Phù hợp với quan điểm này, Nghị
ảnh “m ột m ớ qu yền ' (a bundle of rights) định sô' 165/1999/NĐ - CP ngày 19/11/1999
cho tài sản, có nghĩa là tài sản là một tập cua Chính phủ vể giao dịch bảo đảm cũng
hợp các quyền trên vật có hiệu lực chông có những qui định tương tự tại Điều 7 và
lại những người khác. Sự chông lại hay Điểu 8 .
quyển loại trừ được các luật gia Hoa Ký T hứ h a i , về học thuật, ai cũng biết
xem là xương sông của tập hợp các quyền rằng quyển đốì vật hay vật quyển là một
và diễn đạt ý tưởng vể sự độc quyền của loại quyền có tính cách hạn định, có nghĩa
chủ sở hữu đốỉ với tài sản. Tuy nhiên là phải do pháp luật quy định. Vậy luật
không phải chỉ các luật gia này nói về không nói cụ thể về chúng tức là chúng
quyền loại trừ, mà Bộ luật Dân sự Đức không tồn tại.
1900 đã nhấn mạnh tới quyển này tại Điều Đó mới chỉ là hai trong rất nhiều
903 khi nói về các quyển cúa chủ sở hữu thiếu sót khác mà có thể được nói tới ở các
tài sản. mục dưới đây.
Nhìn lại Bộ luật Dân sự Việt Nam, có 2. Cơ sở h ọ c th u y ế t củ a lu ậ t tài sản
thể thấy đầy rẫy những thiếu sót. Có lẽ
Có nhiều học thuyết khác nhau chi
nguyên nhân chính của những thiếu sót
phôi luật tài sản như: học thuyết chiếm
này là do chưa có được một học thuyết vể
hữu đầu tiên, học thuyết giá trị lao động,
tài sản, cũng như chưa có quan niệm đúng
học thuyết vị lợi, học thuyết tự do... Nhưng
về tài sản và luật tài sản. Việc chỉ coi vật
có lẽ trường phái luật tự nhiên và trường
chất liệu là tài sản và tách rời quyền sở

Tạp chí K hoa học DHQGHN, Kỉnh tế -L u ậ t, ĩ.XIX, S ố 3, 2003


44 N gố Huy C ư ơng

phái thực chứng pháp lý là hai trường phái xem xét cái gì là của cải? Luật phân loại
lớn nhất chi phối luật tài sản của các nước. vật chất liệu như th ế nào? và Luật giải
Bị ảnh hưởng bởi Jerem y Ben tham, quyết như thế nào về tài sản vô hình?
luật tài sản của Hoa Kỳ và Canada theo Bản thân tài sản là một khái niệm
trường phái thực chứng pháp lý. Điểu đó có động. Hiện nay có nhiều tranh luận về các
nghĩa là các quyền đối với tài sản chỉ xuất dạng mới của động sản như giọng hát của
hiện thông qua chính quyền [2, tr. 2-3 ]. ca sĩ, tinh dịch đông lạnh, bào thai người,
Trong cuốn “T he Theory o f L eg islation \ tế bào được tách ra từ các bộ phận cơ thể,
Jerem y Ben tham viết: “T ài sả n và p h á p thông tin di truyền, tính cách cá nhân, các
lu ật sin h ra và chết đ i cùng nhau, trước sản phẩm của trí tuệ... Nhìn từ góc độ
k h i lu ật được là m ra th ì k h ô n g có tài sản ; khác, chúng ta thấy tài sản là công cụ của
lo ại bỏ p h á p lu ật và tà i sản ch ấ m dứ t1'. đời sông xã hội. Vậy khái niệm vể tài sản
Trong khi đó trường phái luật tự nhiên không phải là một khái niệm thuần tuý có
ngấm sâu vào luật tài sản của Họ Pháp tính cách học thuật mà là một khái niệm
luật La Mã - Đức. Học thuyết này cho có tính mục đích rất cao. Khái niệm này
rằng, các quyển xuất hiện trong tự nhiên phải đáp ứng được các nhu cầu cần thiết
như là một vấn đề pháp lý căn bản và độc của xã hội. Tài sản không thể được xem xét
lập với chính quyển. John Locke, trong tách ròi các giá trị xã hội. Trải qua các giai
cuốn “Two T reatises o f G overnm ent”, quan đoạn, vật nào được xem là tài sản như nô
niệm rằng: luật tự nhiên là một thứ quy lệ, đất đai, cây cối, các sản phẩm của tư
tác bất diệt đối với con người, đốì với nhà tưởng, của trí tuệ thể hiện sự phát triển
lập pháp, cũng như những kẻ khác. Do đó văn minh của xã hội loài người.
chính quyển chỉ có vai trò thi hành luật tự Ngoài việc xác định các đối tượng của
nhiên chứ không sáng tạo ra luật mới. quyền sở hữu, luật tài sản còn cho phép và
Điều đó có nghĩa là các Bộ Luật Dân sự có tạo ra nội dung mà các quyền có thể được
nhiệm vụ truyền đạt đầy đủ các quyền đôi trao đổi. Các quy định về việc bên thế chấp
vật luôn luôn thuộc về con người cùng các có thể nhượng bán tài sản th ế chấp và
quyền tài sản khác. trách nhiệm cua người mua tài sản thế
Tuy nhiên, John G. Sprankling nhận chấp đối với bên nhận th ế chấp và việc bên
định rằng, luật tài sản của Hoa Kỳ còn là nhận th ế chấp có thể chuyển nhượng thê
sự pha trộn tinh tê cũa các học thuyết khác chấp là những sự thể hiện điển hình của
nhau và trong một chừng mực nào đó có sự các chức năng này. Ẹong người ta khó có
xung đột t 7, tr. 3 ]. thể tìm thấy các quy định tương tự như
vậy trong Bộ luật Dân sự Việt Nam.
Rõ ràng trong khi bình luận hay giới
thiệu Bộ luật Dân sự Việt Nam 1996, Luật dân sự còn luôn phải nhằm tới
không học giả nào nói tới học thuyết ẩn việc thực hiện chức năng điều hoà các xung
sâu trong các quy định ở đó. đột của các chủ tài sản.
Để mọi người thường xuyên quan tâm
3. C hức n ăn g củ a L u ậ t tà i sản h iện đại
tới việc phát triển tài sản của mình và
Có hàng loạt câu hỏi được đặt ra đổi đóng góp cho xã hội, một trong những chức
với những nhà làm luật và những người năng nữa của luật tài sản là bảo vệ chông
nghiên cứu khoa học pháp lý như: Luật lại nhừng hành động xâm phạm tài sản.

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tẻ Luật, T.XIX, Sô 3, 2003


Tổng quan vể Luật tài sàn. 45

Vấn để ở đây là phải tạo ra một cơ chế chiếm hữu, sử dụng và định đoạt (Điểu
cho việc bảo vệ này. T ất nhiên việc bảo vệ 173). Trong khi đó các nước thuộc Họ Pháp
còn là sự quan tâm của nhiều ngành luật luật La Mã - Đức cho rằng: chiếm hữu là
khác, song luật dân sự phải tạo ra được các một quan hệ thực tế; và quyền sở hữu bao
nguyên tắc cơ bản cho việc thiết lập một cơ gồm quyển sử dụng đôi với vật, quyền
chế bảo vệ có hiệu quả. hưởng lợi ích từ vật và quyền quản trị hay
Một chức năng rất quan trọng nữa của định đoạt đối với vật [ 6 , tr. 266].
luật tài sản là thúc đẩy hiệu quả kinh tế Tuy nhiên việc liệt kê đầy đủ tài sản
thông qua việc làm giảm chi phí giao dịch là một việc rất khó khăn. Chính các chủ sở
trong việc thu nhập thông tin, mặc cả, giao hữu của tài sản hay nói một cách khác,
kèo và giải quyết tranh chấp v.v... Chi phí những người thụ đắc quyển sở hữu cũng là
thấp có nghĩa là giao dịch thị trường được một lớp người không ổn định. Điểu đó có
tạo điểu kiện thuận lợi. Điều này thực chất nghĩa là định nghĩa về tài sản không chỉ
“thúc đ ấy g ia o lưu d â n sự, tạo m ôi trường cho chúng ta biết cái gì có thể được sở hữu
thu ận lợi ch o sự p h á t triển kin h t ế - xã hội mà còn cho chúng ta biết ai có thể trỏ
củ a đ ấ t nước” [9]. Một trong những cách thành chủ sở hữu.
thức làm giảm chi phí giao dịch là phải tạo Theo cách nghiên cứu cổ điển về bản
ra được các quy định về quyền sở hữu rõ chất pháp lý của vấn để sở hữu, Giáo sư
ràng. Hơn nữa hệ thông đăng ký tài sản A.M. Honoré đã dưa ra các yếu tổ' của sở
phải chặt chẽ, mạch lạc và công khai. hữu. Đây là một khái niệm rộng rãi nhất
Nhưng thật đáng tiếc rằng hệ thông đăng về tài sản. Ông viết: “Sở hữu b a o gồm
ký tài sản ở Việt Nam theo pháp luật, cũng quyền ch iếm hữu, quyền sử dụn g, quyền
như trong thực tế đểu trở nên rất phiền qu ản lý, quyền thu h o a lợi từ vật, quyền
toái, làm tôn kém rất nhiểu thời gian, sức làm vốn, quyền b ả o đ ả m , các quyền và các
lực và tiền bạc của nhân dân. Các quy định sự kiện chuyển nhượng kh ôn g có thời h ạ n ,
về thế chấp của Bộ luật Dân sự Việt Nam n hiệm vụ ngăn cản thiệt h ạ i, trách nhiệm
đã buộc bên đưa th ế chấp phải đi đảng ký đ ô i với việc bắt g iữ và sự kiện p h â n c h ia ”.
thế chấp [10]. Các quy định này gây rắc rối
Vậy sở hữu thông thưòng đưa ra cả
cho cả bên thế chấp và bên nhận th ế chấp,
quyền và trách nhiệm. Nếu định nghĩa về
đồng thời gây mất an toàn cho tài sản của
sở hữu chỉ xây dựng trên cơ sở hoàn toàn là
Nhà nước và các chủ sở hữu khác.
quyền thì nó sẽ làm mờ nhạt đi trách
4. C ác v ậ t qu yền nhiệm đặc trưng gắn liền với sở hữu.
Một quan điểm khác của Felix Cohen
Với tính cách là một vật quyền thông
cho rằng:
trị, quyền sở hữu bao giò cũng được các
luật tài sản đề cập tới và làm rõ về mặt nội “Quyền sở hữu là qu an h ệ g iữ a người
dung. Nhưng điểu đáng nói là nội dung với người m à trong đ ó người được g ọ i là
hay các bộ phận cấu thành của quyền sở chủ sở hữu có t h ể lo ại trừ những người
hữu được quan niệm khác nhau trong các k h á c thực h iện những h à n h vi n h ất đ ịn h
họ pháp luật. h o ặ c cho p h é p những người k h á c thực hiện
những h à n h vi n h ư vậy và cả h a i trường
Bộ luật Dân sự Việt Nam 1996 quan
hợp cần có sự trợ g iú p củ a p h á p lu ật trong
niệm quyển sở hữu bao gồm các quyển
việc thực h iện những quyết đ ịn h đổ\

Tạp chi Khoa h ọc ĐHQGHN, Kinh tế -L u ậ t, T.XIX, S ổ 3, 2003


46 N gổ Huy Cương

Tại đây, người ta muốn nhấn mạnh các vật quyền trên bất động sản mà việc
rằng quyền loại trừ (the right of exclusion) liệt kê được mở rộng vô cùng bởi điểm d
là xương sống của tập hợp các quyền và của Khoản này. Khác với các Bộ luật Dân
diễn đạt ý tưởng về sự độc quyền của chủ sự khác, ngưòi ta xác định và liệt kê rõ về
sở hữu trên bất kỳ quyển nào như quyền bất động sản theo cách phân loại khoa học.
sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thu Qua đây, có thể nói rằng, ỏ Việt Nam, các
hoa lợi v.v đõì với tài sản. Quyền loại trừ vật quyền dù được thiết lập trên bất động
này không thể luôn luôn là một quyền loại sản vẫn được coi là động sản bởi Khoản 2
trừ hoàn toàn và tuyệt đôi. Điều 679 nói trên có nội dung cho rằng những gì
Chương I, Phần I, Thiên 2 của Bộ luật Dân chưa được liệt kê ở Khoản 1 thì đều là động
sự California (Hoa Kỳ) năm 1993 có định sản. Theo các quy định này thì thật khó có
nghĩa về quyền sở hữu tuyệt đổi rằng: thể giải thích cho vấn để dịch quyền được
"Quyền sở hữu tà i sản là tuyệt đ ối k h i m ột quy định nhiều trong Chương VII, Phần
người có quyền thông trị tuyệt đ ô i với tài thứ hai của Bộ luật Dân sự Việt Nam
sản, và có t h ể sử dụn g nó h o ặ c đ ịn h đ o ạ t 1996. Các quy định này thực chất là làm
nó p h ù hớp với ý m uôn củ a a n h ta, ch ỉ p h ụ xáo trộn giữa các vật quyền trên bất động
thuộc vào lu ật chung". sản với các động sản vô hình. Các vật
Trở lại Điểu 172 của Bộ luật Dân sự quyển trên bất động sản bao gồm quyển
Việt Nam quy định: “T à i sản b ao g ồm vật chiếm hữu, quyền sở hữu, quyền thuê
có thực, tiền, g iấ y tờ trị g iá được bản g tiền mướn dài hạn, quyền địa dịch, quyển thế
và các quyền tài sản'. Như trên đã phân chấp trong khi đó các động sản vỏ hình
tích, các chuyên gia xây dựng Bộ luật Dân gồm có hợp đồng, chứng khoán, phần mềm
sự Việt Nam có quan điểm gần với các nhà máy tính, lao động, dịch vụ sử dụng (điện
luật học Nhật Bản trong việc xem xét khái thoại, điện), quyển tác giả, nhãn hiệu
niệm về tài sản, nhưng chưa quán triệ t thương phẩm.
hết tinh thần của Bộ lu ật Dân sự N hật Các vật quyền trên bất động sản và
Bản. Định nghĩa về bất động sản, Bộ luật trên động sản phụ thuộc vào việc phân loại
này viết: tài sản sè được nói tại mục 5 dưới đây:
“i. B ấ t đ ộn g sản là các tài sản kh ôn g
5. P h â n lo ạ i tà i sản
d i dời được b a o g ồ m :
a. Đ ất đ a i; Tài sản là một chế định quan trọng
của luật dân sự mà trong đó việc phân loại
b. N h à ở, công trìn h xây dự ng g ắ n liền
tài sản có một ý nghĩa rấ t lớn, bởi lẽ tài
với đ ấ t đai, k ể cả cá c tài sản k h á c g ắ n liền
sản là công cụ của đời sông xã hội. Nó liên
với n hà ở, công trình xây dựng đ ó ;
quan tới hàng loạt các vấn đề pháp lý như:
c. Các tài sản k h á c g ắ n liền với đ ấ t đ a i;
thuế, bảo đảm nghĩa vụ dân sự, thừa kế,
d. C ác tà i s ả n k h á c d o p h á p lu ậ t hiệu lực của hợp đồng, bắt giữ và bán tài
quy đ ịn h . sản, công khai các quyền tài sản, thương
2. Động sả n là những tà i sản kh ôn g mại, tư pháp quốc tế
p h ả i là b ấ t độn g sảrì'( Điều 181). Xem xét tới các đặc tính vật lý thực tế
Xem các quy định của Khoản 1 nói của tài sản, trong khoa học pháp lý, theo
trên, người ta thấy không có quy định về các căn cứ khác nhau, người ta có nhiểu

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh t ế - Luật, T.XIX, Sô 3, 2003


Tổng quail VC Luật tài sàn. 47

cách phân loại tài sản khác nhau như: vật đăng ký tài sản (bất động sản) để công
tiêu hao và vật không tiêu hao; vật chia khai hoá các quyền nhằm thông báo cho
được và vật không chia được; vật cùng loại các chủ nợ. Vì vậy dẫn tới việc người ta có
và vật đặc định; vật chính và vật phụ... thể tạo ra hệ thông các quyển phức tạp hơn
Nhưng quan trọng nhất và trên hết tất cả trên bất động sản. Ví dụ một sỏ' Bộ luật
là cách phân loại tài sản truyền thông chia Dân sự không yêu cầu phải chiếm hữu
tài sản thành bất động sản và động sản. thực tế bất động sản trong việc đưa bất
a. Luật tài sản của người La Mã đã động sản ra để bảo đảm cho nghĩa vụ (thế
chia tài sản thành bất động sản và động chấp) giông chức năng của mortgage (để
sản. Cách phân loại cơ bản này còn được đương) trong Hệ thông Thông luật
giữ tới ngày nay và được ghi nhận vào các (Common Law), nhưng lại không cho phép
hệ thông pháp luật. Người ta thường đưa như vậy đối với động sản dùng để bảo đảm
ra các quy định chi tiết hơn đôi với bất cho nghĩa vụ (cầm cố).
động sản so với động sản trong việc thụ Sự phân biệt khác được suy diền từ
đắc, bảo vệ và chuyển nhượng. Có thể có ba giá trị của bất động sản so với động sản.
lý do chính [5, tr. VI]: Do nển kinh tê còn phụ thuộc chính vào
M ột là, lý do vể mặt vật lý: B ấ t động nông nghiệp, nên đất đai có một giá trị đặc
sản thường gắn bó chặt chẽ với lãnh thổ biệt trong sản nghiệp của mỗi con người,
quốc gia, trong khi đó động sản di chuyển trong khi đó động sản chỉ giữ vai trò phụ
tự do dể bị mất mát, phá huỷ, nhầm lẫn. thuộc, nên người ta cho rằng “độn g sản là
vật ti tiện” (Res mobilis res vilis) [17, tr.
H a i là, lý do vể mặt kinh tế: Trong
334]. Các lý do để phân biệt bất động sản
lịch sử xã hội loài người cho tới thời kỳ
và động sản được giảm dần theo thời gian,
công nghiệp hoá, đất đai là nguồn của cải
nhưng không phải là sự phân biệt truyền
thiết yếu cho cuộc sông và nó được chuyển
thông này mất đi ý nghĩa quan trọng của
từ th ế hệ này sang thế hệ khác.
nó. Giá trị của tài sản không còn gắn bó
B a là y lý do vể mặt tâm lý: Đất đai, nhiều với đất đai nữa. Và ngày nay tài sản
nhà cửa thường gắn bó chặt chẽ lâu dài với được trao đổi tự do hơn. Do công nghiệp
đời sông của con người, do đó họ thường có hoá, hiện đại hoá và phát triển thương
tình cảm và chú ý hơn so với động sản. mại, các động sản ngày nay có giá trị rất
Ngày nay, cách phân loại này được áp lớn mà chúng tồn tại dưới dạng cổ phần, cổ
dụng cho tất cả các nguồn của cải kể cả tài phiếu... Hơn nữa động sản còn được cá thể
sản hữu hình (là các vật chất liệu) và tài hoá bằng cách đăng ký như tàu bay, tàu
sản vô hình (có liên quan tới các quyền). biển, ô tô [18, tr. 108].
Xuất phát từ cách phân loại cơ bản này, Sự ảnh hưởng của cách phân loại tài
người ta thiết kế một hệ thông quy định sản này tới hệ thông pháp luật là rất lớn,
chi tiết đôi với bất động sản so với động ví dụ sự liên quan giữa việc phân loại tài
sản. Có một sô" quyển chỉ có thể tồn tại trên sản (thành bất động sản và động sản) với
bất động sản như dịch quyền và một số tư pháp quốc tế. Người ta hiểu rằng trong
khác thi tồn tại trên cả động sản và bất tư pháp quốc tế việc đưa ra hình mẫu của
động sản như quyển hưởng dụng [10]. Do một sô" quy định phụ thuộc vào bất động
đặc tính vật lý của bất động sản là cô' định, sản và động sản. Chẳng hạn Khoản 3, Điều
nên người ta dễ dàng thiết k ế một hệ thông

Tạp chí K hoa học ĐHQGHN, Kình t ế - Luật, T.XiX, sỏ 3, 2003


48 N gô Huy Cương

833 của Bộ luật dân sự Việt Nam có quy T h ứ n h ấ t , bất động sản do bản chất.
định: “Việc p h â n biệt tà i sản là độn g sản Dạng bất động sản này được phân biệt
h o ặc b ấ t đ ộn g sản được x ác đ ịn h theo p h á p xuất phát từ đặc tính vật lý thực tế của vật
lu ật củ a nước nơi có tà i sản đổ\ Người ta chất liệu, bao gồm: đất đai, nhà cửa, công
cũng tìm thấy hình mẫu của các quy định trình, cây cối, và các đồ vật mà trở thành
này trong Điểu 3078 của Bộ luật Dân sự một phần không thể tách ròi của -dạng bất
Quebec (Canada) mà Ban soạn thảo Bộ động sản này như dây điện; ông dẫn nước,
luật Dân sự Việt Nam lấy làm tài liệu hơi, khí... Ở đây cần phải kể thêm tới các
nghiên cứu, tham khảo [ 15, tr. 204 ]. tài nguyên thuộc đất, nếu chưa được tách
Thể hiện sự ảnh hưởng của việc phân rời ra khỏi đất, vẫn được coi là bất động
loại tài sản mà dẫn tới sự hình thành các sản do bản chất. Có một thực tế hết sức
quy định nguyên tắc trên, Điều 3089 Bộ quan trọng ở Việt Nam là mức độ gắn liền
luật dân sự Quebec (Canada) nãm 1994 với đất đai của các công trình như thê nào
quy định: "T hừ a kê' đ ộ n g sả n được điều thì được coi là bất động sản. Cụ thể là các
ch ỉn h bởi p h á p lu ật nơi CƯ trú cuối cùng túp lều dựng tạm, các cây cầu tạm ở các
củ a người ch ết; thừ a k ế b ất đ ộn g sản được vùng nước, các cối xay nhờ sức gió, sức nước
đ iều ch ỉn h bởi p h á p lu ật nơi có tài sả n ”. có thể được coi là bất động sản hay không?
Trong khi đó Bộ luật Dân sự Việt Nam chỉ Để giải quyết cho các câu hỏi này các Bộ luật
dừng lại ở việc đưa ra nguyên tắc xung đột Dân sự của Việt Nam ở các chế độ cũ đều cho
pliáp luật trong việc phân loại tài sản đôi rằng các nhà cửa được dựng bằng các vật
với các quan hệ dân sự có yếu tô" nước liệu nhẹ không có nền móng vững chắc thì
ngoài. Vấn để này đã được nhiều luật gia không được coi là bất động sản.
đề cập đến mặc dù luật thực định chưa T h ứ h a i , bất động sản do dụng đích.
xem xét tới [16, tr. 126 - 128]. ở đây cần Các bất động sản này không phải là bất
nói thêm rằng, nếu Bộ luật dân sự Việt động sản do bản chất. Sự gắn liền với đất
Nam quy định chi tiết về cách phân loại tài đai của chúng rấ t yếu ớt. Thực chất các tài
sản thành bất động sản và động sản, thì sẽ sản này là động sản, nhưng do chúng được
không thể dẫn đến tình trạng nhầm lẫn gắn với bất động sản do bản chất một cách
thẩm quyền giữa Luật Thương mại Việt có ý thức của COĨ1 người nên được xem xét
Nam 1997 và Bộ luật Dân sự Việt Nam như bất động sản. Trường h ợp thứ n h ấ t là
trong các vấn đề có liên quan tới bất động các đồ vật có chung một mục đích với bất
sản (nhà ở). động sản do bản chất như để khai thác
b. Bên cạnh nhiều cách phân loại vật, nhằm mục đích kinh tế (ví dụ như trang
Điều 181 của Bộ luật Dân sự Việt Nam có trại và các dụng cụ khai thác trang trại đó)
phân loại tài sản thành bất động sản và được coi là bất động sản bởi pháp luật áp
động sản. Vậy thực chất bất động sản là dụng nguyên tắc phụ tòng chính [3]. Trong
gì?. Nó đã được Bộ luật dân sự Việt Nam trường hợp này thì việc gắn bó vật lý
quy định thích đáng chưa? Đây là những (physical attachm ent) giữa các đồ vật này
câu hỏi hết sức cần thiết cho những người với bất động sản do bản chất không phải là
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn pháp lý. một điều kiện cần thiết. Trường hợp thứ
h a i là các đồ vật gắn với bất động sản để
Các Bộ luật Dân sự theo hình mẫu của
hoàn thiện cho bất động sản như nhằm
Pháp, chia bất động sản thành bôn dạng:
mục đích trang trí nhà cửa, nhưng sự gắn

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tẻ Luật, T.XIX. s ỏ 3, 2003


Tổng quan về Luật tài sản. 49

bó hời hợt chưa đủ để biến các đồ vật này trên bất động sản có thể bao gồm: quyển sở
thành bất động sản do bản chất. Có một hữu, quyền thuê mướn dài hạn, quyển địa
điều kiện là các đồ vật chỉ được xem là bất dịch, quyền thê chấp... Các vật quyển này
động sản do dụng đích khi các đồ vật và được chia thành các vật quyền chính yếu
các bất động sản do bản chất của nó gắn và các vật quyển phụ thuộc. Các vật quyền
hoặc hoà nhập vào thuộc cùng một chủ sở chính yếu là các vật quyền được hưởng
hữu [5, tr. V-14]. Các quy định này có ý dụng trực tiếp trên vật như quyền sở hữu,
nghĩa rất lớn đôi với th ế chấp và tô' tụng quyền dụng ích (usufruit), quyền địa dịch
dân sự liên quan tới vấn đề bắt giữ tài sản. (servitude)... Các vật quyền phụ thuộc là
Ví dụ Điều 671 Bộ luật Tô' tụng Dân sự các quyền dùng để bảo đảm cho cac trái
Quebec (Canada) quy định: “Đ ộng sản m à quyền như quyền th ế chấp... Bộ luật Dân
là b ất độn g sản theo Đ iều 903 củ a B ộ lu ậ t sự Việt Nam không quy định các vật quyển
D ân sự Q uebec có th ê c h ỉ bị b ắ t g iừ với b ất trên bất động sản là bất động sản và không
độn g sán m à ch ú n g g ă n với h o ặ c h ộ i n h ậ p ; có sự phân biệt rõ các vật quyền, do đó dẫn
tuy nhiên chú n g có t h ể b ị b ắ t g iữ tá ch biệt đến một hệ quả logic là làm xáo trộn sự
bài các chủ nợ được ưu tiên h a y có thê phân biệt riêng rẽ của các tài sản và làm
chấp, h o ặ c bởi cá c ch ủ nợ k h á c nếu chú n g cho các quy định vể thế chấp, cầm cố
khôn g thuộc chủ sở hữ u củ a b ấ t đ ộ n g sản ' không đáp ứng được với đời sông hiện tại.
(Điều 903 Bộ luật Dản sự Quebec quy định Như trên đã nói, tô' quyền cũng được coi là
vể việc coi các động sản gắn với bất động tài sản. Vậy tô' quyển là gì và nó được xem
sản tạm thời mà không mất đi tính chất cá xét và thực hành như th ế nào thuộc phạm
biệt của Ĩ1 Ó được coi là bất động sản khi nó vi nghiên cứu của bộ môn luật tô" tụng dân
còn được gán với bất động sản). sự. Nhưng nói một cách vắn tắt thì tô"
Qua đây, có thể thấy sự ảnh hưởng quyền là cách thức do luật định cho phép
sâu sắc của luật vật chất tới lu ật thủ tục người có quyền lợi đòi hỏi cơ quan có thẩm
nói chung và cúa vấn đề phân loại tài sản quyền (toà án) xác nhận và bảo vệ cho
tới tố tụng dân sự nói riêng được thể hiện. quyền lợi của người đó. Muôn thực hành
Vậy Bộ luật Dân sự V iệt Nam không có được tố* quyển, người thực hiện tô' quyền
quy định chi tiết về phân loại tài sản sẽ gây phải có quyển lợi, có lợi ích, có tư cách và
khó khăn không nhỏ cho việc thiết kế Bộ có năng lực. Ví dụ các Điểu từ 197 tới 202
luật Tô' tụng Dân sự Việt Nam và tới giao của Bộ luật Dân sự Nhật Bản có quy định
lưu dân sự, trong đó có cả giao lưu quốc tế về về các tô"quyển.
kinh tế trong giai đoạn hiện nay. T h ứ tư, bất động sản do luật định
T h ứ b a , bất động sản bởi lý do có đổi (immovable ex lege). Việc định dạng bất
tượng trên bất động sản. B ất động sản này động sản này có tính cách bổ sung. Ví dụ
bao gồm các vật quyển (real rights) có liên Điểu 175 Bộ luật Dân sự Nhật Bản có quy
quan đặc biệt tới bất động sản và các tô" định: "Không vật quyền n ào có thê được tạo
quyền (actions) trước toà án để đòi các lậ p k h á c hơn các vật quyền được quy đ ịn h
quyền đó và các t ố quyền đòi chiếm hữu tạ i B ộ luật này h o ặ c cá c luật k h á c ”.
bất động sản. Các vật quyền và tô' quyền c. Người ta nhận thấy rằng quy định
này được coi là bất động sản vô hình về bất động sản tại Điều 181 của Bộ luật
(incorporel immovables). Các vặt quyền Dân sự Việt Nam có dáng dấp của các quy

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh t ế - ÍMật, T.XIX, So 3, 2003


50 N gố Huy Cương

định về bất động sản và động sản tại Điều sản do pháp luật quy định. Vậy động sản
658, Phần I, Thiên 2 của Bộ luật Dân sự bao gồm tiền, cổ phần, các dạng giấy tờ
California (Hoa Kỳ) năm 1993. Song cách thương mại; hầu hết các tô" quyền trước toà
cấu trúc của Thiên về tài sản và quan niệm án; tất cả các quyền đôi nhân và tất cả các
về tài sản của Bộ luật Dân sự California quyển khác không thực hành trực tiếp trên
này khác với Bộ lu ật dân sự Việt Nam. bất động sản [ 1 1 ]. Ớ đây cần phải lưu ý
Chẳng hạn Điều 654 cùng phần của Bộ rằng các quyển của người thuê một bất
luật Dân sự California định nghĩa: "Sở hữu động sản được coi là động sản, bởi vì thực
m ột vật là quyền củ a m ột h o ặ c n hiều người chất các quyền này là quyển đối nhân đỗi
ch iếm hữu và sử d ụ n g nó với quyền lo ạ i trừ lập với và bắt nguồn từ nghĩa vụ cùa người
những người k h á c . Tĩ'Oĩig B ộ lu ật này, vật thuê phải trao quyển hưởng dụng bất động
m à có t h ể sở hữu đư ợc g ọ i là tà i sản '. Và sản cho người đi thuê. Các cổ phần của
họ chia hai dạng sở hữu chính là sở hữu công ty đều được coi là động sản mặc dù
tuyệt đôi (A bsolute O w n ership) và sở hữu công ty có thể sở hữu bất động sản, bởi vì
hạn chê (Q u alified O w nership) (Điều 678; các công ty khi đang tồn tại được coi là một
679; 680). Ngoài ra Bộ lu ật này còn quy pháp nhân độc lập đỏi với các cổ đông hoặc
định nhiều quyền và lợi ích trên bất động người nắm giữ cổ phần. Nhưng khi công ty
sản. Cội rễ của lu ật tài sản của Hoa Kỳ là chấm dứt hoạt động thì theo quy định của
luật điền địa phong kiến Anh có phân biệt pháp luật hoặc Điều lệ của công ty, tài sản
bất động sản và động sản. Do các giao dịch được phân chia theo tỷ lệ quyển lợi của cổ
thương mại phát triển nên động sản được đông và lúc này, khi tài sản đã trỏ về với cổ
sự chú ý của luật thương mại. Bởi vậy luật đông, thì tài sản lại được xác định theo
về tài sản thường còn liên hệ tới bất động tính chất của các quyển của cổ đông trên
sản. Luật vể tài sản ỏ Hoa Kỳ có tính cách động sản hoặc bất động sản.
địa phương, nên có sự khác biệt giữa các Con người là chủ thể của các quyền,
tiểu bang [4, tr. 116-118]. Nhưng tóm lại nên khỏng thể xem con người là tài sản,
người ta quy định rất nhiểu quyền gán liền nhưng tử thi người và các bộ phân cơ thể
với sở hữu đất như: Các quyền đối với bê người hoặc tế bào tách ra từ con người có
mặt (surface rights); quyền đôi với cây cối, thể được xem là tài sản (theo án lệ của một
hoa màu... quyển đối với đồ vật gắn vào s ố nước). Động sản ngày nay ngày càng trở
đất (right to fixture on land); quyền được nên có một ý nghĩa rất quan trọng trong
nhờ cậy ỏ bên đưới và liền kề (right to đời sông xả hội và nó luôn luôn có những
lateral and subfacent support); quyền được dạng mới bởi các giá trị kinh tê của tài sản.
ngăn cản việc gây phiền nhiễu; các quyền ở Thực tế hiện nay ở Hoa Kỳ, án lệ ở nhiểu
ven sông (riparian rights). Cùng với các tiểu bang còn xem xét đến trình độ đại học
quyền này là các trách nhiệm gắn với sở (university degree) có được xem là tài sản
hữu đất [14, tr. 423]. hay không. Điều 906 Bộ luật Dân sự
d. Sau khi xác định rõ vể bất động Quebec (Canada) còn có quy định rằng:
sản, các Bộ luật Dân sự thường quy tấ t cả “Các són g h o ặ c n àn g lượng đư ợc con
tài sản còn lại là động sản. v ể mặt học người c h ế ngự và đ ư a vào sử d ụ n g , bất k ê
thuật người ta có thể chia động sản do bản nguồn củ a nó là đ ộn g sản h a y b ấ t độn g
chất (là các tài sản có thể di dời được mà s ả n , đ ều được coi là đ ộn g sả n hữu h ìn h ”.
không phải là bất động sản) và các động

Tạp chí Khoa học DHQGHN. Kinh tê Luật, T.XIK S ố 3, 2003


Tổng quan vê Luật tài sản. 51

Có quan điểm cho rằng Bộ luật Dân sự mua của nhân dân, tạo vốn... T h ế chấp có 4
Việt Nam đã đưa ra rất nhiều cách phân đặc tính:
loại tài sản như phân loại tài sản thành - Là một vật quyền được th iết lập trên
vật (các Điều từ 181 tới 187) và quyển tài sản nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ;
(Điều 188) và phân tài sản cơ bản thành
- Là một quyền phụ thuộc;
bất động sản và động sản. Nhưng thực tế
- Không thể bị phân chia; và
Bộ luật Dân sự Việt Nam đã phân vân
giữa nhiều cách phân loại tài sản và đã - Tạo ra các quyển đỗi kháng lại với
không có một quan điểm nhất quán. người thứ ba;
Bởi luật dân sự là một ngành luật đặt Đặc tính thứ nh ất nói trên là quan
nền tảng đầy chất lý luận cho hệ thông trọng n h ất làm phát sinh ra các đặc tính
pháp luật, nên việc sửa đổi và việc xây khác. Nhưng các đặc tính này không được
dựng một lý thuyết hệ thông, cơ bản cho nó làm rõ trong Bộ lu ật Dân sự V iệt Nam
là hết sức quan trọng. Điểu này trở thành ngay cả trong phần phân loại tà i sản, do đó
một nhân tô" hàng đầu trong việc hoàn nó không có tác dụng nhiều trong thực tiễn
thiện một hệ thông pháp luật đầy đủ, hiện đời sông, không góp phần thúc đẩy nhiều
đại và logic. Chẳng hạn thế chấp rất được và an toàn cho việc vay vốn, thuê mua
chú ý trong các Bộ luật Dân sự của các th iết bị, thuê vốn, mua trả gópv.v... Thông
nước. Nó có vai trò quan trọng trong kinh thường, các Bộ lu ật Dân sự của các nước
doanh và trở thành một phương tiện để trên th ế giới đều có quy định về th ế chấp
thực thi chính sách kinh tế của các quốc trong phần phân loại tài sản.
gia có liên quan nhiều tới việc làm tăng sức

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 . Bộ Tư pháp - Viộn Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, B ìn h lu ật k h o a học m ột s ố vấn đ ề cơ bản
của Bộ luật Dãn sự, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
2. Bruce Ziff, Principles o f Property L a w , Second Edition, Carswell, Canada, 1996.
3. Civil Code Quebec, Barron's E ducationnal S eries, INC, 1997.
4. E.Allan Parnswworth, An Introduction to The L eg a l System o f T he U nited States, Second
Edition, Oceana Publications, INC, London, Rome, New York, 1991.
5. John E . c . Brierley, Case an d m aterials relatin g to civil law p rop erty , Me GillUniversity
John E.G. Brierley & Roderick A.Mac-Donald, Quebec Civil Law: An In troduction to Quebec
Private L aw , Emond Montgomery Publications Limited, Toronto, Canada, 1993.
6 . John G. Sprankling, Understanding Property Law , Lexis Nexis, New York, 2000.
7. Louis Bach, Droit C ivil, Tome 1, 13e Edition, Sirey, 1999.
8 . Lời nói đầu của Bộ luật Dân sự Việt Nam.
9. Ngô Huy Cương, Vài nét về thế chấp trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, T ạp c h í N h à nước và
Pháp luật, s ố 109 tháng 5.1997.

Tạp chí K hoa học ĐHQGHN, Kinh t ế - Luật, T.XIX, So 3, 2003


52 N gổ H uy Cương

10. Ngồ Huy Cương, Khái niệm về tài sản, chức năng của luật tài sản hiện đại và Bộ luật Dân
sự Việt Nam, Tạp c h í N hà nước và P háp luật s ố chuyên đề, 1997.
11. Ngô Huy Cương, Phân loại tài sản, Tạp ch í Nghiên cứu L ậ p p h á p , số 2, 1999.
12. Nguyễn Ngọc Điện, Nghiên cứu về tài sản trong luật dân sự Việt N am, NXB Trẻ Thành phô
Ho Chí Minh, 1999.
13. Robert w. Emerson & John w. Hardwick, Business Law , Barron's Educationnal Series,
INC,1997.
14. Tạp ch í Dân chủ và P háp luật (số chuyên đề về Bộ luật dân sự của nướcCộng hoà Xã hội
Chủ nghía Việt Nam, 11/1995), Quá trình chuẩn bị dự án Bộ luật Dân sự.
15. Giúo trình Tư p h á p Quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1992.
16. Vũ Văn Mẫu, Dân luật k h á i luận, 1960.
17. Xaca Vacaxum & Tori Aritdumi, B inh luận kh oa học B ộ luật Dân sự N hật Bản, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.

VNU. JOURNAL OF SCIENCE, ECONOMICS - LAW, T.XIX, N03, 2003

G E N E R A L O U T L IN E ON P R O P E R T Y LA W

Ngo Huy C uong, LLM

F acu lty o f L aw , V ietn am N ation al University, H an oi

Private law including civil law is above all concerned with people, theừ activities and
theừ relationships with each other or with property. Particularly, civil law is very closely
connected with every day human life and rarely altered following political trends and based
on notions derived from Roman law. Vietnamese civil law is not stable for not basing on
those. The article analyses Civil Code of Vietnam with some shortcoming in comparison
with some civil law or property law of some countries. It is emphasized in the article that
real rights are properties and form the traditional scope of property law. Notion of property,
doctrines of property law, functions of modern property law, real rights and classification of
property are main contents the author mentions in this article.

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh t ế - Luật, T.XIX, So 3, 2003

You might also like